intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 603 cặp mẹ và trẻ dưới 5 tuổi đang sinh sống tại huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh năm 2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ dưới 5 tuổi huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh năm 2022

  1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI HUYỆN BA CHẼ, QUẢNG NINH NĂM 2022 Phạm Thị Vân1, Hà Minh Tâm1, Nguyễn Khánh Hưng1, Đoàn Ngọc Thanh2, Đặng Văn Chức1 TÓM TẮT 31 Objective: The study was done to describe Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả some risk factors related to stunting in children một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thấp less than 5 years old in Ba Che, Quang Ninh in còi ở trẻ dưới 5 tuổi huyện Ba Chẽ, Quảng Ninh 2022. Subject and method: Studied subjects năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên included 603 pairs of mother-child less than 5 cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 603 cặp years old. The method was a cross-sectional mẹ và trẻ dưới 5 tuổi đang sinh sống tại huyện study. Results: Factors significantly associated Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh năm 2022. Kết quả: with stunting included early wean (aOR=2.33); Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với not exlusively breastfeeding in the first 6 months SDD thấp còi gồm: trẻ bị cai sữa sớm (aOR=2,33); trẻ không được bú mẹ hoàn toàn 6 (aOR=3.205); not receiving adequate tháng đầu (aOR=3,205); trẻ không được ăn bổ micronutrient supplements (aOR=9.11); not sung đầy đủ các chất (aOR=9,11); trẻ không receiving one more milk/day (aOR=7.35); poor được ăn thêm 1 bữa sữa/ngày (aOR=7,35); gia family (aOR=4.78); antenatal maternal BMI đình thuộc hộ nghèo (aOR=4,78). chỉ số BMI
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 các trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong có 2.317 trẻ em dưới 5 tuổi. Trong những [1]. năm qua, mặc dù tỷ lệ trẻ bị SDD có xu Trong năm 2020, trên toàn cầu có 149,2 hướng giảm, các hoạt động can thiệp nhằm triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm tỷ lệ SDD trẻ em trên địa bàn huyện thể thấp còi, 45,4 triệu trẻ gầy còm và 38,9 luôn được quan tâm; Tuy nhiên tỷ lệ trẻ em triệu trẻ thừa cân. Hơn một nửa số trẻ em bị bị SDD vẫn còn cao so với mục tiêu phấn ảnh hưởng bởi tình trạng gầy còm sống ở đấu của huyện. Để tìm câu trả lời cho câu Nam Á, và Châu Á là nơi sinh sống của hơn hỏi: “Yếu tố nào ảnh hưởng đến tình trạng 3/4 tổng số trẻ em bị gầy còm trầm suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi trọng. SDD thể thấp còi, gầy còm nặng và đang sinh sống tại huyện Ba Chẽ, Quảng kém phát triển bào thai là nguyên nhân của Ninh?”, từ đó giúp đề xuất các giải pháp 2,2 triệu trẻ tử vong, 21% số năm tàn tật của nhằm cải thiện hiệu quả tỉ lệ SDD thấp còi cuộc đời được điều chỉnh ở trẻ dưới 5 tuổi của huyện. Chúng tôi thực hiện đề tài nhằm trên toàn cầu [2]. Tại Việt Nam, từ năm 1990 với mục tiêu: “Mô tả một số yếu tố liên - 2020, tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ quan đến suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi ở nước ta đã giảm từ hơn em dưới 5 tuổi tại địa điểm trên”. 56% xuống còn hơn 19%; trong đó, các địa phương miền núi, vùng cao, biên giới... là II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU những nơi có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao 2.1. Đối tượng nghiên cứu nhất. Kết quả khảo sát của Viện Y học ứng - Tất cả các cặp mẹ và trẻ dưới 5 tuổi dụng Việt Nam trong 2 tháng 7 và 8/2023 ở đang đăng ký thường trú tại 3 xã Đạp Thanh, 400 trẻ dưới 5 tuổi cho thấy: tỷ lệ trẻ dưới 5 Thanh Lâm và Thanh Sơn, huyện Ba Chẽ, tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi tại 2 tỉnh Hà Quảng Ninh, đồng ý tham gia vào nghiên Giang và Kon Tum lần lượt là 26,5% và cứu. 25,5%. 2.2. Thời gian nghiên cứu và địa điểm Nghiên cứu của Nguyễn Thị Chi [3] tại nghiên cứu. huyện Vĩnh Bảo, một huyện nông thôn Hải Địa điểm nghiên cứu: 03 xã Đạp Thanh, Phòng vào năm 2020 cho thấy tỷ lệ SDD còn Thanh Lâm và Thanh Sơn, huyện Ba Chẽ, cao. Cụ thể SDD nhẹ cân 11,4%, SDD thấp tỉnh Quảng Ninh. còi 27,9% và SDD gầy còm 8,6%. Một Thời gian nghiên cứu: từ tháng 05/2022 nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Xuân đến tháng 10/2022. Hùng [4] và của tác giả Sazedur Rahman và 2.3. Thiết nghiên cứu: Nghiên cứu mô cộng sự [5] đã chỉ ra các yếu tố liên quan đến tả cắt ngang. SDD thấp còi là yếu tố bản thân trẻ, yếu tố 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu nuôi dưỡng, chăm sóc, yếu tố kinh tế xã hội * Cỡ mẫu nghiên cứu: Dùng công thức từ phía mẹ và gia đình. sau đây để tính cỡ mẫu: Huyện Ba Chẽ là huyện nông thôn miền p.(1 − p) 2 d2 núi thuộc tỉnh Quảng Ninh, nơi có nhiều dân n=Z (1-α /2) tộc thiểu số anh em sinh sống, điều kiện kinh Trong đó: tế xã hội khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. n: Cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu Dân số của huyện là 23.149 người, trong đó 223
  3. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 p: Tỷ lệ SDD thấp còi. Sử dụng tỉ lệ tham dưỡng, chăm sóc, tiền sử bệnh tật, thông tin khảo của Bộ Y tế là 19,6% [6]. Lấy p = về tiêm chủng của trẻ; các thông tin về mẹ. 0,196 Mỗi cuộc phỏng vấn khoảng 20 phút, được d: Sai số cho phép. Chọn d =0.05 thực hiện bởi cán bộ của Trung tâm Y tế Độ tin cậy α = 0,05 có Z(1- α /2) = 1,96 huyện Ba Chẽ và của 3 Trạm Y tế xã Đạp Với hiệu ứng mẫu = 2, sau khi tính toán Thanh, Thanh Lâm và Thanh Sơn. được cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 2.7. Tiêu chuẩn đánh giá 486. * Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của * Kỹ thuật chọn mẫu: trẻ: Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên Đánh giá tình trạng dinh dưỡng thấp còi hệ thống. Chọn được cặp mẹ - trẻ thoả mãn của trẻ dưới 5 tuổi sử dụng đánh giá chỉ số tiêu chuẩn lựa chọn tham gia vào nghiên Z-score của chiều cao theo tuổi theo phân cứu. Những đối tượng không thấp còi được loại của (WHO - 2006): chọn vào nhóm chứng để tìm yếu tố liên - Dưới - 2SD Z-score: Suy dinh dưỡng quan đến SDD thấp còi. thấp còi 2.5. Các biến số và chỉ số nghiên cứu - Từ - 2SD đến + 2SD: Không SDD thấp - Thông tin chung về trẻ: tuổi, giới, cân còi nặng, chiều cao, dân tộc, cân nậng khi sinh, * Chỉ số BMI của bà mẹ: tiền sử bệnh tật, thông tin về tiêm chủng. Chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass - Thông tin chung về mẹ: tuổi, trình độ Index) của mẹ được tính theo công thức: học vấn, nghề nghiệp, số con sống còn, kinh BMI = Cân nặng (kg) / chiều cao (m)2 tế hộ gia đình, BMI của mẹ trước sinh, bổ Theo Tiểu ban công tác béo phì của sung vi chất trong thai kỳ, ăn kiêng theo WHO khu vực Tây Thái Bình Dương và Hội phong tục tập quán, bổ sung sắt sau sinh. đái tháo đường Châu Á, đề nghị thang phân - Thông tin về nuôi dưỡng trẻ: tình trạng loại như sau: bú mẹ hoàn toàn, bú mẹ sớm sau khi sinh + BMI 18,5- 22,9: bình thường (trong vòng 2 giờ đầu), thời điểm ăn sam, số + BMI < 18,5: thiếu cân (gầy) bữa ăn/ngày, thời điểm cai sữa. + BMI ≥ 23: thừa cân (béo) - Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi. * Đánh giá kinh tế hộ gia đình: - Liên quan giữa tình trạng SDD với đặc Áp dụng tiêu chí xác định hộ nghèo dựa điểm của trẻ; với đặc điểm của mẹ; với tình theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27 trạng nuôi dưỡng của trẻ sau sinh. tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định 2.6. Công cụ và phương pháp thu thập chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 thông tin như sau: - Thu thập chỉ số nhân trắc bằng cân và * Tiêu chí hộ nghèo: thước đo đã được chuẩn hoá bởi Trung tâm y - Khu vực nông thôn: những hộ có thu tế huyện Ba Chẽ. Người thu thập là nhân nhập bình quân dưới 1,5 triệu viên và các cộng tác viên dinh dưỡng của đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. trạm y tế. - Khu vực thành thị: Những hộ có mức - Sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn phỏng thu nhập bình quân dưới 2 triệu vấn bà mẹ các thông tin liên quan đến nuôi đồng/người/tháng trở xuống là hộ nghèo. 224
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 2.8. Nhập liệu và xử lý số liệu < 0,2 để phân tích các yếu tố liên quan thực Thông tin sau khi thu thập được nhập và sự đến tình trạng SDD thấp còi ở trẻ dưới 5 xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. tuổi. Kết quả sau khi phân tích được trình bày 2.9. Đạo đức trong nghiên cứu: dưới dạng bảng/ hình theo tỷ lệ phần trăm. Nghiên cứu được sự đồng ý cho phép của So sánh 2 tỷ lệ bằng test Fisher’s, Chi- lãnh đạo Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng và Square. Tính OR để tìm mối liên quan giữa Hội đồng khoa học Trường đại học Y Dược SDD thấp còi với một số yếu tố liên quan. Hải Phòng. Gia đình đối tượng đồng ý tham Ngưỡng ý nghĩa thống kê khi p
  5. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 Nhận xét: Tỉ lệ trẻ trai cao hơn trẻ gái (53,6% so với 46,4%). Trong đó, tỉ lệ trẻ trai cao nhất ở nhóm tuổi 0 – < 12 tháng tuổi (chiếm 58,4%); tỉ lệ trẻ gái cao nhất ở nhóm 12 – < 24 tháng tuổi (chiếm 53,9%). Chưa tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3. Mô hình hồi quy đa biến SDD thấp còi aOR Có Không p Yếu tố phía trẻ (95%CI) Có 37 223 2,33 Cai sữa trước 18 tháng 0,029 Không 15 214 (1,09-4,97) Có 10 9 2,32 Bàn tay nhợt (thiếu máu) 0,302 Không 54 530 (0,47-11,51) Có 5 10 2,27 Cân nặng khi sinh
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 tháng đầu sau sinh, chỉ số BMI mẹ trước sinh toàn 6 tháng đầu (aOR=3,205), không được
  7. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG NĂM 2024 sữa/ngày (OR=4,39), là 2 yếu tố liên quan lý chất thải kém. Tác giả cho thấy tầm quan trực tiếp đến tình trạng dinh dưỡng, ảnh trọng tương tác giữa các yếu tố môi trường hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ. Ăn với dinh dưỡng. Cần phải thanh khiết môi bổ sung đủ chất thực chất là đảm bảo chế độ trường và cải thiện tình trạng dinh dưỡng ăn hàng ngày của trẻ ngoài sữa mẹ phải đủ 4 mới có thể thay đổi được tỷ lệ mắc SDD các thành phần dinh dưỡng như thịt, rau quả, mỡ loại nhất là SDD thấp còi. và ngũ cốc. Còn bổ sung tăng cường cho trẻ 4.2.2. Yếu tố từ phía mẹ và gia đình thêm 1 bữa sữa là giúp trẻ có thêm dinh Tình trạng dinh dưỡng của mẹ khi có thai dưỡng cho sự phát triển. Nếu mẹ ăn kiêng, và sau khi sinh là vô cùng quan trọng cho sự nguồn sữa sẽ nghèo dinh dưỡng không đủ phát triển của trẻ đặc biệt là sự phát triển cung cấp dinh dưỡng đặc biệt là vi chất làm chiều cao và não bộ của trẻ. Chúng tôi thấy ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. BMI của mẹ ngay trước sinh
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 con, những đứa lớn trong nhà đã phải giúp huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng năm 2020, Luận đỡ gia đình việc nhà, ngoài đồng… làm ảnh văn tốt nghiệp thạc sỹ, chuyên ngành Y tế hưởng đến sự phát triển thể chất của các công cộng, Trường đại học Y Dược Hải cháu rất sớm. Gia đình đông con làm tăng Phòng. nguy cơ trẻ thấp còi lên 3,45. 4. Nguyễn Xuân Hùng, Đặng Văn Chức, Phạm Duy Tường và Đặng Việt Linh Belén Irarázaval và cộng sự [10] nghiên (2019), “Một số yếu tố liên quan và hiệu quả cứu ảnh hưởng thực hành nuôi trẻ với SDD ở can thiệp làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ trẻ em Haiti dưới 2 tuổi cũng cho thấy gia 12-36 tháng tại Kim Động, Hưng Yên năm đình đông con liên quan đến SDD thấp còi. 2017”, Y học Việt Nam, Số đặc biệt, Tập Ngoài ra tác giả còn thấy trẻ nam, lớn tuổi, 484, tr 428-436. học vấn mẹ thấp liên quan chặt với SDD 5. Sazedur Rahman et al (2020), “Prevalence thấp còi. of undernutrition in Bangladesh children”, J Biosoc Sci, 52(4): 596-609.doi.10.1017/ V. KẾT LUẬN S0021932019000683.Epub2019 Oct 29. Suy dinh dưỡng thấp còi liên quan có ý 6. Bộ Y tế (2021), Công bố kết quả Tổng điều nghĩa thống kê với các yếu tố sau: trẻ bị cai tra dinh dưỡng năm 2019-2020. sữa sớm (aOR=2,33); trẻ không được bú mẹ https://moh.gov.vn/tin-noi-bat/-/asset hoàn toàn 6 tháng đầu (aOR=3,205); trẻ _publisher/3Yst7YhbkA5j/content/bo-y-te- không được ăn bổ sung đầy đủ các chất cong-bo-ket-qua-tong-dieu-tra-dinh-duong- (aOR=9,11); trẻ không được ăn thêm 1 bữa nam-2019-2020, Truy cập ngày 22/08/022. sữa/ngày (aOR=7,35); gia đình thuộc hộ 7. Tesfay Tsegay Gebru et al (2019), nghèo (aOR=4,78). chỉ số BMI của mẹ trước “Stunting and associated factors Among sinh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2