Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
MỘT SỐ KÝ SINH TRÙNG KÝ SINH Ở GHẸ XANH<br />
(Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) ĐÁNH BẮT TẠI VÙNG BIỂN KHÁNH HÒA<br />
SOME PARASITES FOUND FROM SWIMMING CRAB<br />
(Portunus Pelagicus Linaeus, 1766) CAUGHT IN KHANH HOA MARINE WATER<br />
Võ Thế Dũng1, Glenn Allan Bristow2, Phạm Nguyễn Hậu3, Nguyễn Thị Hồng Tuyên4<br />
Ngày nhận bài: 11/4/2012; Ngày phản biện thông qua: 27/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
79 cá thể ghẹ xanh cái bao gồm 32 ghẹ cái ôm trứng và 47 ghẹ cái không ôm trứng (khối lượng bình của 79 cá<br />
thể là 151,9 ± 45,1g) và 80 cá thể ghẹ xanh đực (khối lượng bình quân của 80 cá thể là 170,6 ± 56,1g) còn sống đã<br />
được thu từ tháng 8/2011 - 1/2012 để nghiên cứu ký sinh trùng. Đã bắt gặp 4 loài ký sinh trùng gồm Carcinonemertes<br />
mitsukurii,Choniosphaera indica Allokepon monody và Loxosomella sp.; trong đó C. mitsukurii ký sinh ở mang, yếm và<br />
trứng, C. indica ký sinh trên trứng, A. monody ký sinh dưới mai và Loxosomella sp. ký sinh ở yếm. Tỷ lệ nhiễm chung dao<br />
động từ 1,3 (đối với A. monody ký sinh dưới mai) đến 73,6% (đối với C. mitsukurii ở mang); cường độ nhiễm tương ứng<br />
là 1,0 đến 47,5 cá thể ký sinh trùng trên một cá thể ghẹ bị nhiễm. Tỷ lệ nhiễm của A. monody không khác nhau ở ghẹ cái và<br />
ghẹ đực (1,3%); còn tỷ lệ nhiễm C. mitsukurii ở mang ghẹ cái cao hơn ở mang ghẹ đực. Bắt gặp C. mitsukurii ở tất cả các<br />
tháng từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 1 năm 2012, với tỷ lệ nhiễm giảm dần từ 100,0% (tháng 8/2011) xuống 51,6% (tháng<br />
1/2012). Tỷ lệ và cường độ nhiễm của C. mitsukurii ở mang ghẹ ôm trứng đều thấp hơn ở mang của ghẹ không ôm trứng;<br />
ngược lại, tỷ lệ nhiễm của loài này ở trứng cao hơn hẳn ở yếm của những con ghẹ cái không ôm trứng.<br />
Từ khóa: Ghẹ xanh; ghẹ ôm trứng; ký sinh trùng; Khánh Hòa<br />
<br />
ABSTRACT<br />
79 specimens of female including 32 egg carrying and 47 non-egg carrying females (weight 151.9 ± 45,1g) and 80<br />
specimens of male (weight 170.6 ± 56.1g) of alive swimming crab, were collected from August, 2011 to January, 2012 for<br />
examination of parasites. Four parasitic species, including Carcinonemertes mitsukurii, Choniosphaera indica, Allokepon<br />
monody, and Loxosomella sp. were found. C. mitsukurii was found on the gill, shield and egg, C. indica was found on<br />
egg, A. monody was found interior carapace and Loxosomella sp. was found on the shield. Overal prevalence varied<br />
from 1.3% (for A. monody under the shield) to 73.6% (for C. mitsukurii on the gills); with respective intensities of 1.0 and<br />
47.5 parasitic specimens on an infected crab individual. Prevalence of A. monody was not different between female and<br />
male crab (both were 1.3%); while prevalence of C. mitsukurii on the gills of female was higher than on the gills of mlae.<br />
C. mitsukurii was found in all months from August, 2011 to January, 2012, with prevalence gradually reduced from 100.0%<br />
(August, 2011) to 51.6% (January, 2012). Prevalence and intensity of C. mitsukurii on the gills of egg carrying female were<br />
lower than on the gills of non-egg carrying female; prevalence of this species on the egg of the egg carrying female was<br />
much higher than on the shield of the non-egg carrying female.<br />
Key words: Swimming crab; egg-carrying crab; parasites; Khanh Hoa<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghẹ xanh là một đối tượng có giá trị kinh tế đã<br />
được nuôi ở nhiều nơi (Quảng Ninh, Hải Phòng,<br />
Nam Định và khu vực đồng bằng sông Cửu Long)<br />
<br />
tạo ra một sản lượng lớn cho thị trường (Võ Thế<br />
Dũng, 2011). Nghề nuôi ghẹ xanh không chỉ trực<br />
tiếp cung cấp sản phẩm ghẹ nguyên con như là một<br />
loại đặc sản có nhiều dinh dưỡng, các vitamin và<br />
<br />
TS. Võ Thế Dũng, 4 Nguyễn Thị Hồng Tuyên: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III - Nha Trang<br />
Glenn Allan Bristow: Đại học Bergen, Nauy<br />
3<br />
Phạm Nguyễn Hậu: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang<br />
1<br />
2<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
chất khoáng rất cần thiết cho đời sống con người<br />
mà còn tạo nguồn nguyên liệu phục vụ cho nuôi<br />
ghẹ lột, tạo ra một dạng sản phẩm có giá trị cao<br />
gấp nhiều lần ghẹ thương phẩm bình thường (Võ<br />
Thế Dũng, 2011). Cũng như nhiều đối tượng thủy<br />
sản khác, ghẹ xanh cũng thường bị các bệnh do ký<br />
sinh trùng gây ra. Trên thế giới, đã có nhiều công<br />
trình nghiên cứu về ký sinh trùng ở ghẹ xanh như<br />
Shield (1992), Markham (1992), Duan et al. (2008).<br />
Ở nước ta, mặc dù đã thành công trong việc sử<br />
dụng nguồn ghẹ bố mẹ tự nhiên để sản xuất giống<br />
phục vụ cho nghề nuôi ghẹ thương phẩm, nhưng<br />
đến nay, luôn phải đối mặt với rủi ro như mang theo<br />
tác nhân gây bệnh, đặc biệt là tác nhân gây bệnh<br />
<br />
ký sinh trùng vào hệ thống sản xuất. Để nghề sản<br />
xuất giống đạt hiệu quả cao, việc hạn chế tác hại<br />
của các loại bệnh, trong đó có bệnh do ký sinh trùng<br />
gây ra là cần thiết. Bài báo này trình bày kết quả<br />
nghiên cứu ký sinh trùng trên ghẹ tự nhiên thành<br />
thục sinh dục ở vùng biển Khánh Hòa được thực<br />
hiện từ tháng 8/2011 đến tháng 1/2012.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Vật liệu nghiên cứu:<br />
- Ghẹ xanh (Portunus pelagicus Linaeus, 1766)<br />
tự nhiên đánh bắt được ở vùng biển Khánh Hòa.<br />
- Số lượng, kích thước ghẹ xanh đem nghiên<br />
cứu được trình bày ở bảng 1.<br />
<br />
Bảng 1. Số lượng, kích thước ghẹ theo giới tính và trạng thái thành thục sinh dục<br />
Chỉ tiêu<br />
<br />
Ghẹ đực<br />
<br />
Ghẹ cái không ôm trứng<br />
<br />
Ghẹ cái ôm trứng<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
80<br />
<br />
47<br />
<br />
32<br />
<br />
Khối lượng (g)<br />
<br />
170,6 ± 56,1<br />
<br />
140,2 ± 47,3<br />
<br />
169,1 ± 42,2<br />
<br />
Chiều dài mai (mm)<br />
<br />
120,3 ± 1,4<br />
<br />
120,0 ± 1,3<br />
<br />
120,4 ± 1,0<br />
<br />
2. Phương pháp thu mẫu<br />
Ghẹ còn sống, được mua trực tiếp từ những người đánh bắt ghẹ tại địa phương, mỗi ngày mua từ 3 - 5<br />
con, được vận chuyển về Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III bằng thùng xốp đựng nước biển lọc sạch,<br />
có sục khí, việc nghiên cứu ký sinh trùng được thực hiện ngay trong ngày thu mẫu.<br />
Trước khi nghiên cứu ký sinh trùng, đem cân ghẹ bằng cân có độ chính xác đến 0,1 gam, đo chiều rộng<br />
mai ghẹ bằng thước đo có độ chính xác đến 0,1mm.<br />
Thu và đếm tất cả các ký sinh trùng phát hiện được trên các mẫu nghiên cứu<br />
3. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm excel.<br />
X<br />
Tỷ lệ nhiễm: A (%) = 100% * <br />
N<br />
Trong đó:<br />
<br />
A là tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng được tính bằng đơn vị %<br />
X là số cá thể ghẹ bị nhiễm ký sinh trùng<br />
N là tổng số cá thể ghẹ được sử dụng trong nghiên cứu<br />
S<br />
Cường độ nhiễm trung bình: P = <br />
M<br />
Trong đó:<br />
P là cường độ nhiễm ký sinh trùng trung bình trên các cá thể ghẹ bị nhiễm<br />
S là tổng số cá thể ký sinh trùng trên các cá thể ghẹ bị nhiễm<br />
M là số cá thể ghẹ bị nhiễm ký sinh trùng<br />
Tính tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm theo Bush et al. (1997) và Margolis et al. (1982)<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Thành phần, mức độ nhiễm và vị trí ký sinh của các ký sinh trùng ở ghẹ xanh tự nhiên<br />
Bảng 2. Thành phần, mức độ nhiễm và vị trí ký sinh của các ký sinh trùng<br />
Choniosphaera indica<br />
<br />
Allokepon monodi<br />
<br />
Loxosomella sp.<br />
<br />
Vị trí ký sinh<br />
<br />
Mang<br />
<br />
Yếm và trứng*<br />
<br />
Trứng<br />
<br />
Dưới mai<br />
<br />
Yếm<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm (%)<br />
<br />
73,6<br />
<br />
40,9<br />
<br />
6,3<br />
<br />
1,3<br />
<br />
4,4<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
trung bình<br />
<br />
47,5 ± 62,0<br />
(5.560/117)<br />
<br />
27,8 ± 36,5<br />
(1.804/65)<br />
<br />
43,5 ± 56,9<br />
(435/10)<br />
<br />
1,0 ± 0,0<br />
(2/2)<br />
<br />
26,1 ± 28,0<br />
(183/7)<br />
<br />
Carcinonemertes mitsukurii<br />
<br />
Ghi chú: * Ký sinh trên yếm ở ghẹ đực, ghẹ cái và trên trứng ở ghẹ cái<br />
<br />
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Hình 1. C. mitsukurii<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
Hình 2. C. indica<br />
<br />
Hình 3. A. monody<br />
<br />
Có 4 loài ký sinh trùng đã được tìm thấy từ<br />
mang, trứng và yếm ghẹ tự nhiên trưởng thành ở khu<br />
vực biển Khánh Hòa. Trong đó, Carcinonemertes<br />
mitsukurii ký sinh ở mang và yếm của cả cá thể<br />
đực và cá thể cái, và trứng ở cá thể cái ôm trứng;<br />
Choniosphaera indica chỉ ký sinh trên trứng;<br />
Allokepon monody ký sinh dưới mai và Loxosomella<br />
sp. ký sinh trên yếm của cả cá thể đực và cá thể<br />
cái. Carcinonemertes mitsukurii ký sinh trên mang<br />
có tỷ lệ và cường độ nhiễm cao nhất (73,6% và 47,5<br />
ký sinh trùng/ghẹ) (bảng 2). Allokepon monody có<br />
tỷ lệ và cường nhiễm thấp nhất (1,3% và 1 ký sinh<br />
<br />
Hình 4. Loxosomella sp.<br />
<br />
trùng/ghẹ) (bảng 2) . McCabe et al. (1987) cho biết<br />
một loài trong giống Carcinonemertes là C. errans<br />
ký sinh và ăn trứng của cua biển Cancer magister<br />
ở Mỹ, thậm chí chúng ăn hết toàn bộ số trứng cua<br />
đã đẻ ra. Choniosphaera indica đã được thông báo<br />
ký sinh ở cua (chủ yếu ở trứng, một số ấu trùng ở<br />
mang cua), và ăn trứng bằng cách dùng vòi nhỏ đục<br />
thủng màng trứng và hút dịch trong đó, chúng có thể<br />
chết nếu bị tách khỏi trứng cua vài giờ (Mantelatto<br />
et al., 2003). Allokepon monodi đã được An (2009)<br />
thông báo tìm thấy ký sinh ở ghẹ xanh ở Trung Quốc<br />
và Senegal.<br />
<br />
2. Thành phần ký sinh trùng và mức độ nhiễm qua một số tháng trong năm 2011 và tháng 1/2012 ở ghẹ<br />
xanh tự nhiên<br />
Bảng 3. Thành phần ký sinh trùng, mức độ nhiễm và vị trí ký sinh qua một số tháng<br />
trong năm 2011 và tháng 1/2012<br />
Loài ký sinh trùng<br />
<br />
Carcinonemertes<br />
mitsukurii<br />
<br />
Choniosphaera<br />
indica<br />
Allokepon<br />
monodi<br />
<br />
Vị trí ký sinh<br />
<br />
Tháng 8<br />
<br />
Mang<br />
<br />
100,0<br />
<br />
86,2<br />
<br />
78,1<br />
<br />
73,3<br />
<br />
74,2<br />
<br />
51,6<br />
<br />
Yếm, và trứng*<br />
<br />
33,3<br />
<br />
48,3<br />
<br />
40,6<br />
<br />
56,7<br />
<br />
29,0<br />
<br />
32,3<br />
<br />
Mang<br />
Cường độ nhiễm<br />
trung bình<br />
Yếm, và trứng*<br />
<br />
48,9<br />
<br />
28,5<br />
<br />
43,6<br />
<br />
44,6<br />
<br />
65,9<br />
<br />
56,3<br />
<br />
10,6<br />
<br />
32,8<br />
<br />
24,8<br />
<br />
32,4<br />
<br />
17,9<br />
<br />
27,2<br />
<br />
13,8<br />
<br />
6,3<br />
<br />
6,7<br />
<br />
3,2<br />
<br />
3,2<br />
<br />
77,5<br />
<br />
16,5<br />
<br />
37,5<br />
<br />
4,0<br />
<br />
13,0<br />
<br />
3,4<br />
<br />
3,1<br />
<br />
1,0<br />
<br />
1,0<br />
<br />
3,4<br />
<br />
12,5<br />
<br />
3,3<br />
<br />
3,2<br />
<br />
3,0<br />
<br />
31,3<br />
<br />
51,0<br />
<br />
4,0<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm (%)<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm (%)<br />
Cường độ nhiễm<br />
trung bình<br />
<br />
Trứng<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm (%)<br />
Cường độ nhiễm<br />
trung bình<br />
<br />
Dưới mai<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm (%)<br />
Loxosomella sp.<br />
<br />
Cường độ nhiễm<br />
trung bình<br />
<br />
Yếm<br />
<br />
Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Tháng 1<br />
<br />
Ghi chú: * Ký sinh trên yếm ở ghẹ đực và trên trứng ở ghẹ cái<br />
<br />
Kết quả từ bảng 3 cho thấy, có thể bắt gặp<br />
Carcinonemertes mitsukuriii ký sinh ở ghẹ xanh<br />
trong tất cả các tháng từ tháng 8/2011 đến tháng<br />
1/2012. Tỷ lệ nhiễm của C. mitsukuriii cao nhất<br />
ở mang lên đến 100,0% (tháng 8), sau đó giảm<br />
<br />
dần xuống 51,6% (tháng 1 năm 2012); ngược lại<br />
cường độ nhiễm trên mang của loài này lại có xu<br />
hướng tăng dần từ tháng 9 đến tháng 12/2011,<br />
giảm không đáng kể vào tháng 1/2012. Trong lúc<br />
đó tỷ lệ nhiễm trên yếm và trứng thay đổi không<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
có quy luật rõ ràng, nhưng có cao hơn từ tháng<br />
9 đến tháng 11/2011. Loài Choniosphaera indica<br />
được tìm thấy từ tháng 9/2011 đến tháng 1/2012,<br />
với tỷ lệ nhiễm có xu hướng giảm. Loài Allokepon<br />
monody chỉ được tìm thấy trong tháng 9 và tháng<br />
10/2011, với tỷ lệ và cường độ nhiễm thấp ở cả 2<br />
tháng. Loài Loxosomella sp. được tìm thấy trong<br />
các tháng 9, 10, và 11/2011 và tháng 1/2012. Hai<br />
loài Allokepon monodi và Loxosomella sp. có tỷ<br />
lệ và cường độ nhiễm qua các tháng thấp hơn<br />
<br />
nhiều so với 2 loài Carcinonemertes mitsukurii<br />
và Choniosphaera indica. Với tỷ lệ và cường<br />
độ nhiễm cao, trải đều qua hầu hết các tháng<br />
nghiên cứu, các loài Carcinonemertes mitsukuriii<br />
và Choniosphaera indica có khả năng gây tác hại<br />
không nhỏ cho ghẹ xanh nói chung và đặc biệt<br />
cho trứng ghẹ nói riêng, dẫn tới ảnh hưởng đến<br />
tỷ lệ nở của ghẹ; điều này cần được chú ý trong<br />
quá trình sản xuất giống để đảm bảo đạt hiệu<br />
quả cao.<br />
<br />
3. Thành phần và mức độ nhiễm ký sinh trùng ở ghẹ xanh đực và cái tự nhiên<br />
Bảng 4. Thành phần ký sinh trùng, mức độ nhiễm ở ghẹ xanh cái (n=79) và đực (n=80)<br />
Choniosphaera indica<br />
<br />
Allokepon monodi<br />
<br />
Loxosomella sp.<br />
<br />
Vị trí ký sinh<br />
<br />
Mang<br />
<br />
Yếm, trứng*<br />
<br />
Trứng<br />
<br />
Dưới mai<br />
<br />
Yếm<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm (%)<br />
ở ghẹ cái<br />
<br />
78,5<br />
<br />
22,8<br />
<br />
12,7<br />
<br />
1,3<br />
<br />
5,1<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm (%)<br />
ở ghẹ đực<br />
<br />
68,8<br />
<br />
58,8<br />
<br />
1,3<br />
<br />
3,8<br />
<br />
Cường độ nhiễm trung<br />
bình ở ghẹ cái<br />
<br />
75,5<br />
<br />
22,4<br />
<br />
1,0<br />
<br />
42,5<br />
<br />
Cường độ nhiễm trung<br />
bình ở ghẹ đực<br />
<br />
16,0<br />
<br />
29,8<br />
<br />
1,0<br />
<br />
4,3<br />
<br />
Carcinonemertes mitsukurii<br />
<br />
42,5<br />
<br />
Ghi chú: * Ký sinh trên yếm ở con đực và trên trứng ở con cái<br />
<br />
Kết quả từ bảng 4 cho thấy, tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm của C. mitsukurii ở mang của ghẹ cái đều cao<br />
hơn ở mang của ghẹ đực; tuy nhiên, tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm ở yếm của cá thể đực cao hơn ở trứng<br />
của cá thể cái. Mặc dù loài ký sinh trùng này ăn trứng, nhưng không phải tất cả ghẹ cái đều đẻ trứng trong thời<br />
gian nghiên cứu, nên tỷ lệ nhiễm của ký sinh trùng trên tổng số ghẹ cái không cao. Bảng 4 cũng cho thấy tỷ lệ<br />
nhiễm và cường độ nhiễm loài Choniosphaera indica là khá cao, điều này cần được chú ý, vì loài ký sinh trùng<br />
này cũng là loài ăn trứng cua, ghẹ (Mantelatto et al., 2003).<br />
4. Thành phần và mức độ nhiễm ký sinh trùng trên ghẹ cái ôm trứng và ghẹ cái không ôm trứng<br />
Bảng 5. Thành phần ký sinh trùng, mức độ nhiễm ở ghẹ cái ôm trứng và ghẹ cái không ôm trứng<br />
Carcinonemertes mitsukurii<br />
<br />
Choniosphaera indica<br />
<br />
Allokepon monodi<br />
<br />
Loxosomella sp.<br />
<br />
Dưới mai<br />
<br />
Yếm<br />
<br />
Vị trí ký sinh<br />
<br />
Mang<br />
<br />
Yếm, Trứng**<br />
<br />
Trứng<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm ở ghẹ cái ôm<br />
trứng (%)<br />
<br />
59,4<br />
<br />
50,0<br />
<br />
31,3<br />
<br />
Tỷ lệ nhiễm ở ghẹ cái<br />
không ôm trứng (%)<br />
<br />
91,5<br />
<br />
4,3<br />
<br />
Cường độ nhiễm trung<br />
bình ở ghẹ cái ôm trứng<br />
<br />
38,5<br />
<br />
22,2<br />
<br />
Cường độ nhiễm trung bình<br />
ở ghẹ cái không ôm trứng<br />
<br />
91,8<br />
<br />
24,0<br />
<br />
9,4<br />
2,1<br />
<br />
43,5<br />
<br />
2,1<br />
35,5<br />
<br />
1,0<br />
<br />
64,0<br />
<br />
Ghi chú: ** ở yếm những con cái không ôm trứng, và ở trứng những con cái ôm trứng<br />
<br />
Kết quả từ bảng 5 cho thấy tỷ lệ và cường độ<br />
nhiễm C. mitsukurii trên mang ghẹ cái ôm trứng<br />
thấp hơn so với mang của ghẹ cái không ôm trứng;<br />
nhiều khả năng sau khi ghẹ cái sinh sản, một số cá<br />
thể của loài ký sinh trùng này đã di chuyển từ mang<br />
sang trứng để ký sinh, làm giảm tỷ lệ và cường độ<br />
<br />
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
nhiễm ở mang của những ghẹ có ôm trứng. Tỷ lệ và<br />
cường độ nhiễm C. mitsukurii ở trứng (của những<br />
ghẹ ôm trứng) cao hơn so với ở yếm (của những<br />
ghẹ không ôm trứng); chứng tỏ những ghẹ ôm trứng<br />
là vật chủ ưa thích hơn của loài ký sinh trùng này.<br />
Tỷ lệ và cường độ nhiễm Loxosomella sp. không<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
thể hiện ghẹ ôm trứng là vật chủ ưa thích hơn ghẹ<br />
không ôm trứng. Loài A. monody chỉ ký sinh ở dưới<br />
mai của những ghẹ không ôm trứng, nhưng do tỷ lệ<br />
và cường độ nhiễm thấp, chưa phản ánh đúng quy<br />
luật, cần nghiên cứu thêm với những ký sinh trùng<br />
này trên ghẹ xanh tự nhiên ở vùng biển Khánh Hòa.<br />
<br />
Số 3/2013<br />
<br />
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
<br />
sinh trùng này đều mới được công bố bắt gặp lần<br />
đầu tiên ở Việt Nam.<br />
Loài Carcinonemertes mitsukurii có tỷ lệ nhiễm<br />
và cường độ nhiễm cao nhất trong số các loài đã tìm<br />
thấy. Ghẹ xanh tự nhiên (giai đoạn trưởng thành bị<br />
nhiễm) loài Carcinonemertes mitsukurii ở tất cả các<br />
tháng từ 8/2011 - 1/2012 với tỷ lệ nhiễm và cường<br />
độ nhiễm cao.<br />
<br />
1. Kết luận<br />
Đã tìm thấy 4 loài ký sinh trùng khác nhau<br />
(Carcinonemertes mitsukurii, Choniosphaera indica,<br />
Allokepon monody, Loxosomella sp.) ở mang, yếm,<br />
trứng và dưới mai ghẹ xanh tự nhiên trưởng thành<br />
đánh bắt ở vùng biển Khánh Hòa. Tất cả các loài ký<br />
<br />
2. Kiến nghị<br />
Cần có nghiên toàn diện hơn về ký sinh trùng ở<br />
ghẹ xanh tự nhiên trưởng thành để đánh giá được<br />
mức độ ảnh hưởng của các ký sinh trùng đến quy<br />
trình sản xuất giống ghẹ xanh, nhằm nâng cao hiệu<br />
quả của nghề sản xuất này.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Tiếng Việt<br />
1.<br />
<br />
Võ Thế Dũng, 2011. Báo cáo Quy hoạch phát triển nuôi giáp xác đến năm 2020. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III.<br />
<br />
2.<br />
<br />
An, J., 2009. A review of bopyrid isopods infesting crabs from China. Integrative and comparative Biology, 49: 95-105.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Bush, A.O., Lafferty K.D., Lotz J.M., and Shostak A.W., 1997. Parasitology meetis ecology on its own terms: Margolis et al.<br />
revised. Journal of Parasitolgy, 83: 575-583.<br />
<br />
4.<br />
<br />
Duan, J.Y., An J.M., and Yu H.Y., 2008. A new species and two new record species of genus Allokepon Markham, 1982<br />
(Isopoda: Epicaridae: Bopyridae) from China. Zootaxa, 1682: 62-68.<br />
<br />
5.<br />
<br />
McCabe, G.T., Emmett R.L., Coley T.C., and McConell R.J., 1987. Effect of a river-dominated estuary on the prevalence of<br />
Carcinonemertes errans, an egg predator of the Dungeness crab, Cancer magister. Fisheries Bulletin, 85: 140-142.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Mantelatto, F.L., Obrien J.J., and Biagi R., 2003. Parasites and symbionts of crabs from Ubatuba Bay, Sao Paolo State, Brazil.<br />
Comparative Parasitology, 70: 211-214.<br />
<br />
7.<br />
<br />
Margolis, L., Esch G.W., Holmes J.C., Kuris A.M., and Schad G.A., 1982. The use of ecological terms in parasitology (report<br />
of an ad hoc committee of the American society of parasitologists). Journal of parasitolgy, 68: 131-133.<br />
<br />
8.<br />
<br />
Shield, J.D., 1992. Parasites and symbionts of the crab Portunus pelagicus from Moraton Bay, Eastern Australia. Journal of<br />
Crustacean Biology, 12: 94-100.<br />
<br />
Tiếng Anh<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15<br />
<br />