MỘT SỐ NÉT CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo & PTNT TỈNH NAM ĐỊNH
lượt xem 11
download
Từ cổ xưa đến cách đây vài trăm năm, các kim loại quý như vàng, bạc được coi như một phương tiện trao đổi trong xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán hoàn toàn dựa vào kim loại quý thì việc vận chuyển từ nơi này đến nơi khác rất khó khăn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: MỘT SỐ NÉT CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo & PTNT TỈNH NAM ĐỊNH
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ NÉT CHUNG VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo & PTNT TỈNH NAM ĐỊNH
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG I LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1. Sự cần thiết c ủa thanh toán không dùng tiền mặt Lịch sử ra đờ i, sự phát triển c ủa sản xuất và lưu thông hàng hóa, cũng đồng thời gắn liền với s ự ra đờ i và phát triển c ủa tiền tệ. Từ cổ xưa đế n cách đây vài trăm năm, các kim loại quý như vàng, bạc được coi như một phương tiện trao đổ i trong xã hội trừ xã hội sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toá n hoàn toàn dựa vào kim loại quý thì việc vận chuyển từ nơi này đế n nơi khác rất khó khăn. Sự phát triển tiếp theo c ủa hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng tiền giấy có lợi hơn hẳn so với đồng tiền kim loại ở chỗ nó nhẹ hơn rất nhiều, việc cầm theo nó c ũng dễ dàng hơn, nhưng vấn đề đặt ra khi công nghệ in ấn tiền phát triển tiên tiến thì tệ nạn in tiền giả c ũng phát triền theo, chi phí in tiền, vận chuyể n và bảo quản tiền rất tốn kém. Mặt khác,c ả hai loại tiền này nổi lên một số yếu điể m đó là dễ bị lấy cắp , tốn thời gian vận chuyển, chi phí bảo quản in ấn cao.Để khắc phục khó khăn này, một bước tiến mới c ủa hệ thống thanh toán đã xuất hiệ n với hoạt động Ngân hàng hiện đạ i- thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng. Hoạt động ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền, kim loại quý cho khách hàng. Theo quy luật c ủa thị trườ ng, nền kinh tế hàng hóa là luô n vận động và luôn phát triển, Ngân hàng phát triển thêm một số nghiệp vụ như việc thanh toán cho khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả lẫn nhau. Khi sản xuất và lưu thông hàng hóa ở mức thấp, quá trình mua bán diễ n ra trong phạm vi hẹp thì ngườ i ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận động Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 1
- Luận văn tốt nghiệp của vật tư hàng hóa gắn liền với sự vận động c ủa khối lượ ng tiền tệ nhất định. Lúc này thanh tóan bằng tiền mặt đã tỏ rõ sự linh hoạt c ủa nó. Quá trình thanh toán bằng tiền mặt không gặp phải một trở ngại nào. Nhưng theo quy luật c ủa sự phát triển kinh tế – xã hội, công việc không chỉ bó hẹp trong một lãnh thổ, một quốc gia mà xuyên khắp quốc gia trên cả thị trườ ng thế giới với một khối lượ ng hàng hóa lớn, nhiều chủng loại đa dạng và phong phú. Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điể m bất lợi cho công việc thanh toán như thời gian, chi phí, vận chuyển. Đế n lúc nà y hệ thống thanh toán hiện đạ i qua Ngân hàng hay còn gọi thanh toán không dùng tiền mặt phần nào giải quyết được những bất lợi c ủa thanh toán bằng tiền mặt nó i trên. Ngườ i ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền và bảo quản tiền… mà thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị khác, hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các tổ chức và đơn vị. Để thực hiện quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia, đó là bên mua, bên bán và Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính với chức năng là trung tâ m thanh toán của nền kinh tế. Các Ngân hàng Thương mại hoàn toàn có khả năng tổ chức các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, góp phần lớn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, ổn định giá cả, đẩ y lùi lạ m phát,đẩ y nhanh lưu thông hàng hóa, tăng thu nhập quốc dân. Vì có tính ưu việt như trên nên công tác thanh toán không dùng tiề n mặt ngày càng được khách hàng ưa chuộng, không ngừng phát triền và không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trườ ng hiện nay. Do đó thanh toán không dùng tiền mặt ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử loài ngườ i. Tóm lại thanh tóan không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng, đây chính là cách thức mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hai bên: đơn vị mở tài khoản và Ngân hàng, góp phần thúc đẩ y sản xuất và lưu thông hàng hóa .Việc thay thế thanh toán tiền mặt bằng thanh tóan không dùng tiền mặt đã thực sự thu hút dòng tiền mặt chảy vào Ngân hàng, ngân hàng sẽ tăng nguồn thu và Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 2
- Luận văn tốt nghiệp nguồn vốn tín dụng đồng thời qua đó Ngân hàng có thể kỉêm soát và điều hành chặt chẽ thông qua công tác thanh tóan. C òn khách hàng đơn vị mở tài khoản tạ i Ngân hàng đả m bảo được chi trả đúng thời hạn, tiết kiệm thời gian, an toàn nhất. 2. Vai tr ò c ủa thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trườ ng, thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò hết s ức quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế và đối với toàn bộ nền kinh tế. Nó đáp ứng được đòi hỏi c ủa sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế thị trườ ng, làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh tóan c ủa nề n kinh tế.Vai trò c ủa thanh tóan không dùng tiền mặt được thể hiện : * Đối với Ngân hàng Thanh tóan không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn c ủa Ngân hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tài khoản tạ i Ngân hàng sẽ mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tương đối lớn để cho vay, đầ u tư phát triển kinh tế. Nó thúc đẩ y ngiệp vụ tín dụng c ủa Ngân hàng phát triển, giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng, qua đó nắm được đặc điể m tình hình kinh doanh c ủa khách hàng. Khi khách hàng mở tài khoản tạ i Ngân hàng và ký thác vốn c ủa mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiể m soát được một phần lượ ng tiền trong nền kinh tế, c ũng như khả năng tài chính , tình hình kinh doanh c ủa doanh nghiệp.Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành cung ứng một lượ ng tiền thích hợp cho nền kinh tế. * Đối với doanh nghiệp Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩ y nhanh tốc độ thanh tóan, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình tái sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt gửi tại Ngân hàng, việc thanh toá n đả m bảo sự an toàn về vốn c ũng như tài sản c ủa doanh nghiệp tránh được những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thanh toán. Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 3
- Luận văn tốt nghiệp · Xét trên góc độ quản lý vĩ mô c ủa Nhà nướ c Đối với nền kinh tế việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lưu thông góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời giúp Ngân hàng TW có khả năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng giả m tỷ lệ dự trữ bắt buộc c ủa các Ngân hàng, đả m bảo ổn định sức mua của đồng tiền. Có thể thấy, trong xu thế mở cửa c ủa nước ta hiện nay thanh tóan không dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp c ũng như gián tiếp ảnh hưở ng tới 3 thành phần quan trọng c ủa nền kinh tế đó là : Doanh nghiệp, Ngân hàng và Nhà nước . Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các thành phần này đạt hiệu quả cao trong hoạt động c ủa mình, đồng thời thúc đẩ y nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển. II. NỘI DUNG CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT QUA NGÂN HÀNG 1. Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt 1.1Khái niệm Thanh toán không dùng tiền mặt là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số tiền từ tài khoản ngườ i chi chuyển sang tài khoản ngườ i thụ hưở ng. Các tài khoản này đề u được mở tại Ngân hàng. Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian c ủa Ngân hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh c ủa chủ tài khoản bao gồm các tổ chức kinh tế, đơn vị và cá nhân mở tài khoản tại Ngân hàng. Thông thườ ng tham gia thanh tóan không dùng tiền mặt gồm có 4 bên: -Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng - Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mua mở tài khoản giao dịch Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 4
- Luận văn tốt nghiệp - Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ - Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở tài khoả n giao dịch Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tài chính cho cả bên mua và bên bán với mức phí dịch vụ thích hợp. 1.2. Nguyên tắc thanh toán Quyết định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 c ủa Thống đốc Ngâ n hàng Nhà nước về “Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt” đã tạo ra một khung pháp lý cho công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.Theo quyết định này các đơn vị, cá nhân thanh tóan qua Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước được áp dụng các thể thức sau: - Thanh tóan bằng séc thanh toán - Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi( UNC)- chuyển tiền - Thanh tóan bằng uỷ nhiệm thu (UNT) - Thanh tóan bằng thư tín dụng - Thanh tóan bằng thẻ thanh toán - Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán ( hiện nay không còn áp dụng) Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng c ủa Ngân hàng có thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên. Để công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực hịên nhanh chóng, chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phải tuâ n thủ một số nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện thanh tóan tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán. Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 5
- Luận văn tốt nghiệp Thứ hai: Việc mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc nhà nước và thực hiệ n thanh tóan qua tài khoản được ghi bằng đồng Việt Nam. Trườ ng hợp mở và thanh toán bằng ngoại tệ phải được thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối c ủa Chính phủ Việt Nam ban hành. Thứ ba : Để đả m bảo thanh toán đầ y đủ kịp thời các chủ tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ tiền trên tài khoản. Thứ tư : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải có trách nhiêm : -Thực hiện các ủy nhiệm thanh tóan c ủa khách hàng phải chính xác, an toàn, nhanh chóng và thuận tiện, chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạ m vi số dư tiền gửi theo yêu cầu c ủa khách hàng. - Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh tóan gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước phải bồi thườ ng thiệt hại và tùy theo mức độ vi phạ m có thể bị xử lý theo pháp luật. Thứ năm : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước chỉ cung cấp số liệu trên tà i khoản khách hàng cho cơ quan ngòai Ngân hàng và Kho bạc nhà nước khi có vă n bản c ủa các cơ quan có thẩm quyền theo quy định c ủa pháp luật. Thứ sáu : Khi thực hiện các dịch vụ thanh tóan cho khách hàng , Ngân hàng được thu phí theo quy định c ủa Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2. Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam 2.1Thể thức thanh toán bằng Séc: Séc là lệnh chuyển tiền c ủa chủ tài khoản, được lập theo mẫu do Ngân hàng quy định yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tài khoả n tiền gửi c ủa mình để trả cho ngườ i thụ hưởng trong thời gian hiệu lực c ủa tờ séc đó. Về nguyên tắc, ngườ i phát hành Séc chỉ được phát hành Séc không quá số dư tài khoản c ủa mình, nếu vượt quá sẽ phải chịu một khoản tìên phạt. Thời gian Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 6
- Luận văn tốt nghiệp hiệu lực c ủa tờ Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đế n ngày nộp Séc vào Ngân hàng. Thời hạn c ủa Séc được quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành). Séc được hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trước Có sau. Các tờ Séc sau khi được kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, có đủ tiền trên tài khoản thì Ngân hàng s ẽ ghi Nợ tài khoản ngườ i phát hành Séc , ghi Có vào tài khoản ngườ i thụ hưở ng Séc. 2.1.1 Séc tiền mặt. Séc tiền mặt chỉ được lĩnh tiền mặt tại đơn vị thanh toán ( ngân hàng, kho bạc…)Ngườ i phát hành séc ghi tên ngườ i lĩnh tiền mặt trên tờ séc , trong đó ghi đầy đủ các yếu tố quy định. Khi nhận séc, kế toán phải kiểm tra chặt chẽ các nội dung ghi trên séc, kể cả mẫu chữ ký. Nếu Séc hợp lệ, hợp pháp, kế toán ghi : Nợ : Tài khoản tiền gửi ngườ i phát hành séc Có : Tài khoản 1011- tiền mặt. 2.1.2 Séc chuyển khoản Séc chuyển khoản không được phép lĩnh tiền mặt.Trên tờ séc ghi đậ m chữ séc chuyển khoản hoặc gạch 2 đườ ng chéo song song ở phía trên bên trái. Loại séc chuyển khoản này chỉ được thanh toán trong phạ m vi giữa các khách hàng có tài khoản ở cùng một chi nhánh ngân hàng ( một kho bạc) hoặc khác chi nhánh ngân hàng (hoặc kho bạc) nhưng các ngân hàng, các kho bạc nà y có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Thời hạn hiệu lực thanh toán c ủa mỗi tờ séc là 15 ngày, kể từ ngày ký phát hành, đế n ngày nộp vào ngân hàng. Quy trình thanh toán Để thanh toán được số tiền trên các tờ séc, ngườ i thụ hưở ng lập 2 liên bảng kê nộp séc theo từng ngân hàng, từng kho bạc phục vụ bên trả tiền( mỗi ngâ n Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 7
- Luận văn tốt nghiệp hàng mỗi kho bạc lập một bảng kê riêng) để nộp vào ngân hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khoản hoặc nơi bên trả tiền mở tài khoản · Trườ ng hợp bên trả tiền và bên thụ hưở ng đề u mở tài khoản tạ i cùng một ngân hàng ( một kho bạc) Nếu các tờ séc đều hợp lệ thì xử lý như sau: + Các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ TK bên trả tiền + Một liên bảng kê làm chứng từ ghi Có TK ngườ i thụ hưở ng + Một liên bảng kê có đóng dấu ngân hàng (hoặc kho bạc) làm giấy báo có gửi ngườ i thụ hưở ng. Nếu TK tiền gửi c ủa bên trả tiền không đủ để thanh toán Ngân hàng hoặc kho bạc lưu tờ séc không thanh toán được và lưu bảng kê séc để theo dõi và lập bảng kê séc khác đối với các tờ séc đủ điều kiệ n thanh toán , để thanh toán cho bên thụ hưởng. · Trườ ng hợp bên trả tiền và bên thụ hưở ng mở TK tại 2 ngân hàng (2 kho bạc) có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố Nếu bên thụ hưở ng nộp séc vào Ngân hàng (kho bạc) phục vụ bên trả tiền thì Ngân hàng phục vụ bên trả tiền xử lý: + Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi Nợ tài khoản bên trả tiền + Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hưở ng để ghi Có cho bên thụ hưở ng. Kế toán ghi : Nợ : TK bên trả tiền Có : TK 5012 – thanh toán bù trừ c ủa Ngân hàng thành viên Tại Ngân hàng (KB) phục vụ bên thụ hưở ng xử lý: Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 8
- Luận văn tốt nghiệp Tiếp nhận các bảng kê séc (thông qua thanh toán bù trừ) và thanh toán cho bên thụ hưở ng. + 1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi Có tài khoản bên thụ hưở ng. + 1 liên bảng kê séc làm báo Có cho bên thụ hưở ng. Kế toán ghi : Nợ : TK 5012- thanh toán bù trừ của các Ngân hàng thành viên Có : TK tiền gửi ngườ i thụ hưở ng Nếu bên thụ hưở ng nộp séc vào Ngân hàng (KB) nơi mình mở tài khoản, sau khi kiểm tra tính hợp lệ , hợp pháp các tờ séc, ngân hàng hoặc kho bạc trực tiếp chuyển các tờ séc và bảng kê cho Ngân hàng (KB) phục vụ bên trả tiền, để xử lý theo thủ tục nói trên. 2.2 Thanh toán bằng UNC- chuyển tiền 2.2.1 Thanh toán bằng UNC UNC là lệnh viết c ủa chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngườ i thụ hưở ng sau khi mua hàng hóa , dịch vụ , nộp thuế… UNC được áp dụng để thanh toán cho người thụ hưở ng ở cùng Ngân hàng, khác Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng… Quy trình thanh toán: Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận được hàng hóa, dịch vụ c ủa đơn vị bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu , chữ ký của chủ tài khoản. Trong trườ ng hợp ngườ i mua, ngườ i bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thương mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua phải lập thêm các chứng từ sau: Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 9
- Luận văn tốt nghiệp Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước thì phải lập thê m 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi: Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN Gửi tới Ngân hàng Nhà nước bảng kê và liên 3, 4 UNC _ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào UNC và bảng kê , kế toán ghi: Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK 5012- Thanh toán bù trừ c ủa NH thành viên Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán - Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi : Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK 5211- liên hàng đi năm nay Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNC (1) Đơn vÞ mua Đơn vÞ bán (3a) (2) (4) Ngân hàng Ngân hàng (3b) bên mua bên bán 1.Đơn vị bán giao hàng 2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình 3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tài khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua 3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 10
- Luận văn tốt nghiệp 4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán. _Tại Ngân hàng bên bán: Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận được từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ: + Nếu nhận được bảng kê 11, ghi nợ TK 1113 + Nếu nhận được bảng kê 12, ghi nợ TK5012 +Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đế n nă m nay Ghi Có TK đơn vị bán 2.2.2.Thanh toán bằng Séc chuyển tiền Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu c ủa khách hàng trong đó ngườ i đạ i diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho ngườ i cho ngườ i cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền được thanh toán giữa các Ngân hàng, các địa phương nhưng cùng hệ thống Ngân hàng thương mại. Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức nà y khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật. Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền Đơn vÞ chuyển tiÒn (2) (4b) Người đại diện (1) Ngân hàng chi Ngân hàng trả chuyển chuyển tiÒn tiÒn (4a) Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 11
- Luận văn tốt nghiệp 1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình 2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho ngườ i đại diện đơn vị chuyển tiền 3.Ngườ i đạ i diện (ngườ i cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả tiền 4a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyể n tiền 4b.Ngân hàng trả tiền cho ngườ i đạ i diện đơn vị chuyển tiền Quy trình hạch tóan Muốn được cấp séc chuyển tiền , đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung mục đích , họ tên số chứng minh thư ngườ i cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ mình. Ngân hàng phát hành séc yêu cầu ngườ i cầm séc ký tên vào mặt sau cuống séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho ngườ i cầm séc. * Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 –ký quỹ đả m bảo thanh toán séc * Hạch toán khi thanh tóan: Để được thanh toán séc chuyển tiền , ngườ i cầm séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch toán như sau: - Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng cấp séc - Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiể m soát đối chiếu liên hàng Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 12
- Luận văn tốt nghiệp - Liên 3 ghi Nợ TK 5211 – liên hàng đi năm nay Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả , đứng tên ngườ i cầm séc Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi: Nợ TK 4640 – chuyển tiền phải trả Có TK 1011 – tiền mặt tại đơn vị Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan như sau Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đả m bảo thanh toá n s éc Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 – liên hàng đế n năm nay. 2.3 Thể thức thanh toán bằng UNT UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành cung ứng hàng hóa , cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận. UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫ n nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toá n UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hưở ng để có căn cứ thực hiện UNT Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhưng cùng hệ thống Ngân hàng Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT (1) ĐƠN VÞ BÁN ĐƠN VÞ MUA (5) (2) (4a) Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 13
- Luận văn tốt nghiệp (4b) (3) NH BÊN BÁN NH BÊN MUA 1. Ngườ i bán giao hàng hóa dịch vụ cho ngườ i mua 2. Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng 3. Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hàng cho NH bên mua 4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho ngườ i mua 4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán 5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho ngườ i bán Quy trình hạch toán Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào Ngân hàng phục vụ mình Trườ ng hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng * Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê 11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nước, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toá n ghi: Nợ TK tiền gửi đơn vị mua Có TK 1113, nếu bảng kê 11 Có TK 5012, nếu bảng kê 12 Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng * Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận được UNT , ngân hàng bên bán phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lưu tại Ngân hàng mình, còn các liê n 1,2,3 gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua Khi UNT được bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân hàng bên bán nhận được các chứng từ phù hợp để : Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 14
- Luận văn tốt nghiệp Ghi Nợ :- Nếu nhận được bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113 -Nếu nhận được bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012 -Nếu nhận được giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212 Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán 2.4 Thể thức thanh toán bằng thư tín dụng Thư tín dụng (TTD) là lệnh c ủa Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán khác địa phương yêu cầu trả tiền theo các chứng từ c ủa ngườ i bán đã giao hàng hóa cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện c ủa ngườ i mua. Theo thể thức thanh toán này , khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng bên mua phải ký quỹ vào Ngân hàng một số tiền đủ để mở TTD thanh tóan tiền mua hàng. Quy trình mở Thư tín dụng (4) ĐƠN VÞ MUA ĐƠ N VÞ B ÁN (1) (8) (3) (5) (6) (2) NH BÊN MUA NH B Ê N B ÁN ( 7) 1. Đơn vị mua xin mở TTD 2. NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán. 3. NH bên bán báo cho đơn vị bên bán. Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 15
- Luận văn tốt nghiệp 4. Đơn vị bán giao hàng. 5. Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn. 6. NH bên bán ghi có TK đơn vị bán. 7. NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua. 8. NH bên mua thanh toán TTD với đơn vị mua. Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 16
- Luận văn tốt nghiệp CHƯƠNG II THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NHNo&PTNT TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN QUA I. VÀI NÉT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NAM ĐỊNH: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) tỉnh Nam Định được thành lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nô ng nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Nam c ũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam Định là nơi tập trung đông dân cư và là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội c ủa tỉnh. Với lợi thế như vậy đã giúp cho Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng vững và phát triển trên lĩnh vực kinh doanh của mình. NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là Ngân hàng thương mại quốc doanh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn c ủa tỉnh với một mạng lướ i rộng khắp ở 9 NH No& PTNT huyện, 15 phườ ng, 201 xã và một thành phố, chức năng nhiệ m vụ chủ yếu là: - Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần. - Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân cư bằng VND và ngoạ i tệ - Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế - Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nước ngoài qua mạng SWIFT - Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạ m vi nội tỉnh và toàn quốc. - Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại. Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 17
- Luận văn tốt nghiệp NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh c ủa NHNo & PTNT Việt Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh tổng hợp, có xu hướ ng mở rộng tới tất cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện đại. Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, dư nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ chưa cao, tổn thất rủi ro cao, kinh doanh thua lỗ. Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lê n phát triển trong cơ chế thị trườ ng. Về lao động: Tính đế n ngày31/12/2003 tổng số lao động c ủa NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là 470 ngườ i. Trong đó số cán bộ có trình độ đạ i học chiế m 28,7%, còn trung học 56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù được đào tạo trong cơ chế c ũ song đế n nay vừa học vừa làm nên đội ngũ cán bộ đã có khả năng thích ứng với mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trườ ng. Trong hoạt động c ủa NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có nhiều nghiệp vụ khác nhau: Kế toán, tín dụng, kho quỹ, kiểm soát, kế hoạch, hành chính nhân sự... do đó đội ngũ cán bộ c ũng được bố trí theo từng nghiệp vụ c ụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm 50%, cán bộ làm công tác kế toán chiế m 10,6%, số còn lại là m công tác khác. Mô hình tổ chức: Ban Giám đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Kinh doanh HCNS Kiểm soát KÕ toán TÝn dụng Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 18
- Luận văn tốt nghiệp II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THỜI GIAN QUA Với s ự quan tâm giúp đỡ c ủa NHNo & PTNT Việt Nam, c ủa các cấp, các ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ c ủa ban lãnh đạo và sự cố gắng c ủa toàn thể cá n bộ công nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ Biểu I: Tình hình hoạt đ ộng kinh doanh của Ngân hàng Đơn vị: Triệu đ ồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 02/01 03/02 Tổng nguồn huy đ ộng 700.820 885.954 1.202.869 +26.42% +35.77% - Tiền gửi dân cư 313.606 317.747 430.777 +1.30% +35.57% - Tiền gửi tổ chức kinh tế 387.214 568.207 772.092 +46.74% +35.88% Tổng dư nợ 550.409 636.135 1.034.643 +15.57% +62.64% - Cho vay ngắn hạn 177.740 323.088 612.372 +81.78% +89.54% - Cho vay trung và dài hạn 372.669 313.047 422.271 -16.00% +34.89% Lợi nhuận 19.326 21.265 24.000 +10.00% +12.86% (Nguồn: Báo cáo cân đ ối của NHNo&PTNTtỉnh Nam Định) 1. Công tác huy động vốn Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầ u trong kinh doanh c ủa các doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh khác, vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngược lại Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phương châ m "Đi vay để cho vay" thì vốn kinh doanh chiế m tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh doanh tiền tệ, nhiệ m vụ quan trọng hàng đầu c ủa các Ngân hàng Thương mại là phải chăm lo nguồn vốn. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đầ u tư cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các hình thức huy động vốn truyền thống, kết hợp với các hình thức mới như phát hành kỳ Trần ThÞ Giao Linh – Lớp 5A03 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài "CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG MARKETING MIX CỦA DOANH NGHIỆP TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ"
61 p | 540 | 243
-
Báo cáo khoa học: "BẢN CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ MỘT SỐ NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA DẠY HỌC ĐẠI HỌC"
3 p | 867 | 93
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp phát triển nhận thức thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với Toán
14 p | 1011 | 70
-
Đề tài: “Hoàn thiện một số nội dung của quản lý nhân sự tại Công ty cổ phần sửa chữa ôtô Gang thép – Thái Nguyên”
80 p | 232 | 64
-
luận văn tốt nghiệp CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG MARKETING MIX
61 p | 235 | 57
-
Đề tài: Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần thế kỉ 21.
11 p | 181 | 51
-
LUẬN VĂN: Một số nét về tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư ván pháp luật Hùng Vương
17 p | 138 | 31
-
LUẬN VĂN: Thực trạng thuế tại Chi cục thuế quận Ba Đình
12 p | 208 | 28
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "TÒA ÁN HÌNH SỰ QUỐC TẾ Một số vấn đề pháp lý cơ bản"
22 p | 140 | 24
-
Báo cáo khoa học: "MỘT SỐ NÉT BIỂU HIỆN CỦA NHÂN SINH QUAN PHẬT GIÁO Ở TÍN ĐỒ HÀ NỘI HIỆN NAY"
4 p | 111 | 22
-
Tóm tắt Luận văn Quản lý văn hóa: Ẩm thực vỉa hè một nét văn hóa độc đáo ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
12 p | 1578 | 21
-
MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ BẾN THÀNH
10 p | 213 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Văn học: Những cách tân về nghệ thuật trong truyện ngắn của một số cây bút nữ thời kỳ 1986 đến nay (Nguyễn Thị Thu Huệ, Nguyễn Ngọc Tư, Đỗ Bích Thúy)
188 p | 47 | 10
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ HƯ HỎNG CÁC BỘ PHẬN KẾT CẤU NHÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA LỬA "
8 p | 95 | 10
-
Báo cáo Định kiến tộc người: Vài nét khái quát và một số đề xuất cho các bước nghiên cứu tiếp theo
46 p | 75 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và văn hóa Việt Nam: Vấn đề nữ quyền trong sáng tác của một số nhà văn dân tộc thiểu số (khu vực miền núi phía bắc Việt Nam)
92 p | 33 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Thơ viết cho thiếu nhi của một số tác giả dân tộc thiểu số tiêu biểu
115 p | 32 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn