YOMEDIA
ADSENSE
Mức độ biểu hiện PD-L1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn
24
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ biểu hiện thụ thể PD-L1 trên tế bào ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả mức độ biểu hiện thụ thể PD-L1 bằng hóa mô miễn dịch trên mẫu mô u của 118 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn di căn mới được chẩn đoán tại bệnh viện Chợ Rẫy.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mức độ biểu hiện PD-L1 trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn di căn
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 MỨC ĐỘ BIỂU HIỆN PD-L1 TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN DI CĂN VƯƠNG ĐÌNH THY HẢO1, LÊ TUẤN ANH1, NGUYỄN NGỌC BẢO HOÀNG1, NGUYỄN VĂN CƯỜNG1, VÕ TRẦN TUYẾT DIỄM1 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ biểu hiện thụ thể PD-L1 trên tế bào ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn di căn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả mức độ biểu hiện thụ thể PD-L1 bằng hóa mô miễn dịch trên mẫu mô u của 118 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn di căn mới được chẩn đoán tại bệnh viện Chợ Rẫy. Kết quả: Tuổi trung vị là 60 tuổi. 72% nam, 28% nữ. Loại biểu mô tuyến chiếm 89%. 45,8% biểu hiệnPD-L1 dương tính một phần (điểm số tỷ lệ khối u -TPS 1 - 49%); 21,2% biểu hiện PD-L1 dương tính mạnh (TPS > 49%). Mức độ biểu hiện PD-L1 không liên quan đến một số đặc điểm lâm sàng như giới tính, độ tuổi, vị trí sinh thiết u, loại giải phẫu bệnh tuyến hay gai, phân giai đoạn di căn (p > 0,05). Có mối liên hệ giữa biểu hiện PDL-1 với đột biến EGFR. Biểu hiện PD-L1 cao (TPS >49%) ít gặp ở nhóm có đột biến EGFR hơn nhóm không mang đột biến (8,1% so với 27,2%; p = 0,019). Kết luận: Đa số bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn di căn mới được chẩn đoán có biểu hiện thụ thể PD- L1 dương tính một phần (TPS: 1 - 49%). Đột biến EGFR dương tính ít đi kèm biểu hiện PD-L1 mức độ cao. Từ khóa: PD-L1; điểm số khối bướu; ung thư phổi không tế bào nhỏ; chất ức chế điểm kiểm soát miễn dịch; đột biến EGFR. ĐẶT VẤN ĐỀ nhưng cũng có thể ngăn cản hệ miễn dịch trong việc tiêu diệt tế bào ung thư[21]. Ung thư phổi là loại ung thư thường gặp trong những thập niên gần đây và là nguyên nhân gây tử PD-L1 (Protein li-găng chết tế bào theo lập trình vong do ung thư hàng đầu trên thế giới. Hàng năm 1) xuyên màng lympho bào cũng như tế bào ung ước tính ung thư phổi chiếm 11,6% các ca ung thư thư, ban đầu được gọi là B7-H1, nhưng sau được mới, gây tử vong cho 1,7 triệu ca[5]. Nhờ những tiến đổi tên thành PD-L1 do gắn kết với thụ thể PD-1 bộ về sinh học phân tử và việc phát hiện các đích phát tín hiệu ức chế lympho T phát triển, ức chế phân tử mới, ung thư phổi đã có thêm nhiều chọn sản xuất cytokine, ức chế ly giải tế bào dẫn đến bất lựa điều trị ngoài hóa trị kinh điển như điều trị nhắm hoạt về chức năng các lymphô T hoặc gây kiệt quệ đích, ức chế tăng sinh mạch và gần đây là liệu pháp chúng dẫn đến tế bào ung thư tự do phát triển[6],[8]. ức chế điểm kiểm soát miễn dịch[20]. Nhiều loại bướu có biểu hiện PD-L1 như u hắc bào ác tính, ung thư đầu cổ, bàng quang, phổi, v.v…[3]. PD-1 (protein chết tế bào theo lập trình 1) là Việc ngăn chặn tương tác giữa PD-L1/PD-1 giúp protein trên bề mặt tế bào, đóng vai trò điểm kiểm phục hồi khả năng tiêu diệt tế bào ung thư của soát miễn dịch có chức năng ức chế hệ miễn dịch lympho T. Đó là cơ sở điều trị nhiều loại ung thư của của cơ thể, ngăn ngừa bệnh tự miễn phát triển thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch như các Ngày nhận bài: 02/10/2020 Địa chỉ liên hệ: Vương Đình Thy Hảo Ngày phản biện: 03/11/2020 Email: drthyhao@gmail.com Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Khoa Hóa trị - Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Chợ Rẫy 165
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 kháng thể kháng PD-1 (Nivolumab, Pembrolizumab); Ung thư phổi loại tế bào nhỏ. kháng PD-L1 (atezolizumab)[1]. Đã phẫu thuật lấy khối ung thư phổi triệt để. Trong ung thư phổi, Biểu hiện PD-L1 được xem Các đặc điểm ghi nhận như một dấu ấn sinh học có giá trị tiên lượng đáp ứng các thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch Giới tính, độ tuổi, loại mô học, giai đoạn di căn PD-L1, PD-1[2]. Tỷ lệ biểu hiện PD-L1 trong ung thư (M1a- nốt u phổi ở thùy đối bên, tràn dịch màng phổi theo nhiều nghiên cứu dao động từ 19 - 65%[4]. phổi, nốt màng phổi, tràn dịch màng tim, màng phổi Hướng dẫn điều trị của mạng lưới ung thư toàn diện ác tính, M1b- di căn đơn độc trong một cơ quan quốc gia Hoa Kỳ (NCCN) khuyến cáo nên đánh giá ngoài lồng ngực, M1c- di căn đa ổ tại một hay nhiều mức độ biểu hiện PD-L1 bằng xét nghiệm hóa mô cơ quan ngoài lồng ngực); tình trạng đột biến gen miễn dịch ở tất cả bệnh nhân ung thư phổi không tế EGFR, mức độ biểu hiện PD-L1 mô u (chỉ số TPS). bào nhỏ (UTPKTBN) giai đoạn di căn trước khi quyết Mối liên hệ giữa các đặc điểm lâm sàng và độ biểu định điều trị bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn hiện PD-L1. dịch[1]. Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Thuốc Hoa Phương pháp nghiên cứu Kỳ (FDA) cũng chứng nhận bộ xét nghiệm chẩn đoán PD-L1 song hành với điều trị pembrolizumab Hồi cứu mô tả cắt ngang. trong UTPKTBN di căn. TPS là phần trăm tế bào u có biểu hiện PD-L1 nhuộm màng một phần hay hoàn Phương pháp xét nghiệm toàn ở bất kỳ cường độ nào. Mặc dù không phải là Các xét nghiệm phân tử được thực hiện tại dấu ấn sinh học tối ưu nhưng biểu hiện PD-L1 khoa giải phẫu bệnh, bệnh viện Chợ Rẫy: hiện nay là tốt nhất để chọn lựa bệnh nhân phù hợp với điều trị miễn dịch[13]. Giá trị cắt ngang mức độ Hóa mô miễn dịch thực hiện trên mẫu mô u biểu hiện PD-L1 dương tính thay đổi tùy bộ xét phổi nguyên phát hoặc tổn thương di căn đều được nghiệm sử dụng và các mốc biểu hiện PD-L1 dương chấp nhận. Thực hiện trên máy VENTANA PD-L1 tính có ý nghĩa trong chọn lựa sử dụng (SP263), PD-L1 được đánh giá là âm tính khi TPS pembrolizumab hơn là atezolizumab, nivolumab. < 1%; Dương tính một phần TPS 1 - 49%; Dương Chẳng hạn pembrolizumab đơn chất được khuyến tính mạnh TPS >50%. cáo điều trị bước 1 UTPKTBN di căn khi TPS Đột biến EGFR: phương pháp Realtime PCR >50%[16], còn bước 2 chỉ cần TPS ≥1%. Tuy nhiên cobas z 480 trên mẫu mô u các exon 18 (G719X); bệnh nhân thuộc phân nhóm PD-L1 >50% ở bước 2 exon 19 (Del exon 19); exon 20 (S768I, T790M và có thời gian sống còn toàn bộ cao hơn[10]. exon 20); exon 21 (L858R, L861Q). Trong những năm gần đây, các thuốc ức chế Phương pháp thống kê: Thống kê mô tả. Mối liên điểm kiểm soát miễn dịch như pembrolizumab, hệ giữa biểu hiện PD-L1 và đặc điểm lâm sàng dùng atezolizumab đã có mặt tại Việt Nam. Tỷ lệ thụ thể phép kiểm chi bình phương. Giá trị p < 0,05 được PD-L1 dương tính trong UTPKTBN, mối liên quan xem là có ý nghĩa thống kê. TPS ≥1% là mốc đánh giữa điểm số TPS với các đặc tính lâm sàng, giải giá PD-L1 dương tính. TPS >49% là mốc đánh giá phẫu bệnh và sinh học phân tử là những vấn đề PD-L1 dương tính mạnh. đang được quan tâm. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đặc điểm bệnh nhân (bảng 1) Đối tượng nghiên cứu Tổng số 118 bệnh nhân thỏa điều kiện nghiên Bệnh nhân mới được chẩn đoán UTPKTBN di cứu. Đặc điểm bệnh nhân được tóm tắt trong bảng căn xa có xét nghiệm hóa mô miễn dịch dấu ấn 1. Tuổi trung vị tại thời điểm chẩn đoán bệnh: 60 tuổi PD-L1 tại bệnh viện Chợ Rẫy. (dao động từ 28 - 86 tuổi); đa số là nam giới với tỷ lệ Tiêu chuẩn chọn bệnh nam 85 bn (72%); nữ 33 bn (28%). 85 bệnh nhân (72%) có tiền sử hút thuốc lá; 33 (28%) chưa bao Chẩn đoán UTPKTBN giai đoạn tiến xa, di căn giờ hút thuốc. Đa số di căn ở giai đoạn M1c: 58 bn (giai đoạn IV theo AJCC 2017). (49,2%) trong đó di căn não chiếm 38 trường hợp Có mẫu mô được xét nghiệm hóa mô miễn dịch (32,2%). 91 mẫu (77,1%) lấy từ u nguyên phát; PD-L1. 26 (22%) từ các cơ quan di căn. Tiêu chuẩn loại trừ Giải phẫu bệnh - sinh học phân tử Ung thư khác ngoài ung thư phổi. Đa số là ung thư tế bào biểu mô tuyến 105 bn (89%); biểu mô gai 13 bn (11%). 37 bệnh nhân 166
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 (31,4%) có đột biến EGFR trong đó loại chèn đoạn mức độ biểu hiện PD-L1 với tình trạng đột biến gen 858R trên exon 21 chiếm đa số 17 bn (45,9%); đột EGFR (p = 0,046) (bảng 2). Trong phân nhóm có đột biến mất đoạn exon 19: 15 bn (40,5%); 2 bn (5,4%) biến hoạt hóa EGFR, 43,2% mẫu không biểu hiện có đột biến T790M trên exon 20; 3 bn (8,1%) mang PDL-1 và 8,1% mẫu biểu hiện mức độ cao PDL-1 > đột biến hiếm gặp như G719X, G816 trên exon 18. 49%. Nhóm không đột biến EGFR có 27,2% mẫu biểu hiện PDL-1 > 49% (p = 0,019) (hình 1). Biểu hiện thụ thể PD-L1 Phương pháp điều trị 79 mẫu mô (67%) có kết quả nhuộm hóa mô dương tính với PD-L1 (TPS ≥ 1%); 25 mẫu (21,2%) Trong số những bệnh nhân có biểu hiện PDL-1 biểu hiện dương tính mạnh PD-L1 (TPS >49%); dương tính, 18 bệnh nhân (15,3%) được điều trị với 54 mẫu (45,8%) biểu hiện dương tính PD-L1 một thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch phần (TPS = 1 - 49%) và 39 mẫu (33%) không có Pembrolizumab kết hợp hóa trị bộ đôi có platinum biểu hiện PD-L1 (TPS < 1%). bước 1. Không có bệnh nhân nào sử dụng đơn chất pembrolizumab bước 1 trong nghiên cứu này. Liên quan giữa mức độ biểu hiện PD-L1 và đặc Những bệnh nhân có đột biến EGFR bất kể biểu điểm lâm sàng, sinh học phân tử hiện PDL-1 đều được điều trị bước một với nhóm Không phát hiện thấy mối liên quan giữa mức độ thuốc ức chế tyrosine kinase (TKI) như erlotinib, biểu hiện thụ thể PD-L1 với các đặc điểm lâm sàng gefitinib, afatinib. 2 bệnh nhân đột biến T790M được như giới tính, độ tuổi, giải phẫu bệnh, vị trí sinh thiết điều trị với TKI thế hệ 3 osimertinib. u, giai đoạn bệnh (p >0,05). Có mối liên quan giữa Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và sinh học toàn bộ dân số Đặc điểm Tổng số % Tổng số bệnh nhân 118 100% Tuổi trung vị (khoảng tuổi) 60 28-86 Giới Nam 85 72% Nữ 33 28% Tiền sử hút thuốc lá Có hút thuốc 85 72% Không hút thuốc 33 28% Vị trí sinh thiết u U nguyên phát ở phổi 91 77,1% U di căn 26 22,9% Giải phẫu bệnh Ung thư biểu mô tuyến 105 89% Ung thư biểu mô gai 13 11% Giai đoạn bệnh M1a 30 25,4% M1b 30 25,4% M1c 58 49,2% Tình trạng đột biến EGFR Đột biến EGFR (+) 37 31,4% Đột biến EGFR (-) 81 68,6% Mức độ biểu hiện PD-L1 trên mô u (TPS) PDL1 > 49% 25 21,2% 167
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 PDL1= 1-49% 54 45,8% PDL1 49% Giá trị p (%) n (%) n (%) Giới tính Nam 29 (34,1%) 37 (43,5%) 19 (22,4%) 0,63 Nữ 10 (30,3%) 17 (51,5%) 6 (18,2%) Nhóm tuổi ≤ 50 tuổi 8 (36,4%) 7 (31,8%) 7 (31,8%) 0,26 > 50 tuổi 31 (32,3%) 47 (49,0%) 18 (18,8%) Giai đoạn bệnh M1a 12 (40,0%) 14 (46,7%) 4 (13,3%) M1b 8 (26,7%) 17 (56,7%) 5 (16,7%) 0.36 M1c 19 (32,8%) 23 (39,7%) 16 (27,6%) Giải phẫu bệnh Ung thư biểu mô tuyến 34 (32,4%) 48 (45,7%) 23 (21,9%) 0.83 Ung thư biểu mô gai 5 (38,5%) 6 (46,2%) 2 (15,4%) Tình trạng đột biến EGFR Đột biến EGFR (+) 16 (43,2%) 18 (48,6%) 3 (8,1%) 0.046 Đột biến EGFR (-) 23 (28,4%) 36 (44,4%) 22 (27,2%) Hình 4. Mối liên quan giữa mức độ biểu hiện PD-L1 với tình trạng đột biến EGFR BÀN LUẬN dịch nivolumab với bộ xét nghiệm hóa mô miễn dịch DAKO IHC 28-8 cho thấy tỷ lệ PD-L1 dương tính PDL-1 biểu hiện trên nhiều loại mô u như (TPS > 1%) chiếm 61,2% trong UTPKTBN và cũng ung thư tuyến ức, vú, gan, đại tràng, phổi, v.v... là loại có tỷ lệ dương tính PD-L1 cao chỉ sau u Dữ liệu từ 23 thử nghiệm lâm sàng trên 6 loại ung hắc bào ác tính[14]. Các nghiên cứu riêng trong bệnh thư được điều trị thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn UTPKTBN, tỷ lệ này dao động từ 27 - 168
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 48,3%[22],[23],[24]. Tại Việt Nam hiện chưa có nhiều UTPKTBN có đột biến EGFR ít kèm theo PD-L1 công bố số liệu tỷ lệ dương tính PD-L1 trong dương hơn so với nhóm không đột biến EGFR với tỷ UTPKTBN. Chúng tôi tiến hành thu thập dữ liệu số chênh (OR =0,59; 95% độ tin cậy 0,39 - 0,92- trong UTPKTBN giai đoạn tiến xa, di căn bằng xét p < 0,02)[17]. nghiệm hóa mô miễn dịch trên mẫu mô u mới, chưa Vai trò dự đoán đáp ứng điều trị của PD-L1 bị tác động bởi các phương pháp điều trị tại chỗ hay trong UTPKTBN cũng được nêu ra. Các thuốc miễn toàn thân. Với điểm cắt ngang TPS ≥ 1%, tỷ lệ dịch ức chế điểm kiểm soát miễn dịch nhắm vào PD- PD-L1 dương tính trong nghiên cứu chúng tôi là 1 như Nivolumab, pembrolizumab cho hiệu quả hứa 67%, trong đó dương tính mạnh (TPS ≥ 50%) chiếm hẹn ở nhóm bệnh nhân có biểu hiện PD-L1 21,2%, thấp hơn một số nghiên cứu trên thế giới. cao[2],[9],[11],[15]. Do giá thành thuốc đắt, chưa được Tuy nhiên các nghiên cứu đó không đề cập đến bảo hiểm y tế chi trả nên chỉ có 15,3% bệnh nhân chủng tộc hay giai đoạn bệnh[22],[25]. Nghiên cứu của dùng thuốc. Do đó chúng tôi chưa thể tìm được mối Chen ghi nhận tỷ lệ PD-L1 dương tính (điểm cắt liên quan giữa hiệu quả của thuốc với biểu hiện ngang ≥ 3%) ở bệnh nhân UTPKTBN người Trung PD-L1. quốc các giai đoạn bệnh là 65,3%[7]. Việc xác định mốc cắt ngang điểm PD-L1 dương tính cũng còn KẾT LUẬN nhiều tranh cãi. Trong nghiên cứu này, chúng tôi Tỷ lệ biểu hiện PD-L1 trên tế bào u (TPS ≥ 1%) chọn mốc TPS ≥1% dương tính, TPS ≥50% là ở 118 trường hợp UTPKTBN giai đoạn di căn là dương tính mạnh. Cơ sở để chọn các mốc này nhằm phục vụ cho chọn lựa bệnh nhân thích hợp 67%, trong đó dương tính mạnh (TPS ≥49%) chiếm 21,2%. Không phát hiện mối liên quan có ý nghĩa điều trị pembrolizumab, thuốc ức chế điểm kiểm soát giữa tình trạng biểu hiện PD-L1 với các đặc điểm miễn dịch duy nhất hiện có sẵn tại Việt Nam, được bộ y tế cấp phép lưu hành cho điều trị UTPKTBN lâm sàng ngoại trừ với tình trạng đột biến gen EGFR. Hạn chế của nghiên cứu này là chưa đánh tiến xa di căn bước 1 nếu PD-L1 ≥50%[16] hoặc bước giá tình trạng đột biến nhiều gen khác như ALK, 2 nếu PD-L1 ≥1% do hiệu quả kéo dài thời gian sống thêm hơn so với hóa trị[10]. ROS, KRAS, v.v… để có đánh giá về mối liên quan giữa nhiều dấu ấn sinh học với biểu hiện PDL-1 Việc không tìm thấy mối liên hệ giữa biểu hiện trong UTPKTBN giai đoạn di căn. PD-L1 với các đặc điểm lâm sàng như giới tính, độ TÀI LIỆU THAM KHẢO tuổi, tiền sử hút thuốc, giải phẫu bệnh, vị trí sinh thiết u cũng phù hợp với kết quả của nhiều nghiên cứu 1. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology: khác[22],[23]. Một số nghiên cứu nhận thấy PD-L1 biểu Non-Small Cell Lung Cancer. National hiện dương tính ở nhóm ung thư biểu mô gai cao Comphrehensive Cancer Network, 2020. 3. hơn nhóm biểu mô tuyến[19],[25]. Trong nghiên cứu 2020. của chúng tôi tỷ lệ nhóm biểu mô gai chỉ chiếm 13% dân số nên cần có những nghiên cứu có quần thể 2. Aguiar, P.N., Jr., et al., PD-L1 expression as a tương đồng về giải phẫu bệnh để có thể rút ra được predictive biomarker in advanced non-small-cell mối liên quan. lung cancer: updated survival data. Immunotherapy, 2017. 9(6): tr. 499 - 506. Tỷ lệ bệnh nhân mang đột biến EGFR trong nghiên cứu chỉ chiếm 31,4% thấp hơn của nghiên 3. Blank, C. and A. Mackensen, Contribution of the cứu Pioneer ở quần thể người Việt Nam (64,2%)[18]. PD-L1/PD-1 pathway to T-cell exhaustion: an Điều này có thể do khuynh hướng các bác sĩ lâm update on implications for chronic infections and sàng chỉ định xét nghiệm tình trạng PD-L1 sau khi tumor evasion. Cancer Immunol Immunother, nhận được kết quả EGFR không đột biến. Chúng tôi 2007. 56(5): tr. 739 - 45. nhận thấy có mối liên hệ giữa biểu hiện PDL-1 với 4. Boland, J.M., et al., Tumor B7-H1 and B7-H3 đột biến EGFR. Biểu hiện PD-L1 cao (TPS >49%) expression in squamous cell carcinoma of the ít gặp ở nhóm có đột biến EGFR hơn nhóm không lung. Clin Lung Cancer, 2013. 14(2): tr. 157 - 63. mang đột biến (8,1% so với 27,2%; p = 0,019). Nhóm có mang đột biến EGFR nhưng không 5. Bray, F., et al., Global cancer statistics 2018: biểu hiện PD-L1 là 43,2% so với 28,4% ở nhóm GLOBOCAN estimates of incidence and không mang đột biến EGFR. Trong nghiên cứu mortality worldwide for 36 cancers in 185 mối liên quan giữa biểu hiện PDL-1 và đột biến countries. CA Cancer J Clin, 2018. 68(6): EGFR ở UTPKTBN sau phẫu thuật tại Nhật Bản cho tr. 394 - 424. thấy biểu hiện PDL-1 cao ở nhóm có đột biến EGFR 6. Butte, M.J., et al., Programmed death-1 ligand 1 (p = 0,046)[12]. Tuy nhiên một nghiên cứu tổng hợp interacts specifically with the B7-1 costimulatory trên 3696 bệnh nhân từ 18 nghiên cứu cho thấy 169
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 molecule to inhibit T cell responses. Immunity, 16. Reck, M., et al., Updated Analysis of KEYNOTE- 2007. 27(1): tr. 111 - 22. 024: Pembrolizumab Versus Platinum-Based Chemotherapy for Advanced Non-Small-Cell 7. Chen, Y.Y., et al., Relationship between Lung Cancer With PD-L1 Tumor Proportion programmed death-ligand 1 and Score of 50% or Greater. J Clin Oncol, 2019. clinicopathological characteristics in non-small 37(7): tr. 537 - 546. cell lung cancer patients. Chin Med Sci J, 2013. 28(3): tr. 147 - 51. 17. Ross A. Soo and N.L.S. Sun Min Lim, Rebecca Tenga, Richie Soongc, Tony S.K. Mok, Byoung 8. Dong, H., et al., B7-H1, a third member of the B7 Chul Choe, Immune checkpoint inhibitors in family, co-stimulates T-cell proliferation and epidermal growth factor receptor mutant non- interleukin-10 secretion. Nat Med, 1999. 5(12): small cell lung cancer- Current controversies and tr. 1365 - 9. future directions.pdf. lung cancer, 2018. 115: tr. 9. Garon, E.B., et al., Five-Year Overall Survival for 12 - 20. Patients With Advanced NonSmall-Cell Lung 18. Shi, Y., et al., Molecular Epidemiology of EGFR Cancer Treated With Pembrolizumab: Results Mutations in Asian Patients with Advanced Non- From the Phase I KEYNOTE-001 Study. J Clin Small-Cell Lung Cancer of Adenocarcinoma Oncol, 2019. 37(28): tr. 2518 - 2527. Histology - Mainland China Subset Analysis of 10. Herbst, R.S., et al., Pembrolizumab versus the PIONEER study. PLoS One, 2015. 10(11): tr. docetaxel for previously treated, PD-L1-positive, e0143515. advanced non-small-cell lung cancer 19. Shimoji, M., et al., Clinical and pathologic (KEYNOTE-010): a randomised controlled trial. features of lung cancer expressing programmed Lancet, 2016. 387(10027): tr. 1540 - 1550. cell death ligand 1 (PD-L1). Lung Cancer, 2016. 11. Horn, L., et al., Nivolumab Versus Docetaxel in 98: tr. 69 - 75. Previously Treated Patients With Advanced Non- 20. Siegel, R.L., K.D. Miller, and A. Jemal, Cancer Small-Cell Lung Cancer: Two-Year Outcomes statistics, 2020. CA Cancer J Clin, 2020. 70(1): From Two Randomized, Open-Label, Phase III tr. 7 - 30. Trials (CheckMate 017 and CheckMate 057). J Clin Oncol, 2017. 35(35): tr. 3924-3933. 21. Syn, N.L., et al., De-novo and acquired resistance to immune checkpoint targeting. 12. K. Azuma1, K.O., A. Kawahara3, S. Hattori4, E. Lancet Oncol 2017. 18: tr. e731 - 41. Iwama2, T. Harada2, K. Matsumoto2, and S.T. K. Takayama2, M. Kage3, T. Hoshino1, Y. 22. Vallonthaiel, A.G., et al., Clinicopathologic correlation Nakanishi2,6 & I. Okamoto, Association of PD- of programmed death ligand-1 expression in non- L1 overexpression with activating EGFR small cell lung carcinomas: A report from India. Ann mutations in surgically resected nonsmall-cell Diagn Pathol, 2017. 31: tr. 56 - 61. lung cancer. Annals of Oncology, 2014. 25: tr. 23. Velcheti, V., et al., Programmed death ligand-1 1935 - 1940. expression in non-small cell lung cancer. Lab 13. Kerr, K.M. and F.R. Hirsch, Programmed Death Invest, 2014. 94(1): tr. 107 - 16. Ligand-1 Immunohistochemistry: Friend or Foe? 24. Yajuan qiu, j.j., mingzhi zhang yanru qin, Positive Arch Pathol Lab Med, 2016. 140(4): tr. 326 - 31. PD‑ L1 expression is predictive for patients with 14. Krigsfeld, G., et al., Abstract CT143: Pooled advanced EGFR wild‑ type non‑ small cell lung analysis of PD-L1 expression across 6 tumor cancer treated with gemcitabine and cisplatin. types in the nivolumab clinical program. Cancer Oncology letters 2019. 18: tr. 161-168. Research, 2017. 77(13). 25. Ye, L., et al., Programmed death ligand-1 15. Mok, T.S.K., et al., Pembrolizumab versus expression in non-small cell lung cancer in a chemotherapy for previously untreated, PD-L1- Western Australian population and correlation expressing, locally advanced or metastatic non- with clinicopathologic features. Mod Pathol, small-cell lung cancer (KEYNOTE-042): a 2019. 32(4): tr . 524 - 531. randomised, open-label, controlled, phase 3 trial. Lancet, 2019. 393(10183): tr. 1819 - 1830. 170
- Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5 - 2020 - Tập 1 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5 - 2020 - Vol 1 ABSTRACT Level of PD-L1 positive expression in metastatic non small cell lung cancer (mNSCLC) Objective: Finding level of Programmed cell death ligand 1 receptor (PD-L1) positive expression in metastatic non small cell lung cancer (NSCLC). Methods: Cross-sectional retrospective study describing level of PD-L1 receptor expression by immunohistochemistry on tumor tissue samples of 118 newly diagnosed NSCLC patients at Cho Ray Hospital. Results: The median age was 60 years old. 72% male, 28% female. Adenocarcinoma accounts for 89%. 45.8% had partially positive PD-L1 (TPS tumor proportion score from 1 - 49%). 21.2% showed highly positive PD-L1 (TPS > 49%). The level of PD-L1 expression was not related to some clinical features such as sex, age, tumor biopsy site, histology, metastatic staging (p > 0,05). There was an association between PDL-1 expression and EGFR harbored mutation. Expression of high PD-L1 (TPS > 49%) was less common in the group with EGFR mutation than in the non-mutant group (8.1% versus 27.2%; p = 0.019). Conclusions: The majority of patients with newly diagnosed metastatic NSCLC express PD-L1 receptor positive partially (TPS =1 - 49%). EGFR harbored mutation had little expression of high level PD-L1. Keys: PD-L1; TPS; Non small cell lung cancer; immune checkpoint inhibitor ; EGFR mutation. 171
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn