z

LUẬN VĂN:

Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố

định trong các doanh nghiệp tính thuế

VAT theo phương pháp khấu trừ ở Việt Nam hiện nay

Lời nói đầu

Từ khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển từ cơ chế quản lý tập trung

sang cơ chế thị trường, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt.

Biểu hiện rõ nhất có lẽ là sự xuất hiện trên thị trường một lượng hàng hoá không

những lớn về số lượng, tốt về chất lượng mà còn đa dạng về chủng loại, mẫu mã.

Trong môi trường mới, mang đậm màu sắc cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị

trường thì việc các doanh nghiệp ngày càng tự khẳng định mình bằng những sản

phẩm đầu ra như vậy chứng tỏ họ đã rất chú ý đến việc áp dụng những tiến bộ khoa

học kỹ thuật hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tài sản cố định

trong doanh nghiệp chính là biểu hiện của việc ứng dụng đó. Là những tư liệu lao

động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài với đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ

sản xuất, giá trị được chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD do bị hao mòn trong

quá trình sử dụng. Tài sản cố định là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng đòi hỏi

phải được tổ chức hạch toán tốt để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng

giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản cố

định, có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý công

suất của tài sản cố định, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi vốn đầu tư nhanh để

tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng tài sản cố định.

Chính vì tầm quan trọng đó mà việc hạch toán tài sản cố định càng phải được

hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu đa dạng của quản lý góp phần giúp doanh nghiệp

đứng vững trong điều kiện hiện nay.

Với đề tài “Một số vấn đề về hạch toán tài sản cố định trong các doanh

nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ ở Việt Nam hiện nay”, em xin

đề cập đến những nội dung chính như sau :

Phần I : Lý thuyết hạch toán tài sản cố định

i- Một số vấn đề chung về tài sản cố định

II-Hạch toán tổng hợp tài sản cố định

Phần II : Những tồn tại vướng mắc và giải pháp hoàn thiện

i- Về phương pháp khấu hao tài sản cố định

II-Về hạch toán tài sản cố định thuế tài chính tại doanh nghiệp đi thuê

III-Về vấn đề lập dự phòng giảm giá tài sản cố định

Phần I : Lý thuyết hạch toán tài sản cố định

i - Những vấn đề chung về tài sản cố định.

1-Khái niệm, đặc điểm tài sản cố định.

1.1. Khái niệm :

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và đem lại lợi ích kinh tế lâu

dài cho doanh nghiệp.

Như vậy có hai tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định : đó là giá trị tài sản

cố định và thời gian sử dụng tài sản cố định.

Theo QĐ số 1062 TC/QĐ/CSTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày

14/11/1996 thì tài sản cố định là tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có

giá trị từ 5 triệu đồng trở lên.

1.2. Đặc điểm :

Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia

vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó

được chuyển địch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh và giữ nguyên được

hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.

2- Phân loại tài sản cố định.

2.1. Theo hình thái vật chất và kết cấu của tài sản cố định :

Tài sản cố định được phân thành 2 loại :

-Tài sản cố định hữu hình : là những tư liệu lao động có hình thái vật chất cụ

thể, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.

Thuộc loại này gồm : Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện

vận tải truyền dẫn...

-Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật

chất thể hiện một lượng giá trị đẫ đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ

kinh doanh của doanh nghiệp.

Thuộc loại này gồm : Quyền sử dụng đất, bằng phát minh, chi phí nghiên cứu

phát triển, chi phí thành lập doanh nghiệp...

2.2. Theo quyền sở hữu :

Tài sản cố định được chia thành 2 loại :

-Tài sản cố định tự có : là những tài sản cố định mà doanh nghiệp được

quyền định đoạt, quản lý và sử dụng.

-Tài sản cố định đi thuê : là những tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ có

quyền sử dụng theo qui định của hợp đồng thuê, ngoài ra doanh nghiệp còn phải

chịu trách nhiệm liên đới về công tác quản lý tài sản.

Căn cứ vào tính chất của hợp đồng thuê,, tài sản cố định đi thuê được chia

thành 2 loại :

+ Tài sản cố định thuê tài chính : là những tài sản cố định mà doanh nghiệp

thuê vốn, thuê mua hoặc thuê dài hạn.

Theo chế độ kế toán hiện hành, thì một hợp đồng thuê tài sản cố định có 1

trong 4 dấu hiệu sau thì được coi là thuê tài chính :

* Khi kết thúc hợp đồng, quyền sở hữu tài sản thuộc về bên đi thuê.

* Bên đi thuê có quyền lựa chọn mua tài sản thuê tại một thời điểm thích hợp

trong thời gian thuê hoặc được quyền thuê tiếp khi kết thúc thời hạn thuê theo

những thoả thuận mới.

* Thời gian thuê ít nhất phải bằng 60% thời gian hữu dụng của tài sản thuê .

* Thời gian thuê ít nhất phải trả theo hợp đồng tương đương với giá trị hiện

tại của tài sản cố định đi thuê.

+ Tài sản cố định thuê hoạt động : là những tài sản cố định mà doanh nghiệp

chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian ngắn và thông thường khi kết thúc hợp

đồng thuê phải trả lại cho bên cho thuê.

Ngoài hai phương pháp trên, tài sản cố định còn được phân loại theo tình

hình sử dụng ( gồm tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh, tài sản cố định

hành chích sự nghiệp...) và theo nguồn hình thành ( gồm tài sản cố định hình thành

từ nguồn vốn chỉ sở hữu, tài sản cố định hình thành bằng vốn vay ...)

3-Đánh giá tài sản cố định.

Đánh giá tài sản cố định là xác định giá trị ghi sổ của tài sản cố định. Tài sản

cố định dược đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã hao mòn và giá trị còn lại.

3.1. Nguyên giá tài sản cố định :

Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến việc xây

dựng, mua sắm tài sản cố định kể cả chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử trước khi

dùng.

Nguyên giá tài sản cố định trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau :

3.1.1. Đối với tài sản cố định hữu hình :

-Tài sản cố định do doanh nghiệp tự mua sắm :

Nguyên giá (NG) = Giá mua + Phí tổn trước khi dùng (PTTKD)

Phí tổn trước khi dùng gồm : Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi, chi

phí lắp đặt, chạy thử, các khoản thuế, lệ phí được tính vào giá trị tài sản...

-Tài sản cố định hình thành qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản :

NG = Giá quyết toán của công trình + PTTKD ( Nếu có)

-Tài sản cố định do nhà nước cấp :

NG = Giá trị tài sản ghi trên biên bản giao nhận vốn + PTTKD

-Tài sản cố định do tổng công ty điều chuyển từ đơn vị khác :

NG = Nguyên giá ghi trên sổ bên giao

-Nhận vốn góp liên doanh, góp vốn cổ phần bằng tài sản cố định :

NG = Giá thoả thuận giữa các liên doanh + PTTKD ( Nếu có )

-Nhận lại vốn góp liên doanh bằng tài sản cố định :

NG = Giá thỏa thuận khi nhận lại + PTTKD ( Nếu có )

-Tài sản cố định thuê tài chính :

+ Nếu hợp đồng thuê có qui định tỷ lệ lãi xuất phải trả theo năm thì :

NG = PV = FV/(1+r)t

Trong đó :

NG : Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính ( Giá trị hiện tại của các

khoản chi trong tương lai ).

FV : Giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng thuê.

r : Lãi suất vay vốn theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản cố định.

t : Thời hạn thuê tài sản cố định theo hợp đồng thuê tài sản cố định.

Trường hợp hợp đồng thuê không qui định tỷ lệ lãi suất thì tỷ lệ lãi suấ được

xác định theo lãi suất vay vốn trên thị trường nhưng không vượt quá lãi suất trần do

ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố cho từng kỳ hạn vay vốn tương ứng.

+Nếu trong hợp đồng thuê tài sản cố định đã xác định tổng số tiền bên đi thuê phải

trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó có ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì

nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê được xã định là

:

Tổng số nợ Số tiền lãi Số năm

NG = phải trả theo - ( phải trả x thuê )

hợp đồng thuê mỗi năm TSCĐ

3.1.2. Đối với tài sản cố định vô hình

Nguyên giá của TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế về

thành lập doanh nghiệp , chuẩn bị sản xuất , về công tác nghiên cứu phát triển ... số

chi trả để mua quyền đặc nhượng , bằng phát minh , sáng chế .

3.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định

3.2.1. Hao mòn tài sản cố định :

Hao mòn tài sản cố định là sự giảm giá của tài sản cố định trong quá trình sử

dụng , bao gồm :

-Hao mòn tài sản cố định hữu hình : là sự giảm giá trị của tài sản cố định do

quá trình sử dụng bị cọ sát, bị ăn mòn hay do điều kiện thiên nhiên tác động.

-Hao mòn vô hình : là sự giảm giá trị của tài sản cố định do sự tiến bộ của

khoa học kỹ thuật hoặc do sự tăng năng suất lao động xã hội.

3.2.2. Giá trị hao mòn của tài sản cố định :

Giá trị hao mòn tài sản cố định là biểu hiện bằng tiền của hao mòn tài sản cố

định qua từng thời kỳ sử dụng.

Giá trị hao mòn của tài sản cố định dược xác định bằng số khấu hao cơ bản

luỹ kế của tài sản cố định.

3.2.3. Khấu hao tài sản cố định :

Khấu hao tài sản cố định là sự tính toán giá trị hao mòn của tài sản cố định

trong từng thời kỳ sử dụng để thu hồi vốn ddầu tư và xác định chi phí sử dụng tài

sản cố định.

Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phương pháp

khác nhau. Theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 của Bộ trưởng Bộ tài

chính thì tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp

khấu hao đường thẳng.

Cách tính khấu hao theo phương pháp này như sau :

Mức khấu hao Nguyên giá của TSCĐ

phải trích bình = ------------------------------

quân năm Thời gian sử dụng

Mức khấu hao Mức khấu hao phải trích bình quan năm

phải trích bình = --------------------------------------------------

quân tháng 12 tháng

Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao

phải trích = đã trích + của TSCĐ tăng - của TSCĐ giảm

tháng này tháng trước thêm tháng trước đi tháng trước

3.2.4. Một số điểm cần lưu ý trong chế độ khấu hao tài sản cố định :

-Tất cả các tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải huy động sử

dụng và trích khấu hao trừ những tài sản cố định được cấp có thẩm quyền cho phép

doanh nghiệp dự trữ.

-Mức khấu hao tài sản cố định trong kỳ nào phản ánh giá trị hao mòn tài sản

cố định trongkỳ đó.

-Đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết thì không được trích khấu hao

nữa.

-Những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã bị hư hỏng thì doanh nghiệp

tiến hành xử lý giá trị còn lại một lần thông qua hoạt động nhượng bán, thanh lý.

-Việc trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn

tháng, nghĩa là tài sản cố định tăng hoặc giảm trong tháng thì tháng sau mới bắt đầu

tính hoặc thôi tính khấu hao .

-Nguồn vốn khấu hao TSCĐ được để lại cho các doanh nghiệp để thực hiện

tái đầu tư tài sản cố định. Khi chưa sử dụng để đầu tư tài sản cố định, nguồn vốn

khấu hao được dùng để mua sắm, dự trữ tài sản lưu động.

3.3. Giá trị còn lại của tài sản cố định.

Giá trị còn lại của tài sản cố định là giá trị thực tế của tài sản cố định ở một

thời điểm nào đó và được xác định theo công thức sau :

Giá trị còn lại = Nguyên giá - Khấu hao cơ bản

của TSCĐ của TSCĐ luỹ kế

II-Hạch toán tổng hợp tài sản cố định.

1.Tài khoản sử dụng.

1.1. Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình :

-Nội dung : Phản ánh tìinh hình bíen đọng tài sản cố định hữu hình của

doanh nghiệp theo nguyên giá.

-Kết cấu :

Bên nợ : Nguyên giá (NG) tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp tăng

trong kỳ.

Bên có : Nguyên giá tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp giảm trong

kỳ.

Số dư nợ : Nguyên giá tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp.

TK 211 được chi tiết theo từng loại tài sản cố định hữu hình của doanh

nghiệp như TK 2112 : “Nhà cửa, vật kiến trúc”, TK 2113 : “Máy móc thiết bị”, ...,

TK 2118” Tài sản cố định hữu hình khác”.

1.2. Tài khoản 212 - Tài sản cố định thuê tài chính :

-Nội dung : Phản ánh tình hình biến dộng tài sản cố định thuê tài chính theo

nguyên giá.

-Kết cấu : Tương tự như tài khoản 211.

1.3. Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình :

--Nội dung : Phản ánh tình hình biến động tài sản cố định vô hình theo

nguyên giá.

-Kết cấu : Tương tự như tài khoản 211.

TK 213 cũng được chi tiết theo từng loại tài sản cố định vô hình trong doanh nghiệp

như TK 2131 “ Quyền sử dụng đất”, TK 2132 “ Chiphí thành lập doanh nghiệp”, ...,

TK 2138 “ Tài sản cố định vô hình khác”.

1.4. Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định :

-Nội dung : Phản ánh tình hình biến động của toàn bộ tài sản cố định theo giá

trị hao mòn.

-Kết cấu :

Bên nợ : Giá trị hao mòn tài sản cố định giảm trong kỳ.

Bên có : Giá trị hao mòn tăng trong kỳ

Dư có : Giá trị hao mòn hiện có tại doanh nghiệp.

Tài khoản 214 được chi tiết thành:

TK 2141 “ Hao mòn tài sản cố định hữu hình”

TK 2142 “ Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính”

TK 2143 “ Hao mòn tài sản cố định vô hình”

1.5. Tài khoản 241 - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang :

Tài khoản 241 được chi tiết thành :

-TK 2411 “ Mua sắm tài sản cố định”

Bên nợ : Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình mua sắm tài sản cố định.

Bên có : Kết chuyển chi phí mua sắm tài sản cố định.

Dư nợ : Chi phí mua sắm tài sản cố định chưa kết chuyển.

-TK 2412 “ Chi phí xây dựng cơ bản dở dang”

Bên nợ : Tập hợp chi phí hát sinh trong quá trình xây dựng cơ bản.

Bên có : - Giá trị quyết toán của công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.

-Phần chi phí xây dựng cơ bản không tính vào giá trị công trình.

Dư nợ : Phản ánh chi phí xây dựng cơ bản dở dang.

-TK 2413 “ Chi phí sửa chữa tài sản cố định”

Bên có : Tập hợp chi phí sữa chữa tài sản cố định phát sinh trong kỳ.

Bên có : Kết chuyển chi phí sửa chữa tài sản cố định.

Dư nợ : Chi phí sửa chữa tài sản cố định dở dang ( chưa kết chuyển )

1.6. Tài khoản 001 - Tài sản thuê ngoài

Nội dung : Phản ánh tài sản cố định, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp sử

dụng trong 1 thời gian ngắn ( thuê hoạt động ).

Bên nợ : Nhận tài sản thuê.

Bên có : Trả tài sản thuê.

1.7. Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao

Bên nợ : Mức khấu hao trích được trong kỳ.

Bên có : Nguồn vốn khấu hao đã sử dụng.

Dư nợ : Nguồn vốn khấu hao hiện có.

2-Hạch toán tình hình biến động tài sản cố định.

2.1. Thủ tục chứng từ.

2.1.1. Tăng tài sản cố định :

Trong mọi trường hợp tăng tài sản cố định, doanh nghiệp phải thành lập ban

giao nhận TSCĐ. Ban này có trách nhiện kiểm tra, đánh giá hiện trạng của TSCĐ,

lập biên bản giao nhận TSCĐ ( là chứng từ trực tiếp để ghi tăng TSCĐ ). Ngoài ra

khi ghi tăng TSCĐ, kế toán phải chú ý một số chứng từ liên quan như hoá đơn bán

hàng ( do bên bán lập ), biên bản nghiệm thu công trình xây dựng cơ bản, hoá đơn

vận tải, các phiếu chi tiền mặt...

2.1.2 .Giảm tài sản cố định :

Hầu hết các trường hợp giảm TSCĐ do nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên

doanh ... Doanh nghiệp phải cùng với bên nhận lập biên bản giao nhận TSCĐ hoặc

biên bản thanh lý TSCĐ. Đây là các chứng từ trực tiếp để ghi giảm TSCĐ.

Trường hợp giảm TSCĐ, tăng giá trị hao mòn do khấu hao TSCĐ thì cơ sở

để ghi chép là bảng tính khấu hao do kế toán của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở

tuân thủ chế độ khấu hao chung mà nhà nước qui định.

2.2. Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định.

TK 211, 213

TK821

(1a )

TK 1 TK 111,141,331...

MuaTSCĐ(thời gian ngắn) (1 (1a) a)

Thanh lý, nhượng bán TSCĐ

(6a )

(6a )

TK2411

TK 214

HMTSCĐ HMTSCĐ

(6a)

Tập hợp chi phí (1b) (1b)

Nguyên giá TSCĐ

TK 133

TK 111,112...

TK 721 Thuế VAT (1) được khấu trừ

TK 441

Thu thanh lý (6b) nhương bán

TK 3331

Chi thly, 6b

Nhận TSCĐ do được cấp, biếu tặng, do tổng công ty điều chuyển tới , (2)

VAT (6b) (6b)

TK

phải

Một số bút toán được ghi cụ thể như sau :

-Bút toán 2 : Trường hợp tài sản cố định tăng do Tổng công ty điều chuyển

tới ghi như sau :

Nợ TK 211,213 : NG tài sản cố định bằng NG ghi trên sổ đơn vị giao.

Có TK 214 : Giá trị hao mòn.

Có TK 411 : Giá trị còn lại.

-Bút toán 3 : Trong quá trình xây dựng cơ bản, phải tập hợp chi phí xây dựng

cơ bản khi hoàn thành mới xác định nguyên giá tài sản cố định và bàn giao. Khi tập

hợp chi phí kế toán ghi :

Nợ TK 2412

Có TK 111, 112, 141, 331, 341.

-Bút toán 2 và 8 : Hạch toán kiểm kê tài sản cố định cụ thể như sau :

+ Đối với tài sản phát hiện thiếu :

Căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán ghi :

Nợ TK 1381 : Giá trị còn lại.

Nợ TK 214 : Giá trị hao mòn.

Có TK 211 : Nguyên giá.

Khi có quyết định xử lý tài sản thiếu của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi :

Nợ TK 111, 112 : Nhận tiền bồi thường.

Nợ TK 1388 : Yêu cầu bồi thường.

Nợ TK 821 : Tính vào chi phí bất thường.

Nợ TK 411 : Được phép ghi giảm nguồn vốn kinh doanh.

...

Có TK 1381 : Giá trị còn lại của tài sản thiếu.

+ Đối với tài sản cố định thừa khi kiểm kê :

Khi phát hiện tài sản cố định thừa, doanh nghiệp phải truy tìm nguyên nhân

để xử lý.

-Trường hợp thừa do kế toán quên ghi sổ phải ghi tăng nguyên giá tài sản cố

định và xác định số khâu hao phải trích trong thời gian quên ghi sổ để phân bổ giá

trị hao mòn vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Nợ TK 627, 641, 642

Có TK 214

-Trường hợp tài sản thừa do thuê chưa trả thì doanh nghiệp phải làm thủ tục

để trả lại cho bên cho thuê.

-Trường hợp tài sản cố định thừa không phát hiện được nguyên nhân, căn cứ

vào quyết định của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi bút toán xử lý tài sản thừa :

Nợ TK 211

Có TK 411

-Khi doanh nghiệp sử dụng các quĩ đầu tư phát triển, quĩ phúc lợi, nguồn vốn

đầu tư xây dựng cơ bản để mua sắm tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh

doanh, kế toán phải ghi thêm bút toán chuyển nguồn :

Nợ TK 414, 441, 4312

Có TK 411

Trường hơp tài sản cố định được đầu tư bằng quỹ phúc lợi và phục vụ nhu

cầu phúc lợi tập thể của doanh nghiệp, khi kết chuyển nguồn kế toán ghi :

Nợ TK 4312 : Quỹ phúc lợi.

Có TK 4313 : Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định.

3. Hạch toán khấu hao tài sản cố định.

3.1. Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn tài sản cố định.

TK 214

TK 211, 213

TK 627, 641, 642

Gía trị HMTSCĐ thanh lý, nhượng bán

TK 821

Trích khấu hao vào (5) (5) chi phí kinh doanh

từng kỳ

Gía trị còn lại của TSCĐ

TK 4313, 466

TK 821

Xác định HM

Gía trị hao mòn của TSCD đánhgiá (2) (2)

TK 421

TSCĐ (6) (6) hình thành từ qũy fúc lợi

và nguồn kinh phí vào

3.2. Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho

đơn vị khác và cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao.

3.2.1. Trường hợp phải nộp khấu hao được hoàn trả lại :

-Khi nộp vốn khấu hao, kế toán ghi :

Nợ TK 136 (1368) : Phải thu nội bộ.

Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.

Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao.

Có TK 009 - Nguồn vốn khấu hao.

-Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả, ghi bút toán ngược lại.

3.2.2.Trường hợp không được hoàn lại, ghi :

Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh.

Có TK 111, 112 hoặc 338 (3388)

Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao cơ bản :

Có TK 009.

3.2.3. Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao kế toán ghi :

Nợ TK 128, 228

Có TK 111, 112

Đồng thời ghi đơn : Có TK 009.

4-Hạch toán tài sản cố định thuê ngoài và cho thuê.

4.1. Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính.

4.1.1. Tại các đơn vị đi thuê:

a, Nguyên tắc hạch toán :

Bên đi thuê phải ghi sổ tài sản cố định theo nguyên giá tại thời điểm thuê coi

như là tài sản cố định đi mua. Đồng thời phải phản ánh toàn bộ số tiền phải trả theo

hợp đồng thuê như một khoản nợ dài hạn. Định kỳ thanh toán tiền cho bên cho thuê

theo hợp đồng. Trong quá trình sử dụng, bên đi thuê phải tiến hành trích khấu hao

cũng như phân bổ lãi đi thuê vào chi phí kinh doanh. Trường hợp trả trước một lần

cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí tương ứng với số năm sử

dụng tài sản cố định. Thuế VAT của hoạt động đi thuê ( nếu có ) được ghi nhận khi

thanh toán tiền thuê.

b, Sơ đồ hạch toán TSCĐ đi thuê :

TK 111, 112

TK 212

TK 2142

TK 342

TK 627, 641, 642

Thanh lý tiền thuê (1)

Trích KH trừ (3a) (3a) dần vào CFKD

Nhận TSCĐ (1) cho bên cho (2) thuê

phải trả

Trả TSCĐ (4) cho bên cho thuê

GTCL (4) chưa KH

TK 142

TK 133

TK 142

TK 142

VAT (2) đầu vào

lãi phải trả

Trừ dần (3b) (3b)

TK 2141,2143

TK 211, 213

Kết chuyển GTHM khi (5a) (5a) chuyển quyền sở hửu

Kết chuyển NGTSCĐ ( 5b) (5b) khi được chuyền TK 111, 112...

CP mua lại TSCĐ (5c)

TK 133

VAT (5c) đầu vào

4.1.2. Tại đơn vị cho thuê :

a, Nguyên tắc hạch toán :

Về thực chất, tài sản cố định cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho

thuê nên kế toán pải mở sổ chi tiết theo dõi cả về hiện vật và giá trị của tài sản cố

định cho thuê. Đồng thời phản ánh sổ thu từng kỳ về cho thuê. Số khấu hao tài sản

cho thuê được tính tương ứng với số năm thu được tiền thuê. Trường hợp số năm trả

tiền thuê bằng hoặc vượt quá thời hạn sử dụng tài sản thì chi phí khâu hao tính theo

thời gian sử dụng. Giá trị tài sản cho thuê được hạch toán vào khoản đầu tư tài

chính dài hạn.

b, Sơ đồ hạch toán TSCĐ cho thuê :

TK 214

TK 811

TK 711

TK 111, 112, 138

Trích KH TSCĐ (1) (3) Cho thuê

Thu nhập về (4) cho thuê

TK 111,112...

TK 911

TK 3331

Các CF khác về (2)

(2)

TK 133

Kết chuyển (7) (6) (7) chi phí

Kết chuyển (6) thu

TK 228

Gía trị TSCĐ (1)

VAT (4) TK 152, đầu ra 153 Thu nhập bằng (5) hiện vật TK 3331 333331

(3) cho thuê

VAT (5)

4.2. Hạch toán tài sản cố định thuê hoạt động

4.2.1. Tại đơn vị đi thuê :

- Căn cứ hợp đồng thuê tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan, kế

toán ghi :

Nợ TK 627, 641, 642 : Tiền thuê và các chi phí liên quan.

Nợ TK 133 : Thuế VAT được khấu trừ.

Có TK 331, 3388 : Số tiền thuê phải trả.

Có TK 111, 112 : Các chi phí khác.

-Khi trả tiền cho đơn vị cho thuê :

Nợ TK 331, 3388

Có TK 111, 112...

4.2.2. Tại đơn vị cho thuê :

TSCĐ cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên hàng tháng

vẫn phải trích khấu hao. Các chi phí liên quan đến việc cho thuê tài sản cố định, kế

toán ghi :

Nợ TK 811 : Tập hợp chi phí cho thuê.

Có TK 214 : Khấu hao tài sản cố định cho thuê.

Có TK 111, 112 ... : Các chi phí khác.

-Khoản thu về cho thuê :

Nợ TK 111, 112, 138 ... : Tổng số thu.

Có TK 3331 : Thuế VAT phải nộp.

Có TK 711 : Số thu về cho thuê.

Chú ý : Tại đơn vị đi thuê tài sản cố định hoạt động, ngoài các bút toán trên

còn phải :

- Theo dõi giá trị tài sản cố định đi thuê hoạt động vào TK 001 “ Tài sản thuê

ngoài”, chi tiết theo từng người thuê và từng loại tài sản cố định thuê.

Khi thuê, ghi : Nợ TK 001. Khi trả, ghi : Có TK 001.

- Trong thời gian thuê, muốn thay đổi kết cấu, trang bị thêm bộ phận...phải

được bên cho thuê đồng ý. Giá trị trang bị thêm ghi giống như tăng tài sản cố định

bình thường . Khi bàn giao, bộ phận giá trị này hạch toán giống như trường hợp

nhượng bán, thanh lý.

5. Hạch toán sửa chữa tài sản cố định.

5.1. Phương thức sửa chữa tài sản cố định :

a, Sửa chữa thường xuyên ( sửa chữa nhỏ ) :

Là loại hình sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên tài sản

cố định với kỹ thuật đơn giản, do công nhân thuộc bộ phận cơ khí sửa chữa trong

doanh nghiệp đảm nhận, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí nhỏ.

b, Sửa chữa lớn :

Là loại hình sửa chữa có tính chất khôi phục năng lực hoạt động của tài sản

cố định với kỹ thuật phức tạp, thời gian dài, chi phí lớn. Sửa chữa lớn bao gồm sửa

chữa lớn theo kế hoạch và sửa chữa lớn ngoài kế hoạch.

c, Sửa chữa nâng cấp tài sản cố định :

Là loại hình sửa chữa có tính chất tăng năng lực hoạt động hoặc kéo dài tuổi

thọ của tài sản cố định. Thực chất là một dạng xây dựng cơ bản do đó chi phí nâng

cấp tài sản cố định chính là chi phí xây dựng cơ bản.

5.2. Sơ đồ hạch toán tổng quát.

TK 627, 641, 642

Chi phí sữa chữa nhỏ

TK 111,112,152,334 (1) (1)

TK 2413

CF sửa chữa lớn (2) (2) TK 311

TK 142

Phân bổ Ngoài (5a) (5a) (5a)

TK 335

CF sửa chữa lớn (3) (3)

TK 133

K/c giá (5) thành

TK 211

Trích (5b) (5b) trước

VAT (3) được

Trong (5b) kế hoạch Nâng (5c) cấp

Chi phí sữa chữa nhỏ

(4) (4)

Phần II : Những tồn tại vướng mắc và giải pháp hoàn thiện

Chế độ kế toán về hạch toán tài sản cố định đã và đang được các doanh

nghiệp áp dụng rộng rãi. Về cơ bản nó đã đáp ứng được yêu cầu của quản lý về tài

sản cố định nói riêng và đóng góp những thông tin kế toán quan trọng cho việc ra

các quyết định chung trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế cả nước đã có những

bước chuyển mình đáng kể, đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế quản

lý tập trung sang cơ chế thị trường, đòi hỏi sự cụ thể hoá đến từng chi tiết trong các

thông tin kế toán thì việc hạch toán tài sản cố định đã và đang tồn tại một số vướng

mắc sau :

I-Về phương pháp khấu hao tài sản cố định.

Như đã trình bày trong phần I mục II.3, các doanh nghiệp đều phải trích khấu

hao tài sản cố định theo QĐ 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng

Bộ tài chính là phương pháp khấu hao duy nhất được áp dụng đã làm xuất hiện một

số bất hợp lý. Sự bất hợp lý đó là do những lý do cụ thể sau :

Thứ nhất : Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều nhóm

khác nhau; Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản

trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có sự khác nhau; Mức độ

suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng có sự khác nhau; Lợi ích thu

được từ việc sử dụng tài sản cũng khác nhau.

Thứ hai : Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống các chi phí

doanh nghiệp đã đầu tư để có được tài sản và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được

từ tài sản đó trong quá trình sử dụng.

Thứ ba : Xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán với nội dung cơ bản là

thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán, mà chi phí khấu hao là

một khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ tư: Vì khấu hao là một yếu tố chi phí có liên quan đến thuế thu nhập

doanh nghiệp, nếu quy định các doanh nghiệp phải khấu hao theo phương pháp

đường thẳng để đảm bảo số liệu tính thuế được đúng đắn, khi thực hiện như vậy đã

có sự đồng nhất giữa kế toán doanh nghiệp và kế toán thuế trong khi hệ thống kế

toán doanh nghiệp không đồng nhất với kế toán tính thuế.

Để đảm bảo số liệu do kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động

kinh doanh cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, Nhà nước nên

thay đổi qui định về khấu hao theo hướng sau :

Thứ nhất : Nhà nước chỉ qui định khung thời gian sử dụng tài sản cố định

trong các doanh nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng tài sản theo đúng khung

thời gian qui định và đăng ký với cơ quan quản lý chức năng.

Thứ hai : Cho phép doanh nghiệp được lựa chọn phương pháp khấu hao phù

hợp với công dụng, cách thức sử dụng tài sản nhằm mục đích thu được lợi ích kinh

tế trong quá trình sử dụng. Cụ thể như sau :

+ Nhà cửa, vật kiến trúc, các tài sản cố định vô hình...áp dụng phương pháp

khấu hao đường thẳng.

+ Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản

xuất kinh doanh, tính năng công suất bị gảm dần trong quá trình sử dụng : Cho phép

áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu hao giảm

dần.

+ Đối với các thiết bị, dụng cụ quản lý thường chịu nhiều tác động của hao

mòn vô hình : áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần.

Thứ ba : Có qui định cụ thể về mức khấu hao hoặc phương pháp khấu hao

phục vụ mục tiêu tính thuế, phạm vi áp dụng của các qui định này vào thời điểm

cuối niên độ kế toán khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện với ngân

sách nhà nước.

Thứ tư : Đối với trường hợp các doanh nghiệp có tài sản cố định hạch toán

theo hợp đồng thuê dài hạn, phương pháp khấu hao cũng được áp dụng như các tài

sản cố định cùng loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, hoặc phù hợp với điều

kiện, cách thức sử dụng tài sản để thu lợi.

Thứ năm : Đối với tài sản tạm ngừng sử dụng tại doanh nghiệp như ngừng vì

lý do thời vụ, cho thuê hoạt động, tài sản cầm cố ... trong thời gian sử dụng vẫn phải

trích khấu hao nhưng áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.

Ngoài phương pháp khấu hao đường thẳng đẵ được qui định ,các phương

pháp khấu hao khác được xác định như sau :

*Phương pháp khấu hao theo sản lượng :

Phương pháp này đòi hỏi phải xã định được mức khấu hao tính cho một đơn

vị sản lượng dự kiến, từ đó căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện khi sử dụng tài

sản để xác định mức khấu hao phải trích hàng năm.

Mức khấu hao Nguyên giá tài sản cố định

tính cho đơn = ----------------------------------

vị sản phẩm Tổng sản phẩm dự kiến

*Phương pháp khấu hao bình quân nhân đôi theo số dư giảm dần :

Cơ sở tính mức khấu hao là tỉ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường

thẳng và giá trị còn lại của tài sản cố định.

Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định = Tỷ lệ khấu hao bình quân x 2

*Phương pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng :

Phương pháp này đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của

tài sản cố định.

Tỷ lệ khấu hao 2(t - ti+1)

tài sản cố định = ----------------

năm thứ i t(t + 1)

Trong đó : + t : Là thời gian hữu dụng của tài sản cố định.

+ ti : Là thời điểm lần trích khấu hao

Mức khấu hao Nguyên giá Tỷ lệ khấu hao

= x

năm thứ i TSCĐ năm thứ i

II-Về hạch toán tài sản cố định thuê tài chính tại doanh nghiệp đi thuê.

Đi thuê dài hạn máy móc, thiết bị là một trong những giải pháp hữu hiệu về

vốn cho các doanh nghiệp thiếu vốn, đặc biệt là trong hoàn cảnh hầu hết các doanh

nghiệp ở nước ta hiện nay đều thiếu vốn hoạt động. Tại Việt Nam, hoạt động này

cũng chỉ mới xuất hiện, tuy nhiên việc hạch toán tại các đơn vị đi thuê tài chính

theo chế độ kế toán hiện hành còn nhiều vướng mắc thể hiện ngay từ cách tính giá

tài sản cố định đi thuê, phản ánh lãi thuê cho đến cách thức thanh toán tiền thuê ( cả

gốc và lãi ).

1. Về cách xác định nguyên giá :

Theo phần I, mục II thì nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính được tính

theo giá trị hiện tại của khoản tiền thuê. Cách tính này được sử dụng trong những

doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau được tính bằng :

(Tiền gốc - lãi kỳ trước ) x Lãi suất.

Rõ ràng cách tính này chỉ phù hợp với cách cho thuê tài sản cố định thu hồi

một lần cả gốc lẫn lãi.

Cũng theo chế độ qui định, nến trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê

phải trả cho cả giai đoạn thuê và số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên giá tài

sản cố định thuê tài chính được xác định theo công thức :

Nguyên giá = (Số nợ phải trả theo hợp đồng - (Số năm thuê x Số lãi phải trả mỗi

năm).

Những qui định về nguyên giá như trên đều không phù hợp với tài sản cố

định thuê tài chính. Trên thực tế, xu hướng của người cho thuê và đi thuê là thoả

thuận việc trả lãi và gốc được chia ra từng kỳ nhất định trong thời gian thuê và số

tiền trả cuối mỗi kỳ là bằng nhau. Điều này vừa tránh được rủi ro, vừa có nguồn thu

thực tế hàng năm cho người cho thuê một cách ổn định. Đồng thời với người đi

thuê, tình hình tài chính không bị xáo trộn khi tìm nguồn trả nợ và giảm bớt chi phí

lãi vay phải trả do số tiền phải trả hàng năm bằng nhau.

Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại tài sản cố định cho bên

đi thuê trước thời hạn, việc xác định giá trị còn lại chưa thu hồi khá dễ dàng.

Số tiền phải trả PV x r

đều đặn từng kỳ = ---------------- (tháng, quí, năm) 1 - 1/(1 + r)t

Trong đó :

PV : giá trị hiện tại của các khoản chi trong tương lai.

FV : giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng thuê .

r : lãi suất vay vốn theo năm ghi trong hợp đồng thuê TSCĐ .

t : thời hạn thuê tài sản cố định theo hợp đồng .

2. Về phương pháp hạch toán.

Cách hạch toán theo chế độ qui định (trình bày ở phần I, mục II.4) tuy đã

phản ánh được nội dung cơ bản của hợp đồng thuê tài chính nhưng vẫn còn 1 số

vướng mắc. Cụ thể là :

Thứ nhất : Tại thời điểm thuê, toàn bộ số lãi về đi thuê phải trả trong suốt

thời gian thuê lại được ghi nhận cùng một lúc vào tài khoản 142 (1421 - Chi phí trả

trước). Về thực chất, số lãi này mới chỉ là thoả thuận theo hợp đồng chứ chưa trả.

Thứ hai : TK 1421 được dùng để theo dõi các khoản chi phí trả trước có thời

gian phân bổ trong vòng 1 năm trong khi tổng số lãi thuê phải trả quá lớn.

Những bất hợp lý trên có thể được giải quyết theo cách sau :

-Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính được ghi thuế số nợ gốc mà bên đi

thuê phải trả. Số nợ này xác định dựa vào số vốn đầu tư thực tế để có được bản thân

tài sản cho thuê. Trường hợp cần thiết có thể tiến hành định giá tài sản cho thuê

theo giá trị phù hợp với tình trạng kỹ thuật của tài sản.

-Không ghi nhận vào chi phí trả trước tổng số lãi phải trả trong suốt thời gian

thuê như hiện nay. Số lãi thuê phải trả hàng năm sẽ được phân bổ dần hoặc trích

trước theo kế hoạch vào chi phí.

Cách làm này không những phản ánh đúng giá trị tài sản thuê tài chính mà

còn tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán có kế hoạch phân bổ hoặc trình trước chi phí

lãi thuê kịp thời đồng thời làm cho nội dung phản ánh của tài khoản được chính xác

hơn.

Các bút toán cụ thể như sau :

+ Khi nhận tài sản cố định thuê ngoài, kế toán ghi nhận nguyên giá :

Nợ TK 212 : Nguyên giá.

Nợ TK 133(1332) : VAT được khấu trừ.

Có TK 342 : Tổng số tiền thuê phải trả (gốc + lãi).

+ Phản ánh số lãi về cho thuê phải trả theo từng năm :

Nợ TK 142(1421) : Số lãi phải trả trong năm.

Có TK 338(3388) : Số lãi phải trả trong năm.

+ Định kỳ thanh toán tiền thuê theo hợp đồng (gốc + lãi).

Nợ TK 342 : Số gốc.

Có TK 338 : Số lãi.

Có TK liên quan (111, 112, ...).

+ Hàng tháng trích khấu hao tài sản cố định đi thuê và kết chuyển lãi phải trả

vào chi phí kinh doanh :

Nợ TK liên quan (627, 641, 642)

Có TK 214(2142) : Số khấu hao phải trích.

Có TK 142 (1421) : Trừ dần lãi phải trả vào chi phí.

+ Nếu trích trước chi phí lãi thuê phải trả hàng tháng trong năm ;

Nợ TK liên quan (627, 641, 642)

Có TK 335 : Trích trước chi phí lãi thuê vào chi phí.

+ Khi thanh toán lãi thuê :

Nợ TK 335 : Số lãi cho thuê phảI trả hàng kỳ.

Có TK liên quan (111, 112,...)

III-Về vấn đề lập dự phòng giảm giá TSCĐ

Theo chế độ kế toán hiện hành , định kỳ ( thường là cuối năm ) DN tiến hành

đánh giá lại TSCĐ .

Tuy nhiên , việc đánh giá lại TSCĐ còn một số tồn tại sau :

Thứ nhất : ở Việt nam , việc đánh giá lại TSCĐ hầu hết do các DN tự đánh

giá theo quyết định của Nhà nước hoặc do chính cơ quan Nhà nước thực hiện chứ

chưa có dịch vụ phục vụ công tác này . Điều này đã vi phạm nguyên tắc khách quan

trong kế toán , do đó những kết quả từ việc đánh giá lại TSCĐ không có độ tin cậy

và chính xác cao .

Thứ hai : khi đánh giá lại , nếu phần tăng giá của tài sản lớn hơn phần giảm

giá chênh lệch được ghi tăng thu nhập hoặc ghi tăng nguồn vốn kinh doanh . Việc

qui định hoạch toán như vậy đã chưa quán triệt nguyên tắc thận trọng trong kế toán .

Nguyên tắc này đòi hỏi việc ghi nhận thu nhập , tăng vốn chủ sở hữu khi có chứng

cớ chắc chắn , chi phí được ghi nhận ngay khi có dự kiến . Tuân thủ nguyên tắc thận

trọng là một yêu cầu cần thiết và quan trọng giúp cho các thông tin về vốn chủ sở

hữu và lợi nhuân của DN có tính hiện thực cao .

Chính vì những lý do trên mà các DN có thể trính dự phòng giảm giá TSCĐ .

Thực chất của nguyên tắc dự phòng là tính trước các khoản chi phí có thể phát sinh

trong tương lai . Dự phòng giảm giá có tác dụng làm giảm lãi của niên độ nên DN

tích lũy được một số đáng lẽ đã được phân chia . Số vốn này được sử dụng để bù

đắp các khoản giảm gía tài sản thực sự phát sinh và tài trợ các khoản chi phí hay lỗ

đã dự phòng khi các chi phí này phát sinh ở niên độ sau này .

Như vậy , dự phòng giảm giá TSCĐ tạo nên một nguồn tài chính của doanh nghiệp

, tạm thời nằm trong TSCĐ trước khi sử dụng thực thụ.

Kết luận

Có thể nói, hạch toán tài sản cố định là mảng kế toán phức tạp nhất trong

toàn bộ nội dung của kế toán tài chính. Cùng với việc hoàn thiện các phần kế toán

khác, hoàn thiện hạch toán tài sản cố định đóng vai trò quan trọng cho sự ra đời của

hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam mà Nhà nước đang xúc tiến thực hiện.

Với những đóng góp rất nhỏ trong bài viết này, em hi vọng rằng mình đã đề

cập dến được phần nào đến những vấn đề còn chưa hợp lý trong chế độ kế toán hiện

hành về hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp tính thúê VAT theo

phương pháp khấu trừ ở Việt Nam hiện nay.

Tài liệu tham khảo

1.Giáo trình “ Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính” do PTS Nguyễn

Văn Công chủ biên.

2.Giáo trình “ Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp” do PTS Đặng Thị

Loan chủ biên.

3.Tạp chí kế toán số 17, 18 năm 1999.

4.Tạp chí kinh tế và phát triển số 27 năm 1998.

5.Văn bản pháp qui số 1-1997.

6.Tạp chí tài chính số 3 năm 1997, số 8 năm1997, số 6 năm 1998.

7.Tạp chí kinh tế và dự báo số 2 năm 1999.