Một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2022
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết "Một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2022" nhằm xác định một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi trên trẻ dưới 5 tuổi tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2022.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2022
- vietnam medical journal n01 - august - 2023 2. Phạm Thanh Sơn và CS, (1997), Những vấn đề 4. Cotton R T, (1984), "Pediatric laryngotracheal được đặt ra trong sẹo hẹp thanh khí quản, Kỷ yếu stenosis", J Pediatr Surg, 19 (6), pp. 699-704. Hội nghị khoa học kỹ thuật tuổi trẻ Đại học Y 5. François M, (1995), "Traitement des stenoses Dược Tp.Hồ Chí Minh, lần thứ XV, tr. 161 - 163. glotto sous – glottique. finalization", 44 (2), pp. 3. Trần Phan Chung Thủy, Nguyễn Thanh 108 – 113. Tùng, (2013), Phẫu thuật chỉnh hình sụn nhẫn 6. Rethi A, (1956), "An operation for cicatricial trong điều trị sẹo hẹp thanh môn và hạ thanh stenosis of the larynx", J Laryngol Otol, 70 (5), môn, Y học Tp Hồ Chí Minh, 17 (1), tr. 416 - 422. pp. 283-293. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI TẠI MÓNG CÁI, QUẢNG NINH NĂM 2022 Ma Thị Ngọc Ánh1, Hoàng Lưu Lan Anh 2 Nguyễn Thị Bạch Tuyết3, Vũ Đức Long4 TÓM TẮT 73 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang Theo Bộ Y tế, Việt Nam đã đạt mục tiêu về thực hiện trên 650 cặp bà mẹ và trẻ dưới 5 tuổi tại giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và tăng chiều cao đặt Móng Cái – Quảng Ninh nhằm xác định một số yếu tố ra trong Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai liên quan tới tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi. Kết quả cho thấy có mối liên quan giữa tình trạng thấp còi đoạn 2011-2020 và Kế hoạch hành động quốc với: cân nặng lúc sinh dưới 2500 gr (OR = 2,9 , p gia về dinh dưỡng giai đoạn 2017-2020.Tuy 24 tháng (OR =3,4, p< 0,05); thế giới. Tình trạng suy dinh dưỡng thấp còi của điều kiện kinh tế gia đình (OR =2,1, p< 0,05); bà mẹ trẻ dưới 5 tuổi trên toàn quốc đã giảm từ 29,3% ăn kiêng sau sinh (OR =1,8, p< 0,05). (năm 2010) xuống 19,6% (năm 2020)[4], SUMMARY chuyển từ mức cao sang mức trung bình theo A FEW FACTORS RELATED TO STUNTING phân loại của Tổ chức Y tế thế giới về vấn đề sức IN CHILDREN UNDER FIVE YEARS OLD IN khỏe cộng đồng[1],[7]. Nhiều nghiên cứu đã cho MONG CAI - QUANG NINH, YEAR 2022 thấy liên quan tới tình trạng suy dinh dưỡng có A cross-sectional descriptive study was conducted nhiều yếu tố: trẻ đẻ non, đẻ nhẹ cân, kiến thức on 650 pairs of mothers and children under the age of bà mẹ, kinh tế gia đình… vì vậy chúng tôi thực five in Mong Cai - Quang Ninh to identify some factors hiện nghiên cứu này nhằm xác định một số yếu related to stunting malnutrition. The results show that tố liên quan tới suy dinh dưỡng thấp còi trên trẻ there is a relationship between stunting status and: dưới 5 tuổi tại Móng Cái, Quảng Ninh năm 2022. birth weight below 2500 gr (OR = 2.9, p < 0.05); early the breastfeeding immediately of breastfeeding II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU happens (OR = 1.6, p < 0.05); the time of weaning 2.1. Đối tượng nghiên cứu (OR = 1.8, p < 0.05); number of children in the family (OR = 2.3, p < 0.05); number of meals per day of - Nghiên cứu được thực hiện trên các cặp bà children > 24 months (OR = 3.4, p < 0.05);the mẹ và trẻ dưới 5 tuổi tại thành phố Móng Cái, financial situation of the family (OR = 2.1, p < 0,05), tỉnh Quảng Ninh năm 2022 and mothers on a postpartum diet (OR = 1.8, p < - Tiêu chuẩn lựa chọn: chọn các trẻ em dưới 0,05). 5 tuổi và các bà mẹ đủ sức khỏe và có khả năng đọc, hiểu để trả lời các câu hỏi của điều tra viên. - Tiêu chuẩn loại trừ: loại ra khỏi nghiên cứu 1Trường Đại học Tân Trào những trẻ bị các di chứng nặng nề về thần kinh 2Trung tâm Y tế Móng Cái, Quảng Ninh 3Trường Đại học Phenikaa hay các trẻ mắc các bệnh bẩm sinh khác về tiêu 4Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng hóa hay nội tiết hoặc trẻ đang mắc các bệnh cấp tính khác. Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đức Long 2.1.1. Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu Email: vuduclong1960@gmail.com được tiến hành tháng 1 đến tháng 10 năm 2022 Ngày nhận bài: 11.5.2023 Ngày phản biện khoa học: 20.6.2023 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu Ngày duyệt bài: 13.7.2023 được tiến hành tại Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. 302
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1 - 2023 2.2. Phương pháp nghiên cứu p: Tỷ lệ SDD thấp còi của trẻ < 5 tuổi = 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế theo 24% [1]. d: sai số tuyệt đối (d=0,04); Z1-a/2: hệ phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. số tin cậy với α = 0,05 thì Z1-a/2 = 1,96 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu. Áp dụng công thức có: Cỡ mẫu. Công thức tính cỡ mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu n = 438. Thực tế triển Trong đó: n: Cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được nghiên cứu 650 cặp bà mẹ và trẻ dưới 5 tuổi. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 3.1: Liên quan giữa cân nặng lúc sinh với tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi (SDDTC) Số trẻ SDDTC Trẻ không SDDTC OR Cân nặng sơ sinh Tổng p n % n % (0,5%CI) < 2500gr 14 42,4 19 57,6 33 (5,1) 2,8 ≥ 2500gr 128 20,7 489 79,3 617 (94,9) < 0,05 (1,5-3,4) Tổng 142 21,8 508 78,2 650 (100) Nhận xét: Những trẻ có cân nặng sơ sinh < 2500 gr có nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi tăng 2,8 lần so với những trẻ có cân nặng sơ sinh ≥ 2500 gr, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 2 giờ 69 26,9 187 73,1 256 (39,4) 1,6 ≤ 2 giờ 73 18,5 321 81,5 394 (60,6) < 0,05 (0,5-5,2) Tổng 142 21,8 508 78,2 650 (100) Nhận xét: Những trẻ bú mẹ sau sinh > 2giờ có nguy cơ suy dinh dưỡng thể thấp còi tăng 1,6 lần so với những trẻ được bú mẹ ngay sau sinh ≤ 2 giờ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
- vietnam medical journal n01 - august - 2023 nghĩa có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Bảng 3.6. Liên quan giữa điều kiện kinh tế gia đình với tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi Điều kiện kinh tế hộ Số trẻ SDDTC Trẻ không SDDTC OR Tổng p gia đình n % n % (0,5%CI) Số trẻ trong hộ gia đình 65 23 35,4 42 64,6 nghèo và cận nghèo (10,0) 2,1
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 529 - th¸ng 8 - sè 1 - 2023 hưởng đến suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi 7. WHO (2020). Malnutrition, access date tại huyện Cư Kuin Đắc Lắc năm 2012 và hiệu quả 15/09/2021 available at sau một năm can thiệp cộng đồng trên đồng bào
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Yên năm 2011
8 p | 149 | 21
-
Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện đa khoa Sa Đéc năm 2012
7 p | 188 | 19
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh tại trạm y tế của người dân xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức, Hà Nội năm 2014
7 p | 113 | 11
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện bạch mai năm 2015
9 p | 140 | 10
-
Mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến stress, trầm cảm và lo âu ở nhân viên điều dưỡng khối nội tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p | 85 | 10
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội
9 p | 133 | 7
-
Một số yếu tố liên quan với thực hành tuân thủ điều trị của bệnh nhân lao phổi tại phòng khám lao quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
5 p | 106 | 5
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 145 | 5
-
Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan trong phòng lây nhiễm viêm gan B của học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Phú Yên năm 2015
6 p | 109 | 4
-
Tỷ lệ sảy thai và một số yếu tố liên quan đến sảy thai ở huyện Phù Cát - Bình Định
7 p | 94 | 4
-
Thực trạng sử dụng dịch vụ trước sinh và một số yếu tố liên quan ở các bà mẹ có con dưới một tuổi tại huyện tuy đức, tỉnh đăk nông, năm 2014
7 p | 67 | 2
-
Tỷ lệ đẻ non và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2020
5 p | 7 | 2
-
Một số yếu tố liên quan tới kiến thức về vệ sinh tay của sinh viên đang học lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
12 p | 13 | 2
-
Thai chết lưu và một số yếu tố liên quan
8 p | 63 | 2
-
Bỏng thực quản ở bệnh nhân ngộ độc cấp các chất ăn mòn đường tiêu hóa và một số yếu tố liên quan
8 p | 77 | 2
-
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan tới lựa chọn giới tính khi sinh của các bà mẹ đến sinh con tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2012
3 p | 69 | 1
-
Một số yếu tố liên quan đến tử vong của trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn