intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số yếu tố liên quan với mức độ nhiễm độc của ngộ độc cấp các chất ăn mòn trên đường tiêu hóa

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá mức độ nhiễm độc và một số yếu tố liên quan của ngộ độc (NĐ) cấp các chất ăn mòn trên đường tiêu hóa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả kết hợp hồi cứu trên 82 bệnh nhân (BN) NĐ các chất ăn mòn, có 64 BN điều trị tại Trung tâm Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai từ 01 - 2012 đến 11 - 2014 được đánh giá nội soi dạ dày - thực quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số yếu tố liên quan với mức độ nhiễm độc của ngộ độc cấp các chất ăn mòn trên đường tiêu hóa

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI MỨC ĐỘ NHIỄM ĐỘC CỦA<br /> NGỘ ĐỘC CẤP CÁC CHẤT ĂN MÕN TRÊN ĐƢỜNG TIÊU HÓA<br /> Vũ Xuân Nghĩa*; Hà Trần Hưng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá mức độ nhiễm độc và một số yếu tố liên quan của ngộ độc (NĐ) cấp các<br /> chất ăn mòn trên đường tiêu hóa. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả kết<br /> hợp hồi cứu trên 82 bệnh nhân (BN) NĐ các chất ăn mòn, có 64 BN điều trị tại Trung tâm<br /> Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai từ 01 - 2012 đến 11 - 2014 được đánh giá nội soi dạ dày thực quản. Kết quả: nam 53,7%, nhóm tuổi từ 15 - 24 gặp nhiều nhất (31,7%). NĐ mức độ nặng,<br /> trung bình và nhẹ lần lượt là: 14,6%, 34,1% và 51,3%. Không có sự khác biệt về độ nặng giữa<br /> nhóm NĐ axít, bazơ và các chất ăn mòn khác. Tỷ lệ BN uống lượng hóa chất ăn mòn > 30 ml<br /> trong nhóm BN nặng, trung bình và nhẹ là 75%, 17,9% và 12,5%. Có sự khác biệt về độ nặng<br /> giữa các nhóm uống số lượng hóa chất khác nhau (p < 0,001), giữa nhóm có và không có<br /> triệu chứng đau thượng vị (p < 0,001), có và không có loét miệng họng (p < 0,001). Kết luận:<br /> nghiên cứu cho thấy NĐ chất ăn mòn biểu hiện nặng không nhiều, các yếu tố liên quan NĐ<br /> nặng là lượng hóa chất uống, triệu chứng loét miệng họng và đau thượng vị.<br /> * Từ khóa: Ngộ độc cấp; Chất ăn mòn; Đường tiêu hóa.<br /> <br /> Some Predict Factors Related to Severity of Acute Corrosive<br /> Poisoning in Gastrointestinal Tract<br /> Summary<br /> Objectives: To assess the severity and factors related to severity of acute corrosive poisoning<br /> in gastrointestinal tract. Subjects and methods: A prospective and retrospective observational<br /> study on 82 patients with corrosive poisoning treated at Poison Control Center of Bachmai Hospital<br /> from 01 - 2012 to 11 - 2014. Results: Males accounted for 53.7%, the age group of 15 - 24 years<br /> old was the most common (31.7%). 64 patients were evaluated by gastric endoscopy. Severe,<br /> moderate and mild poisoning accounted for 14.6%, 34.1% and 51.3%, respectively. There was no<br /> difference in severity between poisonings of acids, bases and other corrosive substances. The<br /> rate of patients taking more than 30 ml of caustic agents in severe, morderate and mild group was<br /> 75%, 17.9%, and 12.5%, respectively. There were differences in severity between the groups<br /> taking different chemical quantity (p < 0.001) between the groups with and without epigastric pain<br /> (p < 0.001), the groups with and without ulcers in mouth and throat (p < 0.001). Conclusion: The study<br /> showed the severity of corrosive poisonings and predict factors related severe toxicity were<br /> amount of ingested chemicals, ulcers in mouth and throat and epigastric pain.<br /> * Key words: Acute poison; Corrosive; Gastrointestinal tract.<br /> * Học viện Quân y<br /> ** Trường Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Xuân Nghĩa (nghia69@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 11/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/02/2016<br /> Ngày bài báo được đăng: 08/03/2016<br /> <br /> 116<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trên thế giới, theo Hiệp hội các Trung<br /> tâm Kiểm soát Độc chất của Mỹ (2011),<br /> NĐ cấp các chất ăn mòn đứng thứ 3<br /> trong những nguyên nhân NĐ [1]. Độ nặng<br /> của tổn thương ở những trường hợp NĐ<br /> các chất ăn mòn có thể không rõ ràng khi<br /> BN mới phơi nhiễm. Việc tiên lượng cần<br /> can thiệp ngay để phòng ngừa thương tật<br /> và tử vong cần đến nhiều thông số lâm<br /> sàng và xét nghiệm [2]. Nhìn chung, BN<br /> uống các chất kiềm hoặc axít đều có những<br /> biểu hiện ban đầu tương tự. Tùy thuộc<br /> vào chủng loại, số lượng và dạng chất<br /> lỏng hay rắn của tác nhân ăn mòn mà khi<br /> tiêu hóa chúng có thể gây ra đau nhiều ở<br /> môi, miệng, họng, ngực hay bụng [3]. Phù<br /> nề và bỏng hầu họng có thể làm tăng tiết<br /> đờm dãi, gây nguy hiểm nhanh chóng<br /> tới đường thở. Những triệu chứng liên<br /> quan đến thực quản bao gồm khó nuốt và<br /> nuốt đau, đau thượng vị, nôn ra máu có<br /> thể là triệu chứng liên quan đến dạ dày<br /> [3, 4]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về chẩn<br /> đoán và điều trị NĐ các chất ăn mòn,<br /> nhưng tỷ lệ biến chứng muộn còn cao từ<br /> 15 - 85% và tỷ lệ tử vong từ 2 - 10% [5].<br /> Ở Việt Nam, tuy BN được sơ cứu và điều<br /> trị ở tuyến trước, nhưng số lượng BN<br /> chuyển tới Trung tâm Chống độc, Bệnh<br /> viện Bạch Mai vẫn tăng cao. Cho đến<br /> nay, nghiên cứu về NĐ các chất ăn mòn<br /> tại Việt Nam còn hạn chế, do đó chúng tôi<br /> tiến hành đề tài nhằm: Đánh giá mức độ<br /> nặng và một số yếu tố liên quan mức độ<br /> nặng của NĐ cấp các chất ăn mòn đường<br /> tiêu hóa tại Trung tâm Chống độc, Bệnh<br /> viện Bạch Mai.<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> BN được chẩn đoán là NĐ cấp các<br /> chất ăn mòn (bằng chứng lâm sàng và<br /> xét nghiệm) điều trị tại Trung tâm Chống<br /> độc, Bệnh viện Bạch Mai từ 01 - 2012<br /> đến 11 - 2014.<br /> * Tiêu chuẩn chọn BN:<br /> Chẩn đoán NĐ cấp các chất ăn mòn<br /> gồm 2 tiêu chuẩn sau:<br /> <br /> -<br /> <br /> Uống các chất ăn mòn (uống dung<br /> dịch axít, bazơ, chất oxy hóa có tính ăn<br /> mòn…).<br /> - Có biểu hiện lâm sàng NĐ.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN NĐ các chất ăn mòn kèm theo<br /> chất độc khác.<br /> - Tiền sử bệnh thực quản, xuất huyết<br /> tiêu hóa trong vòng 1 tháng.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> * Thiết kế nghiên cứu:<br /> - Nghiên cứu tiến cứu mô tả kết hợp<br /> hồi cứu.<br /> - Chọn mẫu nghiên cứu: tất cả BN NĐ<br /> cấp chất ăn mòn điều trị tại Trung tâm<br /> Chống độc, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng<br /> 01 - 2012 đến 11 - 2014 được chọn vào<br /> nghiên cứu.<br /> * Công cụ nghiên cứu:<br /> - Xây dựng mẫu bệnh án nghiên cứu<br /> thống nhất để thu thập số liệu gồm các<br /> thông số sau:<br /> + Thu thập thông tin lúc vào viện.<br /> + Thông tin chung: tuổi, giới, trình độ<br /> học vấn, nghề nghiệp, địa chỉ.<br /> + Tiền sử NĐ, tiền sử bệnh tật.<br /> <br /> 117<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> + Hoàn cảnh xảy ra NĐ (tự tử, nhầm<br /> lẫn, tai nạn, đầu độc).<br /> + Xác định loại tác nhân gây độc: hóa<br /> chất ăn mòn hay gặp.<br /> + Thời điểm đến viện.<br /> + Thời gian từ khi tiếp xúc chất độc<br /> đến khi xuất hiện triệu chứng.<br /> + Triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng: tăng<br /> tiết nước bọt, buồn nôn, nôn, đau miệng<br /> họng, đau thượng vị, viêm xung huyết<br /> miệng họng, loét miệng họng, nuốt đau,<br /> nuốt khó và nôn máu.<br /> + Biến chứng (xuất huyết tiêu hóa, thủng<br /> thực quản, hẹp thực quản, sặc phổi, viêm<br /> phổi...), hẹp thực quản.<br /> * Đánh giá mức độ nhiễm độc trên<br /> đường tiêu hóa (dùng bảng điểm PSS Poisoning severity score) như sau [6]:<br /> - Độ 0: không có triệu chứng hoặc dấu<br /> hiệu liên quan đến NĐ.<br /> - Nhẹ: các triệu chứng nhẹ, thoáng<br /> qua và tự hết:<br /> + Nôn, tiêu chảy, đau miệng họng.<br /> + Bỏng rát, loét nhỏ ở miệng.<br /> + Nội soi: bỏng thực quản độ I.<br /> - Trung bình: các triệu chứng rõ hoặc<br /> kéo dài:<br /> + Nôn, tiêu chảy, đau, tắc ruột.<br /> + Nuốt khó.<br /> + Nội soi: bỏng thực quản độ II.<br /> - Nặng: các triệu chứng nặng:<br /> + Xuất huyết tiêu hóa, thủng đường<br /> tiêu hóa.<br /> + Nuốt khó.<br /> + Nội soi: bỏng thực quản độ III.<br /> - Tử vong:<br /> * Phương pháp xử lý số liệu: phân tích<br /> số liệu theo phương pháp thống kê y học,<br /> 118<br /> <br /> sử dụng chương trình SPSS 16.0 for Window,<br /> tính tỷ lệ %, trung bình ± độ lệch chuẩn.<br /> So sánh trung bình bằng t-test. So sánh<br /> tỷ lệ % bằng χ2 (hoặc Fisher exact test).<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng<br /> nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu trên 82 BN NĐ các chất ăn<br /> mòn, 64 BN được đánh giá nội soi dạ dày<br /> - thực quản, điều trị tại Trung tâm Chống<br /> độc, Bệnh viện Bạch Mai từ 01 - 2012<br /> đến 11 - 2014. Nhóm tuổi từ 15 - 24 gặp<br /> nhiều nhất (31,7%), nhóm tuổi < 15 có tỷ lệ<br /> thấp nhất (< 5%). Nam 53,7%, nữ 46,3%.<br /> 2. Mức độ nặng của NĐ cấp chất ăn<br /> mòn đƣờng tiêu hóa và yếu tố liên<br /> quan.<br /> * Mức độ nhiễm độc trên lâm sàng:<br /> Nặng: 12 BN (14,6%); trung bình: 28 BN<br /> (34,1%); nhẹ: 42 BN (51,3%).<br /> Mức độ nặng của BN NĐ được đánh<br /> giá qua thang điểm mức độ nặng của<br /> Persson H dựa trên các triệu chứng lâm<br /> sàng và cận lâm sàng [6]. Kết quả cho<br /> thấy, đa số BN có biểu hiện lâm sàng ở<br /> mức độ nhẹ với các triệu chứng cơ năng<br /> như buồn nôn, tăng tiết nước bọt mà<br /> không có tổn thương thực thể. Kết quả<br /> này cũng phù hợp với nghiên cứu của<br /> Chibishev Andon và CS (2012) trên 735<br /> BN, mức độ nhẹ chiếm 51,7% [5]. Đa số<br /> có biểu hiện lâm sàng ở mức độ nhẹ bởi<br /> do phần lớn uống nhầm hoặc tai nạn<br /> đều chỉ uống một lượng nhỏ các chất<br /> ăn mòn và nhổ ra ngay. Những trường<br /> hợp nặng chủ yếu là BN có ý định tự tử<br /> uống các chất ăn mòn với số lượng lớn.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> Bảng 1: Liên quan giữa loại hóa chất ăn mòn và mức độ nhiễm độc.<br /> Bazơ<br /> <br /> Axít<br /> <br /> Hóa chất ăn mòn khác<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 7<br /> <br /> 20,6<br /> <br /> 3<br /> <br /> 13,6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,7<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 13<br /> <br /> 38,2<br /> <br /> 4<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> 11<br /> <br /> 42,3<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 14<br /> <br /> 41,2<br /> <br /> 15<br /> <br /> 68,2<br /> <br /> 13<br /> <br /> 50<br /> <br /> 34<br /> <br /> 100<br /> <br /> 22<br /> <br /> 100<br /> <br /> 26<br /> <br /> 100<br /> <br /> p<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> Không có sự khác biệt về độ nặng giữa các nhóm nguyên nhân với p > 0,05.<br /> * Lượng chất ăn mòn đã uống:<br /> ≤ 10 ml: 20 BN (24,4%); 10 - 30 ml:<br /> 41 BN (50%); ≥ 30 ml: 19 BN (23,2%).<br /> 2 BN không ước lượng được số lượng<br /> hóa chất uống, 1 BN do bị đầu độc và<br /> 1 BN do bị tai nạn. Kết quả cho thấy mức<br /> độ nặng gặp ở cả 3 nhóm nguyên nhân<br /> axít, bazơ và các chất ăn mòn khác.<br /> Không có sự khác biệt về độ nặng giữa<br /> các nhóm nguyên nhân gây NĐ, chứng<br /> <br /> tỏ NĐ các chất ăn mòn trên đường tiêu<br /> hóa có thể gây tổn thương nặng đường<br /> tiêu hóa mà không phụ thuộc vào bản<br /> chất axít mạnh hay bazơ mạnh, ngay cả<br /> những chất ăn mòn có pH trung tính cũng<br /> có thể gây tổn thương nặng. Kết quả này<br /> khác với tài liệu y văn thế giới cho rằng<br /> kiềm thường gây tổn thương nặng hơn<br /> [2]. Có sự khác biệt này có thể do mẫu<br /> nghiên cứu của chúng tôi còn khiêm tốn.<br /> <br /> Bảng 2: Liên quan giữa số lượng hóa chất đã uống và mức độ nhiễm độc.<br /> Số lƣợng<br /> Độ nặng<br /> <br /> ≤ 10 ml<br /> <br /> ≥ 30 ml<br /> <br /> 10 - 30 ml<br /> <br /> p<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 3<br /> <br /> 25<br /> <br /> 9<br /> <br /> 75<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 2<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 21<br /> <br /> 75<br /> <br /> 5<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 18<br /> <br /> 45<br /> <br /> 17<br /> <br /> 42,5<br /> <br /> 5<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> Trong nhóm BN nặng, 75% BN uống<br /> các hoá chất ăn mòn > 30 ml chiếm<br /> 75%, từ 10 - 30 ml là 25%. Nhóm trung<br /> bình, tỷ lệ uống chất ăn mòn > 30 ml<br /> chiếm 17,9%, từ 10 - 30 ml: 75%, < 10 ml:<br /> 7,1%. Nhóm BN nhẹ, tỷ lệ uống > 30 ml là<br /> 12,5%, 10 - 30 ml chiếm 42,5%, < 10 ml:<br /> 45%. Có sự khác biệt về độ nặng giữa<br /> các nhóm uống số lượng hóa chất khác<br /> nhau với p < 0,001. Để xác định lượng<br /> hóa chất đã uống, chúng tôi ước lượng<br /> <br /> qua lời khai và cho BN uống nước lọc<br /> với số lượng tương ứng mà BN cho rằng<br /> mình đã uống các chất ăn mòn và đo lại<br /> số lượng nước lọc đó. Chúng tôi chia<br /> ra 3 mức độ: ≤ 10 ml, từ 10 - 30 ml và<br /> ≥ 30 ml dựa trên nghiên cứu của Chibishev<br /> Andon, số lượng chất ăn mòn đã uống<br /> có thể tiên lượng mức độ nặng và tổn<br /> thương [5]. Đa số BN trong nghiên cứu<br /> uống với số lượng từ 10 - 30 ml (50%).<br /> Kết quả này khác với Chibishev Andon:<br /> 119<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016<br /> <br /> lượng hóa chất uống gặp nhiều nhất<br /> 5 - 10 ml (65,58%) [5]. 9/12 BN nặng<br /> (75%) đã uống > 30 ml chất ăn mòn, 3 BN<br /> (25%) uống từ 10 - 30 ml hóa chất ăn<br /> mòn và không có trường hợp nào uống<br /> < 10 ml. Ngược lại, trong nhóm nhẹ, 5<br /> BN uống > 30 ml (12,5%), 17 BN uống từ<br /> 10 - 30 ml (42,5%) và 18 BN uống < 10<br /> ml (45%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống<br /> <br /> kê, p < 0,001. Kết quả trên phù hợp với<br /> nhiều nghiên cứu khác trên thế giới [2,<br /> 5]. Như vậy, BN uống hóa chất ăn mòn<br /> với số lượng càng nhiều thì lâm sàng<br /> càng nặng. Kết quả này cũng phù hợp<br /> với y văn thế giới, theo đó mức độ tổn<br /> thương phụ thuộc vào một số yếu tố,<br /> trong đó có số lượng hóa chất đã uống<br /> [2].<br /> <br /> Bảng 3: Liên quan giữa triệu chứng đau thượng vị và mức độ nhiễm độc.<br /> Đau thƣợng vị<br /> Có triệu chứng<br /> Mức độ<br /> nhiễm<br /> độc<br /> <br /> p<br /> Không triệu chứng<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 12<br /> <br /> 41,4<br /> <br /> 0<br /> <br /> 0<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 10<br /> <br /> 34,5<br /> <br /> 18<br /> <br /> 34<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 7<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> 35<br /> <br /> 66<br /> <br /> Mặc dù có 2 BN không ước lượng<br /> được số lượng hóa chất uống, tuy nhiên<br /> vẫn đánh giá được độ nặng theo PSS<br /> nên số lượng BN được đánh giá là 82.<br /> Theo chúng tôi, trong những BN có triệu<br /> chứng đau thượng vị, nhóm nặng chiếm<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> 41,4%, trung bình 34,5% và nhẹ 24,1%.<br /> Ở nhóm BN không có triệu chứng đau<br /> thượng vị, không có BN nào nặng, 34%<br /> trung bình và 66% nhẹ. Có sự khác biệt<br /> về độ nặng giữa nhóm có và không có<br /> triệu chứng đau thượng vị với p < 0,001.<br /> <br /> Bảng 4: Liên quan giữa triệu chứng loét miệng họng và độ nặng.<br /> Loét miệng họng<br /> Có<br /> <br /> Độ<br /> nặng<br /> <br /> Không<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 10<br /> <br /> 37<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 8<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> 20<br /> <br /> 36,4<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 9<br /> <br /> 33,3<br /> <br /> 33<br /> <br /> 60<br /> <br /> Sự khác biệt về mức độ nặng trên lâm<br /> sàng giữa nhóm có và không có loét miệng<br /> họng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Qua phân tích mối tương quan giữa triệu<br /> chứng lâm sàng và mức độ nặng trên lâm<br /> sàng chúng tôi nhận thấy triệu chứng loét<br /> 120<br /> <br /> p<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> miệng họng và đau thượng vị có giá trị<br /> tiên lượng tổn thương. Như vậy, có mối liên<br /> quan giữa triệu chứng đau thượng vị, loét<br /> miệng họng và độ nặng của BN lúc vào<br /> viện. Theo chúng tôi, BN có triệu chứng<br /> đau thượng vị hoặc loét miệng họng hoặc<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2