1. Công trình nghiên<br />
cứu<br />
<br />
MỘT SỐ ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT<br />
TẠO HÌNH TẬT HAI GÓC MẮT XA NHAU<br />
TRONG HỘI CHỨNG HẸP KHE MI BẨM SINH<br />
TRẦN ĐÌNH LẬP, DƯƠNG ANH QUÂN<br />
<br />
Khoa Mắt Bệnh viện Trung ương Huế<br />
TóM TắT<br />
Nghiên cứu được tiến hành trên 9 bệnh nhân mắc hội chứng hẹp khe mi bẩm sinh<br />
được phẫu thuật tạo hình tại khoa Mắt Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 6/2002 –<br />
tháng 6/2005. Phương pháp phẫu thuật Y-V phối hợp thu ngắn dây chằng góc mắt trong<br />
và treo dây chằng góc mắt trong qua đường xuyên mũi, kết hợp phẫu thuật sụp mi theo<br />
phương pháp treo mi trên vào cơ trán bằng chất liệu silcon được thực hiện cho các<br />
bệnh nhân này. Kết quả cho thấy 90% bệnh nhân đạt kết quả tốt khi ra viện.<br />
Kết luận: Phương pháp phẫu thuật Y-V phối hợp thu ngắn dây chằng góc mắt<br />
trong và treo dây chằng góc mắt trong qua đường xuyên mũi là một phẫu thuật khả thi,<br />
đạt hiệu quả cao về thẩm mỹ thích hợp cho các đối tượng mắc hội chứng hẹp khe mi<br />
bẩm sinh.<br />
<br />
Hội chứng hẹp khe mi là một tật di<br />
truyền trội nhiễm sắc thể thường, chẩn<br />
đoán dựa vào 4 dấu chứng chính xuất<br />
hiện ngay sau khi sinh:<br />
1.<br />
Hẹp khe mi: là hiện tượng khe mi<br />
ngắn theo chiều ngang và cả chiều dọc.<br />
Chiều ngang trung bình 25-30mm, tuỳ<br />
theo lứa tuổi.<br />
2.<br />
Tật hai góc mắt trong xa nhau: là<br />
sự di chuyển hai góc trong ra ngoài<br />
nhưng khoảng cách đồng tử vẫn bình<br />
<br />
thường. Khoảng cách trung bình là 3035mm<br />
3.<br />
Sụp mi: là hiện tượng bờ tự do của<br />
mi trên (1 hoặc 2 mi) thấp hơn so với<br />
bình thường. Trong hội chứng hẹp khe<br />
mi sụp mi là do sự loạn sản của cơ nâng<br />
mi trên.<br />
4.<br />
Nếp quạt ngược: là nếp da xuất<br />
phát từ mi dưới chạy lên mi trên hướng<br />
lên trên và vào trong.<br />
<br />
3<br />
<br />
Ngoài ra người ta còn thấy sự liên<br />
quan của hội chứng hẹp khe mi và sự<br />
giảm chức năng tình dục ở phụ nữ. [1]<br />
Một số dấu chứng khác còn thấy ở<br />
mắt trên bệnh nhân bị hội chứng hẹp khe<br />
mi như: bất thường ống lệ, nhược thị, lác,<br />
tật khúc xạ. Sống mũi kém phát triển, tai<br />
vểnh, hai mắt xa nhau cũng là những bất<br />
thường có thể gặp trên những bệnh nhân<br />
này. [2]<br />
Hội chứng hẹp khe mi được chia<br />
làm hai loại: [3]<br />
Loại I: bao gồm 4 dấu chứng chính<br />
và chứng bất thường buồng trứng sớm.<br />
Loại II: chỉ bao gồm 4 dấu chứng<br />
chính.<br />
Như chúng ta đã biết bệnh nhân<br />
mắc phải hội chứng này không chỉ ảnh<br />
hưởng đến chức năng thị giác mà còn<br />
ảnh hưởng đến chức năng thẩm mỹ [4].<br />
Yêu cầu phẫu thuật đặt ra là phải giải<br />
quyết cả hai yếu tố trên. Chúng tôi chia<br />
phẫu thuật ra làm 2 thì:<br />
<br />
Thì 1: giải quyết tật hai góc mắt<br />
trong xa nhau, nếp quạt ngược, và các tật<br />
khác như lác.<br />
<br />
Thì 2: giải quyết tật sụp mi.<br />
Tật sụp mi trong hội chứng hẹp khe<br />
mi thường là nặng [kanski] nên chúng tôi<br />
sử dụng phương pháp phẫu thuật treo cơ<br />
trán bằng chất liệu silicon, và đạt kết quả<br />
tốt như chúng tôi đã trình bày trong<br />
nghiên cứu “Đánh giá bước đầu về<br />
phương pháp treo mi trên vào cơ trán<br />
bằng chất liệu silicon trong phẫu thuật<br />
sụp mi“ tại Hội nghị Nhãn khoa Việt<br />
Nam năm 2002 [5].<br />
<br />
Vì vậy ở nghiên cứu này chúng tôi<br />
chỉ tập trung trình bày hai phương pháp<br />
giải quyết tật hai góc trong mắt xa nhau<br />
và tật nếp quạt ngược, đó là phương pháp<br />
thu ngắn dây chằng góc mắt trong và<br />
phương pháp treo dây chằng góc mắt<br />
trong qua đường xuyên mũi. Riêng nếp<br />
quạt ngược có nhiều hướng giải quyết<br />
khác nhau như Rogman, 1904; Verwey,<br />
1904; Spaeth 1956; Blair, 1932;<br />
Mustarde, 1963; Johnson, 1964; Author<br />
và nhiều tác giả khác. Tại Bệnh viện<br />
Trung ương Huế chúng tôi chọn phương<br />
pháp tạo hình Y-V của Verwey, ưu điểm<br />
của phương pháp này là vừa giải quyết<br />
được tật nếp quạt ngược vừa cho một<br />
phẫu trường rộng rãi thuận tiện cho phẫu<br />
thuật tạo hình góc mắt trong.<br />
Mục đích của nghiên cứu: Giới thiệu<br />
tính hiệu quả và đơn giản của phẫu thuật<br />
thu ngắn dây chằng góc mắt trong cũng<br />
như treo dây chằng góc mắt trong qua<br />
đường xuyên mũi, để tạo hình tật hai góc<br />
mắt trong xa nhau trong hội chứng hẹp khe<br />
mi.<br />
ĐốI TƯợNG Và PHƯƠNG PHáP<br />
1.<br />
Đối tượng nghiên cứu:<br />
Gồm 9 bệnh nhân có hội chứng hẹp<br />
khe mi được phẫu thuật tại khoa Mắt<br />
bệnh viện Trung ương Huế từ tháng<br />
6/2002 đến tháng 7/2005. Cả 9 bệnh<br />
nhân đều có tật khúc xạ, trong đó có 1<br />
bệnh nhân kèm lác.<br />
2.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu:<br />
Các bệnh nhân được khám và đánh<br />
giá theo tiêu chuẩn thường quy bao gồm<br />
thăm hỏi bệnh sử, khám mắt, đo chiều<br />
<br />
dài mi, độ cao khe mi, tình trạng sụp mi,<br />
độ xa nhau của hai góc mắt trong. Tất cả<br />
bệnh nhân được làm xét nghiệm tiền<br />
phẫu.<br />
<br />
dùng chỉ thép đơn 1.00 xuyên qua dây<br />
chằng, rồi chập hai đầu chỉ đưa vào lòng<br />
kim 16G, rút kim đưa chỉ thép qua phía<br />
đối diện, xuyên chỉ thép hai vòng quanh<br />
dây chằng, trước khi buộc.<br />
g.<br />
Khâu cơ vòng mi và đóng da bằng<br />
chỉ 6.00 nylon.<br />
4.<br />
Chăm sóc sau mổ:<br />
Hậu phẫu bệnh nhân được sử dụng<br />
kháng sinh toàn thân, thuốc chống viêm,<br />
vitamin và tra mỡ kháng sinh tại chỗ 3<br />
lần/ngày. Cắt chỉ sau mổ 7 ngày và cho ra<br />
viện. Bệnh nhân được tái khám theo dõi<br />
định kỳ.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Phương pháp phẫu thuật:<br />
Chúng tôi chia làm hai nhóm:<br />
<br />
Nhóm 1: gồm 5 anh em ruột, chúng<br />
tôi phẫu thuật theo phương pháp thu<br />
ngắn dây chằng góc mắt trong.<br />
<br />
Nhóm 2: gồm 4 bệnh nhân còn lại<br />
chúng tôi phẫu thuật theo phương pháp<br />
treo dây chằng góc mắt trong qua đường<br />
xuyên mũi.<br />
Các bước phẫu thuật được tiến<br />
hành như sau:<br />
a.<br />
Rạch da kiểu Y-V<br />
b.<br />
Bộc lộ dây chằng góc trong<br />
c.<br />
Xuyên một chỉ chờ silk 1.00 qua<br />
dây chằng để đánh dấu.<br />
d.<br />
Nếu sử dụng phương pháp thâu<br />
ngắn dây chằng thì chúng tôi dùng chỉ<br />
không tiêu 4.00 khâu gập dây chằng vào<br />
chỗ bám ở màng xương. Tiến hành mắt<br />
kia theo các bước a, b, c, d. Khâu phục<br />
hồi da.<br />
Nếu dùng phương pháp treo dây<br />
chằng qua đường xuyên mũi thì chúng<br />
tôi tiếp tục bộc lộ màng xương, rạch<br />
màng xương bộc lộ vùng túi lệ, máng lệ,<br />
đẩy túi lệ dạt ra sau.Tiến hành mắt kia<br />
theo các bước a, b, c, d.<br />
e.<br />
Dùng khoan điện Micromoteur<br />
Escort cầm tay, mũi khoan xương 2mm,<br />
khoan ngay đường giữa của mào lệ trước<br />
mỗi bên, đường kính lỗ 3mm.<br />
f.<br />
Sau đó dùng kim 16G đâm thông<br />
vách ngăn mũi qua hai lỗ khoan sẵn,<br />
<br />
5.<br />
<br />
Đánh giá kết quả nghiên cứu:<br />
Chúng tôi đánh giá kết quả nghiên<br />
cứu theo tiêu chuẩn sau:<br />
<br />
Tốt: bệnh nhân đạt yêu cầu về chức<br />
năng thẩm mỹ, 2 góc mắt trong có độ sâu<br />
như người bình thường và có khoảng<br />
cách 2 góc mắt trong 25 - 30mm, chiều<br />
dài khe mi > 25mm, hết nếp quạt ngược.<br />
<br />
Đạt: bệnh nhân đạt yêu cầu về chức<br />
năng thẩm mỹ, 2 góc mắt trong có độ sâu<br />
như người bình thường và có khoảng<br />
cách 2 góc mắt ≤ 30mm - 35mm và<br />
chiều dài khe mi ≥ 25mm hoặc còn nếp<br />
quạt ngược ít.<br />
<br />
Thất bại: hai góc mắt ≥ 35mm<br />
<br />
KếT QUả NGHIÊN CứU<br />
1.<br />
Tình hình bệnh nhân nghiên cứu:<br />
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 9<br />
bệnh nhân (6 nam, 3 nữ), 18 mắt, 9 bệnh<br />
nhân đều có tật khúc xạ và đều được<br />
<br />
5<br />
<br />
chỉnh khúc xạ sau mổ, 1 bệnh nhân kèm<br />
<br />
lác phẫu thuật ngay trong thì 1.<br />
<br />
Bảng 1. Phân tích bệnh theo giới và tuổi:<br />
5- 10<br />
11-15<br />
Tổng số<br />
2<br />
4<br />
06<br />
1<br />
2<br />
03<br />
3<br />
6<br />
09<br />
<br />
Tuổi<br />
Nam<br />
Nữ<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
66, 6<br />
33, 4<br />
100<br />
<br />
Bảng 2: Khoảng cách hai góc mắt trước phẫu thuật:<br />
Mm<br />
36-40<br />
>40<br />
Khoảng cách 2 góc mắt<br />
7<br />
2<br />
Tỷ lệ %<br />
77, 8<br />
22, 2<br />
Bảng 3: Chiều dài khe mi trước phẫu thuật:<br />
Mm<br />
15-20<br />
Chiều dài khe mi<br />
18<br />
Tỷ lệ %<br />
100<br />
Bảng 4. Chiều cao khe mi trước phẫu thuật:<br />
Mm<br />
2-3<br />
4-6<br />
Chiều cao khe mi<br />
14<br />
4<br />
Tỷ lệ %<br />
77, 8<br />
22, 2<br />
Bảng 5. Các bệnh phối hợp trên bệnh nhân bị hội chứng hẹp khe mi<br />
Tật khúc xạ<br />
Nhược thị<br />
Lác<br />
Bệnh phối hợp<br />
07<br />
01<br />
01<br />
Tỷ lệ %<br />
77, 8<br />
11, 1<br />
11, 1<br />
Bảng 6. Cây phả hệ của 5 bệnh nhân là anh em ruột:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
3<br />
<br />
<br />
2<br />
6<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
4<br />
<br />
<br />
5<br />
<br />
: nam bình thường : nam bị hội chứng hẹp khe mi<br />
: nữ bình thường. : nữ bị hội chứng hẹp khe mi<br />
Toàn bộ 9 bệnh nhân đều bị sụp mi độ III cả hai mắt<br />
<br />
2.<br />
<br />
Kết quả sau phẫu thuật:<br />
Bảng 7: Khoảng cách 2 góc mắt sau phẫu thuật:<br />
Trước phẫu thuật<br />
Sau phẫu thuật<br />
Khoảng cách<br />
2 góc mắt<br />
36-40<br />
> 40<br />
25-30<br />
30-35<br />
Nhóm 1<br />
4<br />
1<br />
4<br />
80%<br />
1<br />
20%<br />
Nhóm 2<br />
3<br />
1<br />
4<br />
100%<br />
Hai bệnh nhân > 40mm có khoảng cách lần lượt là 40, 5mm và 41mm<br />
<br />
Chiều dài khe mi<br />
Nhóm 1<br />
Nhóm 2<br />
<br />
Nếp quạt ngược<br />
Nhóm 1<br />
Nhóm 2<br />
Tổng số<br />
<br />
Bảng 8: Chiều dài khe mi sau phẫu thuật:<br />
Trước phẫu thuật<br />
Sau phẫu thuật<br />
15-20<br />
21-25<br />
Tỷ lệ<br />
26-30<br />
10<br />
2<br />
20%<br />
8<br />
8<br />
8<br />
Bảng 9: Nếp quạt ngược sau phẫu thuật:<br />
Hết<br />
Còn ít<br />
8<br />
8<br />
16<br />
<br />
80%<br />
100%<br />
90%<br />
<br />
Về tật sụp mi: 7 bệnh nhân được<br />
chúng tôi phẫu thuật treo cơ trán bằng<br />
silicon 3 tháng sau khi phẫu thuật thì 1,<br />
<br />
2<br />
<br />
20%<br />
<br />
2<br />
<br />
10%<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
80%<br />
100%<br />
<br />
Không thay<br />
đổi<br />
0<br />
0<br />
0%<br />
<br />
đều đạt kết quả tốt. 2 bệnh nhân còn lại<br />
chưa đủ thời gian để phẫu thuật thì 2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
Kết quả nghiên cứu:<br />
Loại<br />
Tốt<br />
Nhóm<br />
Nhóm 1<br />
4<br />
80%<br />
Nhóm 2<br />
4<br />
100%<br />
<br />
Đạt<br />
1<br />
<br />
7<br />
<br />
Không có kết quả<br />
20%<br />
<br />
0<br />
0<br />
<br />