Một trường hợp tăng huyết áp cấp cứu do u sắc bào tủy thượng thận 2 bên do đột biến gen VHL ở bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi đồng 2
lượt xem 2
download
Bài viết mô tả một trường hợp bệnh nhi u sắc bào tủy thượng thận 2 bên đã phẫu thuật 2 lần cắt bỏ tuyến thượng thận 2 bên và xét nghiệm gen phát hiện đột biến VHL trong hội chứng VHL tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Một trường hợp tăng huyết áp cấp cứu do u sắc bào tủy thượng thận 2 bên do đột biến gen VHL ở bệnh nhi tại Bệnh viện Nhi đồng 2
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 MỘT TRƯỜNG HỢP TĂNG HUYẾT ÁP CẤP CỨU DO U SẮC BÀO TỦY THƯỢNG THẬN 2 BÊN DO ĐỘT BIẾN GEN VHL Ở BỆNH NHI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2, Trịnh Kim Huệ2 TÓM TẮT 39 còn giúp phẫu thuật ít biến chứng. Nêú bệnh Mục tiêu: Mô tả một trường hợp bệnh nhi u nhân có đột biến gen VHL, nguy cơ tái phát sau sắc bào tủy thượng thận 2 bên đã phẫu thuật 2 lần phẫu thuật cao. cắt bỏ tuyến thượng thận 2 bên và xét nghiệm Từ khóa: u sắc bào tủy thượng thận, đột biến gen phát hiện đột biến VHL trong hội chứng gen VHL, hội chứng Von Hippel- Lindau. VHL tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo ca lâm SUMMARY sàng. A CASE REPORT: HYPERTENSIVE Kết quả: Bé trai, 6 tuổi 7 tháng nhập viện EMERGENCY CAUSED BY trong bệnh cảnh co giật, tăng huyết áp cấp cứu. BILATERALPHEOCHROMOCYTOMA Sau khi tìm nguyên nhân tăng huyết áp, chúng tôi DUE TO VHL GENE MUTATION IN A xác định nguyên nhân tăng huyết áp là do u PEDIATRIC PATIENT IN CHILDREN’S thượng thận 2 bên và bé đã được phẫu thuật nội HOSPITAL 2 soi ổ bụng cắt bỏ tuyến thượng thận 2 bên. Trước Objective: We conducted this study to phẫu thuật bé được sử dụng thuốc ức chế alpha 1 describe a case of a pediatric patient with chọn lọc để kiểm soát huyết áp. Sau phẫu thuật bilateral pheochromocytoma who underwent two lần đầu, kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u surgeries at Children's Hospital 2. The first thượng thận là u sắc bào 2 bên. Xét nghiệm gen surgery was a total bilateral adrenalectomy and phát hiện đột biến gen VHL. Sau 2 tháng phẫu the second surgery performed after tumors thuật, huyết áp tăng trở lại, xét nghiệm chẩn đoán recurrence. Genetic testing detected a VHL gene u tái phát cần mổ lại lần 2 để cắt toàn bộ u. mutation in Von Hippel- Lindau syndrome. Kết luận: U sắc bào tuỷ thượng thận là một Methods: Case report bệnh hiếm, càng hiếm khi ở 2 bên tuyến thượng Case presentation: A 6-year and 7-month- thận, việc theo dõi và điều chỉnh huyết áp trước old boy was hospitalized with seizures and a phẫu thuật giúp ngoài giúp kiểm soát huyết áp hypertensive emergency. The cause of hypertension was determined to be bilateral pheochromocytoma He underwent a bilateral 1 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh laparoscopic adrenalectomy, preceded by 2 Bệnh viện Nhi Đồng 2 administration of a selective alpha-1 blocker to Chịu trách nhiệm chính: Huỳnh Thị Vũ Quỳnh control his blood pressure. Pathological sampling ĐT: 0989350127 after the first surgery revealed bilateral Email: quynh.huynh@ump.edu.vn pheochromocytomas. Follow-up appointments Ngày nhận bài: 01/4/2024 indicated poorly controlled blood pressure, and Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 subsequent genetic testing identified a VHL gene Ngày duyệt bài: 24/4/2024 321
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 mutation. A second surgery was conducted to người thân cũng là một vấn đề cần được completely remove the tumor, which recurred quan tâm để phát hiện và điều trị khối u two months after the initial surgery. trong giai đoạn sớm.5 Conclusion: Pheochromocytoma is a rare Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mô tả lại disease, even rarer in both adrenal glands. 1 ca lâm sàng bệnh nhân có u sắc bào tủy Genetic testing should be performed in patients thượng thận 2 bên, các cận lâm sàng cần làm with pheochromocytoma. Treatment includes và các thuốc dùng trước khi phẫu thuật, theo antihypertensive drugs, especially alpha blockers dõi sau mổ. pre-surgery, and adrenalectomy. Post-surgery monitoring is crucial, especially for VHL gene II. MÔ TẢ CA LÂM SÀNG mutation pheochromocytoma patients, due to the Bé trai, 6 tuổi 7 tháng, con 2/2, sanh high risk of tumor recurrence and malignant thường, đủ tháng, cân nặng lúc sinh là 3,4kg, possibilities. phát triển thể chất và tâm vận phù hợp tuổi Keywords: pheochromocytoma, VHL gene cho đến thời điểm phát hiện bệnh, hiện tại mutation, Von Hippel- Lindau syndrome cân nặng 24th percentile, chiều cao 34th percentile, BMI 24th percentile. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Năm 2022: bệnh nhi thường than đau U tủy thượng thận và u tế bào cận hạch là đầu, nhợn ói nên nhập bệnh viện tỉnh, HA bệnh lý thần kinh - nội tiết và là nguyên nhân lúc nhập viện: 140/100 mmHg, được truyền hiếm gặp gây tăng huyết áp thứ phát trẻ em Nicardipine huyết áp về bình thường. Sau đó với tỉ lệ 0,05% - 0,1%1. Bệnh này thường bé được xuất viện và không dùng thuốc, chẩn được phát hiện trong quá trình chẩn đoán đoán: cơn tăng huyết áp thoáng qua nguyên nhân tăng huyết áp ở trẻ, trong quá Tháng 3 năm 2023: bệnh nhi thường trình sàng lọc các triệu chứng ở trẻ mắc hội xuyên mệt, vã mồ hôi, than đau đầu nhiều, chứng di truyền như đa u tuyến nội tiết loại xảy ra từng cơn. Ngày nhập viện bệnh nhi 2, bệnh von Hippel-Lindau, hội chứng u cận xuất hiện cơn co gồng toàn thể, trợn mắt, hạch. 1 huyết áp 220/160 mmHg, được xử trí tăng Khối u có nguồn gốc từ tế bào huyết áp cấp cứu. Bệnh nhân được làm các chromaffin của tủy thượng thận và hạch thần xét nghiệm tìm nguyên nhân tăng huyết áp kinh giao cảm/đối giao cảm tương ứng. 1,2 và các xét nghiệm tầm soát biến chứng. Kết Khối u thường tiết ra catecholamine, các quả xét nghiệm cho thấy tăng các nội tiết tố triệu chứng gây ra do tăng tiết catecholamine của tuỷ thượng thận (bảng 1). Kết quả CT như tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa scan bụng cho thấy khối choáng chỗ phúc đường, sụt cân, tăng calci máu, đa hồng mạc 2 bên, kích thước bên trái 24*25*29mm, cầu… rất nguy hiểm nếu không được chẩn bên phải 12*16*15mm, không xâm lấn mô đoán và điều trị kịp thời. xung quanh gợi ý u sắc bào tuyến thượng Điều đặc biệt là bệnh lý này có liên quan thận 2 bên (pheochromocytoma). đến đột biến gene2,4 nên vấn đề tầm soát cho 322
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1: Hình ảnh CT cho thấy u thượng thận 2 bên Bệnh nhân được điều trị Trandate liều 15mg/kg/ngày, Amlodipine 0,1mg/kg/ngày và Doxazoxine 1mg/ngày trong thời gian chờ phẫu thuật. Sau đó, bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt trọn u tuyến thượng thận 2 bên. Hình 2: Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u sắc bào tủy thượng thận (Pheochromocytoma) Trong 7 ngày đầu gian hậu phẫu, huyết áp cải thiện, bệnh nhân giảm liều các thuốc hạ áp. Bảng 1: Các xét nghiệm tìm nguyên nhân tăng huyết áp (tháng 3/2023) Xét nghiệm Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Ngưỡng tham chiếu Máu Adrenaline 196,9 13,9
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Kết quả xét nghiệm gen của bé phát hiện 02 tháng sau phẫu thuật, bệnh nhi xuất đột biến tại gen VHL vị trí Chr3: 10142097, hiện tình trạng cao huyết áp, vã mồ hôi, hồi thay đổi nucleotide và protein như sau hộp, nhịp tim nhanh, HA cao nhất ghi nhận (NM_000551.4” c250G>C (NP_000542.1: 135/85 mmHg, bệnh nhi được nhập viện lại pVal84Leu)), đột biến sai nghĩa liên quan khảo sát lại vấn đề tăng huyết áp, tiếp tục ghi đến u sắc bào thượng thận 2 bên. nhận xét nghiệm như sau: Bảng 2: Kết quả xét nghiệm nội tiết tố 2 tháng sau phẫu thuật Xét nghiệm Kết quả Bình thường Metanephrine máu 345,7 < 65 pg/ml Normetanephrine máu 1616 < 196 pg/ml Metanephrine niệu 24h 108,9
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Niệu 24 giờ Metanephrine 27,2 < 350 ug/24h Dopamine 455,2 < 600ug/24h Sau phẫu thuật 9 tháng bệnh nhi đã xanh xao, buồn nôn, đỏ bừng mặt có thể gặp ngưng được toàn bộ thuốc huyết áp, huyết áp 47 - 57% trẻ em. Các triệu chứng khác có thể theo dõi tại nhà ổn và đang được uống gặp như lo lắng, sụt cân, rối loạn thị giác, hydrocortisone liều sinh lý sau cắt toàn bộ ...các triệu chứng tuỳ thuộc vào hormon được tuyến thượng thận 2 bên. tiết ra. Bệnh nhân của chúng tôi chỉ 6 tuổi 7 tháng, thấp hơn tuổi trung bình được chẩn IV. BÀN LUẬN đoán trong nghiên cứu trên. Bệnh nhân trước Đây là một trường hợp tăng huyết áp thứ đó đã có các triệu chứng của tăng huyết áp phát do u sắc bào tuyến thượng thận 2 bên ở như mệt, nhức đầu, vã mồ hôi từng cơn, triệu trẻ em. Phần lớn u sắc bào ở trẻ em có yếu tố chứng này phù hợp với tăng huyết áp do u gia đình và liên quan đột biến gen, tỉ lệ đột tuỷ thượng thận. Ngoài cơn, huyết áp bệnh biến gen ghi nhận khoảng 30 - 40%, việc tỉ lệ nhân có thể bình thường. Đó là lý do bệnh đột biến gen tăng lên là do sự phát triển của nhân không được phát hiện tăng huyết áp khi sinh học phân tử 2,6.Theo EAPPR (European đi khám cho đến khi bệnh nhân nhập viện – American – Pheochromocytoma – trong bệnh cảnh tăng huyết áp cấp cứu. Paraganglioma – Registry) theo dõi 164 ca Ở trẻ tăng huyết áp, việc xét nghiệm được chẩn đoán u sắc bào hoặc u cận hạch ở catecholamines (epinephrine, norepinephrine trẻ em, 80% có liên quan tới bất thường và dopamine) cả máu và nước tiểu 24h là vô gen3,7. Do đó, việc làm các xét nghiệm di cùng quan trọng, tuy nhiên hiện nay vai trò truyền là cần thiết trên bệnh nhân u tuỷ của chất chuyển hoá catecholamine là thượng thận 2 bên. metanephrine và normetanephrine được Đặc điểm lâm sàng của u sắc bào tuỷ khuyến cáo hơn vì độ nhạy và độ đặc hiệu tốt thượng thận và u cận hạch: độ tuổi thường hơn. Metanephrine tự do trong huyết tương được chẩn đoán: 11- 13 tuổi, tỉ lệ nam/nữ: thường hằng định và độc lập với 2/1, biểu hiện lâm sàng đa dạng và tăng catecholamines – chất được tiết ra theo từng huyết áp kéo dài có thể gặp trong 60 - 90% giai đoạn – do vậy metanephrine được sử trường hợp. Ngoài ra các triệu chứng khác dụng tốt hơn như bảng dưới3 gồm: đau đầu, đánh trống ngực, đổ mồ hôi, Bảng 3: Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm sinh hóa trong chẩn đoán u sắc bào ở trẻ em. Xét nghiệm Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%) Normetanephrine và metanephrine máu 100 94 Norepinephrine và epinephrine máu 92 91 Normetanephrine và metanephrine niệu 100 95 Norepinephrine và epinephrine niệu 100 83 Bệnh nhân của chúng tôi, khi nhập viện nhân, catecholamin máu và nước tiểu tăng đã được làm các xét nghiệm tầm soát nguyên cao. Điều này làm chúng tôi nghi ngờ u tuỷ 325
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 thượng thận. Do đó bệnh nhân được làm các thượng thận sau phẫu thuật lần 1, thứ hai, có xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh. Kết quả siêu thể khối u tái phát trở lại. âm và CT đều ghi nhận hình ảnh u tuyến Chăm sóc trước phẫu thuật tốt giúp giảm thượng thận. Theo y văn, siêu âm là chẩn đáng kể các biến chứng trong phẫu thuật, đặc đoán hình ảnh đầu tay tuy nhiên có thể bỏ sót biệt là cơn tăng huyết áp cấp cứu (từ 45 - các u nhỏ. Phương tiện tiếp theo là CTscan 69% còn 3% khi sử dụng các thuốc ức chế hoặc MRI vùng bụng và chậu với độ nhạy 90 alpha). Mục tiêu huyết áp trước mổ dưới 50 percentile theo tuổi, giới và chiều cao. Một - 100% và độ đặc hiệu 70 - 80%3. MRI có độ số thuốc được sử dụng như sau4: chính xác hơn CT để xác định các tổn thương Phenoxybenzamine, thuốc ức chế alpha 1-2 ngoài thượng thận và có thể đánh giá mức độ không chọn lọc, được sử dụng trong việc xâm lấn xung quanh và xâm lấn mạch máu4. kiểm soát huyết áp trước phẫu thuật. Trong trường hợp cần xác định u di căn hoặc Doxazosine hoặc prazosin, ức chế thụ thể đánh giá các u cạnh hạch giao cảm nhiều nơi, alpha 1 chọn lọc, thường được sử dụng ở có thể làm CT scan với 18FDOPA (PET) người lớn vì không qua hàng rào máu não hoặc 18F, 123I-MIBG3. như phenoxybenzamine, ngoài ra tác dụng Điều trị đối với các khối u tuỷ thượng nhanh và ngắn của doxazoxin giúp giảm tác thận là phẫu thuật cắt bỏ khối u, trong đó mổ dụng phụ hạ huyết áp khi phẫu thuật. nội soi ổ bụng lấy u có nhiều ưu điểm: thuận Ở trẻ em, Doxazosine liều khởi đầu từ 1 - lợi hơn khi u 2 bên, giúp giữ lại một phần 2mg/ngày, tăng dần đến 16mg hàng ngày tuyến thượng thận, hạn chế thiếu hụt cortisol hoặc chia 2 lần mỗi ngày3. Metyrosine là một sau mổ. Giữ được 15 - 30% tuyến thượng chất ức chế tyrosine hydroxylase, ngăn chặn tổng hợp catecholamine – việc sử dụng phối thận giúp bảo tồn được chức năng của tuyến hợp ức chế alpha và ức chế tyrosine thượng thận, tuy nhiên bệnh nhân có nguy cơ hydroxylase giúp kiểm soát huyết áp tốt hơn tái phát u sau đó3. Bệnh nhân của chúng tôi trước và trong phẫu thuật hơn so với dùng ức được phẫu thuật nội soi lần 1 cắt bỏ khối u chế alpha đơn thuần và giúp giảm nhu cầu sử tuỷ thượng thận 2 bệnh. Tuy nhiên, kết quả dụng vận mạch, giảm mất máu khi phẫu sau phẫu thuật lần 1 bệnh nhân có giảm mức thuật, bắt đầu với 20mg/kg/ngày chia mỗi 6 độ tăng huyết áp. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn giờ hoặc 125mg/ngày, liều tối đa là còn có những cơn huyết áp tăng cao. Bên 2,5g/ngày trong ít nhất 8 ngày. Thuốc ức chế cạnh đó, nồng độ catecholamin có giảm về beta được sử dụng chỉ khi đã dùng ức chế mức bình thường sau phẫu thuật nhưng sau alpha, mục đích sử dụng ức chế beta để kiểm đó lại tăng trở lại rất sớm. Nồng độ cortisol soát nhịp tim, dùng ít nhất 3 ngày trước phẫu máu vẫn bình thường sau phẫu thuật cắt trọn thuật. Bệnh nhân của chúng tôi được sử dụng 2 tuyến thượng thận. Và bệnh nhân phải Doxazoxine trước mổ, điều này cũng phù phẫu thuật lần hai 2 tháng sau phẫu thuật lần hợp với khuyến cáo. Trên ca lâm sàng này, xét nghiệm gen 1. Kết quả lần hai, huyết áp bệnh nhân trở về phát hiện đột biến VHL (von Hippel-Lindau) bình thường và các xét nghiệm của hội chứng Von Hippel- Lindau – là một catecholamine máu, metanephrine và hội chứng vô cùng hiếm, tỉ lệ ước tính normetanephrine cũng về bình thường. Do 1/36,000 ca sinh sống do sự phát triển của đó, chúng tôi đặt ra giả thuyết, thứ nhất là có nhiều khối u, với phổ biến nhất là u nguyên thể phẫu thuật viên đã bỏ sót mô tuyến bào mạch máu ở hệ thần kinh trung ương, u 326
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 biểu mô tế bào thận, u sắc bào tủy thượng Nêú bệnh nhân có đột biến gen VHL, nguy thận, u tiểu đảo tụy và u túi nội dịch, có thể cơ tái phát sau phẫu thuật cao. kèm u nang thận và u nang mào tinh hoàn ở nam8. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bệnh VHL gây ra bởi sự bất hoạt của 1. Lenders JWM, Duh QY, Eisenhofer G, et protein von Hippel – Lindau (pVHL), mất al. Pheochromocytoma and paraganglioma: chức năng của protein này dẫn đến tăng sản An endocrine society clinical practice xuất các chất tăng sinh vi mạch và phát triển guideline. Journal of Clinical Endocrinology của các tế bào (các chất VEGF, PDGF và and Metabolism. 2014;99(6):1915-1942. doi: TGF-alpha) 8 điều này giải thích cho sự tăng 10.1210/jc.2014-1498 trưởng và phát triển của các vi mạch và HIF 2. Younes A, Elgendy A, Zekri W, et al. (hypoxia-inducibel factor alpha) cũng góp Operative management and outcomes in phần sản xuất quá mức tyrosine hydroxylase children with pheochromocytoma. Asian J Surg. 2022;45(1): 419-424. doi: 10.1016/ cũng như catecholamine. Điều này cũng là j.asjsur.2021.07.029 nguyên nhân của quá trình ức chế chết theo 3. Bholah R, Bunchman TE. Review of chương trình (apoptosis) của tế bào mào thần pediatric pheochromocytoma and kinh và phát triển các tế bào ưa crome và u paraganglioma. Front Pediatr. 2017;5. doi: cận hạch. Hội chứng VHL liên quan đến đột 10.3389/fped.2017.00155 biến ở cả 2 alleles của gene trên nhánh ngắn 4. Karasek D, Frysak Z, Pacak K. Genetic nhiễm sắc thể số 38, đến nay có thể phát hiện Testing for Pheochromocytoma. Curr 150 đột biến ở hội chứng này được phát hiện. Hypertens Rep. 2010;12(6):456-464. doi: Một số đặc điểm của u trong bệnh VHL. Một 10.1007/s11906-010-0151-1 là, khối u liên quan hội chứng von Hippel- 5. Brandi ML, Gagel RF, Angeli A, et al. Lindau thường hai bên, đa ổ nhưng ít khi ác CONSENSUS: Guidelines for Diagnosis and tính, phù hợp với bệnh nhân của chúng tôi là Therapy of MEN Type 1 and Type 2. J Clin u hai bên, nhưng trên ca này có kết quả giải Endocrinol Metab. 2001;86(12):5658-5671. doi:10.1210/jcem.86.12.8070 phẫu bệnh là ác tính. Hai là, bệnh nhân có 6. Garcia-Carbonero R, Matute Teresa F, thể có các u nguyên bào võng mạc, tiểu não, Mercader-Cidoncha E, et al. hệ thần kinh trung ương. Bệnh nhân nên Multidisciplinary practice guidelines for the được chụp MRI sọ não định kỳ mỗi năm để diagnosis, genetic counseling and treatment đánh giá kích thước. Bệnh nhi chúng tôi đã of pheochromocytomas and paragangliomas. được chụp PET CT để đánh giá tổn thương Clinical and Translational Oncology. 2021; não và chưa phát hiện. Theo y văn khuyến 23(10): 1995-2019. doi:10.1007/s12094-021- cáo, nếu chẩn đoán hội chứng VHL cần làm 02622-9 xét nghiệm gen cho cả bệnh nhân và các 7. Bausch B, Wellner U, Bausch D, et al. thành viên khác trong gia đình.5 Long-term prognosis of patients with pediatric pheochromocytoma. Endocr Relat V. KẾT LUẬN Cancer. 2014;21(1):17-25. doi:10.1530/ERC- 13-0415 U sắc bào tuỷ thượng thận là một bệnh 8. Varshney N, Kebede AA, Owusu-Dapaah hiếm, càng hiếm khi ở 2 bên tuyến thượng H, Lather J, Kaushik M, Bhullar JS. A thận, việc theo dõi và điều chỉnh huyết áp Review of Von Hippel-Lindau Syndrome. J trước phẫu thuật giúp ngoài giúp kiểm soát Kidney Cancer VHL. 2017;4(3):20-29. huyết áp còn giúp phẫu thuật ít biến chứng. doi:10.15586/jkcvhl.2017.88 327
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Những hiểu biết sai lầm về bệnh tăng huyết áp
5 p | 187 | 36
-
Một sốc xét nghiệm hoá sinh trong nhồi máu cơ tim cấp và bệnh cao huyết áp (Kỳ 4)
6 p | 141 | 29
-
GHÉP THẬN TỰ THÂN Ở TRẺ EM TRONG BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP DO HẸP ĐỘNG MẠCH THẬN (NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP)
12 p | 133 | 15
-
Thể thao của người bị cao huyết áp
4 p | 98 | 11
-
Thể thao với người bị cao huyết áp
4 p | 105 | 8
-
Hội chứng ghép xi măng xương: Báo cáo một trường hợp
4 p | 123 | 6
-
Bài giảng Cập nhật điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường - PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng
36 p | 62 | 4
-
Tình hình sử dụng thuốc theo khuyến cáo Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2022 trên bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 12 | 4
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn lipid máu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2022-2023
7 p | 25 | 4
-
Tăng huyết áp do huyết khối động mạch thận được phát hiện tình cờ ở trẻ sơ sinh bệnh nặng tại khoa hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 2: Báo cáo trường hợp
8 p | 27 | 3
-
Bài giảng Quản lý tăng huyết áp trong thai kỳ: Nguyên lý quản lý hội chứng HELLP và sản giật trong chuyển dạ
2 p | 24 | 3
-
Khảo sát tỷ lệ và đặc điểm dân số tăng huyết áp thai kỳ tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định
6 p | 72 | 3
-
Nhân một trường hợp liệt cơ hoành một bên ngay sau phẫu thuật bụng
4 p | 73 | 3
-
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp tồn tại ở sản phụ tiền sản giật đã sinh tại khoa Sản Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai
5 p | 37 | 2
-
Tăng huyết áp trên bệnh nhân ung thư điều trị với ức chế VEGF: Tổng quan y văn từ sinh học phân tử đến thực hành lâm sàng
4 p | 34 | 2
-
Nhân một trường hợp tăng huyết áp do hẹp động mạch thận ở trẻ em được phát hiện và can thiệp tại Bệnh viện Saint Paul
4 p | 43 | 2
-
Ghép thận tự thân điều trị tăng huyết áp do hẹp động mạch thận
6 p | 58 | 1
-
Nghiên cứu tăng huyết áp kháng trị
122 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn