YOMEDIA
ADSENSE
Một trường hợp mắc bệnh castleman điều trị tại Bệnh viện 103 và hồi cứu y văn
65
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu về một bệnh nhân nam 45 tuổi mắc bệnh Castleman thể tương bào có biểu hiện lâm sàng thể đa tổn thương, với các triệu chứng: hạch to, sốt, thiếu máu, ra mồ hôi trộm, lách to, đau xương khớp, gày sút cân. Trong điều trị, sau phẫu thuật, điều trị hóa chất theo phác đồ CHOP bước đầu cho đáp ứng tốt.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một trường hợp mắc bệnh castleman điều trị tại Bệnh viện 103 và hồi cứu y văn
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
<br />
MỘT TRƯỜNG HỢP MẮC BỆNH CASTLEMAN ĐIỀU TRỊ<br />
TẠI BỆNH VIỆN 103 VÀ HỒI CỨU Y VĂN<br />
Nguyễn Văn Bằng*; Nguyễn Hoàng Thanh*<br />
TÓM TẮT<br />
Bệnh Castlenman là một bệnh tăng sản lành tính của hạch lympho. Bệnh biểu hiện có 2 thể: thể<br />
mạch máu - hyalin và thể tương bào. Thể mạch máu - hyalin hóa biểu hiện nổi bật là nang hyalin hóa<br />
nhỏ tăng sinh và phát triển mạch máu giữa các nang; thể tương bào biểu hiện các trung tâm mầm tăng<br />
sản, bao quanh bởi tương bào, có hình ảnh tăng sản mạch máu hyalin hóa. Thể mạch máu - hyalin<br />
hóa ở một vị trí; thể tương bào thường ở nhiều vị trí và là bệnh hệ thống. Thể tương bào chiếm khoảng<br />
10 - 20% tất cả trường hợp.<br />
Chúng tôi trình bày một bệnh nhân nam 45 tuổi mắc bệnh Castleman thể tương bào có biểu hiện<br />
lâm sàng thể đa tổn thương, với các triệu chứng: hạch to, sốt, thiếu máu, ra mồ hôi trộm, lách to,<br />
đau xương khớp, gày sút cân. Trong điều trị, sau phẫu thuật, điều trị hóa chất theo phác đồ CHOP<br />
bước đầu cho đáp ứng tốt.<br />
* Từ khóa: Bệnh Castleman.<br />
<br />
One case REPORT: CASTLEMAN DISEASE AT 103 HOSPITAL<br />
AND LITERATURE REVIEW<br />
SUMMARY<br />
Castleman disease is a benign hyperplasia of the lymph node. There are two pathological types<br />
of Castleman’s disease: the hyaline vascular type and plasma cell type. The hyaline vascular variant<br />
exhibits prominent proliferation of small hyalinized follicles with marked interfollicular vascular<br />
proliferation; the plasma cell variant exhibits hyperplastic germinal centers, sheets of plasma cells in<br />
the interfollicular region, proliferation of blood vessels. The hyaline vascular type is usually in one<br />
place, the plasma cell type usually is in multiplace and is a systematic disease. The plasma cell type<br />
is occupied about 10 - 20% of all cases.<br />
We have reported 1 case of plasma cell type, a male patient, 45 years of age, whose clinical<br />
manifestion was polyinjuries. Disease’symptoms included: big node, fever, anemia, cold perspiration,<br />
big spleen, bone-articulation pain, loss of weight. Treatment: after surgery, chemotherapy by CHOP.<br />
The first step has good result.<br />
* Key words: Castleman disease.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh Castleman là một tổn thương tăng<br />
sản hạch lympho lành tính. Bệnh còn có tên<br />
gäi: t¨ng s¶n h¹ch lympho khæng lå hematome<br />
<br />
lympho - mạch máu. Đây là một loại bệnh lý<br />
rất hiếm gặp, nhất là thể tương bào; nguyên<br />
nhân chưa rõ. Bệnh được Benjamin<br />
Castleman mô tả lần đầu tiên vào năm<br />
1956 [4].<br />
<br />
* Bệnh viện 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Hoàng Thanh (hoangthanh.208@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 22/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/12/2013<br />
Ngày bài báo được đăng: 12/12/2013<br />
<br />
139<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
Bệnh phong phú về lâm sàng và mô<br />
bệnh học không đặc hiệu, do vậy, việc chẩn<br />
đoán xác định bệnh gặp khó khăn, đôi khi<br />
trong chẩn đoán phải loại trừ những nguyên<br />
nhân gây phì đại và biến đổi cấu trúc hạch<br />
lympho khác [1, 3].<br />
Tháng 9 - 2013, chúng tôi gặp một trường<br />
hợp được chẩn đoán bệnh Castleman và<br />
điều trị tại Bệnh viện 103. Chúng tôi ghi nhận,<br />
mô tả và đối chiếu với y văn để đồng nghiệp<br />
tham khảo.<br />
GIỚI THIỆU BỆNH ÁN<br />
Bệnh nhân (BN) nam Hà Văn D; 45 tuổi<br />
ở Thanh Hóa.<br />
<br />
BN được sinh thiết hạch ngày 13 - 9 - 2013.<br />
* Cận lâm sàng:<br />
Mô bênh học hạch góc hàm trái: trên tiêu<br />
bản HE: hạch lympho thấy cấu trúc của vài<br />
nang lympho, bị xâm nhiễm nhiều tương<br />
bào. Các mạch máu có thành dày, tế bào<br />
nội mô tăng sinh rất mạnh. Nhuộm hóa mô<br />
miễn dịch: CD45 (+), CD3 (+ rải rác), CD20<br />
(+ ổ nhỏ), CD30 (-). Kết luận: bệnh Castleman.<br />
Siêu âm hạch cổ: hai hạch to vùng góc<br />
hàm trái (đường kính trung bình 17 mm).<br />
Nhiều hạch bờ trước cơ ức đòn chũm bên<br />
phải, hạch to đường kính 17 mm.<br />
<br />
Thời gian vào viện: ngày 10 - 9 - 2013;<br />
ra viện: 27 - 9 - 2013.<br />
Lý do vào viện: u hạch cổ hai bên.<br />
- Bệnh sử: trước khi vào viện 3 tháng,<br />
BN thấy hạch to vùng cổ hai bên, hạch to<br />
nhanh, đặc biệt có nhiều hạch vùng cổ trái<br />
và góc hàm trái kèm theo BN có sốt, ra mồ<br />
hôi trộm, đau mỏi cơ khớp. BN được sinh<br />
thiết hạch tại Bệnh viện Lao Thanh Hóa,<br />
chẩn đoán là hạch viêm mạn tính, điều trị<br />
bằng kháng sinh, giảm nề và các thuốc bổ<br />
trợ khác, hạch nhỏ đi ít, vẫn sốt và mệt mỏi<br />
nhiều.<br />
Trước khi vào viện 1 tuần, BN thấy sốt<br />
liên tục, có lúc sốt 400C, hạch góc hàm trái<br />
sưng đau, mệt mỏi nhiều, ăn uống kém.<br />
- Khám bệnh: thể trạng chung gày, sốt<br />
(nhiệt độ 38,60C), mạch: 74 lần/phút, huyết<br />
áp: 110/70 mmHg.<br />
Hội chứng hạch to: có nhiều hạch 2 bên<br />
cổ (dọc theo cơ ức đòn chũm), hạch to nhất<br />
ở góc hàm trái, kích thước 3 x 4 cm, hạch<br />
chắc, mặt nhẵn, không dính vào tổ chức<br />
xung quanh, di động kém, da vùng hạch<br />
bình thường, ấn không đau.<br />
Thiếu máu nhẹ trên lâm sàng. Bệnh viện<br />
tuyến dưới chưa phát hiện bệnh lý; lách<br />
tăng diện đục.<br />
<br />
X quang phổi: bình thường.<br />
<br />
141<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
Thể bệnh liên quan đến nhiễm virut<br />
HHV-8.<br />
<br />
Công thức máu ngoại vi:<br />
<br />
Phân chia đặc điểm của bệnh theo giải<br />
phẫu bệnh [5, 8].<br />
<br />
Hồng cầu (T/l)<br />
<br />
4,39<br />
<br />
3,80 - 6,00<br />
<br />
Huyết sắc tố (g/l)<br />
<br />
101<br />
<br />
125 - 180<br />
<br />
3. Triệu chứng lâm sàng và điều trị.<br />
<br />
Bạch cầu (G/l)<br />
<br />
21,6<br />
<br />
4,00 - 10,00<br />
<br />
* Thể đơn tổn thương:<br />
<br />
Neutrophil (%)<br />
<br />
80,7<br />
<br />
39,3 - 73,7<br />
<br />
- Lâm sàng:<br />
<br />
Lympho (%)<br />
<br />
15,2<br />
<br />
18,0 - 48,3<br />
<br />
Tiểu cầu (G/l)<br />
<br />
368<br />
<br />
500 - 400<br />
<br />
* Điều trị:<br />
Sau khi phẫu thuật, BN điều trị bằng hóa<br />
chất theo phác đồ CHOP.<br />
TỔNG QUAN Y VĂN<br />
1. Đại cương.<br />
Bệnh Castleman được mô tả lần đầu<br />
tiên vào năm 1956, Casleman và CS thông<br />
báo loạt 13 ca bệnh với biểu hiện phì đại<br />
hạch trung thất diễn tiến lành tính, phần lớn<br />
không có triệu chứng lâm sàng [4].<br />
Trong y văn cũng ghi nhận 1 BN mang<br />
khối u ở trung thất trước, sau 30 năm mới<br />
được phẫu thuật và chẩn đoán là bệnh<br />
Castleman [1]. Ngoài ra, hạch có thể xuất<br />
hiện ở nhiều vị trí khác nhau trong cơ thể.<br />
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Castleman:<br />
biểu hiện lâm sàng: phì đại hạch lympho.<br />
Mô bệnh học đặc trưng bởi các nang<br />
lympho trong hạch tăng sinh và tăng sinh<br />
mạch máu trong các nang lympho [3, 9].<br />
Về lâm sàng chia làm hai thể: thể đơn<br />
tổn thương (thể khu trú) và thể đa tổn thương<br />
(thể hệ thống): thường tổn thương nhiều<br />
hạch ngoại vi, gan lách to, sốt, ra mồ hôi trộm,<br />
mô bệnh học thường là thể tương bào.<br />
2. Phân loại theo giải phẫu bệnh (đây là<br />
cách phân chia phổ biến) (3 thể) [5, 8].<br />
Thể mạch máu hyalin hóa (Hyalin vascular).<br />
Thể tương bào (Plasmacell Castleman<br />
Disease).<br />
<br />
Chỉ có một hạch hoặc một nhóm hạch<br />
tổn thương, thường là hạch trung thất;<br />
không có triệu chứng và được phát hiện<br />
tình cờ.<br />
Triệu chứng toàn thân ít gặp (có thể mệt<br />
mỏi, gày sút cân, sốt), có thể đau tại chỗ do<br />
hạch to gây chèn ép.<br />
90% trường hợp đơn tổn thương có giải<br />
phẫu bệnh là thể mạch máu hyalin hóa và<br />
khoảng 10% thể tương bào. Lâm sàng<br />
tương đối giống nhau, nhưng thể tương<br />
bào thường kèm theo các triệu chứng toàn<br />
thân và xét nghiệm cận lâm sàng thay đổi<br />
như thiếu máu, tốc độ máu lắng tăng, tăng<br />
gamaglobulin máu, tăng tương bào trong<br />
tủy xương.<br />
* Điều trị:<br />
Phẫu thuật lấy toàn bộ hạch cho kết quả<br />
tốt, triệu chứng toàn thân thường mất đi.<br />
BN phẫu thuật không thể lấy hết hạch tổn<br />
thương, kết quả tương đối tốt. Phẫu thuật<br />
cắt một phần hạch tổn thương có thể giúp<br />
BN ổn định trong nhiều năm, kết hợp xạ trị<br />
với liều 30 - 40 Gy vào vùng hạch, đáp ứng<br />
hoàn toàn cho 40% BN [4, 6, 7].<br />
* Thể đa tổn thương:<br />
- Lâm sàng:<br />
Tuổi trung bình: 52 - 65 tuổi, nếu BN có<br />
HIV (+), tuổi có thể trẻ hơn.<br />
90% BN có triệu chứng lâm sàng,<br />
thường gặp là: sốt, gày sút cân, mệt mỏi,<br />
thiếu máu. Khoảng 80% BN có hạch to ở<br />
nhiều vị trí; 50% BN có gan lách to. Cận<br />
<br />
142<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
lâm sàng có thể thấy: hồng cầu giảm,<br />
albumin máu giảm, gamaglobulin và tốc độ<br />
máu lắng tăng. Mô bệnh học: > 90% thể<br />
tương bào hoặc hỗn hợp, < 10% là thể<br />
mạch máu hyalin hóa [1, 2].<br />
- Điều trị:<br />
Corticoid: đáp ứng với 60 - 70% BN, trong<br />
đó 15 - 20% đáp ứng hoàn toàn, tuy nhiên<br />
không kéo dài, cần cân nhắc chỉ định dùng<br />
corticoid tạm thời trong trường hợp cấp cứu,<br />
khi phác đồ chuẩn chưa xác định được hoặc<br />
bị trì hoãn.<br />
Hóa trị: một số hóa chất có thể được lựa<br />
chọn như vincristin, vinblastin, etoposide…<br />
áp dụng cho những BN có triệu chứng toàn<br />
thân. Hầu hết BN có cải thiện triệu chứng,<br />
nhưng nếu dùng đơn độc, khi ngừng thuốc<br />
các triệu chứng có thể trở lại trong vòng vài<br />
tuần. Kết hợp hóa chất thường mang lại<br />
hiệu quả đáng kể. Phác đồ sử dụng có thể<br />
là: CHOP, CVAP, ECHOP… [1, 6].<br />
Thuốc kháng virut: đang trong quá trình<br />
thử nghiệm đơn lẻ (ganciclovir). Một số<br />
thuốc khác như nhóm ức chế interleukin-6,<br />
thalidomide, rituximab đang trong quá trình<br />
nghiên cứu.<br />
* Biến chứng:<br />
Nguyên nhân tử vong thường do nhiễm<br />
trùng, bệnh tiến triển hay bệnh lý ác tính<br />
xuất hiện theo sau (có thể gặp sarcom<br />
Kaposi, LHK) [1, 3].<br />
Hội chứng POEMS (viêm đa dây thần<br />
kinh: polyneuropathy); gan lách to, phì đại<br />
hạch lympho (organomegaly); bệnh lý của<br />
hệ nội tiết (endocrinopathy); tăng sinh<br />
globulin miễn dịch trong máu đơn dòng<br />
(monoclonal plasma proliferative disoder)<br />
bất thường ở da thường gặp là tăng sắc tố<br />
hoặc u mạch máu (skin changes). 50% BN<br />
<br />
có hội chứng POEMS có giải phẫu bệnh thể<br />
tương bào.<br />
BÀN LUẬN<br />
Bệnh Castleman là một loại bệnh lý hiếm<br />
gặp, việc chẩn đoán thường khó khăn. Biểu<br />
hiện lâm sàng của bệnh không đặc hiệu, đa<br />
dạng với nhiều thể bệnh khác nhau. Do<br />
vậy, việc chẩn đoán dễ nhầm với một số<br />
bệnh lý có u hạch (lành tính cũng như ác<br />
tính). Mô bệnh học là một trong những điều<br />
kiện quan trọng để chẩn đoán xác định<br />
bệnh. Tuy nhiên, cũng không đặc hiệu và<br />
đa dạng với các thể khác nhau, sự biến đổi<br />
cấu trúc của hạch cũng giống như một số<br />
bệnh lý khác. Do đó, khi chẩn đoán đôi khi<br />
phải loại trừ những nguyên nhân gây phì<br />
đại và biến đổi cấu trúc hạch lympho khác<br />
[1, 3, 8].<br />
- Đối chiếu với y văn, chúng tôi thấy BN<br />
nghiên cứu khởi phát trước khi vào viện<br />
khoảng 3 tháng, diễn biến từ từ, không rầm<br />
rộ: sốt (lúc đầu sốt nhẹ, sau tăng dần), có<br />
hạch to vùng cổ hai bên, góc hàm trái, mệt<br />
mỏi, gày sút cân. BN được sinh thiết hạch ở<br />
bệnh viện tuyến trước với chẩn đoán viêm<br />
hạch mạn tính và diều trị theo phác đồ viêm<br />
hạch, nhưng triệu chứng không giảm. Như<br />
vậy, ca bệnh của chúng tôi chưa chẩn đoán<br />
chính xác trước khi được xác chẩn là bệnh<br />
Castleman.<br />
- Tuổi: thể mạch máu - hyalin thường<br />
gặp ở người trẻ, trung niên; thể tương bào<br />
thường gặp ở người già; cả hai thể đều<br />
hiếm gặp ở trẻ em. BN của chúng tôi 45<br />
tuổi, không phù hợp với lứa tuổi được ghi<br />
nhận trong y văn, ở lứa tuổi này thường<br />
gặp là thể mach máu - hyalin.<br />
- Vị trí hạch: thể mạch máu hyalin<br />
thường khu trú ở trung thất; thể tương bào<br />
có thể gặp ở nhiều vị trí như: sau phúc<br />
<br />
143<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br />
mạc, phổi, quanh thận, quanh thượng thận,<br />
cơ tam đầu cánh tay, sau thanh quản, mũi<br />
hầu, mạc treo, vùng cổ, vùng chậu, vùng<br />
đầu tụy, cuống gan. BN của chúng tôi hạch<br />
to ở vùng cổ phù hợp với y văn.<br />
- Triệu chứng kết hợp: thể mạch máu hyalin thường gặp và không đặc hiệu, kết<br />
hợp với các rối loạn miễn dịch khác như<br />
bệnh tự miễn, suy giảm miễn dịch nguyên<br />
phát, sarcom kaposi. Thể tương bào hiếm<br />
gặp hơn và thường kết hợp với viêm khớp<br />
dạng thấp, hội chứng POEMS và các triệu<br />
chứng toàn thân. BN của chúng tôi là thể<br />
tương bào, có biểu hiện của viêm khớp,<br />
sốt, gày sút cân, thiếu máu nhẹ, ra mồ hôi<br />
trộm, lách to, phù hợp với y văn.<br />
- Điều trị: sau khi phẫu thuật bóc bỏ<br />
hạch, chúng tôi lựa chọn điều trị cho BN<br />
theo phác đồ CHOP, mang lại hiệu quả<br />
tương đối tốt, hết sốt và không ra mồ hôi<br />
trộm. Trong y văn, nếu điều trị đơn hóa trị<br />
thì tái phát nhanh và cũng khuyến cáo dùng<br />
hóa chất theo phác đồ CHOP hoặc CVAD<br />
khi BN không có chống chỉ định với anthramycin.<br />
Tuy nhiên, so sánh phác đồ này với VP,<br />
thời gian sống thêm không khác biệt có ý<br />
nghĩa. BN của chúng tôi dùng hóa chất theo<br />
phác đồ CHOP cho đáp ứng bước đầu<br />
tương đối tốt.<br />
KẾT LUẬN<br />
Bệnh Castleman là bệnh lý đa dạng về<br />
mặt lâm sàng nhưng rất hiếm gặp, có một số<br />
triệu chứng giống các bệnh khác. Do vậy,<br />
khó chẩn đoán. Thể đơn tổn thương trên<br />
lâm sàng tương ứng với thể mạch máu hyalin trên giải phẫu bệnh, thể đa tổn<br />
thương thường tương ứng với thể tương<br />
bào của giải phẫu bệnh.<br />
<br />
Sau phẫu thuật, điều trị hóa chất theo phác<br />
đồ CHOP bước đầu cho đáp ứng tốt.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Bùi Lê Phước Thu Thảo và CS. Nhân 3<br />
trường hợp bệnh Castleman điều trị tại Bệnh<br />
viện Ung bướu TP.HCM. Tạp chí Y học TP.Hồ<br />
Chí Minh. 2009, tập 13, số 6, tr.639-647.<br />
2. Adolfo P, Emilio E, Marco B et al.<br />
Unicentric Castleman's disease approached as<br />
a pancreatic neoplasm: case report and review<br />
of literature. Cases Journal. 2009, 2.<br />
3. American Cancer Society. Castleman Disease.<br />
pp.1-24.<br />
4. Castleman B, Iverson L, Mendez VP. Localized<br />
mediastinal lymph node hyperplasia resembling<br />
thymoma. Cancer. 1956; 9, pp.822-830.<br />
5. Cronin, Danielle M. P, Warnke et al.<br />
Castleman disease: An update on classification<br />
and the spectrum of associated lesions. Advances<br />
in Anatomic Pathology. 2009, Vol 16, Issue 4,<br />
pp.236-246.<br />
6. Galeotti C, Tran TA, Franchi-Abella S et al.<br />
IL-1RA agonist (anakinra) in the treatment of<br />
multifocal castleman disease: case report.<br />
J Pediatr Hemato Oncol. 2008, 30, pp.920-924.<br />
7. Kaneda Y, Kuniyasu S, Yu Y, Mitsuhiro N,<br />
Yoshiaki W, Fumio K. A case of unicentric type<br />
Castleman's disease in the retroperitoneal space.<br />
Jichi Medical University Journal. 2007, 30.<br />
8. Naresh KN, Rice AJ, Bower M. Lymph<br />
nodes involved by multicentric Castleman disease<br />
among HIV-positive individuals are often involved<br />
by Kaposi sarcoma. Am J Surg Patho. 2008, 32,<br />
pp.1006-1012.<br />
9. Panagiotis H, Panagiotis D, Mattheos D.<br />
The management of Castleman's disease of the<br />
mediastinum: a case report. Cases Journal. 2008,<br />
pp.1-330.<br />
<br />
BN trong nghiên cứu là thể đa tổn thương<br />
(tương ứng với thể tương bào) với các triệu<br />
chứng: hạch to, sốt, thiếu máu, ra mồ hôi<br />
trộm, lách to, đau xương khớp, gày sút cân.<br />
<br />
144<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn