TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 16 (41) - Thaùng 5/2016<br />
<br />
<br />
<br />
Một số vấn đề đặt ra từ quan hệ hợp tác Việt Nam - Nga<br />
Key issues in Viet Nam - Russia relationship<br />
<br />
GS.TS. M ch uang Th ng<br />
c i n Ch nh tr u c gia Ch Minh - N i<br />
<br />
Prof.,Ph.D. Mach Quang Thang<br />
Ho Chi Minh National Academy of Politics - Ha Noi<br />
<br />
Tóm t t<br />
Quan h hợp tác Vi t Nam - Liên bang Nga trong điều ki n mới chính là sự tiếp n i của quan h hợp tác<br />
truyền th ng Vi t Nam - Liên Xô, vì Liên bang Nga hi n nay là m t qu c gia kế thừa về mặt pháp lý<br />
nh nước Liên Xô trước đây. Vấn đề đặt ra hi n nay được rút ra từ quá khứ quan h Vi t Nam - Liên Xô<br />
và cả từ khoảng 30 năm gần đây l : Phải trân tr ng và kế thừa những giá tr hợp tác t t đẹp trước đây;<br />
hợp tác phải có hi u quả trong ho n cảnh mới, ới tư duy mới; Vi t Nam phải hợp tác trong tư thế m t<br />
thực thể m nh<br />
Từ khóa: hợp tác Việt Nam - Liên Xô, Liên bang Nga, kế thừa, bình đẳng, hiệu quả…<br />
Abstract<br />
Vietnam-Russia relationship in the recent years is the consecutiveness of the traditional co-operation<br />
between Vietnam and the USSR, since the current Russia Federation is the inheriting nation of the<br />
former USSR. Key issues learnt from the tradition and the past thirty years of Vietnam-Russia<br />
relationship are: To respect and inherit the precious values of the previous cooperation; the cooperation<br />
in the new situations should lead to effectiveness, with the new logics of thinking; Vietnam should<br />
participate in the cooperation as a mighty partner.<br />
Keywords: Viet Nam-Russia relationship, USSR, inheritance, equality, effectiveness…<br />
<br />
<br />
<br />
tv Xô đã b vỡ ra thành nhiều mảnh. Về mặt ý<br />
Nước Vi t Nam Dân chủ C ng hòa nghĩa n o đó, Liên bang Nga ch nh l qu c<br />
(nay là C ng hòa Xã h i chủ nghĩa Vi t gia đ i di n tiếp n i những gì về mặt quan<br />
Nam) ở tuổi 71, đang nằm trong m t khung h qu c tế do Liên Xô để l i. Tình hình đã<br />
phát triển của m t chế đ chính tr duy thay đổi rất nhiều sau những cơn khủng<br />
nhất, không kể quãng thời gian đất nước b hoảng của chủ nghĩa xã h i (CNXH) thế<br />
chia đôi 21 năm (từ ngày 21-7-1954 đến giới. Vậy, quan h hợp tác thế nào giữa<br />
ngày 30-4-1975). Còn Liên bang C ng hòa Vi t Nam và Liên bang Nga? Gần 30 năm<br />
Xã h i chủ nghĩa Xô iết (g i t t là Liên đã trôi qua, Vi t Nam vẫn tiếp tục quan h<br />
Xô) đã trải qua cơn biến đ ng chính tr dữ hợp tác với Liên bang Nga. Kết quả, đương<br />
d i trong khủng hoảng về chính tr -xã h i nhiên, ngó tới thì vẫn chưa đáp ứng được<br />
m t cách trầm tr ng. Sau cơn biến đ ng đó lòng mong mỏi t t đẹp của cả hai nước,<br />
của những thập niên cu i thế kỷ XX, Liên nhưng thực tế rõ ràng là không t i. Từ<br />
<br />
3<br />
những thời kỳ thăng trầm của l ch sử và cả Liên bang Nga gần 30 năm qua tuy mang<br />
gần 30 năm qua, cho chúng ta những bài m t s c thái mới nhưng ẫn đậm chất<br />
h c gì từ sự hợp tác giữa hai nước? truyền th ng.<br />
1. Trân tr ng và k th a nh ng Trong cả cu c đời cách m ng của<br />
giá tr h p tác t ẹp t quá kh mình, bằng tầm nhìn, trải nghi m cá nhân<br />
Thế giới là m t chuỗi vận đ ng không và ảnh hưởng của bản thân, H Chí Minh<br />
ngừng nghỉ. Không thể c t đứt quá khứ. Đó đã hướng cho to n Đảng, toàn dân Vi t<br />
là bi n chứng của cu c s ng. Qu c gia-dân Nam vào vi c chú ý xây đ p m i tình hữu<br />
t c n o cũng ậy, ngay cả khi có sự thay ngh , hợp tác giữa hai dân t c Vi t Nam -<br />
đổi về chế đ chính tr . Liên bang Nga có Liên Xô. Tình hữu ngh , hợp tác đó đã<br />
ch nh sách đ i ngo i khác Liên Xô nhưng được thử thách, đã được trải nghi m và ra<br />
vẫn phải gánh lấy những di sản của chính hoa kết trái, mà minh chứng lớn nhất là dân<br />
thể đó. Tôi iết như thế để có m t cái nhìn t c Vi t Nam hòa o đ i gia đình các<br />
về tâm thế trong m i quan h giữa hai bên, nước XHCN, là sự giúp đỡ vô cùng hi u<br />
và nó có l ch sử của nó. quả của ĐCS, Nh nước và nhân dân Liên<br />
Người đầu tiên đặt nền móng cho quan Xô đ i với sự nghi p ch ng Pháp và ch ng<br />
h t t đẹp giữa Vi t Nam với Liên Xô Mỹ cũng như quá trình xây dựng đất nước<br />
chính là H Chí Minh. Tình hữu ngh , hợp Vi t Nam.<br />
tác giữa Vi t Nam với Liên bang Nga vẫn Đầu tiên l công tác đ o t o, b i<br />
tiếp diễn sau những cơn biến đ ng chính tr dưỡng, huấn luy n cán b của Vi t Nam<br />
dữ d i và kh c nghi t của những thập niên trên đất nước Liên Xô những năm 20, 30<br />
cu i thế kỷ XX. Sự tiếp diễn của sự hợp thế kỷ XX. Nhiều yếu nhân của cách m ng<br />
tác, hữu ngh bền chặt đó đã được nâng lên Vi t Nam đã được h c tập, công tác t i<br />
tầm chiến lược. Ngày 1-3-2001, trong Liên Xô ngay từ khi ĐCS Vi t Nam chưa<br />
chuyến thăm ch nh thức Vi t Nam của ra đời, tiêu biểu là Trần Phú, Lê H ng<br />
Tổng th ng Liên bang Nga V.Putin - Phong, Hà Huy Tập, Nguyễn Th Minh<br />
chuyến thăm chính thức Vi t Nam đầu tiên Khai, v.v. Cả về mặt lý luận-tư tưởng và cả<br />
của người đứng đầu nh nước Nga - hai trên thực tế, cách m ng Vi t Nam đã được<br />
bên đã ký Tuyên bố chung về quan hệ đối đặt vào thành m t b phận khăng kh t của<br />
tác chiến lược. Đây được coi là nền tảng sự cách m ng thế giới m trước hết là vào con<br />
hợp tác của Vi t Nam và Nga trong thế kỷ đường của Cách m ng Nga. Cách m ng<br />
XXI. Ngày 20-11-2006, trong chuyến thăm trước hết l con người và tổ chức. Đó l<br />
Vi t Nam lần thứ hai của Tổng th ng Liên con người có được phẩm chất năng lực<br />
bang Nga V.Putin, hai bên ra tuyên b về nhất đ nh để thực thi ý tưởng của mình.<br />
"Quan hệ đối tác chiến lược và sự hợp tác Vào những năm 20 - 30 của thế kỷ XX, khi<br />
toàn diện giữa hai nước". Ngày 27-7-2012, đã khẳng đ nh được mục tiêu con đường<br />
trong chuyến thăm Liên bang Nga của Chủ cách m ng Vi t Nam l đ c lập dân t c và<br />
t ch nước Vi t Nam Trương Tấn Sang, hai CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin, theo<br />
bên đã ký Tuyên bố chung về tăng cường Cách m ng Tháng Mười Nga, thì khâu đ o<br />
quan hệ Việt - Nga, ghi nhận hai nước có t o, huấn luy n cán b để tiến tới thành lập<br />
"quan h đ i tác chiến lược toàn di n". m t đảng c ng sản ở Vi t Nam trở nên cấp<br />
Điều dễ nhận thấy l giữa Vi t Nam thiết hơn bao giờ hết. Công vi c đ o t o,<br />
<br />
4<br />
b i dưỡng đ i ngũ cán b về sau c ng được lập, l người nặng nghĩa ới Liên Xô, đã<br />
chú tr ng hơn khi nước Vi t Nam Dân chủ đi Liên Xô để thúc đẩy cho sự hình th nh<br />
C ng hòa ra đời ngày 2-9-1945. Đ a bàn phát triển m i quan h hợp tác, hữu ngh<br />
cán b được gửi đi đ o t o, b i dưỡng đã song phương trong ho n cảnh mới. Sự ki n<br />
r ng ra ở nhiều nước Đông Âu, nhưng n y phản ánh tầm nhìn xa trách nhi m<br />
đông nhất vẫn là ở Liên Xô. Trong những lớn lao của Ch Minh đ i ới cách m ng<br />
năm tháng chiến tranh, đặc bi t là trong Vi t Nam cũng như đ i ới i c thiết lập<br />
thời kỳ ch ng Mỹ, Vi t Nam vẫn chủ tình hữu ngh , hợp tác Vi t Nam - Liên Xô.<br />
trương đưa nhiều thanh niên Vi t Nam Sau chuyến đi đó, ng y 30-1-1950,<br />
sang Liên Xô h c tập để xây dựng đ i ngũ Liên Xô l m t trong những nước đầu tiên<br />
cán b về nhiều mặt cho lâu dài. trên thế giới công nhận ch nh thức thiết<br />
Ngo i i c cung cấp ũ kh thiết b lập quan h ngo i giao ới Vi t Nam Dân<br />
quân sự, các cơ quan qu c phòng hai nước chủ C ng hòa. Vi c n y đã tác đ ng lớn đến<br />
đã triển khai m nh mẽ lĩnh ực đ o t o các các nước X CN khác ở Đông Âu, l m cho<br />
cán b quân sự. Đã có hơn 13000 quân các nước n y công nhận thiết lập quan h<br />
nhân Vi t Nam được h c tập t i Liên Xô. ngo i giao ới Vi t Nam. Sự ki n ô cùng<br />
ng trăm quân nhân chuyên gia kỹ quan tr ng n y cũng đã t o điều ki n để<br />
thuật Liên Xô đã tiến h nh huấn luy n cho nước Vi t Nam đang chiến đấu ch ng thực<br />
các đ ng nghi p Vi t Nam ngay trên chiến dân xâm lược n i liền ới hậu phương lớn<br />
trường, trên các cứ điểm tác chiến, trong các nước X CN tiếp nhận được sự giúp<br />
chiến h o, dưới l n bom đ n của kẻ thù. đỡ to lớn ề tinh thần ật chất của Liên<br />
ng ng n sĩ quan, binh l nh thuỷ thủ Xô cũng như của nhiều nước khác.<br />
Liên Xô đã phục ụ t i Vi t Nam trong Năm 2015, Vi t Nam Liên bang<br />
những điều ki n thời tiết không quen thu c Nga đã long tr ng kỷ ni m 65 Năm thiết<br />
phức t p. lập m i quan h đó. Trong su t 65 năm ấy,<br />
uan h đó còn được thể hi n sinh trải qua muôn n khó khăn thử thách,<br />
đ ng trong lĩnh ực hợp tác giáo dục-đ o quan h hai nước không ngừng được tăng<br />
t o, hợp tác ăn hóa. Từ ng y 12-11-1950, cường phát triển. Sự giúp đỡ ch tình, to<br />
B Ch nh tr ĐCS Liên Xô ra Ngh quyết lớn hi u quả của Đảng, Nh nước<br />
tiếp nhận 21 cán b Vi t Nam sang h c nhân dân Liên Xô trước đây, cũng như sự<br />
đ i h c t i Liên Xô. Từ đó, các hi p đ nh hợp tác của Liên bang Nga ngày nay có ý<br />
giúp đỡ đ o t o cán b khoa h c công nghĩa quan tr ng đ i ới sự nghi p đấu<br />
nhân được ký kết thường xuyên. Từ năm tranh giải phóng đất nước, bảo đ c lập<br />
1953 đến năm 2003, s lượng cán b khoa dân t c, cũng như công cu c xây dựng Tổ<br />
h c Vi t Nam được đ o t i t i Liên Xô qu c của nhân dân Vi t Nam.<br />
( sau n y l Nga) lên đến 52000 người, Giá tr của sự hợp tác đó mang tầm của<br />
trong đó 30000 người có trình đ đ i h c, giá tr ăn hóa, l t i sản ăn hóa của nhân<br />
3000 phó tiến sĩ, 200 tiến sĩ khoa h c, dân Vi t Nam nhân dân Nga. Trách<br />
8000 công nhân kỹ thuật, giáo iên d y nhi m kế thừa phát huy những giá tr đó<br />
nghề, thực tập sinh. hi n cần được tiếp tục trong điều ki n mới.<br />
Đầu năm 1950, Ch Minh, ới tư Chúng đang l tiếp tục phải l m t phần<br />
cách l nguyên thủ của m t qu c gia đ c hữu cơ của sự phát triển.<br />
<br />
5<br />
2. đáng tự ti ì âu đó cũng l do ho n cảnh<br />
m t đất nước nhỏ trong h th ng X CN<br />
M i quan h giữa Vi t Nam ới Liên ừa mới thoát ra khỏi những cu c chiến<br />
Xô diễn ra trong ho n cảnh thật đặc bi t. tranh t n kh c.<br />
Điều n y thể hi n ở chỗ Vi t Nam gặp phải uan h hợp tác n y thực ra nặng ề<br />
chiến tranh, tức l tiến h nh hai cu c kháng quan h nhận cho. Bên nhận l Vi t<br />
chiến ch ng thực dân Pháp xâm lược Nam còn bên cho l Liên Xô. Sau năm<br />
Mỹ. Sau n y, khi đất nước Vi t Nam t m 1975, dần dần, có lúc đ t ng t, bên cho<br />
b chia c t l m hai miền thì Vi t Nam ừa cho t đi b hẫng hụt. Điều n y đã l m<br />
phải chiến đấu giải phóng miền Nam để góp phần l m cho đời s ng kinh tế của Vi t<br />
th ng nhất đất nước, ừa phải xây dựng Nam hơn chục năm đầu sau năm 1975 rơi<br />
CNX ở miền B c. Cái đ l ch ề hợp tác o tình hu ng thật khó khăn. Nhân dân<br />
đó chế đ nh i c Vi t Nam l m t ph a Vi t Nam lâm o cảnh đói kém, nền kinh<br />
nhận nhiều i n trợ ề ật chất từ Liên Xô. tế b chùn bước phát triển, có nhiều khi cả<br />
Còn quan h thương m i của hai nước, t nh h th ng ch nh tr phải lo "ch y ăn" hằng<br />
ề ph a Vi t Nam đ i ới Liên Xô thì quá ng y cho cả m t đất nước mấy chục tri u<br />
nhỏ bé, không đáng kể. Vi t Nam phải dựa dân. V , cũng có thể nói, điều n y cũng<br />
nhiều o i n trợ không ho n l i của Liên góp phần hợp th nh m t trong những<br />
Xô. Trong quan h hợp tác đó, có chăng thì nguyên nhân l m cho Vi t Nam b lâm o<br />
ph a Vi t Nam tác đ ng trở l i l m tăng tình tr ng khủng hoảng kinh tế-xã h i.<br />
thêm uy t n sức m nh ề m i mặt, nhất Tình hình hi n nay đã khác trong i c<br />
l ề quân sự, cho Liên Xô khi nhận được đặt ra quan h hợp tác giữa Vi t Nam<br />
sự ủng h , nhất l sự giúp đỡ những ũ kh Liên bang Nga. Vi t Nam Liên bang<br />
cho Vi t Nam chiến đấu. Giúp cho Vi t Nga đã l hai thực thể tương ứng, bình<br />
Nam chiến đấu ới thực dân Pháp nhất đẳng ới nhau để hợp tác. Nói bình đẳng ở<br />
l ới sự xâm lược của đế qu c Mỹ, ch c đây l nói chung ở ph a mỗi bên hợp tác.<br />
ch n điều n y l m tăng thêm uy t n, sức Còn mỗi nước đều có thế m nh riêng, khác<br />
m nh của Liên Xô trong tương quan lực nhau. Tỷ như nước Nga ẫn l nước lớn,<br />
lượng ới nhiều nước lớn trên thế giới ở mặc dù nó chỉ l m t mảnh ỡ từ Liên Xô,<br />
nửa sau thế kỷ XX. lớn cả ề di n t ch, cả ề dân s , cả ề tiềm<br />
Có thể thẳng th n m nói rằng, sự hợp lực kinh tế, qu c phòng…, cả ề kh i<br />
tác n y thực ra l không bình thường. Thực lượng tổng sản phẩm qu c n i sức m nh<br />
chất l sự i n trợ từ m t ph a, nhưng lý do của nền kinh tế, của cơ chế th trường. Còn<br />
của nó thì thật rõ cũng thật hợp lý như Vi t Nam l m t nước đang lên, có dân s<br />
tôi đã đề cập ho n cảnh trên đây. Ngay cả đáng kể có tr quan tr ng trong khu<br />
ề sau, khi Vi t Nam đã ra khỏi cu c ực cũng như thế giới, nhất l châu Á -<br />
kháng chiến sau năm 1975, gia nhập kh i Thái Bình Dương ASEAN. Vi t Nam<br />
SEV ( i đ ng Tương trợ kinh tế của kh i b t đầu l m t nền kinh tế th trường. Vi t<br />
các nước X CN) trong quan h i p Nam l m t nền kinh tế, l m t thực thể<br />
đ nh to n di n ới Liên Xô năm 1978 thì chủ đ ng, t ch cực l m b n ới tất cả các<br />
Vi t Nam hầu như chỉ l m t ế nhỏ, thực nước, l đ i tác tin cậy l m t nước có<br />
sự b lép ế trong hợp tác. Điều n y không trách nhi m trong m i quan h c ng đ ng<br />
<br />
6<br />
qu c tế. uan h Vi t Nam - Liên bang truyền th ng đ i ới Liên bang Nga ẫn l<br />
Nga đã bứt ra khỏi quan h nhận cho m i quan h bền chặt nhất. Hoàn cảnh hi n<br />
như trước đây của Vi t Nam - Liên Xô. nay đã khác so ới khi H Chí Minh còn<br />
Thực ra, sự chuyển đổi tư duy quan h s ng. Nhưng, tư tưởng H Chí Minh về<br />
hợp tác giữa Vi t Nam - Liên Xô, ề ph a tình hữu ngh giữa các dân t c nói chung<br />
Vi t Nam, l sự chuyển đổi quá chậm ch p. v đ i với Liên Xô - Liên bang Nga vẫn<br />
Những năm sau năm 1975 Vi t Nam ẫn trường t n. Ch nh sách đ i ngo i của Vi t<br />
chưa chuyển m nh từ "tư duy nhận" sang Nam đa phương hóa, đa d ng hóa…l sự<br />
tư duy "hợp tác" để hai bên đều có lợi, hai biểu đ t tiếp n i tư tưởng H Chí Minh,<br />
bên cũng phát triển. Chiến tranh phần n o đang ận hành có hi u quả. Đây l t i sản<br />
đã hằn tư duy "nhận" o trong cách h nh lớn H Ch Minh đã để l i. Trách nhi m<br />
xử từ b phận lãnh đ o cho đến người dân. của chúng ta là tiếp tục giữ gìn và sử dụng<br />
i n nay có khoảng 150000 người thật t t tài sản đó trong ho n cảnh mới.<br />
Vi t Nam đang l m ăn, sinh s ng t i Nga. Hợp tác có hi u quả, bình đẳng, hai<br />
đã đang l cầu n i g n kết hai dân bên đều có lợi, ngay trong thời kỳ còn Liên<br />
t c Vi t - Nga ới nhau, tiếp tục thực hi n Xô cũng đã có, nhưng thực sự chưa nhiều.<br />
tư tưởng Ch Minh ề m i quan h hữu Hi u quả ấy trước hết vẫn là về kinh tế. Từ<br />
ngh , hợp tác của Vi t Nam ới Liên Xô kinh tế mới thấm vào các mặt khác. Chẳng<br />
trước đây, góp phần l m tăng cường sự h n, đó l sự hợp tác trên lĩnh ực thăm dò<br />
hiểu biết giữa hai dân t c. i n nay, hằng và khai thác dầu kh (đã có bề dày hàng<br />
năm Liên bang Nga cấp cho Vi t Nam gần chục năm nay). Đó l hợp tác về xây dựng<br />
300 suất h c bổng đ o t o đ i h c sau các cơ sở năng lượng h t nhân. Đó l hợp<br />
đ i h c. S lượng lưu h c sinh Vi t Nam tác về đ o t o ngu n nhân lực. Đó l hợp<br />
du h c tự túc t i Nga cũng lên đến hơn tác về quân sự, v.v. Bài h c về hợp tác có<br />
5000 người. hi u quả đã có sự trải nghi m, kiểm<br />
uan h Vi t Nam - Liên bang Nga nghi m từ quá khứ. Vấn đề còn l i là trong<br />
được xây dựng phát triển trên nền tảng tương lai, như các nh kinh tế h c hay nói,<br />
của tình hữu ngh g n bó giữa hai dân t c sự hợp tác giữa Vi t Nam với Liên bang<br />
đã được kiểm chứng qua thời gian h ng Nga vẫn còn nhiều "dư đ a", nhìn tới trong<br />
chục năm qua. Tiếp tục củng c , phát triển tương lai gần vẫn cần nhất là tính hi u quả,<br />
quan h hữu ngh truyền th ng, sự hợp tác bên c nh vi c mở r ng ở tầm chiến lược<br />
nhiều mặt giữa Vi t Nam Liên bang các mặt hợp tác toàn di n.<br />
Nga trên tinh thần đ i tác chiến lược, 3. Ph i h m t<br />
không chỉ ì lợi ch của nhân dân hai nước th c th m nh<br />
mà còn góp phần ì hòa bình, ổn đ nh, hợp Trong quan h đ i ngo i, trên thực tế,<br />
tác, phát triển ở khu ực trên thế giới. thế giới đã hình th nh cái g i l nước lớn<br />
Mặc dù hi n nay Vi t Nam đang chủ nước nhỏ. Tuy rằng, lớn hay nhỏ là dựa<br />
đ ng h i nhập trong quan h đ i ngo i đa trên tiêu chí gì thì dường như còn mơ h .<br />
phương hóa, đa d ng hóa trong m t thế Có nước nhỏ về di n t ch, nhưng có phải là<br />
giới to n cầu hóa, l b n ới tất cả các nước nhỏ không? Cũng như ậy, có dân s<br />
nước, l đ i tác đáng tin cậy có trách ít? Hay là dựa vào tiêu chí tổng sản phẩm<br />
nhi m ới các nước, song những quan h qu c n i? Nếu dựa vào tiêu chí này thì m t<br />
<br />
7<br />
lo t nước nhỏ cả về di n tích, nhỏ cả về đừng có nói đến vi c hợp tác bình đẳng, có<br />
dân s có khi l i l nước lớn. hi u quả.<br />
Những năm ừa qua là những năm thể Nói đến thực lực l nói đến sức m nh<br />
hi n "sức m nh" tác oai tác quái của các tổng thể (hay tổng hợp) của rất nhiều mặt.<br />
nước lớn. Liên Xô (cùng với Trung Qu c) Trước hết, sức m nh trong thời đ i<br />
cũng đã gây cho Vi t Nam không ít thi t ngày nay là phải được đặt trong sự gài thế -<br />
h i trong giải quyết các vấn đề quan h thời - lực. M t qu c gia không thể đứng<br />
qu c tế. M t trong những điều đó l ở H i riêng rẽ. Vi t Nam đang t ch cực h i nhập<br />
ngh Giơne ơ năm 1954 ề Đông Dương. qu c tế. Đứng m t mình là yếu, thậm chí là<br />
Liên Xô tự cho mình là m t trong những tứ rất yếu. Nhưng đứng trong m t hợp thể thì<br />
cường đứng ra tri u tập và có phần quyết đương nhiên cái yếu khó thấy. Lấy m t thí<br />
đ nh nhiều vấn đề trong H i ngh đó, m dụ: v thế của Vi t Nam trong ASEAN.<br />
không tôn tr ng quyền đ c lập, tự chủ của Vi t Nam hợp vào trong m t hợp tác khu<br />
Vi t Nam. Chung quy l i, và xét từ g c, vực. Cu i năm 2015 n y, ASEAN trở<br />
cũng có phần là do thực lực Vi t Nam còn thành m t m t c ng đ ng. ASEAN về bản<br />
yếu trên trường qu c tế. Hay vấn đề Biển chất vẫn là m t hi p h i, nặng về m t diễn<br />
Đông hi n nay cũng biểu hi n của tầm quan đ n, ới nghĩa nó g n kết với nhau m t<br />
tr ng ở vấn đề thực lực. Vấn đề quan tr ng cách chưa thật chặt chẽ. Các qu c gia-dân<br />
không chỉ nằm ở giá tr pháp lý và chứng t c của ASEAN vẫn có rất nhiều mâu<br />
cứ l ch sử m nước n o cũng bảo l nước thuẫn. Ch nh đây l điểm m t s nước lớn<br />
ấy có, mà còn ở thực lực. Chủ quyền quần khác đang lợi dụng để gây chia rẽ hòng t o<br />
đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa cũng ra thế lợi cho qu c gia mình. Nhưng, dù<br />
thể hi n không chỉ là chứng cứ pháp lý và sao, Vi t Nam đang ở vào m t tổ chức<br />
l ch sử. Hai cái này quan tr ng nhưng thực không đơn đ c. Bên c nh đó, Vi t Nam<br />
tế không phải là hai cái quan tr ng nhất. đang l sẽ là thành viên của nhiều tổ<br />
T m bỏ qua bàn b c nhiều tiêu chí, chức hợp tác qu c tế rất quan tr ng khác.<br />
thực tế Liên bang Nga đang ẫn sẽ là Điều này, gi ng như b n cờ, Vi t Nam<br />
m t nước lớn. Vi t Nam vẫn đang b coi là là m t quân cờ trên cả bàn cờ. Đứng ở v<br />
nước nhỏ. Trên bình di n quan h qu c tế, tr n o đó thì trí của quân cờ Vi t Nam<br />
vẫn còn có sự chi ph i của các nước lớn. m nh lên, đứng v tr n o đó thì thế Vi t<br />
Mất dân chủ, mất bình đẳng trong quan h Nam yếu đi. Cho nên, để t o thế, bên c nh<br />
qu c tế là ở chỗ này. Trong l ch sử, Vi t hợp tác với Liên bang Nga, Vi t Nam càng<br />
Nam đã từng là n n nhân của chính sách cần đẩy m nh quan h hợp tác với rất nhiều<br />
nước lớn. Nhiều khúc đo n của thời gian, nước trên thế giới. Vi t Nam cần không chỉ<br />
nhiều nước lớn đã quyết đ nh s phận dân là quân cờ m nh mà còn phải l người chơi<br />
t c Vi t Nam ngay trên lưng của dân t c cờ. Thế trận trong quan h qu c tế phải là<br />
Vi t Nam! sự gài nhau trong các m i quan h . Trong<br />
Mu n có sự quan h qu c tế, hợp tác hợp tác với Liên bang Nga, Vi t Nam còn<br />
bình đẳng, hai bên, nhiều bên đều có lợi, có phải t nh đến quan h với các nước lớn<br />
hi u quả, mà ở đây l giữa hai nước Vi t khác, ngay cả với các nước láng giềng;<br />
Nam - Liên bang Nga thì trước hết thực lực phải t nh đến các nước khác v n trước đây<br />
Vi t Nam phải thật m nh. Thực lực yếu thì trong Liên bang C ng hòa Xã h i chủ<br />
<br />
8<br />
nghĩa Xô iết. Vi t Nam cần chú ý. Thế giới đang có<br />
Hai là, nói đến thực lực phải nói đến nhiều sự bất công về mặt này. Vi t Nam là<br />
cái thế phát triển m nh về mặt kinh tế. Có nước không bao giờ có ý đ nh có ũ kh h t<br />
thể trong những thập niên đầu thế kỷ XXI, nhân. Vi t Nam phản đ i ũ kh h t nhân,<br />
nền kinh tế Vi t Nam chưa thật sự m nh, phản đ i các nước sản xuất và chuẩn b sản<br />
nhưng mu n có sự hợp tác có hi u quả với xuất ũ kh h t nhân. Nhưng thấy rằng,<br />
Liên bang Nga thì Vi t Nam không có con những kho ũ kh h t nhân hi n đang nằm<br />
đường nào khác phải là có m t thực thể ở đâu? Đang ở Mỹ, ở Nga, ở Trung Qu c,<br />
kinh tế m nh. Với tổng sản phẩm qu c n i ở Ấn Đ , C ng hòa Dân chủ Nhân dân<br />
khoảng 200 tỷ USD/năm như hi n nay thì Triều Tiên, có thể ở m t s nước khác nữa.<br />
rõ ràng là Vi t Nam đang rất nhỏ bé, đang Trong khi đó, m t s nước có ũ kh h t<br />
yếu ớt. Thu nhập bình quân đầu người Vi t nhân này l i "d y" cho những nước khác<br />
Nam hi n năm 2015 mới đ t khoảng 2200 bài h c về ũ kh h t nhân và không cho h<br />
USD. Theo m t s nhà nghiên cứu qu c tế, sản xuất ũ kh h t nhân! Do vậy, về mặt<br />
thì mu n trở thành m t nước công nghi p quân sự, kể cả các nước nhỏ, dù sao phải<br />
thì nước đó phải đ t trên 12000 có thực lực sức m nh về quân sự. Thực lực<br />
USD/người. Điều này cho thấy sự bất cập về quân sự, theo kinh nghi m của Vi t<br />
của Vi t Nam trong hợp tác với Liên bang Nam, thì không chỉ ở s lượng quân, s<br />
Nga. Còn đ i với nhiều nước nữa thì Vi t lượng và chất lượng ũ kh , ở trang b . Tất<br />
Nam còn thua quá xa về thực lực kinh tế, nhiên, sức m nh quân sự không chỉ nằm<br />
khi ở nhiều nước có trên 30000 - 40000 trong đó.<br />
USD/người. Do vậy, Vi t Nam phải tiến Bốn là, thực lực còn nằm ở chất lượng<br />
nhanh, bền vững. Sự tăng trưởng 6% - 7% nhân lực. Xây dựng con người Vi t Nam<br />
hằng năm GDP của Vi t Nam vẫn là con s trong thời kỳ hi n nay vẫn là m t tâm điểm<br />
quá thấp so với thế giới và khu vực, vì sự cần chú tr ng và là m t trong những bài<br />
tăng trưởng tuy t đ i nó khác xa những s h c rất quan tr ng để xây dựng đất nước,<br />
h c đó. Nước phát triển m nh thì có khi để t o ra thế và lực cho sự hợp tác qu c tế<br />
0,5% tăng trưởng GDP l i hơn nhiều, hi u Vi t Nam - Liên bang Nga. Nhìn vào sự<br />
quả có nhiều hơn nước yếu tăng trưởng hợp tác qu c tế trong quá khứ giữa Vi t<br />
10%! Đang có m t s nhà kinh tế kêu lên Nam Liên bang Nga, ai cũng thấy nổi<br />
m t cách rất s t ru t là Vi t Nam là m t lên vấn đề con người, vấn đề đ o t o, b i<br />
đất nước "khó phát triển" hoặc "không ch u dưỡng cán b , vấn đề tình cảm mà nhân<br />
phát triển". dân hai nước đ nh cho nhau.<br />
Ba là, nói đến thực lực là phải nói đến Năm là, thực lực nằm ở những giá tr<br />
sức m nh quân sự. Sức m nh quân sự là truyền th ng hữu ngh . Chúng ta có truyền<br />
sức m nh từ tổng hợp nhiều mặt, cả về th ng hợp tác t t đẹp giữa hai ĐCS (trước<br />
chính tr , kinh tế, ăn hóa-xã h i thậm chí đây), nhân dân hai nước. Cần coi đó l<br />
cả v tr đ a-chính tr , đ a-kinh tế, đ a- ăn giá tr ăn hóa để nhân lên sức m nh dân<br />
hóa, . .Đây l sức m nh có t nh răn đe t c kết hợp với sức m nh của qu c tế, sức<br />
tự bảo v - bảo v t t thì mới có điều ki n m nh của thời đ i.<br />
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế. Ở điểm Hi p đ nh vẫn là hi p đ nh. Nó đơn<br />
này, Liên bang Nga có nhiều thế m nh mà giản chỉ là giấy tờ mà thôi. Bây giờ hi u<br />
<br />
9<br />
quả trong quan h qu c tế không phải là ở TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chỗ cứ có nhiều hi p đ nh quy đ nh quan 1. Đảng C ng sản Vi t Nam - Ban Chấp hành<br />
h hợp tác chiến lược l được. Cái này là Trung ương - Ban So n thảo (2015), Báo cáo<br />
quan tr ng nhưng chưa đủ và có lúc nó l i tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua<br />
30 năm đổi mới (1986 - 2016), Nxb CTQG -<br />
rơi o thứ yếu khi chỉ dừng trên giấy tờ<br />
ST, Hà N i.<br />
hi p đ nh mà không chú tr ng đến hành<br />
3. Đảng C ng sản Vi t Nam (1987), Văn kiện<br />
đ ng trong thực tế. Chính vì vậy, bài h c Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự<br />
rút ra trong quan h Vi t Nam - Liên bang thật, Hà N i.<br />
Nga cho tương lai l h nh đ ng, h nh đ ng 4. Đảng C ng sản Vi t Nam (1991), Văn kiện<br />
h nh đ ng. Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII,<br />
Nxb Sự thật, Hà N i.<br />
Quan h hợp tác Vi t Nam - Nga đã 5. Đảng C ng sản Vi t Nam (1991), Văn kiện<br />
hơn 60 năm. Đó l sự hợp tác chiến lược, Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII,<br />
toàn di n đã trải qua nhều thử thách. Sự Sđd, tr.119.<br />
hợp tác đó l rất có hi u quả cả về chính 6. Đảng C ng sản Vi t Nam (1996), Văn kiện<br />
tr , kinh tế, ăn hóa, giáo dục, v.v. Th ng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb<br />
CTQG, Hà N i.<br />
lợi trên con đường phát triển của dân t c<br />
Vi t Nam có nhiều nguyên nhân, nhưng 7. Đảng C ng sản Vi t Nam (2001), Văn kiện<br />
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb<br />
m t phân nguyên nhân rất quan tr ng là từ CTQG, Hà N i.<br />
sự hợp tác đó. Kết quả của sự hợp tác Vi t<br />
8. Đảng C ng sản Vi t Nam (2006), Văn kiện<br />
Nam - Nga (m trước đây l Vi t Nam - Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb<br />
Liên Xô) là những giá tr quý báu cho các CTQG, Hà N i.<br />
thế h người Vi t Nam người Nga hi n 9. Đảng C ng sản Vi t Nam (2011), Văn kiện<br />
t i tương lai phát huy. Đảng, Nh nước Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb<br />
và nhân dân Vi t Nam luôn trân tr ng CTQG, Hà N i.<br />
những th nh đó để cả hai nước phát triển 10. Nguyễn Đình Bin (chủ biên) (2002), Ngoại giao<br />
nhanh, bền vững hơn. Việt Nam 1945-2000, Nxb CTQG, Hà N i.<br />
11. Ph m Bình Minh (2012), “Ngo i giao Vi t<br />
To n b s li u được sử dụng trong b i Nam 67 năm: Vươn tới những tầm cao mới”,<br />
báo đều dẫn từ ngu n: vanthuluutru.com, phần Thế giới & Việt Nam, s ra ngày 28-08-2012.<br />
“ uan h Vi t - Nga qua t i li u lưu trữ”.<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 01/12/2015 Biên tập xong: 15/5/2016 Duy t đăng: 20/5/2016<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10<br />