Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non trường Đại học Sài Gòn từ góc độ của người sử dụng lao động
lượt xem 2
download
Bài báo trình bày khái quát về chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non giai đoạn 2011-2015, phân tích những đánh giá từ phía người sử dụng lao động về chương trình đào tạo và sinh viên ngành Giáo dục Mầm non được đào tạo trong giai đoạn 2011-2015 (Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non giai đoạn 2016-2020 chưa có sinh viên tốt nghiệp).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non trường Đại học Sài Gòn từ góc độ của người sử dụng lao động
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY Số 69 (03/2020) No. 69 (03/2020) Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN TỪ GÓC ĐỘ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG The levels of meeting social needs of Preschool education curriculum of Saigon University from the perspective of employers ThS. Trần Thị Tâm Minh Trường Đại học Sài Gòn TÓM TẮT Bài báo trình bày khái quát về chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non giai đoạn 2011-2015, phân tích những đánh giá từ phía người sử dụng lao động về chương trình đào tạo và sinh viên ngành Giáo dục Mầm non được đào tạo trong giai đoạn 2011-2015 (Chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm non giai đoạn 2016-2020 chưa có sinh viên tốt nghiệp). Đồng thời, trên cơ sở đó, bài báo cũng đưa ra những định hướng xây dựng và phát triển chương trình đào tạo giai đoạn 2020-2024 nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu xã hội, tăng thêm cơ hội làm việc và khả năng thích ứng cho người học cũng như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại các đơn vị sử dụng lao động. Từ khóa: chương trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội, Giáo dục Mầm non, người sử dụng lao động ABSTRACT The article presents an overview of the preschool education curriculum in the period of 2011-2015 and analyzes the assessments from the employers on the curriculum and the learners of Preschool Education Department trained in that period (The preschool education curriculum for the period 2016-2020 has no graduates yet). At the same time, on that basis, the paper sets out the orientations for constructing and developing a curriculum for the period 2020-2024 to ensure meeting social needs, increasing employment opportunities and adaptability for learners as well as improving the quality of education in employer agencies. Keywords: curriculum, meeting social needs, Preschool education, the employer 1. Đặt vấn đề đem lại cho đơn vị đào tạo cơ hội thu hút Xây dựng và phát triển chương trình người học nhờ gia tăng khả năng cạnh đào tạo đại học đáp ứng nhu cầu xã hội là tranh cho nguồn nhân lực được đào tạo tại một trong những vấn đề cốt lõi, thể hiện đơn vị đó với nguồn nhân lực tốt nghiệp từ năng lực đào tạo cũng như khả năng cạnh các đơn vị khác (Lê Thanh Sơn, Trần Thị tranh của cơ sở đào tạo nói chung và Tú Anh, 2012, tr.1). Bên cạnh đó, đào tạo khoa/ngành đào tạo nói riêng. Việc gắn kết đáp ứng nhu cầu xã hội sẽ hạn chế lãng phí chương trình đào tạo với nhu cầu xã hội (nhân lực, tài lực, thời gian.v.v.) (Nguyễn Email: tamminhtran.gdmn@gmail.com 107
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) Huy Vị, 2015, tr.22). dài hạn. Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội Đối với ngành Giáo dục Mầm non cũng có thể hiểu là trình độ sinh viên khi (GDMN), là ngành học có nhu cầu sử dụng tốt nghiệp phải đáp ứng được mong đợi của lao động luôn ở mức cao, nguy cơ thất người sử dụng lao động. Bài viết này tiếp nghiệp thấp nhưng vẫn đòi hỏi sự cạnh cận theo cách hiểu thứ hai. tranh về chất lượng đào tạo. Với những - Nhu cầu sử dụng lao động là những thay đổi của xã hội, nghề giáo viên mầm mong muốn của các tổ chức, cơ quan, non (GVMN) cũng có nhiều yêu cầu cao doanh nghiệp… đối với người lao động mà hơn về sự thích ứng với công việc nhờ vào họ cần tuyển dụng về kiến thức, kĩ năng, kỹ năng thực tế, thích ứng các mô hình thái độ hành nghề để đảm bảo đúng chức giáo dục hiện đại hoặc linh hoạt với những năng nhiệm vụ được giao (Lê Thanh Sơn, thay đổi của chương trình theo từng năm Trần Thị Tú Anh, 2012, tr.3). hoặc có năng lực làm việc trong môi 2.1.2. Chương trình đào tạo trường quốc tế. Chương trình đào tạo là kế hoạch tổng Do đó, để xây dựng và phát triển thể bao gồm: mục đích đào tạo, mục tiêu, chương trình đào tạo ngành Giáo dục Mầm chuẩn đầu ra, nội dung đào tạo (với độ non - Trường Đại học Sài Gòn, giai đoạn rộng và sâu), phương thức đào tạo và hình 2020-2024 đạt hiệu quả hơn, tăng khả năng thức tổ chức đào tạo (với các phương pháp, cạnh tranh, việc đánh giá mức độ đáp ứng phương tiện, công cụ dạy học), phương nhu cầu xã hội của chương trình đào tạo thức đánh giá kết quả đào tạo (trong so trong giai đoạn 2011-2015 là cần thiết. sánh, đối chiếu với chuẩn đầu ra) (Bộ Giáo (Chương trình giai đoạn 2016-2020 chưa dục và Đào tạo, 2016, tr.21). có sinh viên tốt nghiệp). 2.2. Tiêu chí về sự đáp ứng nhu cầu Nhu cầu xã hội bao gồm nhu cầu của xã hội của chương trình đào tạo nhà nước, của phụ huynh, của người học, Theo Phan Văn Kha sự phù hợp giữa của người sử dụng lao động (đơn vị sử chương trình đào tạo với nhu cầu xã hội thể dụng lao động), của xu hướng phát triển hiện qua nguyên tắc 3P: Performance (thỏa thế giới.v.v. (Nguyễn Xuân Thủy, 2013, mãn về tiềm năng, năng lực), Punctuality tr.3) Bài báo này trình bày và phân tích sự (thời điểm cung cấp sản phẩm) và Price đáp ứng nhu cầu xã hội ở góc độ người sử (giá thành sản phẩm) (Phan Văn Kha, dụng lao động. 2007, tr.32). Tiêu chí cụ thể để đánh giá sự 2. Giải quyết vấn đề đáp ứng nhu cầu xã hội của chương trình 2.1. Khái niệm đào tạo GVMN như sau: 2.1.1. Nhu cầu xã hội - Tiêu chí “Thỏa mãn về tiềm năng, - Đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, năng lực” theo cách hiểu thông thường là các trường Bao gồm các yêu cầu về kiến thức, kĩ phải đào tạo ngành nghề mà xã hội có nhu năng, thái độ hành nghề được xây dựng cầu với chỉ tiêu hợp lý, không dư thừa, vì theo chuẩn nghề nghiệp do nhà nước ban như thế là gây lãng phí. Ngành nghề mà xã hành và phù hợp với định hướng phát triển hội đang cần, cũng như chỉ tiêu cần được chương trình của các trường mầm non, xác định thông qua dự báo có cơ sở khoa nhất là các trường mầm non tư thục chất học trong thời gian ngắn hạn, trung hạn và lượng cao hoặc trường quốc tế thực thụ với 108
- TRẦN THỊ TÂM MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN mô hình giáo dục riêng. - Khối kiến thức ngành: 50 tín chỉ - Thực - Tiêu chí “Thời điểm cung cấp sản tập nghề nghiệp: 9 tín chỉ - Khóa luận tốt phẩm-người lao động” nghiệp/các học phần thay thế: 10 tín chỉ. Chương trình có thời gian đào tạo hợp Mục tiêu chính của chương trình như sau: lý, không quá dài vì sẽ gặp nguy cơ lỗi 2.3.1. Mục tiêu chung thời, lạc hậu nhưng cũng không rút ngắn Đào tạo cử nhân ngành giáo dục mầm thời gian đào tạo quá mức vì sẽ gặp vấn đề non có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, về chất lượng chuyên môn. phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để thực - Tiêu chí “Giá thành sản phẩm” hiện công tác giáo dục trẻ và có khả năng Ở góc độ người lao động, giá thành học ở trình độ cao hơn. sản phẩm tốt là học phí không cao nhưng 2.3.2. Mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra cơ hội làm việc có thu nhập cao, nhiều cơ 2.3.2.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức hội thăng tiến sẽ là tiêu chí hàng đầu. Ở Sinh viên tốt nghiệp phải đạt những góc độ người sử dụng lao động chuyên yêu cầu sau đây về phẩm chất chính trị và nghiệp, giá thành sản phẩm tốt là năng lực đạo đức nghề: của GVMN tương xứng với mức thu nhập Phẩm chất chính trị được chi trả. Tuy nhiên, hiện nay, ngành sư Có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu phạm vẫn được nhà nước hỗ trợ học phí, nước, yêu chủ nghĩa xã hội; nghiêm chỉnh với học sinh xuất sắc và giỏi vẫn được chấp hành đường lối của Đảng, chính sách, nhận học bổng, nên chi phí đào tạo không pháp luật của Nhà nước. Biết vận dụng phải là tiêu chí đánh giá chất lượng chương sáng tạo đường lối giáo dục của Đảng và trình. Bên cạnh đó, vì nhiều lí do khách Nhà nước vào việc chăm sóc và giáo dục quan, thu nhập của GVMN nhìn chung vẫn trẻ em. ở mức thấp, chưa tương xứng với công sức Phẩm chất nghề nghiệp lao động thực tế. Do đó, chương trình đào - Yêu nghề, say mê, tận tụy với công tạo có giá thành sản phẩm tốt là chương việc; trình đảm bảo cơ hội việc làm với mức thu - Yêu trẻ, tôn trọng và có tinh thần nhập phù hợp, cơ hội thăng tiến cho sinh trách nhiệm cao với trẻ; viên sau tốt nghiệp. - Có tác phong nhanh nhẹn, linh hoạt, 2.3. Chương trình đào tạo ngành năng động, độc lập; giao tiếp cởi mở, chân Giáo dục Mầm non giai đoạn 2011-2015 tình, thân thương, gợi được cảm giác an của Trường Đại học Sài Gòn toàn ở trẻ; Chương trình đào tạo ngành GDMN - Có lối sống lành mạnh, trung thực, giai đoạn 2011-2015 là sự kế thừa từ giản dị, nêu gương tốt cho trẻ; chương trình giai đoạn trước, trên cơ sở - Có văn hóa giao tiếp; đoàn kết, tiếp thu, học hỏi các chương trình đào tạo khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng giúp đỡ đồng GVMN trong và ngoài nước. Chương trình nghiệp trong chuyên môn, quan hệ tốt với đào tạo theo niên chế, thời gian đào tạo 4 cha mẹ trẻ và cộng đồng; năm với 134 tín chỉ (chưa bao gồm học - Có ý thức rèn luyện để hoàn thiện phần Giáo dục thể chất và Giáo dục quốc bản thân, bồi dưỡng nâng cao trình độ phòng). Trong đó: - Khối kiến thức chung: chuyên môn nghiệp vụ, thích ứng nhanh 25 tín chỉ - Khối kiến thức cơ sở: 40 tín chỉ trước những biến đổi của xã hội và của 109
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) ngành GDMN. vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ; 2.3.2.2. Yêu cầu về kiến thức - Tự nghiên cứu khoa học giáo dục Bên cạnh phẩm chất đạo đức, sinh viên mầm non, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực tốt nghiệp phải dạt các yêu cầu về kiến sư phạm và trình độ chuyên môn. thức nghề nghiệp, cụ thể: 2.3.3. Vị trí làm việc của người học - Hiểu biết về kiến thức giáo dục đại sau khi tốt nghiệp cương để vận dụng một cách sáng tạo vào Sau khi tốt nghiệp, người học có đủ thực tiễn GDMN; khả năng để làm việc ở các vị trí sau: - Nắm vững hệ thống kiến thức khoa - Giáo viên mầm non ở các cơ sở giáo học GDMN ở trình độ cao đẳng để thực dục mầm non; hiện tốt công tác chăm sóc-giáo dục trẻ; - Chuyên viên trong các cơ quan, tổ - Hiểu biết đầy đủ về mục tiêu, nội chức có liên quan đến bậc học mầm non; dung chương trình GDMN, phương pháp - Giảng dạy trong các trường đào tạo tổ chức, đánh giá các hoạt động giáo dục giáo viên mầm non; và sự phát triển của trẻ em ở các độ tuổi - Cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục khác nhau; mầm non (phải tốt nghiệp loại xuất sắc - Áp dụng kiến thức khoa học GDMN hoặc giỏi). vào việc tổ chức và đánh giá các hoạt động 2.3.4. Khả năng học tập và nâng cao chăm sóc - giáo dục trẻ ở tất cả các nhóm trình độ sau khi tốt nghiệp tuổi, các loại hình trường, lớp mầm non Ngoài khả năng làm việc tại các vị trí khác nhau. vừa nêu, người học còn có khả năng tiếp 2.3.2.3. Yêu cầu về kĩ năng tục học tập nâng cao sau khi tốt nghiệp, Ngoài những yêu cầu trên, sinh viên bao gồm: cần có những kĩ năng nghề sau: - Các chương trình bồi dưỡng chuyên - Phân tích chương trình giáo dục mầm môn, nghiệp vụ về giáo dục mầm non; non; - Các chương trình đào tạo sau đại học - Quan sát, tìm hiểu và đánh giá các về giáo dục mầm non và quản lý giáo dục. hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; 2.4. Mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội - Lập kế hoạch chăm sóc và giáo dục của chương trình đào tạo giáo viên Mầm trẻ lứa tuổi mầm non; non giai đoạn 2011-2015 của Trường Đại - Tổ chức, quản lý và thực hiện chế độ học Sài Gòn, đánh giá từ góc độ của sinh hoạt; các hoạt động chăm sóc-giáo dục người sử dụng lao động cho trẻ lứa tuổi mầm non theo kế hoạch; Đối tượng được khảo sát bao gồm 41 - Giao tiếp và ứng xử sư phạm với các cán bộ quản lý trường mầm non công lập, đối tượng khác nhau; tư thục, quốc tế, các công ty hoạt động - Làm việc trong nhóm; khả năng thích trong lĩnh vực giáo dục kỹ năng sống - tổ ứng với yêu cầu của công tác chăm sóc chức hoạt động ngoại khóa... trên địa bàn giáo dục trẻ; Thành phố Hồ Chí Minh có sử dụng lao - Tuyên truyền khoa học giáo dục, vận động là sinh viên ngành GDMN trường động xã hội hóa GDMN; Đại học Sài Gòn đã được học chương trình - Ứng dụng công nghệ thông tin, thành giai đoạn 2011-2015. Phương pháp khảo tựu giáo dục mầm non trong và ngoài nước sát được sử dụng là bảng hỏi và phỏng vấn. 110
- TRẦN THỊ TÂM MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN Nội dung khảo sát bao gồm: đánh giá về tảng cơ bản chắc chắn. Khoảng thời gian chương trình đào tạo, về năng lực làm việc để thích ứng ngắn hay dài phụ thuộc vào của người lao động. Về tiêu chí “Thỏa mãn nhiều yếu tố, nhưng chủ đạo vẫn do nỗ lực tiềm năng, năng lực” của chương trình đào của chính sinh viên. Do đó, để tăng khả tạo, kết quả thu được như sau: năng thích ứng cũng như năng lực làm việc cho sinh viên mới tốt nghiệp, chương trình Bảng 2.1. Mức độ đáp ứng của chương đào tạo cần bổ sung những nội dung sau: trình đào tạo ngành GDMN giai đoạn 2011-2015 Trường Đại học Sài Gòn về Bảng 2.2. Những kỹ năng cần bổ sung vào thỏa mãn tiềm năng, năng lực chương trình đào tạo GVMN Phù Chưa Tỉ lệ STT Nội dung STT Nội dung hợp phù hợp (N=41) 1 Mục tiêu đào tạo 100% 0% 1 Kỹ năng quản lý nhóm lớp 100% 2 Nội dung đào tạo 93% 7% 2 Kỹ năng quan sát, tự học hỏi 90% 3 Chất lượng đào tạo 67% 33% Thái độ khiêm tốn và kỹ 3 năng lắng nghe, tiếp thu ý 88 % Về mục tiêu đào tạo, 100% nhóm khảo kiến sát đánh giá mục tiêu đào tạo phù hợp với chuẩn nghề nghiệp cũng như nhu cầu thực Kỹ năng sử dụng bảng tương 4 85% tác tiễn công việc. Tuy nhiên, vẫn cần bổ sung thêm hoặc chi tiết hóa một số mục tiêu Kỹ năng xử lý tình huống sư 5 78% quan trọng về giao tiếp sư phạm mầm non, phạm ứng dụng công nghệ thông tin, lập kế 6 Kỹ năng làm việc nhóm 78% hoạch giáo dục. 7 Kỹ năng quản lý cảm xúc 66% Về nội dung chương trình, 7% đánh giá chưa phù hợp với những lý do sau: Kỹ năng lập kế hoạch giáo 8 36% - Một số nội dung đào tạo trong các dục và tổ chức lễ hội môn chuyên ngành như các môn phương 9 Kỹ năng sử dụng nhạc cụ 14% pháp, lập kế hoạch giáo dục vẫn chưa cập nhật những chỉ đạo của Sở Giáo dục. 100% nhóm khảo sát cho rằng cần bổ - Một số kỹ năng cần có nhưng sinh sung nội dung về “Kỹ năng quản lý nhóm, viên lại chưa được trang bị như kỹ năng lớp” vì sinh viên mới tốt nghiệp, tuy đã qua quản lý nhóm lớp, kỹ năng sử dụng bảng hai kỳ thực tập nhưng vẫn chưa có khả tương tác, kỹ năng xử lý các tình huống sư năng tổ chức nhóm lớp, bị lệ thuộc nhiều phạm .v.v vào giáo viên còn lại trong lớp. Việc điều 93% ý kiến cho rằng nội dung đào tạo động trẻ trong các hoạt động hàng vẫn rất phù hợp nhưng cũng có chia sẻ tương tự lúng túng, nhất là khi tổ chức giờ học hoặc với nhóm trên. Tuy nhiên, nhóm khảo sát cho trẻ di chuyển đến vị trí khác. Ngoài ra này cho rằng việc GVMN thiếu kỹ năng, việc quan sát, nắm bắt tình hình của trẻ chưa cập nhật các chỉ đạo mới vẫn có thể trong nhóm lớp còn thụ động và chưa bao làm việc tốt sau một thời gian nếu có nền quát. Đặc biệt là chưa giải quyết ổn thỏa 111
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) những tình huống phát sinh từ trẻ như giúp huynh vì nghĩ đó là biểu hiện của sự quan trẻ mới thích nghi sớm, dỗ trẻ khóc.v.v. tâm nhưng không nhận ra thái độ không 90% nhóm khảo sát đồng ý bổ sung vui của phụ huynh, quên hoặc nhầm đồ của nội dung về “Kỹ năng quan sát, tự học hỏi” trẻ khi trả trẻ, thiếu nụ cười và lời chào khi vì rất ít sinh viên mới tốt nghiệp tỏ ra năng phụ huynh đưa hoặc đón con, giải đáp thắc động, tích cực học hỏi từ đồng nghiệp mắc của phụ huynh một cách qua loa hoặc trong quá trình làm việc. Nếu sinh viên thiếu chính xác, quát mắng phụ huynh khi quan sát tốt, có thể thích ứng rất nhanh vì phụ huynh cư xử thiếu tôn trọng .v.v với đặc thù nghề GVMN, các cô thường Một trong những nguyên nhân tác không có nhiều thời gian để trao đổi, động đến vấn đề ứng xử do kỹ năng quản hướng dẫn cụ thể chi tiết. lý cảm xúc chưa phù hợp trong các tình Bên cạnh đó, vẫn có nhiều giáo viên huống giao tiếp với phụ huynh, trẻ và đồng nhiều kinh nghiệm sẵn sàng chia sẻ, hướng nghiệp. Do đó, cần bổ sung thêm mục tiêu dẫn đồng nghiệp mới, nhưng nhiều sinh về quản lý cảm xúc (66%). viên không tiếp thu và một vài trường hợp Ngoài ra, công việc của GVMN là thể hiện rõ thái độ không hài lòng vì cho công việc đòi hỏi sự hợp tác, làm việc đội rằng người góp ý có trình độ thấp hơn nhóm, do đó, 78% ý kiến cho rằng cần bổ mình. Đây cũng là lí do một số cơ sở giáo sung “Kỹ năng làm việc nhóm” vào nội dục mầm non rất quan ngại khi tuyển dụng dung đào tạo. GVMN có trình độ đại học. Do đó, “Thái “Kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức lễ độ khiêm tốn và kỹ năng lắng nghe, tiếp hội” cũng cần bổ sung vào dù đây không thu ý kiến” là nội dung được 88% ý kiến phải là công việc chính của GVMN, nhưng tán đồng. là một phần không thể thiếu trong hoạt Ngoài ra, nội dung về ứng dụng công động ở trường mầm non, vì trẻ học qua vui nghệ thông tin tuy đã có, nhưng cần bổ chơi, trong lễ hội cũng có màu sắc của hoạt sung thêm về việc sử dụng bảng tương tác động vui chơi. Bên cạnh đó, việc trang bị (85%), vì đa số trường mầm non hiện nay kỹ năng này có thể tạo điều kiện cho những đều có bảng tương tác, nhưng sinh viên sinh viên yêu trẻ nhưng không thể chịu mới tốt nghiệp hoàn toàn không biết sử được áp lực khi làm GVMN có thể chuyển dụng phương tiện này. hướng sang làm ở lĩnh vực tổ chức sự kiện Song song đó là cách ứng biến với các cho trẻ mầm non. tình huống sư phạm của sinh viên mới tốt 14% ý kiến đề nghị bổ sung kỹ năng nghiệp vẫn còn nhiều lúng túng, ngây ngô, sử dụng nhạc cụ vì trường mầm non có nên cần bổ sung “Kỹ năng xử lý tình huống trang bị đàn ở các lớp, nhưng giáo viên lại sư phạm” (78%). Có những tình huống rất không biết sử dụng, vừa lãng phí vừa làm đơn giản như đang trong giờ học, trẻ đi ra giảm hiệu quả giáo dục. Điều này hợp lý, khỏi lớp hoặc đi vệ sinh giữa lớp, hoặc vì trẻ mầm non giàu cảm xúc, thích vận khóc òa lên... nhưng GVMN mới không động, thích cảm thụ cái đẹp, và âm nhạc biết cách xử lý hoặc làm ngơ cho qua. chính là chất xúc tác tuyệt vời. Việc cô Trong ứng xử với phụ huynh càng thể hiện giáo biết sử dụng nhạc cụ sẽ đem lại cho sự vụng về. Một số vấn đề thường gặp như trẻ nhiều cơ hội trải nghiệm cảm xúc, vận thường xuyên than phiền về trẻ với phụ động tự do theo giai điệu ngẫu hứng của cô 112
- TRẦN THỊ TÂM MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN để phát triển tưởng tượng, sáng tạo hoặc chấp nhận được. Hai vấn đề trên cho thấy chỉ đơn giản là phá vỡ bầu không khí trầm đạo đức nghề nghiệp và sự tự nhận thức buồn trong lớp khi cần thiết. bản thân của những sinh viên nêu trên còn Đánh giá về sản phẩm đào tạo, 67% kém và không thể phủ nhận có một phần đánh giá “Phù hợp” vì nhận định rằng sinh nguyên nhân từ chương trình đào tạo. viên ra trường đã đáp ứng cơ bản nhu cầu Về mặt kỹ năng, hầu hết các kỹ năng nghề nghiệp. 33% nhóm khảo sát đánh giá chăm sóc – giáo dục trẻ của sinh viên mới “Chưa phù hợp” vì nhận thấy mục tiêu ra trường chưa đạt: việc soạn giáo án, lập chương trình đào tạo về cơ bản là đầy đủ, kế hoạch vẫn còn mơ hồ, chưa quen và đôi nhưng một số sinh viên ra trường vẫn còn khi không tự thực hiện được; cách thiết kế thiếu nhiều mục tiêu đã đề ra, nổi bật là hoạt động giáo dục còn rập khuôn theo bài tinh thần trách nhiệm, khả năng tự học, tinh mẫu tham khảo nên chưa có nhiều sự sáng thần học hỏi và sự yêu nghề. Nhiều sinh tạo, phong phú; ngôn ngữ dùng để hướng viên đi làm chỉ quan tâm đến thu nhập, dẫn trẻ vẫn còn dài dòng, khó hiểu. Kỹ không quan tâm đến những cơ hội, điều năng chăm sóc – vệ sinh và tổ chức hoạt kiện đã được nhận. Tình trạng này chủ yếu động chăm sóc – vệ sinh cho trẻ của sinh xảy ra ở các trường mầm non tư thục chất viên mới tốt nghiệp vẫn còn lúng túng. lượng cao, trường mầm non quốc tế. Nhiều bạn còn thể hiện sự e ngại và bối rối Những trường chất lượng thật sự thường có khi làm vệ sinh cho trẻ và có cả trường hợp những yều cầu riêng về chuyên môn, nên né tránh. sinh viên tốt nghiệp mới vào làm sẽ được Ngoài ra, một số sinh viên còn thiếu huấn luyện thêm, không thu phí. Tuy kiên nhẫn, không để trẻ tự làm công việc nhiên, chủ các cơ sở luôn lo lắng công sức của mình, can thiệp hoặc làm thay trẻ, cũng đào tạo của mình bị lãng phí do sinh viên có trường hợp can thiệp vì nghĩ trẻ làm thường có xu hướng tìm nơi thu nhập cao – không được. Những biểu hiện này đều việc ít dù điều kiện làm việc tại những cơ thể hiện sinh viên chưa thông suốt tinh sở này rất tốt. Tuy nhu cầu tăng thu nhập là thần “lấy trẻ làm trung tâm”, cho trẻ cơ hội chính đáng nhưng thái độ vô ơn, quay lưng độc lập. chỉ vì thu nhập là điều không được hoan Đánh giá về thời gian đào tạo, 83% nghênh. Một số trường mầm non có cách đánh giá “Hợp lý” vì ngắn hơn sẽ không chế tài bằng hợp đồng bồi thường nếu đảm bảo nội dung đào tạo, dài hơn sẽ dễ bị không đảm bảo thời gian làm việc sau khi lạc hậu và nản chí vì nghề GVMN không được huấn luyện. Tuy nhiên, cách này cũng phải nghề có thu nhập cao như các nghề có chỉ mang tính hình thức, và niềm tin của thời gian đào tạo dài hiện nay. Tuy nhiên, nhà tuyển dụng đối với người lao động thời gian thực tập cần bố trí lại, tạo điều trình độ đại học khá mong manh. kiện cho sinh viên thực hành ngay điều Bên cạnh đó, ngoài lí do mức thu mới học thay vì để đến năm ba. 7% lựa nhập, một số sinh viên mới tốt nghiệp bỏ chọn “Chưa phù hợp” vì cho rằng, nếu có việc sau thời gian huấn luyện bổ sung kiêm thể kết hợp giai đoạn thực tập với “đào tạo thử việc vì nghĩ rằng mình có trình độ đại bổ sung” kiêm “thử việc” ngay tại đơn vị học, nhưng phải làm theo hướng dẫn của tuyển dụng sẽ rút ngắn thời gian đào tạo, người có trình độ thấp hơn là điều không đồng thời tạo động lực cũng như tăng cơ 113
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) hội nghề nghiệp cho sinh viên. Đây là ý - Thời gian thực tập chưa hợp lý về kiến hay, tuy nhiên để làm được điều này, thời lượng và cách bố trí. cơ sở đào tạo cần có sự phối hợp với nhiều - Hình thức làm việc nhóm của sinh đơn vị sử dụng lao động, nhất là gắn kết viên chưa thực sự triển khai đúng cách với cơ quan quản lý vì liên quan đến chỉ thức nên chưa hiệu quả. tiêu tuyển dụng ở các trường công lập. - Chưa có sự đồng bộ trong việc lồng Về “giá thành sản phẩm”, nhìn nhận ghép các nội dung về giáo dục kĩ năng chung của cán bộ quản lý làm việc trong mềm trong các học phần. các cơ sở nhận định “mức lương chưa - Sinh viên chủ yếu tập dạy với nhau, tương xứng với công việc”, GVMN lại không được tập dạy với trẻ (trừ thời gian phải tham gia nhiều khóa bồi dưỡng nhưng thực tập) nên hạn chế nhiều về kĩ năng thu nhập vẫn không vì vậy mà được nâng nghề nghiệp. lên. Ở khối tư thục, quốc tế, đơn vị tuyển 3. Kết luận và đề xuất dụng sẵn sàng trả mức lương cao, nhưng Căn cứ vào mục 2.2, 2.4 và 2.5, để hầu hết sinh viên mới ra trường đều phải chương trình đào tạo GVMN giai đoạn qua khóa bồi dưỡng mới đạt yêu cầu. 2020-2024 đáp ứng nhu cầu xã hội ở mức Từ những ý kiến trên, có thể thấy tuy cao hơn, thỏa mãn về tiềm năng, năng lực, đa số các ý kiến đánh giá “Phù hợp” cho chương trình đào tạo cần quan tâm đến các tiêu chí đánh giá về sự đáp ứng nhu cầu những vấn đề sau: xã hội của chương trình đào tạo giai đoạn - Bổ sung nội dung về quản lý nhóm 2011-2015, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều lớp, xử lý tình huống sư phạm. Kết hợp nội vấn đề cần khắc phục, cụ thể: dung này vào các môn phương pháp (nội - Về mặt nội dung, cần bổ sung về kỹ dung về ứng xử tình huống sư phạm hiện năng nghề nghiệp và kỹ năng mềm. nay chỉ có ở học phần “Giao tiếp sư phạm - Về mặt sản phẩm, cần quan tâm mầm non”, và tập trung vào xử lý các tình hướng đến hình thành kỹ năng thực thụ huống trong giao tiếp, nhưng thời lượng thông qua việc thực hành nhiều thay vì môn học có hạn nên cũng không thể triển cung cấp nhiều kiến thức. khai đầy đủ các vấn đề thường gặp tại 2.5. Nguyên nhân trường mầm non). Có nhiều nguyên nhân dẫn tới kết quả - Bồi dưỡng đạo đức nghề GVMN: khảo sát vừa trình bày, tuy nhiên, phần lớn học phần riêng và kết hợp lồng ghép vào xuất phát từ chương trình, cụ thể: các môn phù hợp như Quản lý hành chánh - Chương trình nặng tính lý thuyết, kể nhà nước, Quản lý trong giáo dục mầm cả ở các môn thực hành. non, Giáo dục cảm xúc cho trẻ, Giáo dục - Tính linh hoạt trong việc lựa chọn giá trị sống và kỹ năng sống. Đảm bảo môn học theo nhu cầu, định hướng riêng cung cấp và hình thành cho sinh viên các chưa có. giá trị, yêu cầu về đạo đức nhà giáo, phong - Việc cập nhật, điều chỉnh học phần cách nhà giáo theo thông tư 26/2018/TT- theo từng năm trong chu kì của chương BGDĐT, Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo trình chưa linh hoạt viên mầm non. - Phương pháp giảng dạy chủ yếu ở - Tăng cường nội dung về kĩ năng các học phần vẫn là thuyết giảng. quản lý cảm xúc: Chương trình 2016-2020 114
- TRẦN THỊ TÂM MINH TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN đã có học phần về Giáo dục cảm xúc cho lý thuyết/thực hành trong khoảng 30% - trẻ, trong đó cũng đề cập đến kỹ năng quản 40% (Tỷ lệ lý thuyết/ thực hành theo lý cảm xúc, tuy nhiên, nội dung này chưa chương trình hiện hành đang trong khoảng được triển khai sâu trên phương diện cho 50% - 58%). GVMN nên sẽ được tăng cường. Bên cạnh Song song đó, việc đánh giá, kiểm tra đó, cần tổ chức thêm các chuyên đề, tọa cũng sẽ phải điều chỉnh, bổ sung hình thức đàm khoa học để triển khai sâu hơn nội đánh giá năng lực ở một số môn liên quan dung này cho sinh viên. đến kĩ năng nghề (vệ sinh dinh dưỡng, - Bổ sung nội dung về sử dụng bảng phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục…). tương tác, phần mềm lập kế hoạch: trong Về thời gian đào tạo, tổ chức thực tập chương trình giai đoạn 2016-2020 đã bổ chăm sóc trẻ sớm hơn (ngay sau khi học sung học phần “Ứng dụng công nghệ thông xong học phần “Vệ sinh dinh dưỡng”); tin trong giáo dục mầm non” với mục tiêu thực tập giáo dục chia thành hai đợt (năm giúp sinh viên thiết kế các trò chơi và bài 3, năm 4) theo nhóm môn phương pháp dạy điện tử đúng phương pháp sư phạm, sinh viên đã học. Nghiên cứu thêm về nhưng nội dung về bảng tương tác vẫn còn hướng tổ chức thực tập sớm cho sinh viên thiếu. Về phần mềm lập kế hoạch, trong có tiến độ học nhanh. học phần “Phát triển và tổ chức thực hiện Ngoài ra, để chất lượng và giá thành chương trình GDMN” có hướng dẫn cho sản phẩm thực sự tương xứng, việc tăng sinh viên tự học, tuy nhiên, vì không phải cường kết nối với các đơn vị sử dụng lao là nội dung bắt buộc nên rất ít sinh viên tìm động là cần thiết. Sự liên kết chặt chẽ này hiểu. Do đó, trong chương trình giai đoạn vừa nhằm để đối thoại, trao đổi, cập nhập mới, sẽ đưa nội dung này vào học phần. kịp thời về các nhu cầu xã hội cho chương - Về kỹ năng sử dụng nhạc cụ, vì nhiều trình đào tạo và tạo điều kiện cho sinh viên lí do nên chương trình giai đoạn 2011-2015 được thực tập, thực tế nhiều hơn. Không đã tạm ngưng, tuy nhiên, căn cứ trên nhu chỉ dừng lại ở đó, sự hợp tác này có thể cầu thực tế, nội dung này sẽ được xem xét tiến đến việc cam kết đầu ra cho sinh viên lại và bổ sung vào chương trình mới dưới sau tốt nghiệp. Trong đó, sinh viên năm 2 hình thức học phần tự chọn. hoặc năm 3 nếu đạt yêu cầu của nơi sử - Tăng cường nội dung về lập kế hoạch dụng lao động sẽ được thực tập tại các cơ lễ hội trong học phần “Tổ chức hoạt động sở này. Sinh viên vẫn học chương trình đào dạy học và giáo dục ở trường mầm non” và tạo của trường sư phạm nhưng được huấn học phần “Phát triển và tổ chức thực hiện luyện, bồi dưỡng thêm những kỹ năng theo chương trình GDMN”. yêu cầu riêng của nơi tuyển dụng (trước Bên cạnh đó, để tăng độ linh hoạt các hoặc trong thời gian thực tập). Việc làm học phần tự chọn sẽ được mở rộng theo này sẽ giúp sinh viên định hướng rõ hơn nhu cầu hiện nay. Đồng thời, để nâng cao những giá trị, kĩ năng, kiến thức bản thân tính thực hành cho chương trình, đảm bảo cần đạt được ngay từ khi bắt đầu, giảm hình thành những kĩ năng cần thiết cho thiểu việc lựa chọn học những nội dung người học, ở các môn phương pháp tổ chức không phù hợp với nhu cầu, năng lực của hoạt động, thời lượng thực hành sẽ tăng và bản thân dẫn đến bỏ nghề, gây lãng phí. giảm thời lượng học lý thuyết, cụ thể: tỉ lệ Cuối cùng, chương trình đào tạo phải 115
- SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 69 (03/2020) có độ mở, linh hoạt để có thể điều chỉnh kéo theo sự thay đồi về nhu cầu sử dụng kịp thời với những biến động của xã hội lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2016). Phát triển chương trình đào tạo đại học định hướng nghề nghiệp ứng dụng. NXB Đại học Sư phạm. Phan Văn Kha. (2007). Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. NXB Giáo dục. Lê Thanh Sơn, Trần Thị Tú Anh. (2012). Mức độ đáp ứng của sinh viên tốt nghiệp với nhu cầu xã hội về kiến thức và kĩ năng – một tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo đại học. Tạp chí Giáo dục, Số 285, kì 1 – 5/2012), tr. 1-2, 15. Nguyễn Xuân Thủy. (2013). Chuẩn đầu ra của các cơ sở đào tạo nghề và vấn đề đào tạo theo nhu cầu xã hội. Tạp chí Giáo dục, Số 311 (kì 1 – 6/2013), tr. 3-5. Nguyễn Huy Vị. (2015). Cơ sở lí luận và thực tiễn về đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội đối với giáo dục đại học trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Giáo dục, Số 353, kì 1-3/2015), tr.20-22. Ngày nhận bài: 03/01/2020 Biên tập xong: 15/3/2020 Duyệt đăng: 20/3/2020 116
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát nhu cầu học tiếng Trung của sinh viên không chuyên ngữ tại các trường đại học khu vực miền Trung
3 p | 378 | 20
-
Khó khăn tâm lý và nhu cầu tham vấn của học sinh trung học phổ thông
7 p | 150 | 17
-
Năng lực số cho sinh viên đáp ứng nhu cầu thị trường lao động trong thế kỷ 21
10 p | 28 | 10
-
Thực trạng nhu cầu học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên trường Đại học Lao động - Xã hội
9 p | 67 | 8
-
Nhu cầu thông tin của cán bộ quản lí tại trường Đại học Sư phạm Tp Hồ Chí Minh
10 p | 84 | 6
-
Nhu cầu tham vấn tâm lý của trẻ vị thành niên vi phạm phạm pháp luật ở trường giáo dưỡng
18 p | 33 | 5
-
Giải pháp nâng cao mức độ đáp ứng nhu cầu của người cao tuổi tỉnh Bến Tre
8 p | 62 | 4
-
Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của sinh viên tốt nghiệp ngành sư phạm trường Đại học Thủ đô Hà Nội qua ý kiến người sử dụng lao động
17 p | 65 | 3
-
Xây dựng, rà soát và đánh giá mức độ đáp ứng chuẩn đầu ra theo tiêu chuẩn ABET và AUN-QA cấp chương trình đào tạo
8 p | 3 | 3
-
Nhu cầu môn học tự chọn Yoga của sinh viên Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
8 p | 12 | 3
-
Đổi mới chương trình đào tạo ở các trường đại học đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội
8 p | 14 | 3
-
Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu người chơi của các trò chơi vận động trong chuỗi hoạt động trải nghiệm tại không gian nông nghiệp thông minh trường Đại học Nông Lâm
5 p | 4 | 2
-
Đáp ứng nhu cầu thông tin số của người sử dụng thông minh tại thư viện số Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
13 p | 13 | 2
-
Mức độ đáp ứng đối với nhu cầu giáo dục mầm non Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
8 p | 35 | 2
-
Nhu cầu thông tin của cán bộ quản lý tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 63 | 1
-
Một số vấn đề đặt ra trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường lao động cộng đồng ASEAN sau năm 2015
7 p | 2 | 0
-
Quản lý liên kết đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực của các khu công nghiệp theo mô hình quản lý mục tiêu
7 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn