Một số tự kháng thể trong hội chứng Overlap của các bệnh tổ chức liên kết tự miễn
lượt xem 1
download
Các bệnh tổ chức liên kết tự miễn (Autoimune Connective Tissue Diseases – ACTDs) có cơ chế bệnh sinh phức tạp và đặc trưng bởi biểu hiện lâm sàng đa dạng, liên quan đến nhiều cơ quan bộ phận trong cơ thể. Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ một số tự kháng thể trong các thể bệnh của hội chứng Overlap.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số tự kháng thể trong hội chứng Overlap của các bệnh tổ chức liên kết tự miễn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 investigators’ consensus criteria within a worldwide Renin Angiotensin Aldosterone Syst. cohort of patients. Surgery. 2019;166(1):61-68. 2001;2(3):156-169. doi:10.3317/jraas.2001.022 doi:10.1016/j.surg.2019.01.031 6. Conn JW, Knopf RF, Nesbit RM. Clinical 2. Wang W, Hu W, Zhang X, Wang B, Bin C, characteristics of primary aldosteronism from an Huang H. Predictors of Successful Outcome After analysis of 145 cases. The American Journal of Adrenalectomy for Primary Aldosteronism. Int Surgery. 1964;107(1):159-172. doi:10.1016/0002- Surg. 2012;97(2):104-111. doi:10.9738/CC140.1 9610(64)90252-1 3. Calhoun DA. Aldosteronism and Hypertension. 7. Nishikawa T, Omura M. Clinical characteristics CJASN. 2006;1(5):1039-1045. doi:10.2215/ of primary aldosteronism: its prevalence and CJN.01060306 comparative studies on various causes of primary 4. Sechi LA, Novello M, Lapenna R, et al. Long- aldosteronism in Yokohama Rosai Hospital. term Renal Outcomes in Patients With Primary Biomedicine & Pharmacotherapy. 2000;54:83s-85s. Aldosteronism. JAMA. 2006;295(22). doi:10.1016/S0753-3322(00)80019-0 doi:10.1001/jama.295.22.2638 8. Mattsson C, Young WF. Primary aldosteronism: 5. Stowasser M, Gordon RD, Rutherford JC, diagnostic and treatment strategies. Nat Rev Nephrol. Nikwan NZ, Daunt N, Slater GJ. Review: Diagnosis 2006; 2(4):198-208. doi: 10.1038/ ncpneph0151 and management of primary aldosteronism. J MỘT SỐ TỰ KHÁNG THỂ TRONG HỘI CHỨNG OVERLAP CỦA CÁC BỆNH TỔ CHỨC LIÊN KẾT TỰ MIỄN Hoàng Thị Phượng1, Lê Hữu Doanh2, Trần Hậu Khang2 TÓM TẮT 67 Result: 84,5% of the patients was female, the Nghiên cứu 63 bệnh nhân bị hội chứng overlap most common Overlap type is SSc/SLE (39,7%) and trong các bệnh tổ chức liên kết tại bệnh viện Da liễu SSc/DM. ANA is the most prevalent autoantibody Trung ương từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 8 năm (98,4%), then anti RNP/Sm (42,9%), anti Ro-52 2020. Mục đích: xác định tỉ lệ một số tự kháng thể ở (42,9%), anti Ku (27%) and anti PM/Scl (11,1%). The bệnh nhân hội chứng overlap. Kết quả: Bệnh chủ yếu positive level of ANA is 3+ in most patients and 2+ for gặp ở nữ (84,5%); Thể overlap thường gặp là Xơ other autoantibodies. As for the autoantibodies cứng bì hệ thống/lupus ban đỏ hệ thống (39,7%) và detected in clinical variants of Overlap syndrome, anti xơ cứng bì hệ thống/viêm da cơ. Tự kháng thể thường gặp nhất là kháng thể kháng nhân (98,4%), tiếp theo SSA (32%), anti Ro-52 (56%) and anti RNP/Sm are là kháng thể kháng RNP/Sm (42,9%), kháng thể mostly found in SSc/SLE; anti Ku (45,5%) and anti kháng Ro-52 (42,9 %), kháng thể kháng Ku là 27% và PM/Scl-75 (18.,2%) in SLE/DM; and anti Scl-70 kháng thể kháng PM/Scl 11,1%. Mức độ dương tính (31,8%) and anti PM/Scl-100 (13,6%) in SSc/DM. của ANA chủ yếu là 3+, trong đó đối với các tự kháng thể khác chủ yếu là 2+. Trong các thể lâm sàng của I. ĐẶT VẤN ĐỀ hội chứng overlap thì anti SSA (32%), Ro-52 (56%) và Các bệnh tổ chức liên kết tự miễn (Autoimune RNP/Sm (68%) gặp chủ yếu ở thể SSc/SLE; anti Ku và Connective Tissue Diseases – ACTDs) có cơ chế PM/Scl-75 gặp nhiều ở thể SLE/DM (45,5% và bệnh sinh phức tạp và đặc trưng bởi biểu hiện 18,2%); anti Scl-70 và PM/Scl-100 gặp nhiều ở thể SSc/DM (31,8% và 13,6%). lâm sàng đa dạng, liên quan đến nhiều cơ quan bộ phận trong cơ thể. Các bệnh tổ chức liên kết SUMMARY tự miễn hay gặp bao gồm viêm khớp dạng thấp, SOME AUTOANTIBODIES IN OVERLAP OF lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng Sjogen, xơ CONNECTIVE TISSUE DISEASES cứng bì hệ thống và viêm da cơ/viêm đa cơ. Tất The study was performed on 63 Overlap syndrome cả các bệnh tổ chức liên kết tự miễn được chẩn patients at NHDV from July 2019 to August 2020. đoán dựa trên các tiêu chuẩn chẩn đoán được áp Aim: to evaluate incident of some autoantibodies dụng rộng rãi, một số trường hợp còn có kháng in overlap syndrome of connective tissue diseases. thể đặc hiệu cho từng bệnh [5, 6]. Tuy vậy, trong thực hành lâm sàng không phải lúc nào 1Bệnh viện Da liễu Trung ương bệnh nhân cũng có đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn 2Đại học Y Hà Nội đoán, những trường hợp này được gọi là bệnh tổ Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thị Phượng chức liên kết chưa phân loại. Ở một khía cạnh Email: hoangphuong265@gmail.com khác, trên cùng một bệnh nhân lại có biểu hiện của Ngày nhận bài: 3.9.2020 nhiều bệnh khác nhau gọi là hội chứng Overlap. Ngày phản biện khoa học: 19.10.2020 Hội chứng overlap trong các bệnh tổ chức liên Ngày duyệt bài: 28.10.2020 251
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 kết tự miễn được cho là có đầy đủ tiêu chuẩn nhân gián tiếp bằng kĩ thuật miễn dịch huỳnh chẩn đoán của ít nhất hai bệnh tự miễn. Bệnh có quang trên tế bào Hep-2 và kỹ thuật imunoblot nhiều biểu hiện lâm sàng rất khác nhau, chủ yếu (EUROIMMUNE - Lubeck, Đức) để xác định các phụ thuộc vào bệnh kết hợp: có thể có đồng thời tự kháng thể. triệu chứng lâm sàng của cả 2 bệnh riêng rẽ ▪ Làm xét nghiệm MDHQ gián tiếp trên tế bào hoặc có những biểu hiện lâm sàng riêng cho hội HEp-2 chứng của mình. Các hội chứng overlap thường o Chuẩn bị bệnh phẩm: Huyết thanh bệnh gặp là xơ cứng bì và viêm da cơ/viêm đa cơ, hội nhân được pha loãng với dung dịch PBS theo tỷ chứng kháng enzym tổng hợp, hội chứng lệ 1: 40. Rhupus, xơ cứng bì hệ thống và lupus ban đỏ hệ o Chuẩn bị lam kính có gắn tế bào Hep-2: thống. Hội chứng overlap giữa xơ cứng bì với Lam kính được để ở nhiệt độ phòng ít nhất 5 viêm bì cơ là thường gặp nhất .Đặc biệt, tự phút trước khi sử dụng. kháng thể PM/Scl được coi là tháng thể đặc hiệu o Hút 50 l huyết thanh đã pha loãng, 50 l của hội chứng overlap giữa xơ cứng bì và viêm bì nhỏ vào mỗi giếng trên lam, để giọt rơi tự do, cơ [3]. Ngoài ra một số kháng thể khác cũng không chạm đầu típ vào đáy mỗi giếng. được coi là thường gặp hơn ở bệnh nhân overlap o Ủ lam ở buồng ẩm, nhiệt độ 37 0C, thời gian 30 phút. bao gồm: kháng thể kháng Ro, kháng thể kháng o Rửa lam 3 lần với dung dịch PBS. SSB, kháng thể kháng Ku. o Làm khô xung quanh lam, nhỏ một giọt Tại Việt Nam mới chỉ có nghiên cứu về các tự kháng kháng thể người cộng hợp huỳnh quang kháng thể trong các bệnh tự miễn đơn thuần, vào mỗi giếng. chưa có nghiên cứu nào về tự kháng thể ở hội o Ủ lam ở buồng ẩm, nhiệt độ 37 0C, thời gian chứng overlap trong nhóm bệnh tổ chức liên kết 30 phút. tự miễn, vì vậy mục tiêu của bài báo này là khảo o Rửa lam 3 lần với dung dịch PBS. sát tỉ lệ một số tự kháng thể trong các thể bệnh o Làm khô xung quanh lam, nhỏ một giọt của hội chứng Overlap. glycerin vào mỗi giếng, đậy lamen nhẹ nhàng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tránh tạo bọt. - Đối tượng nghiên cứu: o Đọc kết quả dưới kính hiển vi huỳnh quang. + Có tổng 63 bệnh nhân được chẩn đoán hội ▪ Các bước làm xét nghiệm tìm các tự kháng chứng overlap trong bệnh tổ chức liên kết tự miễn thể bao gồm: + Được làm xét nghiệm tìm tự kháng thể o Bước 1: đầu tiên mẫu xét nghiệm sẽ được ủ bằng kĩ thuật immunoblot tại Bệnh viện Da liễu với huyết thanh bệnh trong 30 phút, sau đó rửa Trung ương từ 7/2019 đến tháng 8/2020. sạch bằng 1.5 mL buffer. + Chẩn đoán hội chứng overlap: bệnh nhân o Bước 2: mẫu xét nghiệm được ủ với alkaline có đầy đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đồng thời của ít phosphatase được gắn với kháng thể chống IgG nhất 2 trong số các bệnh tổ chức liên kết tự người trong 30 phút ở nhiệt độ phòng, sau đó miễn sau: rửa bằng buffer. ▪ Chẩn đoán XCBHT theo ACR 1980 và phân o Bước 3: mẫu xét nghiệm được ủ với dung loại thành thể giới hạn hoặc thể lan toả theo dịch có chứa chất lên màu ở nhiệt độ phòng LeRoy và cộng sự. trong 10 phút. Sau đó đổ dung dịch đi và rửa ▪ Chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống theo bằng nước tinh khiết. tiêu chuẩn của hiệp hội các nhà lâm sàng thế o Bước 4: đọc kết quả. Nghiên cứu được sự giới về Lupus năm 2012 (SLICC 2012). cho phép của hội đồng đạo đức Bệnh viện Da ▪ Chẩn đoán viêm da cơ/viêm đa cơ theo liễu Trung ương; xử lý số liệu bằng phần mềm tiêu chuẩn chẩn đoán của Bohan và Peter và tiêu SPSS 25. chuẩn chẩn đoán viêm bì cơ không có tổn thương cơ theo Sontheimer. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ▪ Chẩn đoán viêm khớp dạng thấp theo Phân bố của các thể của hội chứng ACR-EULAR. overlap. Trong số 63 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn - Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thì chủ yếu là bệnh nhân nữ chiếm Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang. 84,5%, và độ tuổi thường gặp hội chứng overlap Các bệnh nhân được chẩn đoán là hội chứng là từ 30-60 tuổi. Điều này cũng tương tự như các overlap, đồng ý tham gia nghiên cứu, sẽ được nghiên cứu về các bệnh tự miễn đơn thuần. lấy máu làm xét nghiệm tìm kháng thể kháng 252
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Biểu đồ 1: Phân bố bệnh theo thể lâm sàng Biểu đồ 2: Tỷ lệ dương tính của các tự Nhận xét: Thể bệnh overlap thường gặp là kháng thể trong overlap SSc/SLE và SSc/DM, ít gặp hơn là overlap với cả Nhận xét: Tỉ lệ ANA dương tính chiếm tỉ lệ ba bệnh tự miễn. Trường hợp khác là phối hợp cao (98,4%). Tự kháng thể RNP/Sm và Ro-52 giữa một bệnh tổ chức liên kết tự miễn với một dương tính 42,9%; SSA dương tính 38,1%; bệnh khác như vảy nến, viêm gan … kháng thể Ku dương tính 27%; PM/Scl-75 và Tỉ lệ dương tính của một số tự kháng PM/Scl-100 lần lượt là 6,3% và 4,8%. thể trong hội chứng overlap Tỷ lệ kháng thể theo thể lâm sàng Bảng 1: Tỉ lệ tự kháng thể theo các thể lâm sàng Tên kháng thể SSc/SLE SSc/DM SLE/DM SSc/RA SSc/SLE/DM Khác ANA 100 100 100 0 100 100 Anti SSA 32 18,2 18,2 0 0 66,7 Anti Ro52 56 27,3 45,5 0 100 33,3 Anti RNP/Sm 68 18,2 45,5 0 0 33,3 Anti Ku 28 23,7 45,5 0 0 0 Anti Scl-70 24 31,8 0 0 0 33,3 Anti PM-Scl 75 4 0 18,2 0 0 0 Anti PM-Scl 100 0 13,6 9,1 0 0 0 Nhận xét: Kháng thể SSA và Ro-52 thường gặp trong thể SSc/SLE (32% và 56%); Kháng thể RNP/Sm thường gặp trong thể SSc/SLE và SLE/DM (68 và 45,5%). Kháng thể Ku và kháng thể PM/Scl-75 thường gặp trong thể SLE/DM. Kháng thể Scl-70 và kháng thể PM-Scl-100 thường gặp trong thể SSc-DM. Mức độ dương tính của một số kháng tính chủ yếu ở mức độ 3+, còn lại PM/Scl-75 và thể trong bệnh Overlap 100 thì dương tính chủ yếu ở mức độ 2+. IV. BÀN LUẬN Trong 63 bệnh nhân overlap đủ tiêu chuẩn nghiên cứu thì tỉ lệ về giới tính nữ là 84,5% và độ tuổi mắc bệnh thường gặp là từ 30-60 tuổi. Điều này cũng tương tự nghiên cứu của các tác giả trong nước cũng như quốc tế về các bệnh tổ chức liên kết tự miễn. Biểu đồ 1 cho thấy thể lâm sàng thường gặp nhất của hội chứng overlap là SSc/SLE và SSc/DM. Kết quả này cũng phù hợp với báo cáo của Laccarino và cộng sự cho thấy tỉ lệ SSc/DM chiếm 44,6% trong số các bệnh nhân overlap Biểu đồ 3: Mức độ dương tính của một số của bệnh SSc. Tuy nhiên so với các nghiên cứu tự kháng thể trên thế giới thì tỉ lệ Overlap SSc/DM chiếm tỉ lệ Nhận xét: kháng thể kháng nhân dương tính cao nhất, còn overlap giữa SSc/SLE chiếm tỉ lệ chủ yếu ở mức độ 3+, các kháng thể khác như thấp hơn [3], điều này có thể giải thích là các SSA, Ro-52, RNP/Sm, Anti Ku và Scl-70 dương bệnh nhân đến điều trị ở viện chúng tôi đều là 253
- vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020 những bệnh nhân nặng, tỉ lệ overlap ở bệnh Trong một nghiên cứu năm 2001, Welzel và cộng nhân xơ cứng bì thương gặp ở thể lan toả hơn so sự đã chỉ ra kháng thể anti-Ro/SSA có thể tìm với các nghiên cứu khác (chủ yếu gặp ở thể giới thấy ở 40-90 % bệnh nhân bị SLE, trong khi hạn), hơn nữa đa số trước khi khởi phát overlap kháng thể anti-La/SSB thì chỉ có ở khoảng 45% đều đã được chẩn đoán là một bệnh tổ chức liên những bệnh nhân này. kết tự miễn đơn thuần, việc điều trị các bệnh tổ Anti Ku được xem như là một dấu hiệu của chức liên kết tự miễn chủ yếu là dùng corticoid hội chứng overlap giữa xơ cứng bì-viêm bì cơ, đường toàn thân. Sử dụng corticoid đường toàn nhưng đã được báo cáo trong một loạt các rối thân làm mất nhanh các triệu chứng về cơ do đó loạn tự miễn dịch khác, bao gồm lupus ban đỏ có thể những bệnh nhân có tổn thương cơ (SLE) hệ thống (0,7% –27%) , bệnh cơ tim vô thường không được phát hiện; trong khi đó các căn (26%), bệnh mô liên kết hỗn hợp và bệnh triệu chứng về da, thận, xương khớp (biểu hiện mô liên kết không phân loại (lên đến 8,3%), của SLE) không dễ dàng mất đi khi sử dụng viêm khớp dạng thấp (lên đến 16%), và hội corticoid liều thấp. chứng Sjögren (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Kháng thể Globulin miễn dịch - ThS. Đỗ Minh Quang
29 p | 273 | 48
-
Vấn đề: Đề xuất quy trình sản xuất kháng thể đơn dòng sử dụng trong chuẩn đoán bệnh ung thư.
7 p | 186 | 25
-
Bài giảng Kháng thể Globulin miễn dịch - ThS. Đỗ Minh Quang
29 p | 98 | 7
-
Bài giảng Kháng thể - Globulin miễn dịch - Đại học Lạc Hồng
31 p | 32 | 4
-
Một số đặc điểm lâm sàng ở bệnh nhân viêm não tự miễn kháng thể kháng thụ thể NMDA
4 p | 8 | 3
-
Vai trò một số tự kháng thể đối với bệnh phổi kẽ trong viêm cơ tự miễn
10 p | 6 | 3
-
Mối liên quan giữa kiểu lắng đọng kháng thể kháng nhân trên miễn dịch huỳnh quang gián tiếp và sự lưu hành các kháng thể đặc hiệu trong các bệnh lý tự miễn hệ thống thường gặp
6 p | 10 | 3
-
Khảo sát một số tự kháng thể thường gặp trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống
5 p | 9 | 3
-
Một số đặc điểm lâm sàng viêm não tự miễn do kháng thể kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate
4 p | 10 | 3
-
Mối liên quan giữa tổn thương phổi và một số tự kháng thể trong bệnh xơ cứng bì
5 p | 19 | 3
-
Tổng quan về một số xét nghiệm mới trong chẩn đoán lao kháng thuốc
10 p | 10 | 2
-
Một số đặc điểm dịch tễ viêm não tự miễn do kháng thể kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate tại Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai năm 2023
4 p | 3 | 2
-
Một số tự kháng thể và mối liên quan với lâm sàng trong bệnh xơ cứng bì khu trú
5 p | 2 | 2
-
Mối liên quan giữa kháng thể kháng phospholipid và viêm thận lupus
4 p | 6 | 2
-
So sánh giá trị chẩn đoán của xét nghiệm kháng thể kháng nhân bằng kỹ thuật ELISA và miễn dịch huỳnh quang gián tiếp trong các bệnh tự miễn
4 p | 3 | 2
-
Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến tăng áp động mạch phổi ở bệnh nhân xơ cứng bì
8 p | 16 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ kháng thể anti GAD và ICA trên bệnh nhân đái tháo đường
9 p | 159 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn