intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực nơi làm việc bằng lời nói do khách hàng gây ra đối với điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2017

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực nơi làm việc bằng lời nói do khách hàng gây ra đối với điều dưỡng viên, tại các khoa lâm sàng bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực nơi làm việc bằng lời nói do khách hàng gây ra đối với điều dưỡng viên tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2017

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẠO LỰC NƠI LÀM VIỆC BẰNG<br /> LỜI NÓI DO KHÁCH HÀNG GÂY RA<br /> ĐỐI VỚI ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG<br /> BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017<br /> Đỗ Mạnh Hùng*, Lưu Thị Mỹ Thục*, Phạm Thu Hiền*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực nơi làm việc bằng lời nói do khách hàng gây ra đối<br /> với điều dưỡng viên, tại các khoa lâm sàng bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích 300 điều dưỡng viên lâm sàng.<br /> Kết quả: Có 209 trường hợp điều dưỡng viên đã từng bị bạo lực lời nói do khách hàng gây ra, yếu tố ảnh<br /> hưởng đến bạo lực lời nói gồm: Thâm niên trên 10 năm so với dưới 10 năm p = 0,001, OR = 2,96; khoa cấp cứu,<br /> khám bệnh so với khoa khác p = 0,001, OR = 2,42; làm việc theo ca so với không làm việc theo ca, p = 0,028, OR = 0,57.<br /> Kết luận: Đặc điểm điều dưỡng gồm: Thâm niên, trình độ, khoa/phòng làm việc, làm việc không ca, mối<br /> quan hệ với khách hàng không tốt là nguy cơ gây ra tình trạng bạo lực bằng lời nói do khách hàng gây ra đối với<br /> điều dưỡng viên.<br /> Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, bạo lực lời nói, khách hàng, điều dưỡng viên.<br /> ABSTRACT<br /> SOME FACTORS LEADING TO CUSTOMERS’ WORD VIOLENCE TO NURSES AT CLINICAL<br /> DEPARTMENTS, VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL<br /> Do Manh Hung, Luu Thi My Thuc, Pham Thu Hien<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 208 - 213<br /> <br /> Objective: To investigate some factors affecting customers’ word violence to nurses at clinical departments,<br /> Vietnam National Children’s Hosptal in 2017.<br /> Methodology: A cross-sectional study is conducted on 300 nurses of clinical departments.<br /> Result: There are 209 cases of nurses being subjected to word violence by customers. Factors include more<br /> than 10 years of working experience vs less than 10 years of working experience p = 0.001, OR = 2.96; Emergency<br /> department and outpatient clinic vs other departments p = 0.001, OR = 2.42; working on duty vs not on duty, p =<br /> 0.028, OR = 0.57.<br /> Conclusion: Features of nurses including working experience, qualification, department, not on duty, bad<br /> relationship with customers are risk factors of customers’ word violence to nurses.<br /> Keywords: Factors affecting, word violence, customers, nurses.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ và dọa nạt(6).<br /> Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy bạo<br /> Bạo lực lời nói là việc sử dụng có chủ đích về<br /> lực nơi làm việc ở điêù dưỡng viên do khác hàng<br /> quyền lực có thể gây lên tác hại về thểchất, tâm<br /> gây ra là phổ biến. Nghiêu cứu tại Tasmanian<br /> thần, tâm hồn. Nó bao gồm: Xúc phạm bằng lời<br /> năm 2002, điều dưỡng từng trải qua một số bạo<br /> nói (chửi bới, lăng mạ, la hét), bắt nạt, quấy rối<br /> *Bệnh viện Nhi Trung Ương.<br /> Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com<br /> .<br /> 208 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lực, sự thô lỗ (82,1%), la hét (68,1%), chế nhạo ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> (64%) và chửi rủa (61,9%) là những dạng phổ<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> biến. 26,4% đã từng bị đe dọa lời nói với BL thể<br /> chất và 2,2% đe dọa gia đình họ(5). Hội điều Điều dưỡng viên làm việc tại 33 khoa lâm<br /> sàng của bệnh viện.<br /> dưỡng Maryland năm 2005ghi nhận 83% đã<br /> từng trải qua bạo lực lời nói, 72% ghi nhận sự đe Phương pháp nghiên cứu<br /> dọa và hăm dọa(3). Hội điều dưỡng Hawaii năm Nghiên cứu mô tả cắt ngang, nghiên cứu<br /> 2000 ghi nhận 60% được ghi nhận đã từng bị lạm định lượng kết hợp định tính.<br /> dụng lời nói từ bệnh nhân [4]. Hội điều dưỡng Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một tỷ lệ:<br /> cấp cứu Mỹ ghi nhận 53,4% điều dưỡng làm việc<br /> trong các khoa cấp cứu ghi nhận trải qua bị lạm<br /> Z (1   )<br /> p (1  p )<br /> 2<br /> dụng lời nói trong thời gian 7 ngày. Loại phổ n  2<br /> biến nhất về lạm dụng lời nói là sự la hét và chửi<br /> d<br /> rủa với 89%(1). Trong đó:<br /> <br /> Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện n: Cỡ mẫu nghiên cứu.<br /> tuyến đầu về nhi khoa, mặc dù được sự quan Z: hệ số tin cậy, ứng với độ tin cậy 95%, tra<br /> tâm của Đảng và nhà nước, bệnh viện không bảng có Z (1 ) = 1,96.<br /> 2<br /> ngừng được đầu tư cơ sở vật chất, nhân lực. Tuy<br /> p = 0,5 (Do chúng tôi không tìm thấy nghiên<br /> vậy, do nhu cầu khám, chữa bệnh ngày một tăng<br /> cứu nào đánh giá về thực trạng bạo lực đối với<br /> cao, các cán bộ y tế phải làm việc với áp lực của<br /> điều dưỡng viên nên chọn p = 0,5 để có được cỡ<br /> tình trạng quá tải. Qua khảo sát ban đầu, mỗi<br /> mẫu lớn nhất).<br /> điều dưỡng viên thường phải chăm sóc 20-30<br /> bệnh nhân trong mỗi ca trực. Nhiều trường hợp d: sai số tuyệt đối cho phép, lấy d = 0,06 (sai<br /> đã được ghi nhận là người nhà bệnh nhân có sự số cho phép 6%).<br /> đe dọa, chửi bới điều dưỡng viên. Thay số vào ta được kết quả n= 267 mẫu. Dự<br /> Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực phòng 10% đối tượng nghiên cứu bỏ cuộc hoặc<br /> nơi làm việc bằng lời nói do khách hàng gây ra là điền thiếu thông tin nên cỡ mẫu sẽ là 300 mẫu.<br /> điều cần thiết, qua đó tìm ra các giải pháp can Công cụ nghiên cứu<br /> thiệp trong việc phòng ngừa và xử trí là điều cần Bộ câu hỏi dựa vào nghiên cứu “Bạo lực tại<br /> thiết nhằm giảm các hậu quả về mặt tâm lý, thể nơi làm việc đối với điều dưỡng ở 3 cơ sở y tế<br /> chất và nâng cao chất lượng công việc ở điều khác nhau của Hy Lạp” năm 2014 và được đăng<br /> dưỡng viên. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên trên tạp chí WORK của tác giả Fafliora E và cộng<br /> cứu với đề tài: “Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự (2015)(4).<br /> bạo lực nơi làm việc bằng lời nói do khách hàng Bộ câu hỏi được tạo ra dựa trên các tiêu<br /> gây ra đối với điều dưỡng viên, tại các khoa lâm chuẩn của Văn phòng người lao động quốc tế<br /> (International Labour Office), Hội điều dưỡng<br /> sàng, bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017”.<br /> thế giới (International Council of Nurses); Tổ<br /> Mục tiêu nghiên cứu chức Y tế thế giới (World Health Organization)<br /> Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến bạo và mỗi phần của bộ câu hỏi được thiết lập từ các<br /> lực nơi làm việc bằng lời nói do khách hàng gây nghiên cứu có liên quan(6). Bộ câu hỏi được điều<br /> ra đối với điều dưỡng viên, tại các khoa lâm sàng chỉnh phù hợp với thực tiễn khám, chữa bệnh tại<br /> bệnh viện Nhi Trung ương năm 2017. bệnh viện Nhi Trung ương, được hội đồng đạo<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 209<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> đức bệnh viện Nhi Trung ương thông qua và khác có 71,2% bị bạo lực lời nói. Sự khác biệt này<br /> triển khai thử nghiệm tại bệnh viện. không có ý nghĩa thống kê (p = 0,798). Tỷ lệ<br /> KẾTQUẢ những điều dưỡng không thường xuyên tiếp xúc<br /> với bệnh nhân bị bạo lực lời nói cao hơn những<br /> Trong số 300 điều dưỡng viên, có 209 trường điều dưỡng có thường xuyên tiếp xúc với bệnh<br /> hợp điều dưỡng viên ghi nhận đã từng bị bạo nhân (p = 0,349).<br /> lực lời nói do khách hàng gây ra.<br /> Tỷ lệ các điều dưỡng có phải làm các thủ<br /> Có mối liên quan giữa thâm niên công tác và<br /> thuật bị bạo lực lời nói thấp hơn các điều dưỡng<br /> bạo lực lời nói, tỷ lệ bạo lực lời nói của những<br /> không phải làm các thủ thuật (p = 0,372). Tỷ lệ<br /> người có thâm niên công tác trên 10 năm là<br /> các điều dưỡng phải trực từ 4 buổi/tháng trở<br /> 64,2%, từ 10 năm trở xuống là 84,1% (p = 0,001).<br /> ĐDV từ 30 tuổi trở xuống có 65,3% bị bạo lực lời xuống là 71,0%, trên 4 buổi là 57,1%, sự khác biệt<br /> nói; ĐDV trên 30 tuổi có 73,9% bị bạo lực lời nói, này cũng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,130)<br /> sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = (Bảng 2).<br /> 0,107). Tỷ lệ nữ giới bị bạo lực lời nói nhiều hơn Những điều dưỡng viên cảm nhận có sự an<br /> nam giới (p = 0,351). Tỷ lệ bị bạo lực thể chất của toàn nơi làm việc bị bạo lực lời nói là 60,9%,<br /> những ĐDV có trình độ sau đại học và đại học là trong khi đó những điều dưỡng viên cảm nhận<br /> 75,6; Cao đẳng và trung cấp là 65,1. Sự khác biệt họ đang làm việc với môi trường không an toàn<br /> này cũng không có ý nghĩa thống kê (p = 0,050)<br /> bị bạo lực lời nói là 70,4. Có sự khác biệt nhưng<br /> (Bảng 1).<br /> sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p =<br /> Có sự ảnh hưởng giữa khoa phòng làm việc 0,340). Tỷ lệ các điều dưỡng viên hài lòng với an<br /> và bạo lực lời nói, tỷ lệ bạo lực lời nói của những<br /> ninh bệnh viện bị bạo lực lời nói thấp hơn nhiều<br /> điều dưỡng làm việc ở khối phòng khám và cấp<br /> so với những điều dưỡng không hài lòng với an<br /> cứu là 76,9%, khối nội trú là 57,9%, sự ảnh hưởng<br /> ninh bệnh viện (p = 0,154) (Bảng 3).<br /> này có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Có mối liên<br /> quan giữa những ĐDV phải làm ca và bạo lực lời Những người có mối quan hệ chưa tốt với<br /> nói, tỷ lệ bạo lực lời nói của những điều dưỡng bệnh nhân/người nhà bệnh nhân có tỷ lệ bị bạo<br /> có phải làm ca là 62,4%, không phải làm ca là lực lời nói (74,5) cao hơn so với những người có<br /> 74,3% (p = 0,028). mối quan hệ tốt với bệnh nhân/người nhà bệnh<br /> Những ĐDV làm công việc chăm sóc bệnh nhân (58,0); sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê<br /> nhân có 69,4% bị bạo lực lời nói, các công việc (p = 0,004) (Bảng 4).<br /> Bảng 1. Ảnh hưởng giữa yếu tố nhân khẩu học và bạo lực lời nói ở ĐDV<br /> Bị bạo lực lời nói Có Không OR<br /> p<br /> Đặc điểm n % n % 95%CI<br /> ≤ 30 96 65,3 51 34,7 0,67<br /> Tuổi 0,107<br /> > 30 113 73,9 40 26,1 (0,41 – 1,09)<br /> Nam 29 62,5 12 37,5 0,70<br /> Giới 0,351<br /> Nữ 189 70,5 79 29,5 (0,33 – 1,49)<br /> > 10 năm 69 84,1 13 15,9 2,96<br /> Thâm niên 0,001<br /> ≤ 10 năm 140 64,2 78 35,8 (1,54 – 5,79)<br /> ĐH, SĐH 99 75,6 32 24,4 1,66<br /> Trình độ 0,050<br /> CĐ, TC 110 65,1 59 34,9 (1,00 – 2,76)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 210 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng giữa yếu tố công việc và bị bạo lực lời nói ở ĐDV<br /> Bị bạo lực lời nói Có Không OR<br /> p<br /> Yếu tố công việc n % n % 95%CI<br /> CSBN 172 69,4 76 30,6 0,92<br /> Vị trí công việc 0,798<br /> Khác 37 71,2 15 28,8 (0,48 – 1,77)<br /> Khám,Cấp cứu 143 76,9 43 23,1 2,42<br /> Khoa/phòng làm việc 0,001<br /> Nội trú 66 57,9 48 42,1 (1,46 – 4,01)<br /> Có 73 62,4 44 37,6 0,57<br /> Làm việc theo ca 0,028<br /> Không 136 74,3 47 25,7 (0,35 – 0,95)<br /> Thường xuyên tiếp xúc Có 207 69,5 91 30,5<br /> - -<br /> với bn Không 2 100 0 0<br /> Có 200 69,2 89 30,8 0,50<br /> Làm các thủ thuật 0,372<br /> Không 9 81,8 2 18,2 (0,11 – 2,36)<br /> ≤ 4 buổi 193 71,0 79 29,0 1,83<br /> Tần suất trực đêm 0,130<br /> > 4 buổi 16 57,1 12 42,9 (0,83 – 4,05)<br /> Bảng 3. Ảnh hưởng giữa yếu tố đảm bảo an toàn và bạo lực lời nói ở ĐDV<br /> Bạo lực lời nói Có Không OR<br /> p<br /> Mức độ an toàn n % n % 95%CI<br /> Không 195 70,4 82 29,6 1,53<br /> Mức độ an toàn 0,340<br /> An toàn 14 60,9 9 39,1 (0,64 – 3,67)<br /> Hài lòng với an ninh bệnh Không 196 70,8 81 29,2 1,86<br /> 0,154<br /> viện Có 13 56,5 10 43,5 (0,78 – 4,42)<br /> Bảng 4. Ảnh hưởng giữa mối quan hệ của ĐDV và bệnh nhân tới tình trạng bạo lực lời nói<br /> Bạo lực lời nói Có Không OR<br /> p<br /> Mối quan hệ n % n % 95%CI<br /> Mối quan hệ của ĐDV và Không 158 74,5 54 25,5 2,12<br /> bệnh nhân Tốt 51 58,0 37 42,0 0,004 (1,26– 3,59)<br /> <br /> BÀN LUẬN trình độ đại học và sau đại học thường được ban<br /> giám đốc điều động làm việc tại những vị trí khó<br /> Ảnh hưởng của yếu tố nhân khẩu học hơn, đòi hỏi kỹ năng tốt hơn, ở những khu vực<br /> Nghiên cứu cho thấy các yếu tô như tuổi, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao trong chăm sóc<br /> giới không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê thường là những bệnh nhi nặng, do vây mà<br /> đến bạo lực lời nói ở điều dưỡng viên (p > 0,05). người nhà bệnh nhi dễ bị kích động và tình<br /> Trong khi đó yếu tố bao gồm thâm niên công tác, huống bạo lực bằng lời nói có thể xảy ra.<br /> trình độ có ảnh hưởng đến bạo lực lời nói ở ĐDV<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có một phần khác<br /> (p < 0,05).<br /> biệt so với nghiên cứu của Jiao và cộng sự tại<br /> Kết quả phân tích cho thấy thâm niên công<br /> Trung Quốc cho thấy giới tính của điều dưỡng<br /> tác trên 10 năm có nguy cơ bị bạo lực lời nói<br /> không có ảnh hưởng đến nguy cơ bị bạo lực lời<br /> cao gấp 2,96 lần so với thâm niên công tác từ<br /> nói (p = 0,563), tuy vậy nghiên cứu cho thấy độ<br /> dưới 10 năm (95% CI 1,54 – 5,79); trình độ sau<br /> tuổi, kinh nghiệm và trình độ có ảnh hưởng đến<br /> đại học, đại học có nguy cơ bị bạo lực lời nói<br /> cao gấp 1,66 lần so với cao đẳng và trung cấp nguy cơ bạo lực lời nói (p < 0,01)(7).<br /> (95% CI 1,00 – 2,76). Sự khác biệt nghiên cứu của chúng tôi với<br /> Điều này là thực tế, vì công tác lâu năm Jiao và cộng sự là trong nghiên cứu của tác giả<br /> thường có thời gian tiếp xúc với người thâm niên càng cao thì bạo lực lời nói càng giảm,<br /> bệnh/khách hàng nhiều hơn những người mới tuy vậy của tác giả tương tự với chúng tôi với<br /> vào và ít phải trải qua các tình huống bạo lực. Ở trình độ càng cao thì nguy cơ bạo lực càng cao(7).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 211<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Ảnh hưởng giữa yếu tố công việc và bạo lực lời viện không ảnh hưởng đến nguy cơ bị bạo lực<br /> nói ở ĐDV lời nói ở điều dưỡng viên (p > 0,05).<br /> Nghiên cứu cho thấy các yếu tố bao gồm vị Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy sự<br /> trí công việc và việc làm thủ thuật, tần suất trực quan hệ không tốt với khách hàng là yếu nguy bị<br /> đêm không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê bạo lực ở ĐDV (p < 0,01). Trong đó ĐDV có quan<br /> với bị bạo lực lời nói ở ĐDV lời nói (p > 0,05). hệ không tốt với khách hàng có nguy cơ bị bạo<br /> Các yếu tố bao gồm khoa/phòng làm việc, làm lực cao gấp 2,12 lần so với ĐDV có quan hệ tốt<br /> việc theo ca có ảnh hưởng tới nguy cơ bị bạo lực với khách hàng (95% CI 1,26 – 3,59). Từ kết quả<br /> lời nói ở ĐDV (p < 0,05). Trong đó ĐDV làm việc này cho thấy, điều dưỡng cần được tập huấn các<br /> tại các khoa cấp cứu, khám bệnh có nguy cơ bị kỹ năng giao tiếp, ứng xử với người bệnh và gia<br /> bạo lực lời nói cao gấp 2,42 lần so với khu vực đình người bệnh.<br /> nội trú (95%CI 1,46 – 4,01); ĐDV làm việc theo ca<br /> KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> có nguy cơ bị bạo lực lời nói chỉ bằng 0,57 lần so<br /> với làm việc không theo ca (95% CI 0,35 – 0,95). Trong số 300 điều dưỡng viên tham gia<br /> nghiên cứu có 209 các trường hợp điều dưỡng bị<br /> Thực tế khu vực phòng khám, cấp cứu là<br /> bạo lực nơi làm việc bằng lời nói do khách hàng<br /> khu vực phải tiếp xúc trực tiếp với nhiều người<br /> gây ra. Nghiên cứu cho thấy các đặc điểm: Thâm<br /> nhà bệnh nhân nhất. Ở khu vực nội trú, tần suất<br /> niên, trình độ, khoa/phòng làm việc, làm việc<br /> ĐDV gặp người nhà là ít hơn, mặt khác khi<br /> không ca, mối quan hệ với khách hàng không tốt<br /> người nhà vào thăm nom bệnh nhi đều có giờ<br /> là nguy cơ gây ra tình trạng bạo lực bằng lời nói<br /> vào và có mặt của bảo vệ bệnh viện. Do vậy mà<br /> do khách hàng gây ra đối với điều dưỡng viên.<br /> khu vực khám bệnh và cấp cứu thường có nguy<br /> cơ bạo lực nhiều hơn. Về kết làm việc theo ca có Từ kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh viện<br /> nguy cơ ít hơn làm việc không theo ca vì thực tế cần có các biện pháp can thiệp phòng ngừa bạo<br /> làm việc theo ca chỉ có ở khu điều trị nội trú và lực nơi làm việc ở điều dưỡng viên. Cần thay đổi<br /> khu cấp cứu, trong khi khu khám bệnh thì chỉ công tác quản lý cho phù hợp, đào tạo, tập huấn<br /> làm việc theo giờ hành chính, do vậy làm việc kỹ năng cho điều dưỡng trong đó quan tâm đến<br /> theo ca đồng nghĩa với đa số làm việc tại khu nội các đặc điểm của điều dưỡng viên bao gồm:<br /> trú ít nguy cơ bị bạo lực lời nói hơn. Thâm niên, trình độ, khoa/phòng làm việc, làm<br /> việc không ca, mối quan hệ với khách hàng<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt với<br /> không tốt là nguy cơ gây ra tình trạng bạo lực<br /> nghiên cứu tại Trung Quốc của tác giả Jiao và<br /> bằng lời nói do khách hàng gây ra đối với điều<br /> cộng sự (2015) trong đó làm việc theo ca có nguy<br /> dưỡng viên.<br /> cơ bạo lực lời nói là cao hơn làm việc không theo<br /> ca (p < 0,001); cũng theo Jiao và cộng sự làm việc TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> theo khoa phòng không ảnh hưởng đến nguy cơ 1. American nurse (2011), “Workplace violence against emergency<br /> nurses remains high, American Nurse, 43(6), p. 7.<br /> bị bạo lực lời nói (p = 0,698)(7). 2. Chovanec-Toy J (2000), Professionally speaking. HNA’s<br /> Điều đó cho thấy khi can thiệp giảm nguy cơ workplace violence survey indicates need for legislative action,<br /> Hawaii Nurse, 7(1), pp. 4-5.<br /> bị bạo lực lời nói ở ĐDV cần xác định khu vực 3. Distasio C, Hall K & Beachley M (2005), “The Maryland Nurses<br /> làm việc, đặc biệt ưu tiên khu vực khám bệnh và Association workplace violence survey report,” pp. 22–26.<br /> cấp cứu tại bệnh viện. 4. Fafliora E, Bampalis VG, Zarlas G, Sturaitis P, Lianas D and<br /> Mantzouranis G (2015), “Workplace violence against nurses in<br /> Ảnh hưởng giữa yếu tố đảm bảo an toàn và bạo three different Greek healthcare settings,” Work Read. Mass, vol.<br /> 53, no. 3, pp. 551–560.<br /> lực lời nói ở ĐDV<br /> 5. Farrell GA, Bobrowski C and Bobrowski P (2006), “Scoping<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy workplace aggression in nursing: findings from an Australian<br /> mức độ an toàn và sự hài lòng với an ninh bệnh study,” J. Adv. Nurs., vol. 55, no. 6, pp. 778–787.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 212 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. International Labour Office/International Council of Nurses/ and<br /> World Health Organization/Public Services International (2002),<br /> Ngày nhận bài báo: 10/11/2018<br /> Framework guidelines for addressing workplace violence in the<br /> health sector: The training manual. Geneva, International Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br /> Labour Office, whqlibdoc.who.int/publications/9221134466.pdf.<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br /> 7. Jiao M et al (2015), “Workplace violence against nurses in<br /> Chinese hospitals: a cross-sectional survey,” BMJ Open, 5(3):<br /> e006719.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 213<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0