intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu liên quan đến kết quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi mềm hỗ trợ điều trị sỏi thận nhiều viên tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu một số yếu liên quan đến kết quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi mềm hỗ trợ điều trị sỏi thận nhiều viên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân/ 56 quả thận được chẩn đoán sỏi thận nhiều viên được mổ mở kết hợp với nội soi ống mềm kiểm soát tình trạng sót sỏi tại Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà nội; thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 07 năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu liên quan đến kết quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi mềm hỗ trợ điều trị sỏi thận nhiều viên tại Bệnh viện Thanh Nhàn - Hà Nội

  1. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 7. Đôn Thị Thanh Thủy, Đỗ Công Tâm, Nguyễn TP. Hồ Chí Minh, Tập 17, tr. 12 Thị Mỹ Duyên, Lý Huy Khang, Hà Thanh Yến 8. Đặng Thị Thu Trang và Trần Thị Thanh Huyền Trang và Trần Triệu Thanh Trúc (2013). Khảo (2013). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị sát tình hình sử dụng và hiệu quả thuốc chống tăng huyết áp tại phòng khám tư vấn, kiểm soát tăng huyết áp ở bệnh tăng huyết áp tại khoa tim tăng huyết áp và bệnh lý mạch vành do tăng huyết mạch bệnh viện cấp cứu Trưng Vương từ tháng 10 áp, Bệnh viện Đa khoa Đức Giang. Tạp chí Y học năm 2011 đến tháng 03 năm 2013. Tạp chí Y học thực hành, số 6 năm 2013. MỘT SỐ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ BỂ THẬN CÓ NỘI SOI MỀM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN NHIỀU VIÊN TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN - HÀ NỘI Nguyễn Duy Thịnh*, Đào Quang Minh*, Nguyễn Phú Việt** TÓM TẮT KIDNEY STONES AT THANH NHAN HOSPITAL Purpose: To explore some of the weaknesses 14 Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu liên quan đến kết quả phẫu thuật mở bể thận có nội soi mềm hỗ trợ associated with soft endoscopic opening of the renal điều trị sỏi thận nhiều viên. Đối tượng và phương pelvis to support the treatment of multiple kidney pháp nghiên cứu: 55 bệnh nhân/ 56 quả thận được stones. patients and methods: 55 patients / 56 chẩn đoán sỏi thận nhiều viên được mổ mở kết hợp kidneys diagnosed with multiple kidney stones were với nội soi ống mềm kiểm soát tình trạng sót sỏi tại open surgery in combination with soft endoscopy to Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà nội; thời gian từ tháng 3 control stones at Thanh Nhan Hospital, Hanoi; time năm 2012 đến tháng 07 năm 2017. Sau khi mở bể from March 2012 to July 2017. After opening a simple thận đơn thuần lấy sỏi, ống soi mềm được sử dụng renal pelvis to take soft stones and tubules used to kiểm soát những viên sỏi còn lại và xử lý chúng bằng control the remaining pebbles and treat them by gắp ra ngoài hay tán vỡ sỏi bằng năng lượng laser taking out or smashing gravel with energy Holmium Holmium. Các yếu tố liên quan tới thành công và kết laser volume. Factors associated with success and quả tán sỏi qua ống soi mềm được nghiên cứu là: góc results of lithotripsy were studied: lower renal pelvis bể thận đài dưới, đặc điểm giải phẫu đài bể thận và angle, renal pelvis anatomy and gravel đặc điểm sỏi. Kết quả: Kỹ thuật nội soi ống mềm characteristics. Results: Soft endoscopic technique được thực hiện trong mổ ở 56 ca. Có 9 trường hợp sử was performed in surgery at 56 cases. There are 9 dụng NSOM thất bại. Nguyên nhân thất bại của kỹ cases where NSOM usage failed. Causes of technical thuật: 4 trường hợp bể thận nhỏ khi lấy sỏi chảy máu failure: 4 cases of small renal pelvis when taking nhiều ống soi không kiểm soát được cổ đài thận do multiple tubular bleeding stones failed to control the nước thoát ra ngoài, chiếm 7.2%; 3 trường hợp không neck of the kidney due to water escaping, accounting đưa được ống soi mềm vào cổ đài dưới do cổ đài nhỏ for 7.2%; 3 cases were not able to put a soft probe gập góc, chiếm 5,4%; 2 trường hợp chít hẹp cổ đài into the lower cervix due to the small angle of the không đưa ống soi được, chiếm 3,6%. Các yếu tố corner, accounting for 5.4%; 2 cases of antiseptic được tìm thấy có ảnh hưởng tới thành công của kỹ stenosis were not able to bring the scaffold, thuật là kích thước sỏi trên 10mm, vị trí sỏi đài dưới, accounting for 3.6%. Factors that have been found to số lượng sỏi trên 3 viên và góc bể thận đài dưới > affect the success of the technique are size of stones 45o. Kết luận: Thành công của NSOM hỗ trợ trong over 10mm, location of lower basal stones, number of mổ mở sỏi thận nhiều viên có liên qua tới các yếu tố stones on 3 tablets and lower renal pelvis angle> kích thước sỏi (>10mm); số lượng sỏi đài thận (>3 45o. Conclusion: The success of NSOM helps in viên), vị trí sỏi đài dưới và góc bể thận đài dưới > 45o. opening multiple kidney stones that are related to Từ khóa: sỏi thận nhiều viên, mổ mở, nội soi ống factors of gravel size (> 10mm); number of kidney mềm. stones (>3 tablets), lower gravel position and pyelonephal angle below> 45o. SUMMARY Keywords: Multiple kidney stones, open surgery, TO UNDERSTAND SOME FACTORS RELATED TO flexible endoscopy. THE RESULTS OF OPEN PYELOLITHOTOMY WITH I. ĐẶT VẤN ĐỀ ENDOSCOPIC SUPPORT TO TREAT MULTIPLE Tỷ lệ sót sỏi trong mổ mở lấy sỏi thận vẫn dao động từ 10-40% [1]. Trần Văn Hinh, Hoàng *Bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội Mạnh An và cộng sự, sau mổ mở lấy sỏi san hô **Bệnh viện Quân Y 103 và nhiều viên là 47,22%. Huỳnh Văn Nghĩa Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Duy Thịnh (2010) là 17% [2],[3]. Để hạn chế tình trạng sót Email: nguyenthuha21@gmail.com sỏi trong các phẫu thuật can thiệp điều trị sỏi Ngày nhận bài: 3.4.2019 Ngày phản biện khoa học: 13.5.2019 thận, nhất là đối với sỏi thận nhiều viên, nhiều Ngày duyệt bài: 17.5.2019 tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu sử 50
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 dụng và cải tiến nhiều đường mở bể thận nhu *Nghiên cứu được thực hiện tiến cứu, mô tả mô thận hay sử dụng các kỹ thuật hỗ trợ khác *Kỹ thuật: nhau nhằm mục đích lấy hết sỏi, hạn chế tổn + Bệnh nhân được gây mê toàn thân hoặc thương nhu mô và mạch máu thận như: ứng gây tê tủy sống, nằm nghiêng 90o dụng x quang, siêu âm hay nội soi trong mổ, + Mổ mở bằng phương pháp thông thường, ứng dụng các chất đông sinh học. Kết quả thu lấy sỏi bể thận. được qua các nghiên cứu tuy có nhiều khích lệ + Đưa ống soi mềm qua chỗ mở bể thận, soi nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Kỹ kiểm tra tất cả các đài thận và xử lý các viên sỏi thuật nội soi ống mềm mới được ứng dụng trong còn sót lại trong các cổ đài thận. tán sỏi thận từ đầu thế kỷ 21, đã nhanh chóng + Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến thành chứng tỏ nhiều ưu điểm trong tán sỏi tiết niệu. công và thất bại trong mổ, bao gồm: đặc điểm Nội soi thận bằng ống soi mềm hỗ trợ trong mổ giải phẫu bể thận, đặc điểm sỏi thận, góc bể mở điều trị sỏi thận nhiều viên là một kỹ thuật thận đài dưới. hiện đại có ưu điểm cho phép tiếp cận sỏi trong + Phân loại bể thận theo tác giả Nguyễn Thế các đài thận mà không cần mở nhu mô thận, vì Trường, bể thận được chia thành B1, B2, B3 và B4. vậy vừa làm giảm tỷ lệ sót sỏi đồng thời tăng + Phân loại sỏi thận theo Rocco F, bao gồm bảo tồn nhu mô thận. Các nghiên cứu ứng dụng các loại sỏi C3, C4, C5. kỹ thuật này còn đang trong giai đoạn đầu và chưa nhiều. Từ năm 2012, bệnh viện Thanh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nhàn thực hiện nội soi ống mềm hỗ trợ trong mổ Bảng 1. Nguyên nhân thất bại của NSOM mở bể thận đơn thuần điều trị sỏi thận nhiều Số ca mổ Tỷ lệ Nguyên nhân (n=56) % viên, đã thu được kết quả khích lệ. Đây là kỹ Rách bể thận + tổn thuật mới và khó, kết quả thu được mới chỉ là 4 7,1 thương cổ đài những bước đầu và tính khả thi. Để hoàn thiện Góc bể thận đài dưới quy trình, chúng tôi nghiên cứu sự liên quan của 3 5,4 nhỏ, gập góc một số yếu tố tới kết quả của phẫu thuật. Chít hẹp cổ đài 2 3,6 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng 9 16,1 Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu 55 bệnh Có 9 quả thận nội soi ống mềm thất bại nhân/56 quả thận được chẩn đoán sỏi thận nhiều chiếm 16,1%, trong đó: 4 TH rách bể thận và viên có sử dụng nội soi thận phát hiện và sử lý sỏi tổn thương cổ đài (7,1%); 3 TH không bẻ được sót trong mổ từ 3/2012 đến tháng 07/2017. ống soi để đưa vào đài dưới do góc nhọn < 45 o Phương pháp nghiên cứu: (5,4%); 2 TH cổ đài chít hẹp (3,6%). Bảng 2. Liên quan kích thước sỏi Kết quả nội soi trong mổ (n=56) Kích thước sỏi Tổng Thành công Thất bại Số ca mổ 33 2 35 ≤10 mm % 94,3 5,7 100 Số ca mổ 14 7 21 11-20 mm % 66,7 33,3 100 Số ca mổ 47 9 56 Tổng % 83,9 16,1 100 Trong nghiên cứu, chúng tôi thấy với sỏi ≤ 10mm tỷ lệ thành công cao, chiếm 94,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa so với nhóm sỏi kích thước từ 11-20mm. Bảng 3. Liên quan số lượng viên sỏi nội soi trong mổ Kết quả nội soi trong mổ Số lượng sỏi Tổng Thành công Thất bại Số ca mổ (n=41) 37 4 41 ≤ 3 viên % 90,2 9,8 100 Số ca mổ (n=15) 10 5 15 > 3 viên % 66,7 33,3 100 Số ca mổ (n=56) 47 9 56 Tổng % 83,9 16,1 100 Số lượng viên sỏi liên quan có ý nghĩa thống kê với kết quả thành công và thất bại trong mổ (p < 0,05). 51
  3. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Bảng 4. Liên quan vị trí sỏi Kết quả nội soi trong mổ Vị trí sỏi Tổng Thành công Thất bại Số ca mổ (n=38) 31 7 38 Có sỏi đài dưới % 81,6 18,4 100 Không có sỏi đài Số ca mổ (n=18) 16 2 18 dưới % 88,9 11,1 100 Số ca mổ (n=56) 47 9 56 Tổng % 83,9 16,1 100 Nhóm bệnh nhân có sỏi ở cổ đài dưới có tỷ lệ thất bại cao hơn nhóm không có sỏi ở cổ đài dưới, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 5. Liên quan tới góc bể thận đài dưới Kết quả nội soi trong mổ Góc bể thận đài dưới Tổng Thành công Thất bại Số ca mổ (n=5) 2 3 5 < 45 độ % 40 60 100 Số ca mổ (n=33) 33 0 33 ≥ 45 độ % 100 0 100 Số ca mổ (n=38) 35 3 38 Tổng % 92,1 7,9 100 Nhóm bệnh nhân có góc bể thận đài dưới < 45 độ có tỷ lệ thất bại cao hơn nhóm có góc bể thận đài dưới ≥ 45 độ, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). IV. BÀN LUẬN với nghiên cứu của tác giả Elbir F. và CS (2015) Việc lấy được viên sỏi bể thận nguyên vẹn, [4], xét trên yếu tố ảnh hưởng kết quả là kích không làm rách bể thận và tổn thương cổ đài thước sỏi, với mốc < 15mm hoặc >15mm, tác cũng quyết định đến thành công của phẫu thuật, giả cho rằng sự khác nhau này có ý nghĩa thống đối với các trường hợp bể thận phần lớn trong kê (p=0,007) giữa hai nhóm sạch sỏi và không xoang gặp nhiều khó khăn nhất là khi nhu mô sạch sỏi. thận dày thì càng khó khăn hơn, nếu cố gắng lấy Khi chia nhóm số lượng sỏi cho 1 thận thành sỏi dễ làm rách thêm nhu mô, rách cổ đài thận 2 nhóm, nhóm ≤ 3 viên và nhóm ≥ 4 viên sỏi; gây chảy máu, có nhiều trường hợp phải bóc chúng tôi thấy rằng tỷ lệ thất bại gặp nhiều hơn tách, hạ toàn bộ thận ra khỏi tổ chức xung ở nhóm có từ 4 viên sỏi trở lên (33,3%) so với quanh giúp di động thận một cách dễ dàng, xoay nhóm có số sỏi ≤ 3 (9,8%). Nội soi ống mềm sử rốn thận về phía phẫu thuật viên và dùng van dụng trong phẫu thuật sỏi thận là một kỹ thuật banh mí vén mép sau của bể thận có thể nhìn khó, nếu như không nói là rất khó. Vì vậy, nếu số thấy và kiểm tra sỏi ở các đài thận sau. lượng sỏi càng lớn thì khả năng kiểm soát toàn bộ Trong nghiên cứu, chúng tôi gặp 15 trường các đài thận và bể thận sẽ khó hơn. Nguy cơ chảy hợp sỏi bể thận trong xoang (B2) chiếm tỷ lệ máu và sót sỏi cũng sẽ cao hơn [5]. 26,8%, trong đó có 04 trường hợp chiếm tỷ lệ Từ những năm 1977 TSNCT phát triển rất 7,1% rách lớn bể thận do bể thận nhỏ và rốn mạnh, tuy vậy các yếu tố về giải phẫu thận được thận hẹp, sỏi dính vào niêm mạc, khi bóc tách nghiên cứu có liên quan đến đài thận dưới (góc sỏi ra khỏi niêm mạc bể thận chưa tốt làm rách bể thận đài dưới, chiều rộng cổ đài dưới và chiều bể thận và chảy máu trong cổ đài. dài trục đài thận dưới) đã được nhiều tác giả rất Kích thước sỏi là một yếu tố có liên quan quan tâm. Chính vì vậy việc xác định góc giữa bể nhiều đến tỷ lệ sạch sỏi sau mổ. Sỏi càng lớn thì thận và cổ đài có sỏi rất quan trọng, vì góc sẽ tỷ lệ sạch sỏi sau mổ càng giảm. Khi tán những khác nhau trong cùng một thận, tùy thuộc và vị viên sỏi lớn, các mảnh sỏi thường văng ra khắp trí sỏi. Góc càng nhỏ thì việc đào thải các mảnh các đài và dễ bỏ sót trong quá trình tán. Tuy sỏi sau tán càng khó khăn [6]. nhiên, kích thước sỏi không ảnh hưởng tới khả Đến thời đại phát triển của ống soi mềm nhất là năng tiếp cận sỏi của ống soi mềm. Chúng tôi tán sỏi ngược dòng vấn đề góc bể thận đài dưới lại chia kích thước sỏi thành 2 nhóm, nhóm sỏi ≤ được nhiều tác giả đề cập đến và quan tâm nhiều 10mm và nhóm > 10mm. Kết quả cho thấy tỷ lệ hơn vì ảnh hưởng đến chất lượng điều trị. Theo tác thất bại cao hơn ở nhóm có kích thước > 10mm giả Resorlu B. và CS (2012) [7]. Tỷ lệ thất bại của (p < 0,05). Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp kỹ thuật nội soi thận ống mềm ở nhóm có góc bể 52
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 thận đài dưới < 45o là 60%, cao hơn có ý nghĩa so V. KẾT LUẬN với nhóm còn lại (0%), với p < 0,05. Sử dụng ống soi mềm để sử lý các viên sỏi còn Trong nghiên cứu, chúng tôi mổ mở lấy sỏi sót lại sau khi lấy viên sỏi bể thận là phương pháp sau đó xử lý những viên sỏi còn sót lại trong các khả thi, có thể ứng dụng kết hợp trong điều trị sỏi đài thận bằng ống soi mềm, chúng tôi thấy rằng thận nhiều viên chỉ bằng đường mở bể thận đơn góc bể thận đài dưới nếu nhỏ hoặc gập góc ảnh thuần. Thành công của NSOM hỗ trợ trong mổ mở hưởng rất nhiều đến kết quả phẫu thuật, mặc dù sỏi thận nhiều viên có liên quan tới các yếu tố nhiều trường hợp phải hạ toàn bộ thận và đưa như: Hình thái của bể thận, kích thước sỏi quả thận ra sát vết mổ và khoảng cách từ bể (>10mm); số lượng sỏi đài thận (>3 viên), vị trí thận vào đài dưới ngắn hơn, dễ thao tác hơn sỏi đài dưới và góc bể thận đài dưới > 45o. nhưng khi đưa ống soi mềm vào đài dưới để tiếp cận và xử lý sỏi còn gặp rất nhiều khó khăn TÀI LIỆU THAM KHẢO thậm chí còn thất bại. Chính vì vậy, chúng tôi 1. Dzeranov N.K., Beshliev D.A., Golovanov S.A., et al. (2003). Residual kidney stones and their chọn mốc 45o trong nghiên cứu. treatment. Urologiia, Moscow, Russsia: 1999, 1: 21-6. Trong nghiên cứu, 47 trường hợp chúng tôi 2. Trần Văn Hinh, Nguyễn Đức Hải, Trần Duy tiếp cận sỏi được ngay và xử lý hoàn toàn sỏi Thịnh và CS (2011). Đánh giá kết quả phẫu sót, 4 trường hợp tiếp cận được sỏi nhưng chỉ xử thuật sỏi san hô và sỏi thận nhiều viên có sử dụng một số biện pháp hạn chế sót sỏi. Tạp chí Y – lý được một phần sỏi sót, 5 trường hợp chiếm Dược học Quân sự, 9:153-157. 8,9% chúng tôi không tiếp cận được sỏi. Trong 3. Huỳnh Văn Nghĩa (2010). Nghiên cứu kết quả nghiên cứu có 3/5 trường hợp góc bể thận đài điều trị phẫu thuật lấy sỏi san hô tại Bệnh viện dưới < 45o gập góc không thể đưa ống soi mềm trung ương quân đội 108, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y. vào tiếp cận sỏi được, tỷ lệ này không gặp ở 4. Elbir F., Basibuyuk I., Topaktas R., et al. nhóm có góc bể thận đài dưới ≥ 45o. Chúng tôi (2015). Flexible Ureterorenoscopy result: Analysis of gặp 9 trường hợp thất bại trong nghiên cứu có 7 279 cases. Turkish Journal Urology, 41(3):113-118. trường hợp sỏi nằm trong nhóm đài dưới. Có thể 5. Herrera-Gonzalez G., Netsch C., M.D., Oberhagemann K., et al. (2011). Effectiveness là đơn thuần hoặc kết hợp với cả sỏi các đài thận of Single Flexible Ureteroscopy for Multiple Renal còn lại. Tỷ lệ thành công ở nhóm bệnh nhân có Calculi. Journal Of Endourology, 25(3):431-435. sỏi đài dưới chỉ chiếm 81,6%. 6. Sampaio F.J.B, Anunciação A.L.D., Silva Trong nghiên cứu chúng tôi gặp 6 trường hợp E.C.G. (1997). Comparative Follow-Up of Patients with Acute and Obtuse Infundibulum-Pelvic Angle cổ đài viêm chít hẹp, phù nề nhiều do sỏi nằm Submitted to extracorporeal shockwave lithotripsy lâu ngày chiếm tỷ lệ 10,7%, chúng tôi phải tiến for Lower Caliceal Stones. Journal of Endourology, hành nong cổ đài bằng đầu của ống soi mềm 11(3): 157-16. 7. Resorlu B., Oguz U., Resorlu E.B., et vào đài thận để tiếp cận sỏi. Có 2 trường hợp cổ al. (2012). The Impact of Pelvicaliceal Anatomy đài viêm chít hẹp hoàn toàn, không thể đưa ống on the Success of Retrograde Intrarenal Surgery in soi vào tiếp cận được sỏi chiếm tỷ lệ 3,6%. patients With Lower Pole Renal Stones. Urology Journal, 79(1): 61-6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH THUẬN Nguyễn Đức Thành* TÓM TẮT đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện cấp tỉnh tại Việt Nam. 15 Đặt vấn đề: Sự hài lòng của người bệnh là thước Phương pháp: Mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng đo chất lượng của dịch vụ khám chữa bệnh, đây là và định tính. Phỏng vấn trực tiếp 280 người bệnh nội yếu tố quyết định uy tín và là mục tiêu hướng tới của trú, phỏng vấn sâu 11 cuộc gồm nhân viên y tế và các cơ sở y tế. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu người bệnh. Thời gian nghiên cứu từ tháng 04/2018 – 9/2018. Kết quả:Tỷ lệ hài lòng chung là 86,9%. Sự hài lòng của người bệnh trong 5 yếu tố đánh giá: Sự *Trường Đại học Y tế Công cộng minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đức Thành 88,79%; thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của Email: ndt@huph.edu.vn nhân viên y tế 88,62%; Cung cấp dịch vụ 87,86%; Ngày nhận bài: 3.4.2019 Khả năng tiếp cận 86,21%; Cơ sở vật chất và phương Ngày phản biện khoa học: 20.5.2019 tiện phục vụ người bệnh 83,17%. Các yếu tố ảnh Ngày duyệt bài: 24.5.2019 hưởng đến sự hài lòng của người bệnh nội trú tại 53
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2