Một số vấn đề đặt ra trong việc phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Việc phát triển giáo viên nói chung, giáo viên trung học cơ sở nói riêng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là cần thiết bởi không chỉ thực hiện theo yêu cầu của Luật Viên chức mà còn nhằm nâng cao năng lực, trình độ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, gắn chặt với sự phát triển nghề nghiệp đối với cá nhân giáo viên trung học cơ sở. Bài viết đưa ra một số vấn đề về thực trạng và kiến nghị giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn chức danh nghề nghiệp tại thành phố Hà Nội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số vấn đề đặt ra trong việc phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Nguyễn Thị Thanh Loan Một số vấn đề đặt ra trong việc phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Nguyễn Thị Thanh Loan TÓM TẮT: Việc phát triển giáo viên nói chung, giáo viên trung học cơ sở nói riêng theo Bộ Giáo dục và Đào tạo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là cần thiết bởi không chỉ thực hiện theo yêu cầu của 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Email: nttloan@moet.edu.vn Luật Viên chức mà còn nhằm nâng cao năng lực, trình độ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, gắn chặt với sự phát triển nghề nghiệp đối với cá nhân giáo viên trung học cơ sở. Bài viết đưa ra một số vấn đề về thực trạng và kiến nghị giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo chuẩn chức danh nghề nghiệp tại thành phố Hà Nội. TỪ KHÓA: Phát triển; đội ngũ giáo viên trung học cơ sở; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; thành phố Hà Nội. Nhận bài 10/11/2017 Nhận kết quả phản biện và chỉnh sửa 02/12/2017 Duyệt đăng 25/01/2018. 1. Đặt vấn đề a. GV THCS hạng I đáp ứng được yêu cầu về nhiệm vụ, Việc thực hiện triển khai Luật Viên chức được Bộ Giáo dục trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp và Đào tạo (GD&ĐT) chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban vụ như sau: hành các Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV - Về nhiệm vụ: Ngoài những nhiệm vụ của GV THCS hạng II, ngày 16/9/2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề GV THCS hạng I phải thực hiện những nhiệm vụ sau: nghiệp giáo viên (GV) trung học cơ sở (THCS) công lập, gồm (i) Tham gia biên tập, biên soạn, phát triển chương trình, GV THCS hạng I; GV THCS hạng II; GV THCS hạng III. Sở tài liệu bồi dưỡng GV, học sinh THCS; (ii) Chủ trì các GD&ĐT Hà Nội đã thực hiện bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nội dung bồi dưỡng, sinh hoạt chuyên đề của nhà trường đối với GV THCS. Tuy nhiên, việc phát triển đội ngũ GV THCS hoặc tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi đưa ra một số vấn đề về thực kinh nghiệm cấp huyện trở lên; (iii) Tham gia hướng dẫn, trạng và kiến nghị giải pháp phát triển đội ngũ GV THCS theo đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên chuẩn chức danh nghề nghiệp tại thành phố Hà Nội. cứu khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp huyện trở lên; (iv) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, 2. Nội dung nghiên cứu nghiệp vụ cho GV THCS cấp huyện trở lên; (v) Tham gia 2.1. Chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở ban giám khảo hội thi GV dạy giỏi hoặc GV chủ nhiệm giỏi Luật Viên chức được Quốc hội ban hành ngày 15/11/2010 hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên; (vi) Tham đã quy định việc quản lí viên chức từ chế độ ngạch, bậc sang gia tổ chức, đánh giá các hội thi của học sinh THCS từ cấp quản lí theo hạng chức danh nghề nghiệp. Ngày 12/4/2012 huyện trở lên. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về - Về Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: (i) Có Tuyển dụng, sử dụng và quản lí viên chức. Bộ Nội vụ cũng bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc đại học các đã ban hành Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có quy định về Chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với GV THCS; nghề nghiệp đối với viên chức. (ii) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 theo quy định tại Thông tư Bộ GD & ĐT đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ các Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày GD&ĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng 16/9/2015 quy định Mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những GV THCS công lập. vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; (iii)Đối với Chức danh nghề nghiệp GV THCS trong các trường THCS GV dạy ngoại ngữ trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 3 công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm: (1) GV theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 THCS hạng I - Mã số: V.07.04.10; (2) GV THCS hạng II - Mã tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành Khung năng số: V.07.04.11; (3). GV THCS hạng III - Mã số: V.07.04.12. lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; (iv) Có trình độ tin Mỗi hạng chức danh nghề nghiệp GV THCS có những học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản yêu cầu, nhiệm vụ khác nhau, đảm bảo theo đúng hạng theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 được bổ nhiệm. tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy Số 01, tháng 01/2018 93
- NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC định Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin; (v) Có ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD & ĐT ban hành chứng chỉ bồi dưỡng GV THCS hạng I. Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; (iv) Có - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: (i) Chủ trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp thực hiện chủ tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục THCS; quy định Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin; (v) Có (ii) Hướng dẫn được đồng nghiệp thực hiện kế hoạch, chương chứng chỉ bồi dưỡng GV THCS hạng II. trình giáo dục THCS; (iii) Vận dụng sáng tạo và đánh giá được - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: (i) Nắm việc áp dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, lí lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THCS của đồng Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo nghiệp; (iv) Vận dụng linh hoạt những kiến thức về kinh tế, dục THCS; (ii) Thực hiện có hiệu quả kế hoạch, chương trình, văn hóa, xã hội trong nước và quốc tế để định hướng nghề giáo dục THCS; (iii) Vận dụng linh hoạt và hướng dẫn đồng nghiệp cho học sinh THCS; (v) Tích cực và chủ động phối nghiệp vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng lí lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh THCS; (iv) Vận cao hiệu quả giáo dục cho học sinh THCS; (vi) Có khả năng dụng tốt những kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội trong tư vận dụng sáng tạo và phổ biến sáng kiến kinh nghiệm hoặc sản vấn hướng nghiệp học sinh THCS; (v) Tích cực phối hợp với phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng từ cấp huyện trở đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu lên; (vii) Có khả năng hướng dẫn đánh giá sản phẩm nghiên quả giáo dục học sinh THCS; (vi) Có khả năng vận dụng hiệu cứu khoa học kĩ thuật của học sinh THCS; (viii) Được công quả, đánh giá hoặc hướng dẫn đồng nghiệp viết sáng kiến kinh nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc GV dạy giỏi hoặc GV nghiệm, sản phẩm nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng cấp chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện trở lên; trường trở lên; (vii) Có khả năng đánh giá sản phẩm nghiên (ix) Viên chức thăng hạng từ chức danh GV THCS hạng II lên cứu khoa học kĩ thuật của học sinh THCS; (viii) Được công chức danh GV THCS hạng I phải có thời gian giữ chức danh nhận là chiến sĩ thi đua cấp cơ sở hoặc GV dạy giỏi hoặc GV GV THCS hạng II hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở chủ nhiệm giỏi hoặc tổng phụ trách đội giỏi cấp trường trở lên; lên, trong đó thời gian giữ chức danh nghề nghiệp GV THCS (ix) Viên chức thăng hạng từ chức danh GV THCS hạng III lên hạng II từ đủ 01 (một năm) trở lên. chức danh GV THCS hạng II phải có thời gian giữ chức danh b. GV THCS đáp ứng được yêu cầu về nhiệm vụ, trình độ GV THCS hạng III hoặc tương đương từ đủ 06 (sáu) năm trở đào tạo bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau: lên, trong đó thời gian giữ hạng chức danh nghề nghiệp GV - Nhiệm vụ: Ngoài những nhiệm vụ của GV THCS hạng III, THCS hạng III từ đủ 01 (một) năm và tốt nghiệp đại học sư GV THCS hạng II còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: (i) phạm hoặc đại học các chuyên ngành khác phù hợp với bộ Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa ở các lớp bồi dưỡng GV môn giảng dạy từ đủ 01 (một) năm trở lên. THCS hoặc dạy thử nghiệm các mô hình, phương pháp mới; c. GV THCS hạng III đáp ứng được yêu cầu về nhiệm vụ, (ii) Hướng dẫn sinh viên thực hành sư phạm khi được phân trình độ đào tạo, bồi dưỡng và năng lực chuyên môn, nghiệp công; (iii) Chủ trì các nội dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên vụ như sau: đề ở tổ chuyên môn; (iv) Viết sáng kiến kinh nghiệm; tham gia - Nhiệm vụ: (i) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế đánh giá, xét duyệt sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu hoạch giáo dục cấp THCS; (ii) Tham gia phát hiện bồi dưỡng khoa học sư phạm ứng dụng của đồng nghiệp từ cấp trường học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu kém cấp THCS; trở lên; (v) Tham gia công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp (iii) Vận dụng các sáng kiến kinh nghiệm, kết quả nghiên cứu vụ cho GV THCS cấp trường trở lên; (vi) Tham gia ban giám khoa học sư phạm ứng dụng vào thực tế giảng dạy, giáo dục học khảo hội thi GV dạy giỏi, GV chủ nhiệm giỏi, tổng phụ trách sinh và làm đồ dùng, thiết bị dạy học cấp THCS; (iv) Đổi mới đội giỏi cấp trường trở lên; (vii) Tham gia tổ chức, đánh giá phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo hướng các hội thi của học sinh THCS từ cấp trường trở lên. phát huy tính chủ động, tích cực, hình thành năng lực và phương - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: (i) Có bằng pháp tự học của học sinh THCS; (v) Hoàn thành các chương tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp trình bồi dưỡng, tự học, tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, nâng cao đại học các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở năng lực chuyên môn nghiệp vụ; tham gia các hoạt động chuyên lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với môn; (vi) Tham gia tư vấn tâm lí, hướng nghiệp cho học sinh và GV THCS; (ii) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định cha mẹ học sinh THCS; (vii) Tham gia công tác phổ cập giáo tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm dục THCS; (viii) Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình và các tổ bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối chức xã hội liên quan để tổ chức, hướng dẫn các hoạt động giáo với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; (iii) dục học sinh THCS; (ix) Tổ chức cho học sinh THCS tham gia Đối với GV dạy ngoại ngữ, trình độ ngoại ngữ thứ hai phải các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các hội thi; (x) Thực hiện đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng phân công. 94 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
- Nguyễn Thị Thanh Loan Bảng 1: Cơ cấu trình độ đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ GV THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016-2017 [1] Trình độ đào tạo (Tỉ lệ %) Trình độ ngoại ngữ (Tỉ lệ %) Trình độ Tin học (Tỉ lệ %) Hạng GV (Tỉ lệ %) ThS, Sau ĐH ĐH CĐ ĐH CĐ Chứng chỉ ĐH CĐ Chứng chỉ Hạng I Hạng III Hạng IV 4.43 73.19 22.38 8.55 1.73 52.14 4.24 3.41 64.28 2,1 56,6 5,4 - Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: (i) Có bằng tốt Công tác đào tạo bồi dưỡng của ngành ngày càng được triển nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc cao đẳng các chuyên khai đồng bộ và có hiệu quả với phương châm “Chất lượng - ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ Thiết thực - Hiệu quả”. 100% cán bộ quản lí, GV THCS đứng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với GV THCS; (ii) Có trình lớp ở các ngành học, cấp học đạt chuẩn về đào tạo. Trong đó tỉ độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT- lệ trên chuẩn của một số ngành học, cấp học THCS tương đối BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD&ĐT ban hành cao so với tỉ lệ chung của cả nước (THCS 79,4%). Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có Hằng năm, 100% cán bộ quản lí, GV THCS được đánh giá, chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu xếp loại về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phẩm chất đạo sử dụng tiếng dân tộc; (iii) Đối với GV dạy ngoại ngữ, trình độ đức. Căn cứ vào đó, Sở GD&ĐT, các quận, huyện, thị xã đã ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 1 theo quy định tại Thông tư số xây dựng và thực hiện nghiêm kế hoạch đào tạo bồi dưỡng 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ GD để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV & ĐT ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt THCS. Tập trung vào những nội dung bồi dưỡng thiết thực mà Nam; (iv) Có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng công các trường, GV THCS đang cần và quan tâm như bồi dưỡng nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT- chính trị, nghiệp vụ quản lí, công tác quản lí tài chính cho cán BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền bộ quản lí; bồi dưỡng kiến thức cho tổ trưởng chuyên môn, thông quy định Chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin. tiếng Anh, tin học và bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh - Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ: (i) Nắm nghề nghiệp… được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về 2.2.2. Tình hình phát triển đội ngũ giáo viên trung học giáo dục THCS; (ii) Thực hiện được chương trình, kế hoạch cơ sở theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp trên địa giáo dục THCS; (iii) Biết vận dụng những kiến thức về giáo bàn thành phố Hà Nội dục học và tâm sinh lí lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học Năm 2010, Luật Viên chức được ban hành, quy định việc sinh THCS; (iv) Biết vận dụng những kiến thức về kinh tế, quản lí viên chức theo hạng chức danh nghề nghiệp. Triển văn hóa, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp học sinh THCS; khai Luật Viên chức, Sở GD&ĐT Hà Nội đã chú trọng riêng (v) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng nâng cao trình độ đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ GV THCS. đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh THCS; (vi) Có Điều này được thể hiện rõ trong Bảng 2. khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên Bảng 1 cho ta thấy chất lượng đội ngũ: Trình độ chuẩn và cứu khoa học sư phạm ứng dụng; (vii) Có khả năng hướng trên chuẩn đạt 100%; 62,42% GV THCS tham gia đào tạo, dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật. bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ (10,28% trình độ cao đẳng, đại học, 52,14% có chứng chỉ); trình độ tin học đạt tỉ lệ 2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trung học cao: 71,93% (trong đó, 7,65% có trình độ cao đẳng, đại học). cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo chuẩn chức Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV THCS trên địa danh nghề nghiệp bàn thành phố Hà Nội: Tỉ lệ đạt Chuẩn nghề nghiệp trên 98% 2.2.1. Tình hình phát triển của đội ngũ giáo viên trung [1], tỉ lệ đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở trung bình học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội trong 5 năm qua đạt 15% [2]. Bên cạnh đó, với 586 trường THCS trên địa bàn Trong 5 năm qua, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí giáo dục [5], thành phố Hà Nội mỗi năm ước tính khoảng 10% GV đạt của Hà Nội đã được tăng cường, có bước phát triển vượt bậc danh hiệu GV dạy giỏi cấp quận. cả về số lượng và chất lượng. Hầu hết các nhà giáo Thủ đô Theo số liệu tại Bảng 2, tỉ lệ GV THCS hạng I chiếm tỉ lệ đều tận tụy với nghề, gắn bó với trường và hết lòng vì học thấp nhất (2,1%), hạng II chiếm tỉ lệ 35,9% (cao thứ 2), hạng sinh. Nhiều cán bộ quản lí và GV có trình độ chuyên môn và III chiếm tỉ lệ nhiều nhất (56,6%), hạng IV chiếm tỉ lệ 5,4%. năng lực quản lí tốt, không ngừng học hỏi để nâng cao trình Căn cứ vào số liệu tại Bảng 2 có thể thấy, cơ cấu hạng GV độ chuyên môn, nghiệp vụ, lối sống và đạo đức. chưa cân đối và chưa phù hợp với quy mô, chất lượng giáo Cụ thể, trong 5 năm qua, Hà Nội đã tuyển dụng được dục của thành phố Hà Nội. 34.380 GV cho các ngành học, cấp học. Đã điều động, luân Đối chiếu với tiêu chuẩn được quy định tại Thông tư số chuyển hàng trăm cán bộ quản lí, GV. 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 và tỉ lệ trình Số 01, tháng 01/2018 95
- NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN GIÁO DỤC Bảng 2: Cơ cấu hạng GV THCS theo hạng chức danh nghề chức danh nghề nghiệp còn gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống nghiệp [1] văn bản hướng dẫn chưa hoàn chỉnh. Hạng I Hạng II Hạng III Hạng IV 3.2. Khuyến nghị/kiến nghị giải pháp TL (%) TL (%) TL (%) TL (%) Đối với Bộ, ngành Trung ương: Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn tổ chức xét thăng hạng GV THCS; 2,1 35,9 56,6 5,4 Kiểm tra, giám sát và giao nhiệm vụ cho các cơ sở giáo dục đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng nâng cao trình độ độ đào tạo, bồi dưỡng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ GV đáp ứng được yêu cầu thăng hạng chức danh nghề nghiệp. được nêu ở trên cho thấy nhiều GV THCS trên địa bàn Đối với Sở GD&ĐT: Tổ chức rà soát, thi/xét thăng hạng thành phố Hà Nội có đủ điều kiện cơ bản để có thể bổ nhiệm viên chức ngành Giáo dục hằng năm để các đơn vị đảm bảo vào các chức danh GV hạng I và các hạng cao hơn. nhân lực hoạt động và đảm bảo chế độ, quyền lợi cho người lao động; Phối hợp với các đơn vị đào tạo bồi dưỡng trong việc 3. Kết luận và khuyến nghị bồi dưỡng GV đảm bảo đủ điều kiện thi/xét thăng hạng GV 3.1. Kết luận THCS; Chỉ đạo các trường thực hiện quy hoạch, bồi dưỡng, Việc phát triển GV nói chung, GV THCS nói riêng theo động viên, khuyến khích đội ngũ GV THCS tham gia học tập, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là cần thiết bởi không chỉ bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện theo yêu cầu của Luật Viên chức mà còn nhằm nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thăng hạng chức danh nghề nghiệp nâng cao năng lực, trình độ GV THCS đáp ứng yêu cầu đổi và nhiệm vụ công tác; Quan tâm đến công tác bồi dưỡng theo mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, gắn chặt với sự phát chuẩn chức danh nghề nghiệp (chú trọng đến quy trình), nâng triển nghề nghiệp đối với cá nhân GV THCS. cao tinh thần trách nhiệm, đạo đức, lối sống; đổi mới mạnh mẽ Trong thời gian qua, Sở GDĐT Hà Nội đã triển khai xây nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; tăng cường ứng dựng đề án vị trí việc làm tới từng trường THCS và đã hoàn dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy. thành nhiệm vụ bổ nhiệm GV THCS theo tiêu chuẩn chức Đối với hiệu trưởng trường THCS: Hằng năm tổ chức rà danh nghề nghiệp. Điều này không chỉ giúp các trường soát, quy hoạch để từ đó xây dựng và thực hiện kế hoạch phát THCS thấy được bức tranh tổng quan về đội ngũ nhân lực triển đội ngũ GV theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; Dựa trong nhà trường, đưa ra được kế hoạch phát triển, bồi dưỡng vào tiêu chuẩn các hạng GV THCS để đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ GV và phát triển nhà trường mà còn tạo quyền lợi, đánh giá, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GV THCS; Xây dựng động lực cho GV phấn đấu và thăng tiến nghề nghiệp. Tuy và thực hiện chính sách đãi ngộ xứng đáng; Tạo môi trường, nhiên, việc chuyển đổi quản lí GV THCS theo tiêu chuẩn động viên, khuyến lệ GV thăng tiến trong nghề nghiệp. Tài liệu tham khảo [1] Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Báo cáo Kết quả triển khai thực [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2016), Đề án tổ chức thi thăng hạng chức hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lí và nhân danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập. viên các cơ sở giáo dục năm học 2016-2017, tháng 6 năm 2017. [5] Hoàng Đức Minh, (2016), Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ [2] Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, sở thông qua việc quản lí theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, Khen thưởng, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31/07/2017. Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 81, tháng 2. [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội Vụ, Thông tư liên tịch số 22/2015/ [6] Quốc hội, Luật Viên chức, ngày 15/11/2010. TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/2015 quy định Mã số, tiêu chuẩn [7] Tô An, Tổng kết 5 năm thực hiện kế hoạch xây dựng, nâng cao chất chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập. lượng đội ngũ nhà giáo, Cổng Thông tin điện tử Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, 26/4/2017. ISSUES OF DEVELOPING LOWER SECONDARY TEACHERS TOWARDS PROFESSIONAL STANDARDS IN HANOI CITY Nguyen Thi Thanh Loan ABSTRACT: It is necessary to develop teachers in general and those at lower secondary schools Ministry of Education and Training in particular towards professional standards in order to not only implement the requirements of 35 Dai Co Viet, Hai Ba Trung, Hanoi, Vietnam Email: nttloan@moet.edu.vn the Officials Law but also improve teachers’ competence, meet the requirements of education reform in the current period, closely linked to the professional development for lower secondary teachers. The paper presents some issues about the current situation and recommendations for solutions to these teachers’ development in accordance with professional standards in Hanoi. KEYWORDS: Development; lower secondary teachers; professional standards; Hanoi city. 96 TẠP CHÍ KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đạo tin lành ở Việt Nam và một số vấn đề đặt ra hiện nay
8 p | 332 | 28
-
Nghiên cứu tri thức bản địa của các tộc người thiểu số ở Tây Nguyên và Nam Bộ: Một số vấn đề đặt ra - Ngô Văn Lệ
8 p | 175 | 23
-
Một số vấn đề đặt ra trong đổi mới phương pháp dạy học ở Đại học hiện nay
3 p | 133 | 20
-
Những thay đổi trong giáo dục đại học thời đại 4.0 và một số vấn đề đặt ra đối với việc dạy, học các môn Lý luận chính trị
3 p | 30 | 8
-
Cách mạng công nghệ lần thứ tư và một số vấn đề đặt ra đối với công đoàn Việt Nam
6 p | 96 | 8
-
Một số vấn đề đặt ra trong xử lý mối quan hệ giữa đổi mới chính trị và đổi mới kinh tế
6 p | 83 | 6
-
Một số vấn đề về mâu thuẫn, xung đột lợi ích trong đời sống xã hội hiện nay ở Thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 49 | 5
-
Định hướng chính trị cho sự phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 qua văn kiện Đảng và một số vấn đề đặt ra
8 p | 112 | 4
-
Một số vấn đề đặt ra trong việc thực hiện công bằng xã hội ở nước ta hiện nay - Nguyễn Minh Hoàn
0 p | 82 | 4
-
Một số vấn đề đặt ra trong xây dựng môi trường văn hóa lễ hội truyền thống ở Việt Nam hiện nay
8 p | 13 | 4
-
Phát triển nông thôn nhìn từ khía cạnh văn hóa cộng đồng và một số vấn đề đặt ra hiện nay
13 p | 13 | 4
-
Phản bác các quan điểm sai trái, thù địch phủ định nền tảng tư tưởng của Đảng trong giảng dạy Lý luận chính trị - Một số vấn đề đặt ra hiện nay
11 p | 6 | 2
-
Một số vấn đề đặt ra cần suy nghĩ qua sự khảo sát môi trường lao động đối với nữ công nhân - Đào Thu Hằng
0 p | 100 | 2
-
Chuyển đổi sinh kế ở các dân tộc thiểu số tại chỗ khu vực Tây duyên hải miền Trung - thực trạng và một số vấn đề đặt ra
7 p | 42 | 2
-
GATS và một sô vấn đề đặt ra đối với Giáo dục Đại học Việt Nam
4 p | 68 | 2
-
Một số vấn đề đặt ra đối với giáo dục giá trị văn hóa quân sự cho học viên ở các trường sĩ quan quân đội hiện nay
6 p | 31 | 1
-
Giáo dục khởi nghiệp ở trường phổ thông trong thời đại số - Một số vấn đề đặt ra
13 p | 3 | 1
-
Một số vấn đề đặt ra đối với hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
7 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn