intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến biến chứng sớm ở người bệnh nhồi máu não cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự xuất hiện của các biến chứng là một trong các nguyên nhân làm nặng thêm tình trạng bệnh dẫn đến nguy cơ tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề cho bệnh nhân (BN) nhồi máu não (NMN) cấp. Bài viết trình bày nhân tích một số yếu tố liên quan đến biến chứng sớm ở BN NMN cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến biến chứng sớm ở người bệnh nhồi máu não cấp

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN CHỨNG SỚM Ở NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU NÃO CẤP Nguyễn Thị Minh Nguyệt1 , Trần Văn Tuấn1 , Hạng Thị Bảo Thoa1 , Lê Thị Quyên1 , Món Thị Uyên Hồng1 , Bùi Thị Huyền2 TÓM TẮT 11 Từ khóa: Đột quỵ não, nhồi máu não cấp, Đặt vấn đề: Sự xuất hiện của các biến chứng biến chứng sớm sau đột quỵ là một trong các nguyên nhân làm nặng thêm tình trạng bệnh dẫn đến nguy cơ tử vong hoặc để lại SUMMARY di chứng nặng nề cho bệnh nhân (BN) nhồi máu FACTORS ASSOCIATED WITH não (NMN) cấp. Mục tiêu: Phân tích một số yếu EARLY COMPLICATION IN ACUTE tố liên quan đến biến chứng sớm ở BN NMN ISCHEMIC STROKE PATIENTS cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu Introduction: The apperance of mô tả cắt ngang trên 153 BN NMN cấp điều trị complications is one of the causes exacerbating tại khoa Thần kinh bệnh viện Trung ương Thái the disease, leading to risk of mortality or leaving Nguyên. Kết quả: Tuổi trung bình: 68,39±11,59 disabilities of stroke patients. Objectives: (năm); nam giới: 61,4%; tiền sử tăng huyết áp: Analyze some related factor to early 75,2%; rối loạn chuyển hóa lipid: 40,5%; đái complications in patients suffered from acute tháo đường: 20,3%; điểm NIHSS trung bình khi ischemia cerebral infarction patients. Methods: vào viện: 7,71±3,48 (điểm), khi ra viện: A cross-sectional descriptive study was 5,13±6,99 (điểm), điểm mRS (0-3) khi ra viện: conducted on 153 patients with acute cerebral 83%; biến chứng sớm thường gặp lần lượt là: infarction treated in the Department of viêm phổi 13,9%, nhiễm khuẩn tiết niệu 3,9%, Neurology-Thai Nguyen National Hospital. bệnh tim mạch 3,9%, chảy máu tiêu hóa: 2,6%; Results: The mean age of subjects: 68,39±11,59 điểm NIHSS ≥10 có liên quan đến sự xuất hiện (years). The male rate: 61,4%. The propotions of biến chứng sớm; không có mối liên quan giữa patients with history of hypertention, lipid tiền sử lạm dụng rượu, hút thuốc, đái tháo đường metabolism disorder, diabetes are 75,2%, 40,5% và bên liệt đến sự xuất hiện biến chứng sớm của and 20,3%, respectively. The average NIHSS BN. Kết luận: Biến chứng sớm thường gặp nhất scores at admission and discharge were ở BN NMN cấp là: viêm phổi, điểm NIHSS ≥10 7,71±3,48 and 5,13±6,99 (points), respectively. điểm, liệt vận động (sức cơ: độ 4, 5), không tập The rate of patients with mRS (0-3) score at phục hồi chức năng sớm. discharge accounted for 83,0%. Common early complications were pneumonia 13,9%, urinary tract infection 3,9%, cardiovascular 3,9% and 1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên gastrointestinal bleeding 2,6%. NIHSS score 2 Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên over 10 is associated with apperance of early Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Minh Nguyệt complications, but there is no association ĐT: 0987273484. between history of alcohol abuse, smoking, Email: nguyettkdhyd@gmail.com diabetes, the side of hemiplegia and early Ngày nhận bài: 31/8/2024 complications. Conclusion: The common early Ngày gửi phản biện:1 /9/2024 complications in patients with acute ischemia Ngày duyệt bài: 8/9/2024 85
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X cerebral infartion is pneumonia. The NIHSS 3 điểm, có các bệnh nền nặng (xơ gan, suy score over 10, limb weakness grade 4 and 5, tim, suy thận mạn, ung thư…), không theo without performing early rehabilitation exercises dõi được, không đồng ý tham gia nghiên cứu. have relation. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2023 – Keywords: Stroke, acute ischemia cerebral 7/2024. infartion, early complications after stroke. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, chọn I. ĐẶT VẤN ĐỀ mẫu không xác suất (mẫu thuận tiện) Nhồi máu não là một trong những Cỡ mẫu: được tính theo công thức ước nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, di chứng lược một tỷ lệ: và khuyết tật trên thế giới [1]. Một số yếu tố (1 − p) p 1−  / 2 2 được xác định có liên quan đến việc gia tăng ( p ) 2 tỷ lệ tử vong ở BN NMN cấp như: phù não, Trong đó, p=0,4. Với α =0,05 thì 1− / 2 = 2 tăng áp lực nội sọ, chuyển dạng chảy máu, nhiễm khuẩn, biến chứng tim mạch và huyết 1,96 và d=0,08. Thay vào công thức, thu khối tĩnh mạch sâu [2.], [3]… Việc nghiên được cỡ mẫu tối thiểu là 145. Thực tế, thu cứu và làm rõ các biến chứng và một số yếu thập 153 BN tố liên quan đến các biến chứng ở BN đột Các bước tiến hành: quỵ nói chung và NMN nói riêng có ý nghĩa - BN được thăm khám lâm sàng, chụp quan trọng trong việc đề ra các chiến lược CT) hoặc MRI sọ não, xác định NMN. Chụp can thiệp dự phòng các biến chứng của đột CT mạch máu não (CTA) và MRI mạch máu não (MRA) để khảo sát mạch não; làm các quỵ, góp phần giảm tỷ lệ tử vong và khuyết xét nghiệm máu: công thức, sinh hóa, đông tật nặng nề cho BN[3]. Đã có nhiều công máu cơ bản. trình nghiên cứu trên thế giới về vấn đề này - BN được điều trị nội trú tại khoa Thần và góp phần không nhỏ trong nâng cao hiệu kinh theo phác đồ điều trị NMN của Bộ Y tế. quả điều trị, mang lại lợi ích cho BN. Chúng - BN được thăm khám lâm sàng, chỉ định tôi tiến hành nghiên cứu “Một số yếu tố liên thêm XN và các thăm dò cận lâm sàng đánh quan đến biến chứng sớm ở BN NMN cấp tại giá các biến chứng nếu có (chụp xquang Bệnh viên Trung ương Thái Nguyên” nhằm ngực, cấy máu, siêu âm doppler mạch xác định các yếu tố này trên BN NMN cấp. máu…). - Đánh giá kết quả điều trị (nhập viện, ra II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU viện) theo thang điểm NIHSS, mRS sau 1 2.1. Đối tượng nghiên cứu tuần hoặc sau khi ra viện theo mẫu bệnh án Gồm 153 BN NMN cấp điều trị nội trú nghiên cứu thống nhất. tại Khoa Thần kinh, BV Trung ương Thái 2.3. Xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học, phần mềm SPSS 27: T-test Nguyên. trong kiểm định hai trung bình và Chi-bình Tiêu chuẩn chọn: BN được xác định trên phương cho kiểm định hai tỷ lệ. lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Đề tài đã (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI) sọ não bị được thông qua Hội đồng Đạo đức Bệnh viện NMN cấp, đồng ý tham gia nghiên cứu. Trung ương Thái Nguyên. Tiêu chuẩn loại trừ: BN có điểm mRS > 86
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi, giới và tiền sử, vị trí nhồi máu Trung bình X ± SD ̅ Nhỏ nhất Lớn nhất Tuổi (năm) 68,39±11,59 23 95 Đặc điểm Số người bệnh Tỷ lệ (%) Nam 94 61,4 Giới Nữ 59 38,6 Đặc điểm Số người bệnh Tỷ lệ (%) Tăng huyết áp 115 75,2 RLCH lipid 62 40,5 Đái tháo đường 31 20,3 Tiền sử Rung Nhĩ 10 6,5 Lạm dụng rượu 18 11,8 Hút thuốc lá/ lào 14 9,2 Bán cầu não trái 75 49,0 Bán cầu não phải 68 44,4 Vị trí nhồi máu Thân não/Tiểu não 6 4,0 Hai bên 4 4,6 KQ chụp mạch Tắc mạch lớn 29 19 Liệt nửa người 148 96,7 Liệt dây thần kinh sọ 139 90,8 Triệu chứng lâm Rối loạn ngôn ngữ 127 83 sàng Rối loạn cơ tròn 24 15,7 Rối loạn ý thức 14 9,2 Rối loạn nuốt 9 5,9 Tuổi trung bình: 68,39 (năm), Nam giới: 61,4%, nhồi máu bán cầu (trái: 49%, phải 44,4%), liệt nửa người: 96,7%, liệt dây thần kinh sọ: 90,8%. Bảng 3.2. Điểm NIHSS khi vào viện và khi ra viện Điểm NIHSS Trung bình X±SD ̅ Nhỏ nhất Lớn nhất Vào viện 7,71±3,48 1 16 Ra viện 5,13±6,99 0 40 Vào viện Ra viện Phân loại điểm NIHSS Số người bệnh Tỷ lệ (%) Số người bệnh Tỷ lệ (%) ≤ 4 điểm 27 17,6 100 65,4 5-9 điểm 75 49,0 36 23,5 10-15 điểm 51 33,3 17 11,1 Điểm NIHSS vào viện trung bình: 7,71±3,48 (điểm), ra viện: 5,13±6,99 (điểm). NIHSS ≤ 4 điểm khi vào: 17,6%, khi ra viện: 65,4%. 87
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Bảng 3.3. Điểm mRS khi ra viện Điểm mRS khi ra Số người Điểm mRS khi Số người Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) viện bệnh ra viện bệnh 0 12 7,8 3 26 17,0 1 65 42,5 4 18 11,8 2 24 15,7 5-6 8 5,2 Tổng 101 65,3 Tổng 52 34,7 BN có điểm mRS (0-2) khi ra viện: 65,3%. Bảng 3.4. Một số biến chứng ở giai đoạn cấp Biến chứng Số người bệnh Tỷ lệ (%) Viêm phổi 20 13,9 Nhiễm khuẩn tiết niệu 6 3,9 Tim mạch 6 3,9 Xuất huyết tiêu hóa 4 2,6 Loét tỳ đè 1 0,7 Huyết khối TM sâu 0 0,0 Biến chứng sớm gặp nhiều nhất là viêm phổi: 13,9%. Bảng 3.5. Một số yếu tố liên quan đến biến chứng sớm Biến chứng sớm Có Không có P Đặc điểm (130 NB), n (%) (23 NB), n (%) Có 6 (19,4) 25 (80,6) Tiền sử ĐTĐ > 0,05 Không 17 (13,9) 105 (86,1) Có 4 (22,2) 14 (77,8) Lạm dụng rượu > 0,05 Không 19 (14,1) 116 (85,9) Có 2 (14,3) 12 (85,7) Hút thuốc > 0,05 Không 21 (15,1) 118 (84,9) Phải 10 (13,0) 67 (87,0) Bên liệt > 0,05 Trái 13 (18,3) 58 (81,7) 1-3 11 (9,9) 100 (90,1) Độ liệt < 0,05 4-5 12 (28,6) 30 (71,4) ≤ 9 điểm 0 (0,0) 27 (100) Điểm NIHSS < 0,05 ≥ 10 điểm 23 (18,3) 103 (81,7) Có 6 (6,7) 83 (93,3) Tập PHCN sớm < 0,001 Không 17 (26,6) 47 (73,4) Điểm NIHSS ≥10 điểm, liệt vận động (độ 4, 5), không được tập PHCN sớm có liên quan đến sự xuất hiện biến chứng sớm ở BN NMN cấp. Không có liên quan giữa tiền sử lạm dụng rượu, hút thuốc, đái tháo đường và bên liệt với sự xuất hiện biến chứng sớm. 88
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Bảng 3.6. Một số yếu tố liên quan đến viêm phổi Viêm phổi Có Không có P Đặc điểm (130 NB), n (%) (23 NB), n (%) Có 6 (30,0) 25 (18,8) Tiền sử ĐTĐ > 0,05 Không 14 (70,0) 108 (81,2) Có 4 (20,0) 14 (10,5) Lạm dụng rượu > 0,05 Không 16 (80,0) 119 (89,5) Có 6 (30,0) 3 (2,3) Rối loạn nuốt < 0,01 Không 14 (70,0) 130 (97,7) ≤ 9 điểm 0 (0,0) 27 (20,3) Điểm NIHSS < 0,05 ≥ 10 điểm 20 (100) 106 (79,7) Có 5 (25,0) 84 (63,2) Tập PHCN sớm < 0,01 Không 15 (75,0) 49 (36,8) Rối loạn nuốt, điểm NIHSS ≥ 10 điểm, chăm sóc theo thang điểm mRS tại thời điểm không được tập phục hồi chức năng sớm có ra viện: mRS 0-2 điểm: 65,3%, mRS 3-4 liên quan đến sự xuất hiện biến chứng viêm điểm: 28,8%, mRS 5-6 điểm: 5,2%. phổi ở (p
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, không thấy dụng ống sonde dẫn lưu nước tiểu.[2], Theo có mối liên quan giữa tiền sử đái tháo đường Nguyễn Quốc Thành, nhiễm khuẩn tiết niệu và sự xuất hiện của các biến chứng sớm ở gặp ở 6,7% BN đột quỵ, các yếu tố như đặt BN NMN cấp. Sự khác biệt này có thể do sonde tiểu do bí tiểu giai đoạn cấp, tiểu dầm chúng tôi thực hiện trên BN NMN, còn dề không tự chủ, liên quan đến sự xuất hiện Nguyễn Quốc thành thực hiện trên cả BN nhiễm khuẩn tiết niệu [4]. Sự tăng sản xuất NMN và chảy máu não. Theo nghiên cứu của cortisol, catecholamine và cytokine gây viêm Li J trên những BN NMN diện rộng, viêm đã tạo ra một môi trường tiền viêm toàn thân, phổi là biến chứng gặp nhiều nhất với tỷ lệ cùng với tình trạng suy giảm miễn dịch sau 75,6%, tiếp đến là rối loạn điện giải (61,4%), đột quỵ làm cho BN dễ bị nhiễm trùng cơ giảm albumin máu (49,1%), phù não ác tính hội, dẫn đến viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn (48,5%) và chuyển dạng chảy máu (48,0%). đường tiết niệu, góp phần làm tình trạng đột Viêm phổi cũng là một trong các yếu tố liên quỵ thiếu máu não cục bộ trở nên tồi tệ hơn quan đến kết cục không tốt của BN NMN [7]. Một số nghiên cứu cũng cho thấy, BN diện rộng [5]. Còn Wang J nhận thấy, viêm đột quỵ có sự mất mát nhanh và bất hoạt của phổi hít là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở các tế bào T, là những thay đổi phổ biến góp những BN NMN cấp [6], Trong nghiên cứu phần gây nên tình trạng suy giảm miễn dịch của chúng tôi, có 4 BN diễn biến nặng, có và giảm mạnh các phản ứng miễn dịch tế suy hô hấp, ngừng tim và kết cục với bào, tăng hoạt động giao cảm, có liên quan (mRS=6) điểm, cả 4 BN đều có biến chứng đến nguy cơ nhiễm trùng cao hơn [8]. Theo viêm phổi xuất hiện trước đó. Nguyên nhân nghiên cứu của Smith C, mức độ nghiêm gây viêm phổi của BN NMN có thể do tình trọng của đột quỵ đóng vai trò quan trọng trạng liệt vận động phải nằm một chỗ, tăng trong xuất hiện nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiết đờm rãi, hít sặc do rối loạn nuốt, phải đặt kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí sonde dạ dày. Theo Wang J và cộng sự, các điều trị. Tuy vậy, nhiễm khuẩn đường tiết yếu tố như tuổi cao, điểm NIHSS cao, chứng niệu không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả khó nuốt, rung nhĩ, suy tim, suy thận, suy lâu dài của BN đột quỵ [7]. Về biến chứng gan … là những yếu tố dự báo nguy cơ viêm tim mạch, có 6 trường hợp (4 BN diễn biến phổi hít ở BN NMN cấp [6]. Nhiễm khuẩn nặng, có ngừng tuần hoàn), cao hơn so với đường tiết niệu cũng được xác định là biến nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thành là 1,3% chứng sớm gặp ở BN NMN cấp trong nghiên [4]. Có 4 (2,6%) BN chảy máu tiêu hóa và 1 cứu của chúng tôi. Biến chứng này gặp chủ (0,7%) BN loét da vùng cùng cụt, tương yếu ở BN NMN có rối loạn cơ tròn (bí tiểu đương với nghiên cứa của Nguyễn Văn phải đặt sonde hoặc tiểu tiện dầm dề). Theo Thành [4]. Van der Worp HB, nhiễm khuẩn đường tiết niệu gặp ở 2% - 27% BN NMN cấp và sử 90
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 V. KẾT LUẬN no relevant financial relationships with Trên 153 bệnh nhân nhồi máu não cấp ineligible companies. Disclosure: Laryssa Patti declares no relevant financial điều trị tại Khoa Thần kinh, Bệnh viện Trung relationships with ineligible companies. ương Thái Nguyên, chúng tôi ghi nhận: Một 4. Nguyễn Quốc Thành, Lương Thanh Điền, số biến chứng sớm ở người bệnh nhồi máu Bùi Thế Khanh (2023). Nghiên cứu tỷ lệ não cấp là viêm phổi, nhiễm khuẩn tiết niệu, biến chứng sớm và một số yếu tố liên quan ở biến chứng tim mạch, chảy máu tiêu hóa. bệnh nhân đột quỵ não ở Bệnh viện Đa khoa Các yếu tố liên quan đến biến chứng sớm khu vực Long Khánh năm 2022-2023, Tạp bao gồm: điểm NIHSS cao, liệt vận động chí Y Dược học Cần Thơ, (66/2023). nặng, không được tập phục hồi chức năng 5. Li J, Zhang P, Chen H, et al (2023). Major complications associated with unfavorable sớm. outcome in right-sided large hemisphere infarctions: A single-center study, Brain TÀI LIỆU THAM KHẢO Behav, 13(7), e3095. 1. Qin C, Yang S, Chu YH, et al (2022). 6. Wang J, Wang Y, Wang P, et al (2023). Signaling pathways involved in ischemic Construction and evaluation of a nomogram stroke: molecular mechanisms and prediction model for aspiration pneumonia in therapeutic interventions, Signal Transduct patients with acute ischemic stroke, Heliyon, Target Ther, 7(1), 215. 9(11), e22048. 2. Van der Worp HB, Raaijmakers 7. Smith C, Almallouhi E,Feng W (2019). TW,Kappelle LJ (2008). Early Urinary tract infection after stroke: A complications of ischemic stroke, Curr Treat narrative review, J Neurol Sci, 403, 146- Options Neurol, 10(6), 440-9. 152. 3. Hui C, Tadi P, Khan Suheb MZ, et al 8. Klehmet J, Harms H, Richter M, et al (2024). Ischemic Stroke, StatPearls, Treasure (2009). Stroke-induced immunodepression Island (FL) ineligible companies. Disclosure: and post-stroke infections: lessons from the Prasanna Tadi declares no relevant financial preventive antibacterial therapy in stroke relationships with ineligible companies. trial, Neuroscience, 158(3), 1184-93. Disclosure: Mahammed Khan Suheb declares 91
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2