intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống trong cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2017

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống trong vận chuyển cấp cứu nội viện tại khoa Cấp cứu & Chống độc - bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống trong cấp cứu nội viện tại khoa cấp cứu chống độc Bệnh viện Nhi Trung ương, năm 2017

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CỐ LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG<br /> TRONG CẤP CỨU NỘI VIỆN TẠI KHOA CẤP CỨU CHỐNG ĐỘC<br /> BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG, NĂM 2017<br /> Đỗ Mạnh Hùng*, Lê Thanh Hải*, Lê Ngọc Duy*, Phạm Ngọc Toàn*, Đỗ Quang Vĩ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống trong vận chuyển cấp cứu<br /> nội viện tại khoa Cấp cứu & Chống độc - bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2017.<br /> Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, nghiên cứu định lượng trên 350<br /> trường hợp cấp cứu nội viện.<br /> Kết quả: 145 trường hợp vận chuyển cấp cứu nội viện xảy ra sự cố liên quan đến hệ thống (41,43%).<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống có ý nghĩa thống kê bao gồm: Đội vận chuyển cấp cứu<br /> không có bác sỹ so với đội vận chuyển có bác sỹ p = 0,0053, OR = 1,85, 95% CI 1,20 - 2,88; đội vận chuyển không<br /> có bác sỹ được học cấp cứu cơ bản so với có bác sỹ được học p < 0,0001, OR = 2,29, 95% CI 1,48 - 3,54; không có<br /> sự kiểm tra thiết bị trước khi vận chuyển so với kiểm tra p = 0,0441, OR = 1,80, 95% CI 1,01 - 3,19.<br /> Kết luận: Đội vận chuyển không có bác sỹ, không có bác sỹ được học cấp cứu cơ bản, không có sự kiểm tra<br /> thiết bị trước vận chuyển và không có kế hoạch ảnh hưởng đến sự cố liên quan đến hệ thống.<br /> Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, hệ thống vận chuyển cấp cứu nội viện, đội vận chuyển.<br /> ABSTRACT<br /> FACTORS AFFECTING ADVERSE EVENTS RELATED SYSTEM DURING INTRAHOSPITAL<br /> TRANSPORT AT EMERGENCY – POISON CONTROL DEPARTMENT VIETNAM NATIONAL<br /> CHILDREN’S HOSPITAL<br /> Do Manh Hung, Le Thanh Hai, Le Ngoc Duy, Pham Ngoc Toan, Do Quang Vi<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 188 – 193<br /> <br /> Objectives: To find out some factors affecting patient transport system inside the hospital at Emergency -<br /> Poison Control department, Vietnam National Children’s Hospital in 2017.<br /> Methods: The study was carried out on 350 cases of emergency transport using cross-sectional method<br /> combined with quantitative method.<br /> Results: 145 cases were adverse events related system during intrahospital transport (41.43%). Factors<br /> affecting adverse events include: Transport team without doctor vs transport team with doctor p = 0.0053, OR =<br /> 1.85, 95% CI 1.20 - 2.88; transport team without doctor trained basic life support (PLS) vs transport team with<br /> doctor trained basic life support p < 0.0001, OR = 2.29, 95% CI 1.48 - 3.54; no checking before transport vs<br /> having check before transport p = 0.0441, OR = 1.80, 95%CI 1.01 - 3.19.<br /> Conclusions: Factors affecting adverse events include transport team without doctor, doctor has not been<br /> trained in PLS, no checking equipment before transport and no plan before transport.<br /> Keywords: Factors affecting, transport system inside the hospital, transport team.<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Nhi Trung Ương.<br /> Tác giả liên lạc: TS. Đỗ Mạnh Hùng, ĐT: 0913 304075, Email: hungdm.nip@gmail.com<br /> <br /> <br /> 188 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trị liệu, gây mê, phẫu thuật, ...), chuyển hồi sức,<br /> phẫu thuật và các chuyên khoa thích hợp.<br /> Sự cố (adverse event) được định nghĩa<br /> như hỏng chức năng của thiết bị, bệnh nhân Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> có dấu hiệu nặng lên (huyết áp, nhịp tim, độ Bệnh nhân có độ tuổi từ 0 đến 16 tuổi nhập<br /> bão hòa oxy) so với trước vận chuyển hoặc viện điều trị tại khoa Cấp cứu & chống độc Bệnh<br /> tình huống nghiêm trọng yêu cầu can thiệp viện Nhi trung ương trong tình trạng cấp cứu.<br /> điều trị khẩn cấp trong quá trình vận Bao gồm:<br /> chuyển(4). Sự cố được phân loại thành rủi ro Suy hô hấp: Khó thở, rối loạn nhịp thở, tím<br /> liên quan đến hệ thống chăm sóc người bệnh tái, ngừng thở;<br /> hoặc là suy giảm chức năng người bệnh hay Suy tuần hoàn: Trụy tim mạch, tiền sốc, sốc,<br /> còn gọi là rủi ro liên quan đến người bệnh(2,3). rối loạn nhịp tim nặng;<br /> Các rủi ro xảy ra do lỗi hệ thống là các rủi ro<br /> Tổn thương hệ thần kinh TƯ: Li bì, hôn mê,<br /> do thiết bị hay do con người. Cả 2 nguyên nhân co giật khi đến viện;<br /> này đều bắt nguồn từ lỗi chuẩn bị(8).<br /> Các cấp cứu ngoại khoa: Chấn thương nặng,<br /> Rủi ro trong vận chuyển bệnh nhân bắt<br /> chỉ định phẫu thuật cấp cứu;<br /> nguồn từ nguyên do liên quan tới hệ thống dao<br /> Các biểu hiện khác: Rối loạn thân nhiệt nặng<br /> động từ 11% đến 34%(1,2). Một số nghiên cứu cho<br /> (Nhiệt độ > 40°C hoặc 0,05) (Bảng 1).<br /> Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và Các yếu tố như có sự tham gia cua bác sỹ, có<br /> phân tích bằng phần mềm STATA 12.0 bác sỹ được học cấp cứu nâng cao, có bác sỹ<br /> Vấn đề y đức được đào tạo để sử dụng thiết bị cấp cứu không<br /> Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng y có mối liên quan đến sự cố liên quan đến hệ<br /> đức của bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó: thống trong vận chuyển cấp cứu nội viện (p ><br /> 0,05). Trong khi đó bác sỹ được học cấp cứu cơ<br /> Nghiên cứu chỉ quan sát và nghi nhận thực<br /> bản ảnh hưởng đến một số rủi ro liên quan đến<br /> trạng sự cố, không có bất cứ can thiệp nào lên<br /> hệ thống trong vận chuyển cấp cứu nội viện (p <<br /> người bệnh cũng như đến hệ thống vận chuyển<br /> 0,05) (Bảng 2).<br /> cấp cứu nội viện;<br /> Nghiên cứu cho thấy các yếu tố kiểm tra hồ<br /> Tất cả bệnh nhân trong các hồ sơ bệnh án,<br /> sơ bệnh án, kiểm tra xét nghiệm, kiểm tra thuốc<br /> được giữ kín toàn bộ thông tin cá nhân về độ<br /> <br /> <br /> 190 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tiêm và bàn giao không có mối liên quan đến Trong khi đó các hoạt động như kiểm tra<br /> một số sự cố liên quan đến hệ thống trong VCCC thiết bị trước khi VCCC, quá trình vận chuyển có<br /> nội viện (p > 0,05) (Bảng 3). kế hoạch có liên quan đến sự cố liên quan đến hệ<br /> thống trong vận chuyển cấp cứu (p < 0,05).<br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của trình độ điều dưỡng đến hệ thống<br /> Sự cố Có (n=145) Không (n=205) OR<br /> p<br /> Đặc điểm SL TL SL TL (95%CI)<br /> Không 11 55,00 9 14,06 1,79<br /> Điều dưỡng 0,2045<br /> Có 134 40,61 196 82,84 (0,72-4,43)<br /> CĐ,TC, học viên 87 41,43 123 74,80 1<br /> Trình độ điều dưỡng 0,999<br /> ĐH, CĐ 58 41,43 82 66,44 (0,65-1,54)<br /> Không 49 44,55 61 57,80 1,20<br /> ĐD được học cấp cứu cơ bản 0,4229<br /> Có 96 40,00 144 78,26 (0,76-1,90)<br /> ĐD được học cấp cứu nâng Không 74 39,15 115 74,60 0,82<br /> 0,3492<br /> cao Có 71 44,10 90 67,11 (0,53-1,25)<br /> Không 3 75,00 1 25,00 4,31<br /> ĐD được học sử dụng thiết bị 0,311<br /> Có 142 41,04 204 58,96 (0,44-41,85)<br /> Tổng 145 41,43 205 83,19<br /> Bảng 2. Ảnh hưởng trình độ bác sỹ đến hệ thống<br /> Sự cố Có (n=145) Không (n=205) OR<br /> P<br /> Đặc điểm SL TL SL TL (95%CI)<br /> Có Bs học cấp Không 74 39,15 115 74,60 0,82<br /> 0,3492<br /> cứu nâng cao Có 71 44,10 90 67,11 (0,53-1,25)<br /> Không 68 50,75 66 56,53 1,85<br /> Có bác sỹ 0,0053<br /> Có 77 35,65 139 79,59 (1,20-2,88)<br /> Có bác sỹ được Không 93 50,82 90 63,91<br /> 2,29<br /> học cấp cứu cơ 0,05); các yếu tố<br /> hoạch từ trước và kiểm tra các thiết bị trước khi<br /> thuộc về bác sỹ như có bác sỹ tham gia vận<br /> vận chuyển thì sẽ hạn chế được sự hỏng hóc của<br /> chuyển, có bác sỹ được học cấp cứu cơ bản có<br /> thiết bị và hạn chế được các sai sót kỹ thuật do<br /> ảnh hưởng đến sự cố (p < 0,05). Trong đó đội vận<br /> thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn.<br /> chuyển không có bác sỹ thì nguy cơ xảy ra sự cố<br /> hệ thống cao gấp 1,85 lần so với đội vận chuyển Kết quả này cho thấy sự chuẩn bị từ trước<br /> không có bác sỹ (95% CI 1,20 - 2,88). Đội vận đóng vai trò qua trọng trong việc đảm bảo tính<br /> chuyển có bác sỹ không được học cấp cứu cơ bản an toàn trong quá trình VCCC nội viện.<br /> có nguy cơ xảy ra sự cố hệ thống cao gấp 2,29 lần KẾT LUẬN<br /> so với đội vận chuyển có bác sỹ được học cấp<br /> Kết quả nghiên cứu trên 350 trường hợp cấp<br /> cứu cơ bản (95% CI 1,48 - 3,54).<br /> cứu nội viện tại bệnh viện Nhi Trung ương năm<br /> Như vậy, vai trò bác sỹ trong việc ảnh hưởng 2017 cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến sự cố<br /> đến sự cố hệ thống trong VCCC nội viện, điều liên quan đến hệ thống trong quá trình vận<br /> này phù hợp với thực tế vì bác sỹ thường được chuyển nội viện gồm có đội vận chuyển không<br /> phân công phụ trách chính trong VCCC nội viện. có bác sỹ, không có bác sỹ được học cấp cứu cơ<br /> Nghiên cứu cũng cho thấy bác sỹ được học cấp bản, không có sự kiểm tra thiết bị trước vận<br /> cứu cơ bản ảnh hưởng đến sự cố hệ thống trong chuyển và không có kế hoạch.<br /> quá trình vận chuyển, do công tác vận chuyển<br /> cấp cứu chỉ cần hiểu đúng về quy trình vận<br /> KIẾN NGHỊ<br /> chuyển thì sẽ hạn chế tình trạng hỏng hóc các Từ nghiên cứu cho thấy bệnh viện cần đảm<br /> trang thiết bị, thiếu nhân lực có kỹ năng trong bảo nhân lực trong quá trình vận chuyển cấp<br /> khi vận chuyển. cứu nội viện, trong đó cần đủ số lượng điều<br /> Công tác vận chuyển có thể làm tăng rủi ro dưỡng và bác sỹ theo quy định. Các cán bộ vận<br /> tổn thương của bệnh nhân; việc bàn giao thông chuyển cần được học các lớp cấp cứu cơ bản,<br /> tin từ người này qua người khác nếu không cẩn nâng cao.<br /> thận và đầy đủ sẽ góp phần làm cho rủi ro sai sót Bệnh viện cần tăng cường giám sát hỗ trợ<br /> tăng lên(1,7). Nghiên cứu cho thấy các yếu tố như trong việc đảm bảo thực hiện đầy đủ lập kế hoạch<br /> kiểm tra hồ sơ bệnh án, kiểm tra xét nghiệm, và việc kiểm tra thiết bị trước khi vận chuyển.<br /> kiểm tra thuốc tiêm và thuốc bàn giao không có TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> mối liên quan đến sự cố hệ thống trong quá trình 1. Beckmann U, Gillies DM, Berenholtz SM, Wu AW, Pronovost P<br /> vận chuyển cấp cứu nội viện (p > 0,05). Các yếu (2004), “Incidents relating to the intra-hospital transfer of<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 192 Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> critically ill patients. An analysis of the reports submitted to the 7. McLenon M (2004), “Use of a specialized transport team for<br /> Australian Incident Monitoring Study in Intensive Care,” intrahospital transport of critically ill patients,” Dimens Crit Care<br /> Intensive Care Med, vol. 30, no. 8, pp. 1579–1585. Nurs DCCN, vol. 23, no. 5, pp. 225–229.<br /> 2. Day D (2010), “Keeping patients safe during intrahospital 8. Papson JPN, Russell KL, Taylor DM (2007), “Unexpected events<br /> transport,” Crit. Care Nurse, vol. 30, no. 4, pp. 18–32. during the intrahospital transport of critically ill patients,” Acad.<br /> 3. Evans A, Winslow EH (1995), “Oxygen saturation and Emerg. Med. Off. J. Soc. Acad. Emerg. Med, vol. 14, no. 6, pp. 574–577.<br /> hemodynamic response in critically ill, mechanically ventilated 9. Waydhas C (1999) “Intrahospital transport of critically ill<br /> adults during intrahospital transport,” Am. J. Crit. Care Off. patients,” Crit. Care Lond. Engl, vol. 3, no. 5, pp. R83-89.<br /> Publ. Am. Assoc. Crit.-Care Nurses, vol. 4, no. 2, pp. 106–111. 10. Zuchelo LTS, Chiavone PA (2009), “Intrahospital transport of<br /> 4. Fanara B, Manzon C, Barbot O, Desmettre T, Capellier G (2010)., patients on invasive ventilation: cardiorespiratory repercussions<br /> “Recommendations for the intra-hospital transport of critically and adverse events,” J Bras. Pneumol Publicacao of Soc Bras<br /> ill patients,” Crit. Care Lond. Engl, vol. 14, no. 3, p. R87. Pneumol E Tisilogia, vol. 35, no. 4, pp. 367–374.<br /> 5. Gillman L, Leslie G, Williams T, Fawcett K, Bell R, McGibbon V<br /> (2006), “Adverse events experienced while transferring the<br /> Ngày nhận bài báo: 10/11/2018<br /> critically ill patient from the emergency department to the<br /> intensive care unit,” Emerg. Med. J. EMJ, vol. 23, no. 11, pp. 858–861. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018<br /> 6. Lovell MA, Mudaliar MY, Klineberg PL (2001), “Intrahospital<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018<br /> transport of critically ill patients: complications and difficulties,”<br /> Anaesth. Intensive Care, vol. 29, no. 4, pp. 400–405.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 193<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2