intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ hài lòng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy về môi trường thực hành lâm sàng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

11
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mức độ hài lòng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy về môi trường thực hành lâm sàng trình bày xác định mức độ hài lòng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy về môi trường thực hành lâm sàng và một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ hài lòng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy về môi trường thực hành lâm sàng

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG ĐIỀU DƯỠNG CHÍNH QUY VỀ MÔI TRƯỜNG THỰC HÀNH LÂM SÀNG Trần Thị Huyền1, Trần Thụy Khánh Linh2, Đỗ Thị Hà3 TÓM TẮT 6 đối với từng tiêu chí của thang điểm này được Đặt vấn đề chấm theo thang điểm loại Likert 5 điểm. Mức Sự hài lòng của sinh viên điều dưỡng về môi độ hài lòng chung dựa trên điểm trung bình, điểm trường thực hành lâm sàng (MTTHLS) là một càng cao càng thể hiện mức độ hài lòng về tiêu chí quan trọng được sử dụng để đánh giá MTTHLS càng cao. chất lượng đào tạo điều dưỡng. Kết quả có thể Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin giá trị để xây dựng và cải Sinh viên tham gia nghiên cứu có độ tuổi thiện phương pháp và môi trường giáo dục lâm trung bình 20,8±1,5. Nữ chiếm đa số 84,2%, Tỷ sàng. lệ sinh viên điều dưỡng năm thứ 2 tham gia Mục tiêu chiếm 60,9%. Điểm trung bình hài lòng chung Xác định mức độ hài lòng của sinh viên cao của sinh viên về MTTHLS 4,1±0,7. Sinh viên hài đẳng điều dưỡng chính quy về môi trường thực lòng cao nhất với lĩnh vực vai trò của giảng viên hành lâm sàng và một số yếu tố liên quan. lâm sàng TB=4,3±0,7 và hài lòng thấp nhất ở Đối tượng và phương pháp nghiên cứu lĩnh vực môi trường sư phạm lâm sàng Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 184 sinh TB=3,8±0,8. Có mối liên quan giữa mức độ hài viên điều dưỡng chính quy đang học năm thứ 2 lòng và mối quan hệ hướng dẫn p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 training. The results can provide valuable Lecturers strengthen the connection between information for the development and students and instructors to improve student improvement of clinical education methods and satisfaction with the clinical practice environments. environment. Objective Keywords: Clinical environment, clinical Determining the level of satisfaction of full- practice, satisfaction, nursing students. time nursing college students about the clinical practice environment and some related factors. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Methods Yêu cầu xã hội về hệ thống y tế ngày A cross-sectional descriptive study on 184 càng cao nhất là chất lượng đội ngũ nhân full-time nursing students studying in their 2nd viên y tế, do vậy đào tạo đội ngũ này cần đặc and 3rd years at a Medical College who biệt quan tâm về kiến thức, thái độ, kỹ năng underwent clinical practice, with a full sampling và nhất là khả năng ứng dụng thực tế được method. Using the Clinical Learning hình thành qua thực hành lâm sàng (1). Thực Environment Supervision, Nurse Teacher tiễn trên lâm sàng chính là môi trường tốt (CLES+T) scale to interview students from December 2022 to April 2023. Satisfaction with nhất để sinh viên điều dưỡng (SVĐD) rèn each criterion of this scale is scored on a 5-point luyện những lý thuyết đã học để biến chúng Likert scale. Overall satisfaction is based on an thành kỹ năng nghề nghiệp. Thực hành lâm average score, the higher the score the higher the sàng giúp sinh viên (SV) tiếp cận với người satisfaction with the clinical practice bệnh làm quen môi trường bệnh viện, ứng environment. dụng kiến thức, rèn luyện tay nghề(1). Results Sự hài lòng của SVĐD đối với môi Students participating in the study had an trường thực hành lâm sàng (MTTHLS) là average age of 20.8±1.5 years. Females một tiêu chí quan trọng được sử dụng để accounted for the majority of 84.2%, the đánh giá chất lượng đào tạo điều dưỡng. percentage of 2nd year nursing students Việc phân tích ý kiến của SV về quá trình participating accounted for 60.9%. The average đào tạo lâm sàng của họ có thể cung cấp point of overall satisfaction of students about the thông tin có giá trị để xây dựng để xây dựng clinical practice environment 4.1±0.7. Student và cải thiện phương pháp và môi trường giáo satisfaction was highest in the field of clinical dục lâm sàng. lecturer's role M=4.3±0.7 and lowest in the field of clinical pedagogical environment M=3.8±0.8. Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa đang There is a relationship between satisfaction level đẩy mạnh cải cách đào tạo ngành điều dưỡng and guidance relationship p
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH các cơ sở thực hành lâm sàng và các bên liên Bộ công cụ được sử dụng để đánh giá quan thiết kế các phương pháp giảng dạy lâm môi trường thực hành lâm sàng là thang đo sàng phù hợp để cải thiện chất lượng của môi Clinical Learning Environment Supervision, trường thực hành lâm sàng, nâng cao mức độ Nurse Teacher (CLES+T) được dùng khá hài lòng của sinh viên. phổ biến trong giáo dục điều dưỡng trên thế Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mức độ giới có hệ số tin cậy nằm trong khoảng từ hài lòng của sinh viên cao đẳng điều dưỡng 0,81 đến 0,952. chính quy Trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa Tác giả sử dụng bộ câu hỏi phiên bản về môi trường thực hành lâm sàng và một số Tiếng Việt được tác giả Lê Quốc Dũng (3) yếu tố liên quan. chỉnh sửa và sử dụng so với phiên bản tiếng việt của tác giả Đỗ Thị Ý Như và bản gốc II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU của Saarikoski và Leino-Kilpi (2008). Bộ câu Thiết kế nghiên cứu hỏi gồm 2 phần Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. + Phần 1 (14 câu hỏi) thu thập thông tin Thời gian và địa điểm nghiên cứu cá nhân và học tập. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12 + Phần 2 đo lường mức độ hài lòng của năm 2022 đến tháng 4 năm 2023 tại Trường SV liên quan đến các thành phần khác nhau Cao đẳng Y tế Khánh Hòa. của môi trường học tập lâm sàng. Tổng cộng Đối tượng nghiên cứu 37 câu hỏi chia làm 5 lĩnh vực: Môi trường Sinh viên cao đẳng điều dưỡng chính quy sư phạm lâm sàng (12 câu hỏi), Phong cách đang học năm thứ 2 và năm thứ 3 tại Trường lãnh đạo của người quản lý khoa (4 câu hỏi), Cao đẳng Y tế Khánh Hòa, đã tham gia thực Công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa (4 hành lâm sàng tại các bệnh viện. câu hỏi), Mối quan hệ hướng dẫn (8 câu hỏi), Tiêu chí chọn mẫu Vai trò của giảng viên lâm sàng (9 câu hỏi) Tiêu chuẩn chọn vào: SV đang học năm Phương pháp thu thập số liệu: số liệu thứ hai, năm thứ ba chương trình cử nhân được thu thập bằng phương pháp phát vấn, cao đẳng điều dưỡng chính quy tại Trường phát cho tất cả SV tham gia nghiên cứu. Cao đẳng Y tế Khánh Hòa sau khi kết thúc Nghiên cứu viên sẽ liên lạc, sắp xếp thời gian vòng thực tập tại các khoa lâm sàng và đồng và địa điểm lấy số liệu với cán sự các lớp cao ý tham gia nghiên cứu. đẳng điều dưỡng chính quy năm 2 và năm 3 Tiêu chuẩn loại trừ: SV không đủ điều ngay sau khi SV kết thúc đợt thực tập lâm kiện qua môn học thực hành lâm sàng tại sàng. SV sẽ được tập chung lại để huớng dẫn khoa vừa kết thúc vòng thực tập, vắng mặt cách trả lời bộ câu hỏi nghiên cứu và nghiên tại thời điểm nghiên cứu liên hệ 2 lần không cứu viên sẽ giải thích trực tiếp, rõ ràng cho được. SV mục đích nghiên cứu và giới thiệu về Cỡ mẫu: lấy mẫu toàn bộ. những thông tin nghiên cứu. Sau đó, mỗi SV Công cụ thu thập số liệu sẽ hoàn thành bộ câu hỏi nghiên cứu ở nhà 46
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 và gửi lại vào ngày hôm sau cho nghiên cứu chiếm 91,8%, có đi làm thêm ngoài giờ học viên. chiếm 42,9%, trong đó có 88,6% phản hồi Xử lý và phân tích số liệu mục đích làm thêm là để kiếm thêm thu nhập, Số liệu thu thập được xử lý bằng phần chỉ có 11,4% phản hồi mục đích làm thêm là mềm STATA 14.2. Điểm số được đánh giá để học hỏi kinh nghiệm. Có 83,1% người thông qua tính trung bình và độ lệch chuẩn tham gia nghiên cứu có đam mê với ngành của mỗi tiêu chí và trong mỗi lĩnh vực bộ điều dưỡng và 16,9% không có đam mê với công cụ CLEST+T. Mức độ hài lòng được ngành điều dưỡng. biện luận theo tổng điểm trung bình chung và Đặc điểm về mối quan hệ hướng dẫn tổng điểm trung bình từng lĩnh vực, từng tiêu (N=184) chí. Các phép kiểm so sánh ANOVA một Kết quả khảo sát cho thấy, người hướng chiều, Tukey HSD hậu kiểm sau ANOVA để dẫn thực hành lâm sàng cho SV được phân so sánh sự khác biệt về điểm trung bình hài bổ khác nhau, Giảng viên điều dưỡng là đội lòng, có ý nghĩa thống kê khi có p
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Biểu đồ 1. Mức độ hài lòng của SVĐD về môi trường thực hành lâm sàng Điểm TBHL chung của SV về MTTHLS khá cao với mức điểm TB=4,1±0,7. Điểm TBHL cao nhất ở lĩnh vực vai trò của GV lâm sàng TB=4,3±0,7 và TBHL thấp nhất ở lĩnh vực môi trường sư phạm lâm sàng với mức điểm TB=3,8±0,8. Hài lòng của sinh viên về môi trường sư phạm lâm sàng Bảng 1. Trung bình hài lòng của sinh viên về môi trường sư phạm lâm sàng (N=184) STT Nội dung (TB±ĐLC) 1 Không khí trong khoa vui vẻ 3,9±1 2 Nhân viên dễ giao tiếp hoặc tiếp xúc 3,9±1 3 Nhân viên thích hướng dẫn sinh viên 3,8±1 4 Nhân viên nhớ tên sinh viên 3,5±1,1 5 Tại khoa có nhiều tình huống lâm sàng để SV thực hành 4,0±01 6 Những kỹ thuật thực hành đa dạng, phong phú 4,0±0,9 7 Người bệnh hợp tác cho SV thực hành chăm sóc 3,6±1,1 8 Khoa có đủ dụng cụ cho sinh viên thực hành 3,8±1 Khoa có phòng học để SV lập KHCS hay trao đổi thông tin với GV, người 9 3,2±1,3 hướng dẫn 10 Tôi cảm thấy thoải mái khi bước vào Khoa lúc bắt đầu ca trực của tôi 3,5±1,1 11 Tôi dễ dàng đặt câu hỏi với người hướng dẫn trong quá tình học tập 4,0±1 12 Khoa phòng được xem là môi trường thực hành lâm sàng tốt 4,0±1 Hài lòng chung về môi trường sư phạm lâm sàng 3,8±0,8 TB±ĐLC: Trung bình ± độ lệch chuẩn Điểm TBHL chung của SV với lĩnh vực TB=4,0±01, những kỹ thuật thực hành đa môi trường sư phạm lâm sàng khá cao dạng, phong phú TB=4,0±0,9, SV dễ dàng TB=3,8±0,8. Điểm trung bình cho từng tiêu đặt câu hỏi với người hướng dẫn trong quá chí có giao động giá trị từ 3,2-4,0. SV hài tình học tập TB=4,0±1. Điểm TBHL của SV lòng cao ở các tiêu chí như khoa phòng có thấp hơn ở các tiêu chí như việc bố trí phòng nhiều tình huống cho SV thực hành học cho sinh viên lập kế hoạch chăm sóc hay 48
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 trao đổi thông tin với GV, người hướng dẫn Hài lòng của sinh viên về phong cách TB=3,2±1,3, nhân viên nhớ tên SV lãnh đạo của quản lý khoa TB=3,5±1,1, người bệnh hợp tác cho SV thực hành chăm sóc TB=3,6±1,1. Bảng 2. Trung bình hài lòng của SVĐD về phong cách lãnh đạo của quản lý khoa (N=184) STT Nội dung (TB±ĐLC) 1 Điều dưỡng trưởng lắng nghe ý kiến của nhân viên 4,2±1 2 Điều dưỡng trưởng có tham gia hướng THLS cho SV 4,1±0,9 3 Sinh viên học hỏi từ những ý kiến, nhận xét của Điều dưỡng trưởng 4,2±0,9 4 Điều dưỡng trưởng có phân công nhân viên hướng dẫn SV thực hành lâm sàng 4,0±1 Hài lòng chung về phong cách lãnh đạo của quản lý khoa 4,1±0,8 Điểm TBHL chung của SV với lĩnh vực TB=4,2±0,9. Điểm hài lòng thấp hơn ở tiêu phong cách lãnh đạo của quản lý khoa cao chí sự tham gia hướng dẫn thực hành lâm với TB=4,1±0,8. Điểm TBHL cho từng tiêu sàng của điều dưỡng trưởng cho sinh viên chí có giao động giá trị từ TB=4,0-4,2. SV với TB=4,1±1, và thấp nhất ở tiêu chí điều hài lòng cao nhất ở các tiêu chí điều dưỡng dưỡng trưởng phân công nhân viên hướng trưởng lắng nghe ý kiến của nhân viên dẫn SV thực hành lâm sàng TB=4,0±1 TB=4,2±1 và SV được học hỏi từ những ý Hài lòng của sinh viên về công tác kiến, nhận xét của Điều dưỡng trưởng chăm sóc điều dưỡng tại khoa Bảng 3. Trung bình hài lòng của SVĐD về công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa (N=184) STT Nội dung (TB±LC) 1 Tại Khoa có phương châm, khẩu hiệu trong việc chăm sóc BN 4,2±0,8 2 Tại Khoa, NB được chăm sóc tốt 4,1±0,8 3 Nhân viên ít gây sai sót khi cung cấp thông tin cho NB 4,1±0,8 4 Phiếu chăm sóc của điều dưỡng thông tin cụ thể, rõ ràng. 4,3±0,8 Hài lòng chung về công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa 4,2±0,7 Điểm TBHL của sinh viên với lĩnh vực công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa cao TB=4,2±0,7. Điểm TBHL cho từng tiêu chí có giao động giá trị từ 4,1- 4,3. Điểm hài lòng cao nhất với tiêu chí phiếu chăm sóc của điều dưỡng có thông tin cụ thể, rõ ràng TB=4,3±0,8. Hài lòng của sinh viên về mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng Bảng 4. Trung bình hài lòng của SVĐD về mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng (N=184) STT Nội dung (TB±LC) 1 Người hướng dẫn của tôi tích cực hướng dẫn SV 4,1±0,9 Người hướng dẫn thường xuyên cho tôi nhận xét sau khi tôi thực hiện những 2 4,2±0,9 kỹ thuật 3 Người hướng dẫn rất mong muốn SV hỏi trong khi thực hành 4,2±0,9 49
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH 4 Người hướng dẫn có lắng nghe thông tin từ SV 4,2±0,9 5 Ít có sự bất đồng ý kiến, gây gổ xích mích giữa người hướng dẫn và sinh viên 4,2±1 6 Tôi cảm thấy tôi đã nhận được sự HD cá nhân 4,1±1 7 Tôi và người hướng dẫn tin tưởng lẫn nhau 4,2±0,9 8 Tôi hài lòng với sự hướng dẫn mà tôi nhận được 4,3±0,9 Hài lòng chung về mối quan hệ hướng dẫn lâm sàng 4,2±0,8 SV đánh giá tích cực về người hướng dẫn TB=4,2±0,9. Tuy nhiên, cũng ghi nhận có lắng nghe và phản hồi tích cực cho SV TBHL thấp hơn ở tiêu chí SV nhận được như thường xuyên cho họ nhận xét sau khi hướng dẫn cá nhân TB=4,1±1, người hướng họ thực hiện những kỹ thuật TB=4,2±0,9, rất dẫn tích cực hướng dẫn SV TB=4,1±0,9. mong muốn SV hỏi trong khi thực hành Hài lòng của sinh viên về vai trò của TB=4,2±0,9, có lắng nghe thông tin từ SV giảng viên lâm sàng Bảng 5. Trung bình hài lòng của SVĐD về vai trò của giảng viên lâm sàng (N=184) STT Nội dung (TB±LC) 1 Người GV có kết hợp dạy lý thuyết và thực hành điều dưỡng hàng ngày 4,3±0,9 2 Người GV giúp tôi đạt được chỉ tiêu thực hành 4,3±0,9 3 Người GV giúp tôi giảm những lỗ hổng giữa lý thuyết và thực hành 4,3±0,8 4 Người GV hòa đồng với nhân viên ĐD tại khoa 4,4±0,8 Người GV phối hợp nhân viên cách phân công, kiểm tra, đánh giá và cho 5 4,3±0,9 điểm SV Người giảng viên và nhân viên BV cùng làm việc với nhau để hỗ trợ việc học 6 4,2±0,9 của tôi 7 Ngoài giờ thực hành, tôi, nhân viên ĐD và GV trao đổi thông tin rất thoải mái 4,1±1 Trong những lúc nói chuyện với GV và nhân viên bệnh viện ngoài giờ thực 8 4,0±1 hành, tôi có cảm giác chúng tôi là đồng nghiệp Những lúc nói chuyện với nhân viên và GV, tôi học được những kiến thức 9 4,3±0,8 chuyên môn và quy tắc ứng xử Hài lòng chung về vai trò của giảng viên lâm sàng 4,3±0,7 Điểm HLTB chung của SV với lĩnh vực TB=4,3±0,9. Trong mối quan hệ giữa SV và vai trò của giảng viên (GV) lâm sàng là cao nguời huớng dẫn thì sinh viên đánh giá còn nhất TB=4,3±0,8. SV đánh giá GV giao tiếp hạn chế khi trao đổi, giải đáp những thắc tốt, hòa đồng với nhân viên tại khoa trong mắc ngoài giờ thực hành. hướng dẫn cho SV TB=4,3-4,4. Hài lòng Mối liên quan giữa mức độ hài lòng cao với với các tiêu chí như GV lâm sàng của sinh viên điều dưỡng với mối quan hệ giúp họ đạt được chỉ tiêu thực hành, kết hợp hướng dẫn giảng dạy lý thuyết với thực hành 50
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Bảng 6. Mối liên quan giữa mức độ hài lòng của sinh viên điều dưỡng về MTTHLS với chức danh người hướng dẫn (n=184) Môi Phong cách Công tác Mối quan Vai trò Hài lòng trường sư lãnh đạo chăm sóc hệ hướng giảng viên chung về Chức danh phạm lâm của quản lý điều dưỡng dẫn lâm lâm sàng (9 MTTHLS người hướng sàng (12 khoa (4 tại khoa (4 sàng (8 câu) câu) (37câu) dẫn câu) câu) câu) TB± TB± TB± TB± TB± TB± p p p p p p ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC ĐLC Giảng viên điều 42,2 16,8 16,9 34,2 39,3 153,5 dưỡng ±8 ±3 ±2,5 ±5,8 ±5,8 ±22,4 30,2 12,7 12,8 24,9 28,8 112,3 Điều dưỡng mới ±7,6 ±3,8 ±2,8 ±5,5 ±7,9 ±22,6 Điều dưỡng có 45,1 18,1 18 36,3 41,1 < 163,4 < < <
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH 42,3 16,9 17,2 33,5 38,9 153,1 Người HD theo ca/tua ±7,7 ±3,2 ±2,6 ±5,8 ±6,7 ±23,9 Người HD dạy riêng 41 14,2 15,2 31,9 37,4 143,5 cho từng em SV ±9,4 ±3,9 ±2,7 ±7,3 ±7,8 ±29,6 Người hướng dẫn dạy 41,9 17,1 16,9 34,7 38,9 153,7 SV theo nhóm ± 8,5 ±2,8 ±2,6 ±5,3 ±6 ±22,6 Phương pháp hướng dẫn có liên quan đến p=0,002. SV được hướng dẫn theo nhóm hài TBHL chung của SV về MTTHLS và trên 5 lòng cao hơn SV hướng dẫn theo ca/tua lĩnh vực MTTHLS, sự khác biệt có ý nghĩa p=0,048 và SV được người hướng dẫn riêng thống kê. SV được hướng dẫn dạy theo ca cá nhân p=0,02. Về mối quan hệ hướng dẫn hoặc theo nhóm TBHL chung về MTTHLS thì SV được hướng dẫn dạy theo ca hoặc cao hơn SV có người hướng dẫn thường theo nhóm TBHL cao hơn SV có người xuyên vắng mặt, ít chỉ dẫn SV thực hành lần hướng dẫn thường xuyên vắng mặt, ít chỉ dẫn lượt với p=0,02, p=0,006. Cụ thể trên các SV thực hành với lần lượt p=0,005, p
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Số buổi hướng dẫn cá nhân có liên quan quan hệ tốt với nhân viên điều dưỡng tại đến TBHL chung của SV về MTTHLS khoa, thiết lập mối quan hệ hướng dẫn giữa p
  11. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH tương đồng với nghiên cứu Hồ Thị Lan Vi học hỏi được từ những ý kiến nhận xét của (2019) với mức độ hài lòng về môi trường sư ĐDT. Điều này rất tốt cho SV vì thông qua phạm thấp nhất TB=3,78 ± 1,05(8), Giang ĐDT SV học được cách quản lý công việc và Nhân Trí Nghĩa (2019) TB= 3,71 ± 0,56 (7). phát triển nghề nghiệp. Người quản lý khoa Tuy nhiên kết quả có khác với nghiên cứu thường là người chịu trách nhiệm cao nhất của Kari Johannessen (2015-2017) cho rằng trong việc phân công giám sát việc thực hành nhân viên được cho là dễ gần và SV cảm lâm sàng của SV tại khoa. Tuy nhiên, điều thấy thoải mái khi đến khoa thực hành mà chúng ta cũng dễ dàng nhìn thấy được họ TB=4,23-4,36 (6). SV hài lòng thấp nhất về quá bận rộn, không đủ thời gian để theo sát tiêu chí cơ sở vật chất như hạn chế về phòng hướng dẫn cho SV nên mức độ hài lòng tiêu học cho SV làm kế hoạch chăm sóc và trao chí này thấp hơn các tiêu chí khác và việc đổi với người hướng dẫn TB=3,2±1,3. Thực phân công nhân viên hướng dẫn sinh viên tế tại các BV do tình trạng người bệnh nội trú thực hành lâm sàng chưa thật sự sát sao. quá tải, các khoa phòng BV phải sắp xếp bố SV hài lòng cao về công tác chăm sóc tại trí thêm các phòng bệnh và chổ làm việc cho khoa. Đặc biệt hài lòng cao về tiêu chí khoa nhân viên nên hầu như các khoa phòng có những phương châm, khẩu hiệu và những không có phòng học cho SV. Thường SV hướng dẫn trong chăm sóc giúp hỗ trợ định trao đổi cùng người hướng dẫn tại bệnh hướng được hoạt động chăm sóc cho ĐD tại phòng hoặc hành lang bệnh viện, điều này sẽ khoa và cho SVĐD. Từ đó, giúp SV có gây bất tiện cho SV rất nhiều ảnh hưởng đến những nhận thức đúng đắn về các hoạt động sự hài lòng của họ. Một tiêu chí cũng ở mức chăm sóc điều dưỡng trong khoa. hài lòng thấp hơn là việc người bệnh hợp tác Về mối quan hệ giám sát, SV đánh giá cho SV thực hành chăm sóc TB=3,6±1,1. Có nguời huớng dẫn cởi mở, tôn trọng SV, thể yêu cầu chăm sóc của người bệnh ngày thường xuyên cho họ nhận xét sau khi họ càng cao, họ không an tâm khi SV thực hiện thực hành kỹ năng, luôn mong muốn SV đặt chăm sóc mình nên ngại hợp tác với SV. Nói câu hỏi trong khi thực hành và lắng nghe chung, Mặc dù SV hài lòng với lĩnh vực này, thông tin phản hồi từ sinh viên. Điều này rất nhưng cần phải cải thiện thêm về việc giao tốt vì người hướng dẫn cần tạo điều kiện học tiếp giữa SV với nhân viên, SV với người tập và đưa ra phản hồi mang tính xây dựng bệnh, cần bố trí phòng học lâm sàng phù hợp để giúp SV cải thiện kỹ năng của họ. Phản cho SV. hồi là một thành phần thiết yếu của hướng Mức độ hài lòng của SV về phong cách dẫn, thông qua phản hồi sinh viên nhận thức lãnh đạo của quản lý khoa cao TB=4,1±0,8 được sự tiến bộ của họ đối với việc đạt được chứng tỏ Điều dưỡng trưởng (ĐDT) đã quan các mục tiêu học tập thực tế. Kết quả khác tâm đến việc THLS của SV. Tương đồng với với nghiên cứu của Dale (2013) phỏng vấn nghiên cứu của Kamila (2020) đánh sâu với một nhóm SVĐD năm cuối ở cơ sở giá phong cách lãnh đạo của quản lý phường giáo dục tại Na Uy, cho thấy một số điều là cao nhất TB=3,8 (10). SV hài lòng vì được dưỡng ở các khoa phòng coi sinh viên điều 54
  12. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 dưỡng là gánh nặng và không quan tâm đến người hướng dẫn là những điều duỡng có việc hướng dẫn, hỗ trợ và đánh giá sự tiến bộ kinh nghiệm và tăng cường sự tham gia của của họ, điều này đã ảnh hưởng đến sự hài giảng viên điều duỡng. Cần bồi dưỡng lòng và động lực học tập cho sinh viên (4). phương pháp dạy - học lâm sàng cho nhân SV có hài lòng thấp hơn ở tiêu chí SV nhận viên điều dưỡng tham gia hướng dẫn sinh được sự hướng dẫn cá nhân, có thể do nhân viên. viên điều dưỡng với công việc quá tải ít có Kết quả trong nghiên cứu này, người thời gian hướng dẫn cụ thể cho từng cá nhân hướng dẫn dạy SV thực hành theo nhóm, SV, Giảng viên điều dưỡng hạn chế về số theo ca là chủ yếu. SV được hướng dẫn theo lượng, mỗi GV phụ trách hướng dẫn 15-20 nhóm và hướng dẫn theo ca có TBHL về Sv/nhóm nên chủ yếu hướng dẫn SV theo MTTHLS cao hơn so với việc người hướng nhóm ít có sự hướng dẫn cá nhân. Kết quả dẫn thường xuyên vắng mặt ít chỉ dẫn SV này cũng tương tự với các nghiên cứu trong thực hành. Tương đồng với các nghiên cứu nước (3,7,9). Thiếu hướng dẫn cá nhân nguời trong nước trước đây (3,7). Việc hướng dẫn huớng dẫn sẽ khó đánh giá được kiến thức nhóm sẽ đảm bảo được tất cả SV được cũng như kỹ năng mà các em học được, nguy hướng dẫn và hỗ trợ, đồng thời cũng giải cơ người bệnh có thể gặp rủi ro. quyết được tình trạng thiếu người huớng dẫn Mối liên quan giữa mức độ hài lòng lâm sàng. SV được huớng dẫn cá nhân nhiều của SVĐD với mối quan hệ hướng dẫn hơn một lần một tuần TBHL cao hơn so với Xét mối liên quan giữa người hướng dẫn SV không có hoặc có 1-2 lần/khóa học. Theo tới sự hài lòng của SV về MTHLS, cho thấy Evridiki Papastavrou (2016) (2) tần suất gặp SV được điều duỡng có kinh nghiệm, gỡ giữa SV và GVHDLS làm tăng mức độ GVĐD, GV bác sĩ/BS khoa hướng dẫn sẽ hài hài lòng của SV. Việc thuờng xuyên huớng lòng cao hơn so với điều dưỡng viên mới dẫn sinh viên không chỉ kịp thời hỗ trợ cho hướng dẫn. Kết quả này phù hợp với các các em mà còn giúp các em hạn chế những nghiên cứu trong nước(3,7). Điều dưỡng viên sai sót khi thực hành lâm sàng. mới có thể thiếu kinh nghiệm trong hướng dẫn SV thực hành và còn hạn chế về phương V. KẾT LUẬN pháp dạy-học thực hành lâm sàng. Theo nghị Kết quả SV đánh giá mức độ hài lòng định số 111/2017/NĐ-CP, người hướng dẫn chung về MTTHLS cao TB=4,1±0,7. Trong thực hành cho SV cao đẳng phải có kinh đó SV hài lòng nhất với vai trò của GV lâm nghiệm chuyên môn, chứng chỉ hành nghề sàng. Có mối liên quan giữa mối quan hệ tối thiểu 12 tháng liên tục đến thời điểm hướng dẫn tới mức độ hài lòng của SVĐD. giảng dạy thực hành, đã được bồi dưỡng Ðể tăng sự hài lòng của SV về MTTHLS cơ phương pháp dạy - học lâm sàng theo quy sở đào tạo cần phối hợp với cơ sở lâm sàng định của Bộ trưởng Bộ Y tế (9). Ðể tăng sự phân công người hướng dẫn là những điều hài lòng của SV về MTTHLS cơ sở đào tạo duỡng có kinh nghiệm và tăng cường sự cần phối hợp với cơ sở lâm sàng phân công tham gia của giảng viên điều duỡng. Cần bồi 55
  13. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN KHOA ĐIỀU DƯỠNG KỸ THUẬT Y HỌC – ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH dưỡng phương pháp dạy - học lâm sàng cho students. Nurse Education Today;35(6):833- nhân viên ĐD tham gia hướng dẫn sinh viên. 840. Tăng tần suất gặp gỡ giữa SV và người 6. Johannessen A-K, Barra M, Vullum S, hướng dẫn sẽ cải thiện mức độ hài lòng của Werner A (2021). Nursing students’ SV với MTTHLS evaluation of clinical learning environment and supervision in a Norwegian hospital TÀI LIỆU THAM KHẢO placement–A questionnaire survey using 1. Bộ Y Tế (2020). Ban hành chương trình bồi CLES+ T scale. Nurse Education in dưỡng phương pháp dạy-học lâm sàng cho Practice;54:103119. người giảng dạy thực hành trong đào tạo 7. Giang Nhân Trí Nghĩa, Giang Thị Mỹ khối ngành sức khỏe, Quyết định số Kiều, Vũ Long (2019). Nhận thức của sinh 4627/QĐ-BYT. viên điều dưỡng về môi trường học lâm sàng. 2. Papastavrou E, Dimitriadou M, Tsangari Y Học TP Hồ Chí Minh;23(5):113-119. H, Andreou C (2016). Nursing students’ 8. Hồ Thị Lan Vi, Dương Thị Ngọc Bích, satisfaction of the clinical learning Phạm Thị Thảo (2020). Khảo sát sự hài environment: a research study. BMC lòng về môi trường học tập lâm sàng của sinh nursing;15(1):1-10. viên Điều dưỡng Trường Đại học Duy Tân. 3. Lê Quốc Dũng (2016). Mức độ hài lòng của Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học sinh viên điều dưỡng về môi trường thực Duy Tân;04(41):128-136. hành lâm sàng. Luận văn Thạc sĩ Điều 9. Chính Phủ (2017). Nghị định 111/2017/NĐ- Dưỡng. Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí CP Quy định về tổ chức đào tạo thực hành Minh, trang 18-40. trong đào tạo khối ngành sức khỏe, trang 1- 4. Dale B, Leland A, Dale JG (2013). What 18. factors facilitate good learning experiences in 10. Alammar K, Ahmad M, Almutairi S, clinical studies in nursing. International Salem O (2020). Nursing students’ Scholarly Research Notices:1-7. perception of the clinical learning 5. Sheila D'Souzaa M, Karkadab SN, environment. The open nursing Parahooc K, Venkatesaperumal R (2015). Journal;14(1):174-179. Perception of and satisfaction with the clinical learning environment among nursing 56
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0