Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ HẠ ĐƯỜNG HUYẾT<br />
Ở BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2010<br />
Nguyễn Đức Công*, Hồ Thượng Dũng*, Đặng Thị Thùy Quyên*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát những đặc điểm của bệnh nhân hạ đường huyết và những yếu tố nguy cơ gây hạ<br />
đường huyết.<br />
Đối tượng & Phương pháp: Khảo sát 36 bệnh nhân mới vào viện hay đang điều trị trong bệnh viện có<br />
đường huyết < 70mg/dL (3,9mmol/l).<br />
Kết quả & bàn luận: Đa số BN>70t (58%), đang điểu trị thuốc hạ đường huyết (66,7%), nhưng BN<br />
không đái tháo đường bị hạ đường huyết cũng tương đối cao 33,3%. BN ngoại trú (61,1%) so nội trú (38,9%);<br />
triệu chứng nhẹ (mệt, vã mồ hôi…) (52,8%) so nặng (lơ mơ, mê..) (16,7%) gặp chủ yếu ở BN ngoại trú.<br />
Kết luận: Phần lớn hạ đường huyết xảy ra trên bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị thuốc nhưng<br />
chán ăn hay bỏ bữa.<br />
Từ khóa: Hạ đường huyết, đái tháo đường.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SOME CHARACTERISTIC OF HYPOGLICEMIC PATIENTS IN THE THONG NHAT HOSPITAL IN 2010<br />
Nguyen Duc Cong, Ho Thuong Dung, Dang Thi Thuy Quyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 – 2011: 105 - 109<br />
Aim: To examine some characteristic of hypoglicemic patient and its risk factors.<br />
Materials & Methods:To evaluate 36 patients who have just admitted and inpatients with the glucose<br />
falls below 70 mg/dL.<br />
Results & Discussion: The most patients are more than 70 year old (58%). Hypoglycemia occur as a<br />
complication of treatment of diabetes mellitus with insulin or oral medications (66.7%). Hypoglycemia is less<br />
common in non-diabetic persons (33.3%). Hypoglycemia occur in outpatients is 61.1%; and inpatients, 38.9%.<br />
There are 52.8% patients with hypoglycemic symptoms and manifestations is fatigue, weakness, sweating. About<br />
16.7% hypoglycemic symptoms is more severe symptoms such as confusion, coma in patients who come mostly<br />
from outpatients.<br />
Conclusion: The most case of hypoglycemia occur in patient of diabetes mellitus with reduction of oral<br />
intake while continuing to take insulin or oral medications.<br />
Key words: Hypoglicemia, diabetes.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hạ đường huyết là một hậu quả của rất<br />
nhiều bệnh lý, trong đó nhiều nhất là hạ đường<br />
huyết do thuốc điều trị đái tháo đường.<br />
Thế kỷ XXI, đái tháo đường tiếp tục là vấn<br />
* Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: BS. CKI. Đặng Thị Thùy Quyên,<br />
<br />
đề đáng báo động. Mục tiêu kiểm soát đường<br />
huyết càng chặt chẽ thì hạ đường huyết càng<br />
dễ xuất hiện.<br />
Đái tháo đường nằm viện có rất nhiều yếu tố<br />
nguy cơ của hạ đường huyết (bệnh cơ bản nặng,<br />
suy dinh dưỡng, nhiễm trùng can thiệp thủ<br />
<br />
ĐT: 0908366367<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
105<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
thuật, phẫu thuật, phối hợp các lọai thuốc điều<br />
trị khác nhau … ). Do đó cần tìm hiểu về vấn đề<br />
này để việc điều trị đái tháo đường đảm bảo về<br />
an toàn và chất lượng.<br />
<br />
Thu thập dữ liệu<br />
<br />
Đối tượng bệnh nhân của bệnh viện Thống<br />
Nhất phần lớn là người có tuổi. Đối với người<br />
có tuổi, thường ăn uống kém, sa sút trí tuệ dễ<br />
nhầm lẫn trong thuốc uống; là một trong những<br />
nguyên nhân gây hạ đường huyết.<br />
<br />
Xử lý dữ liệu<br />
<br />
Khi xảy ra hạ đường huyết, nếu không phát<br />
hiện và điều chỉnh kịp thời, sẽ để lại hậu quả<br />
đáng tiếc, có thể là tử vong.<br />
Đề tài này nhằm nhận xét một số bệnh cảnh<br />
hạ đường huyết ở Bệnh viện Thống Nhất để<br />
giúp ngăn ngừa hoặc phát hiện sớm hạ đường<br />
huyết, để điều trị kịp thời giúp hạn chế tổn<br />
thương do hạ đường huyết gây ra.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Tìm hiểu những yếu tố nguy cơ gây hạ<br />
đường huyết ở bệnh nhân nhập viện bệnh viện<br />
Thống Nhất từ thng năm 2010.<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Khảo sát những đặc điểm của bệnh nhân hạ<br />
đường huyết.<br />
Tỉ lệ những yếu tố nguy cơ gây hạ<br />
đường huyết.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
chứng cơ năng và thực thể) và hồ sơ bệnh án.<br />
<br />
Các số liệu được phân tích và xử lý theo<br />
các thuật toán thống kê trong y học bằng<br />
phần mềm SPSS 16.0 và MS-EXCEL, sử dụng<br />
test x2 với p < 0,05 được coi là sự khác biệt có<br />
ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Tuổi và giới<br />
Tuổi<br />
n; %<br />
Giới<br />
n;%<br />
<br />
< 60<br />
6; 6,8%<br />
<br />
60 - 70<br />
9;25,2%<br />
<br />
Nam<br />
27; 75%<br />
<br />
>70<br />
21; 8%<br />
Nữ<br />
9; 25%<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi gặp nhiều nhất là >70 tuổi.<br />
Bệnh nhân của bệnh viện Thống nhất phần lớn<br />
là nam, cao tuổi.<br />
<br />
Có đái tháo đường<br />
ĐTĐ<br />
n; %<br />
<br />
có<br />
24; 6,7%<br />
<br />
không<br />
12; 3,3%<br />
<br />
Nhận xét: BN bị hạ đường huyết đang có<br />
bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ nhiều hơn,<br />
nhưng bệnh nhân không đái tháo đường bị<br />
hạ đường huyết cũng có một tỷ lệ tương đối<br />
cao 33,3%.<br />
<br />
Mức độ triệu chứng<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
<br />
Mức độ<br />
n; %<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
Tất cả bệnh nhân vào viện hay đang điều trị<br />
trong bệnh viện có đường huyết < 70mg/dL<br />
(3,9mmol/l).<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Bệnh nhân không có xét nghiệm chứng<br />
minh có hạ đường huyết.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Thống kê mô tả tiền cứu.<br />
<br />
106<br />
<br />
Thăm khám bệnh nhân (thu thập các triệu<br />
<br />
Nhẹ<br />
19;52,8%<br />
<br />
TB<br />
11;30,6%<br />
<br />
Nặng<br />
6; 16,7%<br />
<br />
Nhận xét: Đa số chỉ biểu hiện nhẹ, nhưng<br />
những ca nặng cũng nhiều (16.7%).<br />
<br />
Hoàn cảnh<br />
Hoàn cảnh<br />
n; %<br />
<br />
Nội viện<br />
14;38.9%<br />
<br />
Ngoại viện<br />
22; 61.1%<br />
<br />
Nhận xét: Bệnh nhân từ ngoài vào nhiều<br />
hơn bệnh nhân nội trú. Tuy nhiên, bệnh<br />
nhân nội trú, tức những bệnh nhân đang có<br />
chế độ chăm sóc y tế, cũng chiếm tỷ lệ khá<br />
cao (38,9%).<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Tình cờ xét nghiệm hay có triệu chứng<br />
n; %<br />
<br />
Có triệu chứng<br />
22; 61,1%<br />
<br />
Tình cờ<br />
14; 38,9%<br />
<br />
Nhận xét: Những bệnh nhân có triệu<br />
chứng hạ đường huyết rồi xét nghiệm nhiều<br />
hơn số bệnh nhân xét nghiệm tình cờ phát<br />
hiện hạ đường huyết.<br />
<br />
Mức độ triệu chứng và hoàn cảnh<br />
Mức độ<br />
Nội viện<br />
Ngoại viện<br />
<br />
Nặng (n;%)<br />
0<br />
6; 16,6%<br />
<br />
Nhẹ (n;%)<br />
14; 38,8%<br />
5; 14,0%<br />
<br />
TB (n;%)<br />
0<br />
11; 30,6%<br />
<br />
Nhận xét: Những bệnh nhân có mức độ triệu<br />
trung bình đến nặng đều là bệnh nhân từ ngoài<br />
vào. Bệnh nhân đang nằm điều trị nội trú bị hạ<br />
đường huyết chỉ có ở mức độ nhẹ.<br />
<br />
Mức độ triệu chứng và tuổi<br />
Độ nặng<br />
Nhẹ (n;%)<br />
Tuổi < 60<br />
4; 11,1%<br />
Tuổi từ 60 – 70 4; 11,1%<br />
Tuổi > 70<br />
11; 30,6%<br />
<br />
TB(n;%)<br />
1; 2,8%<br />
4; 11,1%<br />
6; 16,6%<br />
<br />
Nặng(n;%)<br />
1; 2,8%<br />
1; 2,8%<br />
4; 11,1%<br />
<br />
Nhận xét: Tuổi và mức độ triệu chứng tỷ<br />
lệ thuận với nhau. Tuổi càng cao số lượng<br />
bệnh nhân bị hạ đường huyết càng nhiều và<br />
càng nặng. Có 6 bệnh nhân nặng thì 4 bệnh<br />
nhân trên 70 tuổi.<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ gây hạ đường huyết<br />
Yếu tố nguy cơ<br />
Đang dùng thuốc HĐH<br />
Do dùng thuốc quá liều.<br />
<br />
n; %<br />
16; 44,4%<br />
01; 2,8%<br />
<br />
Do ăn kém hoặc bỏ bữa ăn.<br />
Uống rượu<br />
Bệnh mạn tính kèm theo (suy thận mạn, lao,<br />
ung thư, bệnh tim mạch,..)<br />
<br />
15; 41,6%<br />
04; 1,2%<br />
16; 4,4%<br />
<br />
Nhận xét: Trong số bệnh nhân đang dùng<br />
thuốc hạ đường huyết, chỉ có 01 bệnh nhân do<br />
dùng thuốc quá liều, số còn lại do chán ăn hoặc<br />
ăn bỏ bữa. Uống rượu có 04 bệnh nhân, chiếm tỷ<br />
lệ 11,2%. Những bệnh nhân còn lại có nhiều loại<br />
bệnh lý mạn tính đi kèm như suy thận mạn, lao,<br />
ung thư, bệnh tim mạch.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề<br />
hạ đường huyết. Nhưng những nghiên cứu<br />
đó tập trung chú ý đến hạ đường huyết trên<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
bệnh nhân đái tháo đường. Chúng tôi không<br />
chỉ nghiên cứu trên bệnh nhân đái tháo<br />
đường mà trên bệnh nhân với mọi loại bệnh<br />
và mọi tình huống gây ra hạ đường<br />
huyết.Bệnh nhân của bệnh viện Thống Nhất<br />
phần lớn là người có tuổi, nhất là những<br />
người sống một mình, ăn uống kém vì vị giác<br />
thay đổi, trí nhớ không còn minh mẫn nữa,..<br />
sẽ là những cơ hội để hạ đường huyết xảy ra.<br />
Khi xảy ra hạ đường huyết ở người có tuổi thì<br />
triệu chứng không rõ như ở người trẻ mà bị lu<br />
mờ do đặc điểm của tích tuổi học, và nếu cấp<br />
cứu không kịp thời sẽ để lại những hậu quả<br />
đáng tiếc. Trong phần nêu lên một số trường<br />
hợp nặng, chúng tôi sẽ đề cập đến một trường<br />
hợp hạ đường huyết ở người có tuổi không<br />
bệnh đái tháo đường, nhưng do ăn uống kém<br />
mà tình trạng hạ đường huyết nặng để lại di<br />
chứng tổn thương não không hồi phục, rất<br />
đáng tiếc.<br />
<br />
Đặc điểm chung<br />
Tuổi trung bình của nghiên cứu của chúng<br />
tôi là 70,9. Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn<br />
thị Mây Hồng là 62,2(5). Nghiên cứu của tác giả<br />
Lý Đại Lương là 69,5(3). Nghiên cứu của chúng<br />
tôi có số tuổi cao hơn 2 nghiên cứu trên do đặc<br />
điểm bệnh nhân của bệnh viện Thống Nhất<br />
phần lớn là người có tuổi.<br />
Trong số bệnh nhân hạ đường huyết, số<br />
bệnh nhân đang có bệnh đái tháo đường có tỷ lệ<br />
nhiều hơn. Tuy nhiên, số lượng bệnh nhân bị hạ<br />
đường huyết nhưng không có bệnh đái tháo<br />
đường – không dùng thuốc hạ đường huyết<br />
cũng có tỷ lệ khá cao (33,3%). Điều này cảnh báo<br />
các bác sỹ lâm sàng không chỉ cảnh giác hạ<br />
đường huyết ở bệnh nhân đang bị bệnh đái tháo<br />
đường đang dùng thuốc, mà còn phải cảnh giác<br />
hạ đường huyết ở mọi đối tượng. Cũng như<br />
phần đặt vấn đề điều trị, khi hạ đường huyết<br />
xảy ra, nếu chúng ta phát hiện sớm và điều<br />
chỉnh kịp thời thì triệu chứng hồi phục nhanh<br />
chóng. Nhưng nếu để tình trạng hạ đường<br />
huyết xảy quá lâu mới được phát hiện để điều<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
107<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
trị thì tổn thương sẽ khó hồi phục, thậm chí có<br />
thể tử vong.<br />
<br />
Hoàn cảnh hạ đường huyết<br />
Trong mẫu nghiên cứu trên, số bệnh nhân<br />
hạ đường huyết đang được điều trị và theo dõi<br />
trong bệnh viện ít hơn bệnh nhân từ bên ngoài<br />
vào. Những trường hợp nặng đều từ bên ngoài<br />
vào viện; những bệnh nhân đang được điều trị<br />
nội trú được theo dõi kĩ, phát hiện kịp thời triệu<br />
chứng hạ đường huyết để điều trị nên triệu<br />
chứng hồi phục nhanh, không nặng.<br />
Bệnh nhân có triệu chứng hạ đường huyết<br />
rồi mới xét nghiệm để xác định mức glucose<br />
trong máu nhiều hơn bệnh nhân tình cờ xét<br />
nghiệm có hạ glucose máu. Trong 2 nghiên cứu<br />
của 2 tác giả Nguyễn thị Mây Hồng(5) và Lý Đại<br />
Lương(3), do đối tượng bệnh nhân nghiên cứu là<br />
bệnh nhân đang điều trị bệnh đái tháo đường và<br />
đang nội trú, nên bác sỹ luôn cảnh giác với triệu<br />
chứng hạ đường huyết. Có khác nghiên cứu này<br />
của chúng tôi, đối tượng bệnh nhân bao gồm cả<br />
những bệnh nhân đang điều trị đái tháo đường<br />
và không có bệnh đái tháo đường, bệnh nhân<br />
nội trú và cả những bệnh nhân từ ngoài vào<br />
viện vì bệnh lý khác. Dù vậy, số lượng bệnh<br />
nhân tình cờ được phát hiện có glucose máu<br />
thấp cũng khá cao (38,9%). Đối với người cao<br />
tuổi, do quá trình tích tuổi học làm cho thay đổi<br />
vị giác và cảm giác đói no, kèm những bệnh lý<br />
mạn tính làm cho bệnh nhân chán ăn, nhiều lý<br />
do góp phần gây ra hạ đường huyết mà nếu<br />
không lưu ý thì chúng ta sẽ dễ bỏ sót.<br />
<br />
Mức độ triệu chứng và tuổi<br />
Mức độ nặng của triệu chứng tỉ lệ nghịch<br />
với số lượng, nhưng tỉ lệ thuận với tuổi; có 4/6<br />
trường hợp nặng trên 70 tuổi. Vì số lượng bệnh<br />
nhân không nhiều nên chưa thể kết luận được<br />
có phải bệnh nhân tuổi càng cao thì càng nặng<br />
không, vì theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn<br />
thị Mây Hồng(5) thì tuổi không khác biệt so với<br />
nhũng triệu chứng nặng và không nặng.<br />
<br />
Yếu tố nguy cơ hạ đường huyết<br />
Đa số do chán ăn, bỏ bữa (41.6%) Như vậy,<br />
khi bệnh nhân đang dùng thuốc hạ đường<br />
huyết, thì vấn đề chán ăn và bỏ bữa mà vẫn<br />
uống thuốc hạ đường huyết như cũ là yếu tố<br />
nguy cơ đáng quan tâm nhất.<br />
Một bệnh nhân do dùng insulin quá liều.<br />
Trong số bệnh nhân khảo sát có 04 bệnh<br />
nhân uống rượu. Biến chứng của uống rượu,<br />
ngoài hạ thân nhiệt hoặc ngộ độc rượu, còn có<br />
hạ đường huyết. Vì vậy đối với những người<br />
uống rượu, nếu không cảnh giác, mà chủ<br />
quan và cho rằng đó chỉ là do say rượu thì có<br />
thể bệnh nhân sẽ không được cấp cứu kịp<br />
thời. Nhất là những người uống rượu thường<br />
xuyên có thể đ bị viêm gan mạn tính hay xơ<br />
gan do rượu. Khi đã bị tổn thương gan do<br />
rượu thì dự trữ glucose ở gan không còn làm<br />
nặng thêm tình trạng hạ đường huyết.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua khảo sát trên, vì số lượng bệnh nhân<br />
còn ít, nên chúng tôi chỉ mới có thể có những kết<br />
luận bước đầu như sau:<br />
<br />
Về đặc điểm bệnh nhân hạ đường huyết<br />
Bệnh nhân đang điều trị bệnh đái tháo<br />
đường nhiều hơn bệnh nhân không dùng thuốc<br />
hạ đường huyết. Dù vậy, bệnh nhân không<br />
dùng thuốc hạ đường huyết bị hạ đường huyết<br />
cũng có tỉ lệ khá cao.<br />
Bệnh nhân ngoại viện nhiều hơn nội viện.<br />
Hạ đường huyết nặng thì đều là ngoại viện.<br />
Bệnh nhân đang nằm viện bị hạ đường huyết<br />
đều ở mức độ nhẹ và hồi phục.<br />
<br />
Về tỷ lệ những yếu tố nguy cơ gây hạ<br />
đường huyết<br />
Yếu tố nguy cơ chán ăn và bỏ bữa là thường<br />
gặp nhất ở bệnh nhân đái tháo đường đang<br />
dùng thuốc hạ đường huyết.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
108<br />
<br />
Ambrosius WT., Brillon DJ., Buse JB., Byington RP. (2010):<br />
Epidemiologic relationships between A1c and all-cause motality<br />
during a median 3.4 year follow-up of glycemic treatment in the<br />
accord trial. Diabetes care april 28, vol. 33 no; 5: p983-990.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
5.<br />
<br />
Gerstein HC, Miller ME, Byington RP, and Goff DC. (2008):<br />
Effects of intensive glucose lowering in type 2 diabetes. N Engl J<br />
Med; 358:p2545-2559.<br />
Lý Đại Lương (2008). Tỉ lệ các yếu tố gây hạ đường huyết trên<br />
bệnh nhân đái tháo đường đang điều trị. Luận văn tốt nghiệp<br />
bác sỹ nội trú năm 2008.<br />
Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2007). Nội tiết học đại<br />
cương. Nhà xuất bản y học; tr372 - 508.<br />
Nguyễn Thị Mây Hồng (2008). Tần suất và các yếu tố nguy cơ<br />
của hạ đường huyết trên bệnh nhân đái tháo đường nằm viện tại<br />
khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy. Luận án tốt nghiệp chuyên<br />
khoa cấp 2 năm 2008.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
8.<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Nguyễn Thiện Thành (1991). Hướng dẫn người có tuổi giữ gìn<br />
sức khỏe. Nhà xuất bản Y học; tr101 - 110.<br />
Nguyễn Thiện Thành (1993). Cấp cứu những tình huống ưu tiên<br />
ở người có tuổi. Nhà xuất bản y học 1993; tr16 - 26.<br />
Zoungas S, Patel A, Chalmers J, de Galan BE., Li Q, Biostat M..,<br />
Billot L, Ninomiya T, Neal B, MacMahon S, Grobbee DE.,<br />
Kengne AP, Marre M, and Heller S, for the ADVANCE<br />
Collaborative. (2010): Severe hypoglycemia and risks of vascular<br />
event and death. N Engl J Med; p363:1410-1418.<br />
<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
109<br />
<br />