intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ phục hồi chức năng vận động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tai biến mạch máu não trước và sau điều trị phục hồi chức năng tại bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

89
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phục hồi chức năng vận động và chất lượng cuộc sống (CLCS) của bệnh nhân tai biến mạch máu não (TBMMN) trước và sau 6 tuần điều trị phục hồi chức năng vận động tại bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp (PHCN – ĐTBNN).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ phục hồi chức năng vận động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân tai biến mạch máu não trước và sau điều trị phục hồi chức năng tại bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> <br /> MỨC ĐỘ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VẬN ĐỘNG VÀ CHẤT LƯỢNG<br /> CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO TRƯỚC<br /> VÀ SAU ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤC HỒI<br /> CHỨC NĂNG – ĐIỀU TRỊ BỆNH NGHỀ NGHIỆP<br /> Lê Minh Hải*, Võ Thị Xuân Hạnh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phục hồi chức năng vận động và chất lượng cuộc sống<br /> (CLCS) của bệnh nhân tai biến mạch máu não (TBMMN) trước và sau 6 tuần điều trị phục hồi chức năng vận<br /> động tại bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp (PHCN – ĐTBNN).<br /> Phương pháp: Nghiên cứu so sánh trước – sau, không có nhóm chứng được thực hiện tại bệnh viện PHCN<br /> – ĐTBNN trong năm 2017. Nghiên cứu sử dụng Thang đo Barthel Index để đánh giá mức độ phục hồi chức<br /> năng (PHCN) vận động và bảng câu hỏi DUKE Health Profile để đánh giá CLCS của bệnh nhân.<br /> Kết quả: 100 bệnh nhân TBMMN đồng ý tham gia vào nghiên cứu, với 60% nam và 91% người ≥ 40 tuổi.<br /> Điểm PHCN vận động chung của bệnh nhân trước điều trị là 20 điểm và sau điều trị thì điểm số này tăng với<br /> trung vị của khoảng tăng là 40 điểm và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm PHCN vận động chung<br /> trước và sau 6 tuần điều trị (p < 0,001). Điểm CLCS của bệnh nhân trước điều trị dao động trong khoảng từ 50 –<br /> 60 điểm, sau điều trị thì các điểm CLCS đa số giảm, số điểm giảm dao động từ 3 – 10,5 điểm. Có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê giữa điểm CLCS trước và sau 6 tuần điều trị ở tất cả các lĩnh vực (trừ lĩnh vực Tự đánh giá bản<br /> thân). Các yếu tố có liên quan đến sự thay đổi chức năng vận động là Nơi cư trú, Thời gian từ lúc bị TBMMN<br /> đến lúc điều trị PHCN, Số lần bị TBMMN, Hôn mê khi bị TBMMN, tiền sử bệnh mạn tính và tiền sử tăng<br /> huyết áp.<br /> Kết luận: Sau 6 tuần điều trị đa số bệnh nhân đều cải thiện chức năng vận động nhưng CLCS lại<br /> giảm. Cần phát triển thêm mảng điều trị, tư vấn tâm lý cho bệnh nhân TBMMN để giúp bệnh nhân<br /> nâng cao CLCS sau TBMMN.<br /> Từ khóa: phục hồi chức năng, chất lượng cuộc sống, tai biến mạch máu não, đột quỵ, Barthel Index, Duke.<br /> ABSTRACT<br /> DEGREE OF REHABILITATION AND QUALITY OF LIFE IN STROKE PATIENTS BEFORE AND<br /> AFTER PARTICIPATED IN REHABILITATION THERAPY IN HO CHI MINH CITY HOSPITAL FOR<br /> REHABILITATION-PROFESSIONAL DISEASES<br /> Le Minh Hai, Vo Thi Xuan Hanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 320 - 326<br /> <br /> Objective: To evaluate degree of rehabilitation and quality of life in stroke patients before and after 6 weeks<br /> participated in rehabilitation therapy in HCMC Hospital for rehabilitation – professional diseases.<br /> Methods: A before-after with no control group design was conducted at HCMC Hospital for rehabilitation –<br /> professional diseases in 2017. The Barthel Index was used to evaluate the degree of rehabilitation and The DUKE<br /> Health Profile was used to evaluate quality of life of stroke patients.<br /> <br /> <br /> *Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh,<br /> **Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. CKII. Lê Minh Hải - ĐT: 0903918505- Email: drleminhhai@gmail.com<br /> <br /> 320 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: Data were available for 100 stroke patients (60% men, 91% aged ≥ 40 years). The Barthel Index<br /> score before participating in rehabilitation therapy was 20 points. This score increases with a median of 40 points<br /> after 6 weeks and statistically significant difference was found between the Barthel Index scores before and after 6<br /> weeks rehabilitation therapy (p < 0,001). The DUKE Health Profile scores were in the range from 50 – 60 points,<br /> and after 6 weeks they decreased in the range from 3 to 10.5 points in almost domains. There was a statistically<br /> significant difference between the DUKE Health Profile scores in all domains before and after 6 weeks<br /> rehabilitation therapy (excepted Self-esteem domain). Factors related to the change of the Barthel Index scores are<br /> resident, the time from stroke to rehabilitation, stroke times, unconscious when stroke, hypertension or having<br /> uncommunicable disease.<br /> Conclusion: After 6 weeks rehabilitation, most of patients improved their motor function but their quality of<br /> life were decreased. It was necessary that HCMC Hospital for rehabilitation – professional diseases develop the<br /> psychological counseling for stroke patients to help them improve their quality of life after stroke.<br /> Key words: rehabilitation, quality of life, stroke, Barthel Index, Duke Health Profile<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ liệu PHCN thích hợp để điều trị cho các bệnh<br /> mãn tính, bệnh nghề nghiệp, người tàn tật,<br /> Tai biến mạch máu não (TBMMN) luôn là người cao tuổi. Một trong những nội dung mà<br /> vấn đề thời sự của ngành y tế ở tất cả các quốc Bệnh viện chú trọng chính là PHCN cho bệnh<br /> gia trên thế giới. Tại Việt Nam, số người bị<br /> nhân TBMMN. Tuy nhiên từ trước tới nay tại<br /> TBMMN hiện đang sống khoảng 486.000 người, bệnh viện chưa có một đề tài nghiên cứu nào về<br /> số người mới mắc khoảng 200.000 người/năm và hiệu quả của các chương trình PHCN cho bệnh<br /> tử vong khoảng 104.800 người/năm(8). Và theo nhân cũng như thông tin về CLCS của những<br /> Báo cáo chung tổng quan ngành y tế thì TBMMN bệnh nhân này sau quá trình điều trị.<br /> là nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật lớn nhất<br /> trong nhóm bệnh không lây nhiễm năm 2010(1). Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ<br /> Việc giải quyết vấn đề phục hồi vận động cho cải thiện, các yếu tố ảnh hưởng đến cải thiện<br /> bệnh nhân sau đột quỵ là vấn đề quan trọng, chức năng vận động và CLCS của bệnh nhân<br /> giúp cho bệnh nhân hòa hợp với gia đình và TBMMN trước và sau 6 tuần điều trị PHCN vận<br /> cộng đồng. Bên cạnh đó, trong điều trị TBMMN, động tại bệnh viện PHCN – ĐTBNN trong năm<br /> vấn đề đặt ra không chỉ là giúp kéo dài tuổi thọ,<br /> 2017. Nghiên cứu này nhằm mục đích cung cấp<br /> tăng cường vận động mà còn phải nâng cao Chất<br /> những thông tin ban đầu cho nhà quản lý bệnh<br /> lượng cuộc sống (CLCS) cho người bệnh.<br /> viện trong đánh giá hiệu quả điều trị qua cải<br /> Hiện nay có rất nhiều phương pháp phục hồi<br /> chức năng (PHCN) cho bệnh nhân TBMMN thiện vận động của bệnh nhân và gợi ý cho các<br /> nhưng kết quả về sự cải thiện vận động của mỗi bác sĩ lâm sàng những nhóm đối tượng nặng cần<br /> phương pháp rất khác nhau, và đa số chưa nói chú ý trong điều trị phục hồi sau TBMMN.<br /> rõ được những yếu tố nào về phía đặc điểm của PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> bệnh nhân và bệnh cảnh lâm sàng ban đầu tiên<br /> lượng đến sự cải thiện. Ngoài ra, đa số các Bệnh Thiết kế nghiên cứu<br /> viện chỉ áp dụng các phương pháp điều trị phục Nghiên cứu so sánh trước – sau, không có<br /> hồi vận động mà chưa chú trọng đến việc cải nhóm chứng.<br /> thiện CLCS cho bệnh nhân. Đối tượng nghiên cứu<br /> Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị Bệnh nhân được chẩn đoán TBMMN nhập<br /> bệnh nghề nghiệp (PHCN – ĐTBNN) chuyên viện điều trị PHCN vận động tại bệnh viện<br /> tiếp nhận, chọn lựa các phương pháp vật lý trị PHCN – ĐTBNN vào thời điểm nghiên cứu.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 321<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> Thời gian nghiên cứu giữa sự thay đổi chức năng vận động với các<br /> Từ tháng 1 – tháng 8/2017. biến số về đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm<br /> lâm sàng và tiền sử bệnh của bệnh nhân.<br /> Cỡ mẫu<br /> Sử dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh 2 số KẾT QUẢ<br /> trung bình dạng bắt cặp, với Z(1-α/2) = 1,96; Z(1-β) = Nghiên cứu khảo sát trên 100 bệnh nhân,<br /> 0,84; µDiff = 14,7; σDiff = 31,34 (10); dự trù mất dấu trong đó tỷ lệ nam giới là 60% và nhóm ≥ 40 tuổi<br /> trong thời gian theo dõi 20%  tính được số chiếm 91%. Những bệnh nhân này đa số là lao<br /> người cần khảo sát là 93 người. Thực tế nghiên động tự do, kinh doanh hoặc buôn bán (48%) và<br /> cứu đã khảo sát được 100 người. có 72% bệnh nhân là có hộ khẩu TPHCM.<br /> Tiêu chí chọn mẫu Về các đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên<br /> Tất cả bệnh nhân TBMMN (đã được chẩn cứu thì đa số bệnh nhân có thời gian từ lúc bị<br /> đoán bằng lâm sàng và chụp CT Scan sọ não) bị TBMMN đến khi nhập viện điều trị PHCN là > 1<br /> tháng (77%). Hầu hết là bị TBMMN lần đầu<br /> liệt nửa người đã được điều trị qua giai đoạn<br /> (93%) và tỉ lệ có hôn mê khi tai biến là 60%. Đa số<br /> cấp, nhập viện điều trị PHCN vận động vào thời<br /> bệnh nhân bị liệt ½ người bên phải (64%) và có<br /> điểm nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên liệt mặt (86%). Tỉ lệ bệnh nhân bị suy giảm nhận<br /> cứu. Nghiên cứu loại ra các trường hợp có thời thức (theo thang MoCA) khá cao (84%).<br /> gian nhập viện điều trị PHCN vận động < 6 Tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử bệnh mạn tính khá<br /> tuần, bệnh nhân có các bệnh lý nội khoa nặng cao (69%), trong đó tỉ lệ các bệnh tăng huyết áp,<br /> như: suy tim nặng, suy thận và mắc các bệnh bệnh lý tim mạch, đái tháo đường và rối loạn<br /> khác ảnh hưởng đến chức năng vận động trước lipid máu lần lượt là 24%, 5%, 4% và 3%. Tỉ lệ<br /> khi bị TBMMN như: bệnh Gout, dị tật. bệnh nhân bị thừa cân – béo phì là 37%.<br /> Phương pháp thu thập dữ kiện Mức độ phục hồi chức năng vận động<br /> Số liệu được thu thập thông qua đánh giá Bảng 1: So sánh sự thay đổi điểm PHCN vận động ở<br /> của Bác sĩ điều trị về mức độ PHCN vận động và từng lĩnh vực sau 6 tuần so với trước điều trị<br /> kỹ thuật viên vật lý trị liệu phỏng vấn bệnh nhân Thay đổi trước – sau điều trị (∆<br /> Barthel)<br /> theo bộ câu hỏi soạn sẵn về các đặc điểm kinh tế<br /> TB (ĐLC) TV (KTV) pvalue*<br /> - xã hội và CLCS. Ăn uống 4,4 (2,9) 5 (5 – 5) < 0,001<br /> Công cụ thu thập dữ kiện Tắm 2,7 (2,6) 5 (0 – 5) < 0,001<br /> <br /> Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi gồm 4 phần: Vệ sinh cá nhân 3 (2,7) 5 (0 – 5) < 0,001<br /> Thay quần áo 4,4 (3,2) 5 (2,5 – 5) < 0,001<br /> đặc điểm về kinh tế - xã hội; đặc điểm về lâm<br /> Kiểm soát đại tiện 3,1 (3,0) 5 (0 – 5) < 0,001<br /> sàng và tiền sử bệnh; đánh giá mức độ PHCN<br /> Kiểm soát tiểu tiện 2,9 (3,0) 5 (0 – 5) < 0,001<br /> vận động bằng Thang đo Barthel Index trước và Sử dụng nhà vệ sinh 4 (2,8) 5 (0 – 5) < 0,001<br /> sau 6 tuần điều trị PHCN vận động(9); Đánh giá Di chuyển giường - ghế 5,6 (4,5) 5 (5 – 10) < 0,001<br /> CLCS bằng Bảng câu hỏi DUKE Health Profile – Đi lại 6 (4,5) 5 (5 – 10) < 0,001<br /> DHP (DUKE) trước và sau 6 tuần điều trị(11). Leo cầu thang 3,5 (3,3) 5 (0 – 5) < 0,001<br /> <br /> Xử lý và phân tích dữ kiện (*): Kiểm định Wilcoxon Signed Rank<br /> <br /> Sử dụng kiểm định Wilcoxon Signed Rank Sau 6 tuần điều trị, điểm PHCN vận động ở<br /> test để so sánh điểm PHCN vận động và CLCS tất cả các lĩnh vực đều tăng với trung vị của<br /> của bệnh nhân trước và sau khi điều trị và kiểm khoảng tăng là 5 điểm, lĩnh vực có sự cải thiện<br /> định Kruskal-Wallis để xác định mối liên quan (tăng) nhiều nhất là đi lại (6 điểm) và lĩnh vực cải<br /> <br /> <br /> 322 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thiện ít nhất là Tắm (2,7 điểm). Có sự khác biệt Các yếu tố liên quan đến sự cải thiện chức năng<br /> có ý nghĩa thống kê giữa điểm PHCN vận động vận động của bệnh nhân<br /> trước và sau 6 tuần điều trị ở tất cả các lĩnh vực Bảng 4: Mối liên quan giữa các đặc điểm về kinh tế -<br /> (p < 0,001). xã hội, các đặc điểm lâm sàng và tiền sử bệnh với sự<br /> Bảng 2: So sánh về điểm PHCN vận động chung thay đổi chức năng vận động (∆ Barthel chung) của<br /> trước và sau 6 tuần điều trị (n = 100) bệnh nhân TBMMN (n = 100)<br /> Thay đổi trước – sau điều trị (∆ ∆ Barthel chung<br /> Barthel chung) pvalue*<br /> n TB (ĐLC) TV (KTV)<br /> TB (ĐLC) TV (KTV) pvalue*<br /> Nơi cư trú<br /> Điểm PHCN vận<br /> 39,3 (19,1) 40 (25 – 50) < 0,001 TP HCM 50 (32,5 –<br /> động 72 41,9 (17,8)<br /> 50)<br /> 0,038<br /> (*): Kiểm định Wilcoxon Signed Rank Tỉnh thành 32,5 (17,5 –<br /> 28 32,5 (20,9)<br /> khác 50)<br /> Điểm PHCN vận động chung tăng với trung Thời gian từ TBMMN đến lúc điều trị<br /> vị của khoảng tăng là 40 điểm và có sự khác biệt ≤ 1 tháng 23 31,1 (17,4) 30 (20 – 40)<br /> 0,011<br /> có ý nghĩa thống kê giữa điểm PHCN vận động > 1 tháng 77 41,8 (19,0) 50 (35 – 50)<br /> Số lần TBMMN<br /> chung trước và sau 6 tuần điều trị (p < 0,001).<br /> 1 lần 93 40,3 (19,1) 45 (30 – 50)<br /> 0,025<br /> Chất lượng cuộc sống ≥ 2 lần 7 25,7 (12,7) 30 (20 – 35)<br /> Bảng 3: So sánh về điểm CLCS trước và sau 6 tuần Hôn mê khi TBMMN<br /> Có 60 44,8 (16,7) 50 (35 – 55)<br /> điều trị (n = 100)<br /> Không 30 (15 – < 0,001<br /> Thay đổi trước – sau điều trị 40 31 (19,6)<br /> 42,5)<br /> TB (ĐLC) TV (KTV) pvalue* Tiền sử bệnh<br /> SKTC - 7,4 (25,1) 0 (-20 – 0) 0,007 mạn tính<br /> SKTT - 5 (17,7) 0 (-20 – 0) 0,007 Có 31 30,8 (19,2) 35 (15 – 45)<br /> 0,003<br /> SKXH 3,5 (14,0) 0 (0 – 10) 0,004 Không 69 43,1 (17,9) 50 (35 – 50)<br /> SKTQ - 3 (11,5) 0 (-10 – 3,3) 0,038 Tăng huyết áp<br /> SKCN 20 (36,9) 0 (0 – 50) < 0,001 Có 35 (22,5 –<br /> 24 33,5 (17,1)<br /> Tự đánh giá bản 42,5) 0,05<br /> 2,2 (13,5) 0 (0 – 10) 0,117 Không 76 41,1 (19,4) 50 (30 –50)<br /> thân<br /> 0 (-16,7 – (*):Kiểm định Kruskal-Wallis<br /> Lo lắng - 4,9 (16,5) 0,011<br /> 16,7)<br /> Trầm cảm - 10,5 (24,5) 0 (-30 – 0) < 0,001 Các yếu tố có liên quan đến sự thay đổi chức<br /> Đau - 5,5 (31,7) 0 (0 – 0) 0,022 năng vận động là Nơi cư trú, Thời gian từ lúc bị<br /> (*): Kiểm định Wilcoxon Signed Rank TBMMN đến lúc điều trị PHCN, Số lần bị<br /> TBMMN, Hôn mê khi bị TBMMN, tiền sử bệnh<br /> Sau 6 tuần điều trị, điểm CLCS của bệnh<br /> mạn tính và tiền sử tăng huyết áp.<br /> nhân đa số giảm so với ban đầu, số điểm giảm<br /> BÀN LUẬN<br /> dao động từ 3 – 10,5 điểm. Trong đó giảm nhiều<br /> nhất là lĩnh vực Trầm cảm (-10,5 điểm). Trong 9 Mức độ phục hồi chức năng vận động<br /> lĩnh vực CLCS thì có 3 lĩnh vực CLCS có tăng Điểm PHCN vận động chung (theo thang<br /> lên, trong đó tăng nhiều nhất là lĩnh vực Sức Barthel) tăng với trung vị của khoảng tăng là 40<br /> điểm, có bệnh nhân có tăng tối đa 80 điểm. Có sự<br /> khỏe chức năng (20 điểm). Và có sự khác biệt có<br /> khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa điểm PHCN<br /> ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS trước và sau 6 vận động chung trước và sau 6 tuần điều trị (p <<br /> tuần điều trị ở hầu hết các lĩnh vực (trừ lĩnh vực 0,001). So sánh kết quả này với tác giả Nguyễn<br /> Tự đánh giá bản thân). Tấn Dũng thì nghiên cứu của chúng tôi tăng ít<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 323<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> hơn 20 điểm(10). Do nghiên cứu của tác giả Tấn Theo thang đo Duke thì hai nội dung Sức<br /> Dũng thời gian đánh giá sau can thiệp là thời khỏe chức năng và Tự đánh giá bản thân là hoàn<br /> điểm bệnh nhân ra viện, nghĩa là khoảng thời toàn dựa trên đánh giá chủ quan của người bệnh<br /> gian can thiệp ở các bệnh nhân không giống và thực tế trong nghiên cứu thì hai nội dung này<br /> nhau, và khi bệnh nhân ra viện thì hầu như bệnh đều có cải thiện sau điều trị. Đây là một kết quả<br /> nhân đã cải thiện rất tốt về chức năng vận động. tốt khi cho thấy rằng tuy có thể một số nội dung<br /> Còn nghiên cứu chúng tôi sử dụng thời gian có điểm số chưa cải thiện nhưng về mặt tự cảm<br /> đánh giá chung là 6 tuần, vì vậy điểm PHCN nhận của bệnh nhân thì khá khả quan. Về Sức<br /> vận động thấp hơn là điều hợp lý. Kết quả cũng khỏe tinh thần thì trong các nghiên cứu khác, sau<br /> là bằng chứng hiệu quả của chương trình PHCN thời gian điều trị, bệnh nhân có thể bị trầm cảm<br /> đang được thực hiện tại bệnh viện. Các bệnh và đây có thể là lý do làm cho điểm Sức khỏe<br /> nhân TBMMN chỉ trong vòng 6 tuần tham gia tinh thần giảm sút. Bằng chứng là điểm số ở nội<br /> điều trị đã có thể cải thiện một cách đáng kể các dung lo lắng và trầm cảm trong nghiên cứu của<br /> hoạt động cơ bản trong sinh hoạt cuộc sống hàng chúng tôi cũng giảm cùng với điểm Sức khỏe<br /> ngày, không cần có sự trợ giúp của người thân, tinh thần.<br /> việc điều trị đã giúp bệnh nhân phần nào có thể Một số nghiên cứu trên Thế giới và Việt<br /> hòa nhập lại với cuộc sống. Nam đánh giá CLCS của bệnh nhân TBMMN<br /> Chất lượng cuộc sống trước và sau can thiệp cho thấy điểm CLCS<br /> Sau 6 tuần điều trị, điểm CLCS của bệnh tăng(2,6,10,12,13,16) tuy các thang đo sử dụng trong<br /> nhân đa số giảm so với ban đầu. So sánh với các nghiên cứu này lại không giống nhau. Sau<br /> các nghiên cứu khác về đánh giá CLCS của khi tìm hiểu cho thấy các bộ câu hỏi này đánh<br /> bệnh nhân TBMMN trước và sau can thiệp thì giá CLCS của bệnh nhân chủ yếu dựa trên các<br /> nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả không cảm nhận thực thể nên khi người bệnh có cải<br /> đồng nhất. Như nghiên cứu của tác giả thiện về khả năng vận động thì cũng dẫn đến<br /> Rasmussen cho kết quả là điểm CLCS của sự cải thiện về CLCS. Trong nghiên cứu này,<br /> bệnh nhân có cải thiện đáng kể(13) hoặc nghiên về chức năng vận động chúng tôi đã sử dụng<br /> cứu của tác giả Matsumoto thì điểm trung một thang đánh giá riêng là Barthel nên CLCS<br /> bình CLCS ở tất cả các lĩnh vực tăng từ 3,4 – 16 chúng tôi chọn thang đo Duke. Lý do là thang<br /> điểm và tất cả sự khác biệt này đều có ý nghĩa đo này đánh giá CLCS của bệnh nhân chủ yếu<br /> thống kê(12). Tuy nhiên điều này có thể lý giải dựa trên sự tự cảm nhận, từ đó đánh giá chính<br /> là do các tác giả này sử dụng thang đo khác xác hơn về CLCS ở bệnh nhân TBMMN. Và<br /> với nghiên cứu của chúng tôi, trong khi chúng kết quả nghiên cứu cho thấy, tuy được điều trị<br /> tôi sử dụng thang Duke thì các nghiên cứu 6 tuần PHCN nhưng các lĩnh vực về cảm nhận<br /> này sử dụng EQ-5D và SF-36. Khi so sánh với như lĩnh vực Trầm cảm, Sức khỏe tinh thần,<br /> nghiên cứu của tác giả Treger sử dụng thang Lo lắng, Đau thì bệnh nhân lại giảm hơn so<br /> đo giống nghiên cứu của chúng tôi thì kết quả với ban đầu. Lý do thứ 2 có thể là do CLCS<br /> có phần tương tự khi cho kết quả CLCS ở một của bệnh nhân chưa thể cải thiện trong thời<br /> số lĩnh vực là giảm, và lĩnh vực Tự đánh giá gian quá ngắn (6 tuần) khi mà bệnh nhân vừa<br /> bản thân thì tăng khá cao so với các lĩnh vực bị TBMMN và bị giảm khả năng vận động so<br /> khác. Sự khác biệt về điểm số giữa 2 nghiên với trước đây dù cho quá trình điều trị có<br /> cứu có thể là do thời gian nghiên cứu của mang lại hiệu quả. Như trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi chỉ có 6 tuần nên điểm tăng không tác giả Nguyễn Tấn Dũng thì ở thời điểm ra<br /> cao bằng điểm số sau 3 tháng trong nghiên viện và sau 3 tháng điều trị không thấy có sự<br /> cứu của Treger(7). khác biệt về CLCS của bệnh nhân TBMMN ở<br /> <br /> <br /> 324 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhóm can thiệp hay nhóm chứng. Cho đến sau khi bị TBMMN trên 1 tháng có thể là bệnh<br /> thời điểm một năm ra viện thì mới có sự khác nhẹ hơn, vẫn có thể duy trì một số hoạt động dù<br /> biệt rõ (p < 0,05)(10). chưa được tập luyện điều trị PHCN.<br /> Các yếu tố liên quan đến sự cải thiện chức năng Nghiên cứu cũng tìm thấy sự khác biệt giữa<br /> vận động của bệnh nhân điểm thay đổi chức năng vận động của người<br /> Có nhiều yếu tố liên quan đến kết quả phục bệnh bị TBMMN lần đầu và người bệnh bị<br /> hồi vận động của bệnh nhân TBMMN. Việc tiên TBMMN tái phát (p = 0,0245). Kết quả nghiên<br /> lượng và đánh giá khả năng phục hồi của bệnh cứu này tương đồng với một số tác giả khác như<br /> nhân TBMMN khó có thể xác định được chính nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Ý Nhi(5) hay<br /> xác ở những lần khám đầu tiên sau đột quỵ. Đề tác giả Hoàng Thanh Hiền(4). Đây là điều khá<br /> cập đến các yếu tố liên quan đến kết quả phục hợp lý vì ở những bệnh nhân TBMMN tái phát,<br /> hồi của người bệnh TBMMN, nghiên cứu của nghĩa là bệnh nhân có khả năng sẽ bị nặng hơn,<br /> chúng tôi đã tìm ra một số yếu tố sau: đã qua điều trị lần đầu nhưng vẫn tiếp tục bệnh<br /> dẫn đến khó hồi phục. Chưa kể đến những bệnh<br /> Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt giữa điểm<br /> nhân này có thể là những người lớn tuổi và đây<br /> thay đổi chức năng vận động của người bệnh<br /> cũng là một trong những yếu tố làm cản trở sự<br /> hiện đang sinh sống tại TPHCM và những người<br /> hồi phục của bệnh nhân. Điều này đặt ra vấn đề<br /> bệnh sống tại các tỉnh thành khác (p = 0,038).<br /> trong chiến lược dự phòng thứ cấp TBMMN, đó<br /> Điều này có thể là do những bệnh nhân sinh<br /> là việc dự phòng tái phát TBMMN trên bệnh<br /> sống tại TPHCM sẽ thuận lợi hơn cho người nhà<br /> nhân có tiền sử bị TBMMN là những bệnh nhân<br /> trong việc chăm sóc và đi lại, từ đó sẽ giúp chăm<br /> có nguy cơ cao chưa thực sự có hiệu quả. Một<br /> sóc và giúp đỡ bệnh nhân tốt hơn. Vì quá trình<br /> trong những nguyên nhân đó là sự hiểu biết của<br /> PHCN là quá trình kéo dài, không thể hoàn<br /> người bệnh về phòng ngừa TBMMN chưa thực<br /> thành trong khoảng thời gian ngắn, nên nơi cư<br /> sự rõ ràng.<br /> trú trở thành một trong những đặc điểm cản trở<br /> ở những bệnh nhân thuộc các tỉnh thành khác. Ngoài ra nghiên cứu còn tìm thấy sự khác<br /> Từ đây có thể thấy được rằng, cần phải có sự biệt giữa điểm thay đổi chức năng vận động của<br /> đầu tư và xây dựng những cơ sở, bệnh viện người bệnh có bị hôn mê khi tai biến và người<br /> chuyên về PHCN tại các tỉnh thành khác nhằm bệnh không bị hôn mê (p = 0,0002). Kết quả<br /> giúp người bệnh có nơi điều trị, tập luyện thuận nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của<br /> tiện, chuyên nghiệp, hạn chế sự lãng phí trong tác giả Hoàng Thanh Hiền cho thấy bệnh nhân<br /> việc di chuyển, ăn ở của người nhà, và phát triển không hôn mê thì hiệu quả điều trị tốt gấp 2,7<br /> y tế địa phương. lần bệnh nhân có hôn mê(4).<br /> Nhiều tác giả qua nghiên cứu về bệnh nhân Thể trạng bệnh nhân là một yếu tố quan<br /> TBMMN cho thấy bệnh nhân nếu được bắt đầu trọng đối với kết quả điều trị bất kỳ bệnh gì. Đặc<br /> tập luyện PHCN sớm thì kết quả phục hội sẽ tốt biệt khi bệnh nhân có kèm bệnh tim mạch. Đối<br /> hơn nhiều so với bắt đầu phục hồi muộn(3,14,15). với phương pháp điều trị PHCN cũng không<br /> Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi lại cho thấy ngoại lệ. Nghiên cứu tìm thấy sự khác biệt giữa<br /> kết quả không đồng nhất. Sự khác biệt về kết điểm thay đổi chức năng vận động của người<br /> quả giữa các nghiên cứu có thể là do có thể bệnh có tiền sử bệnh mạn tính và người bệnh<br /> những bệnh nhân tới điều trị sớm là những bệnh không có bệnh mạn tính đi kèm (p = 0,003). Đa<br /> nhân có tình trạng bệnh nặng hơn, cần được số các nghiên cứu đều xác định rõ bệnh mạn tính<br /> điều trị PHCN gấp mới có thể thực hiện các hoạt có ảnh hưởng đến kết quả điều trị là bệnh nào,<br /> động thường ngày, trong khi các bệnh nhân tới trong khi nghiên cứu chúng tôi chưa tìm được<br /> các mối liên quan này ở từng bệnh riêng lẻ mà<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 325<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018<br /> <br /> chỉ tìm thấy ở biến số bệnh mạn tính (chung) và vật lý trị liệu tại TPHCM. Tạp chí Y học TP Hồ Chí<br /> Minh;16(1):tr. 62-7.<br /> bệnh tăng huyết áp. Nguyên nhân có thể là do 5. Hoàng Thị Ý Nhi (2009). Kết quả phục hồi chức năng bệnh<br /> nghiên cứu này được thực hiện với cỡ mẫu nhân liệt nửa người do tai biến mạch máu não tại Bệnh viện<br /> Điều dưỡng - Phục hồi chức năng Thừa Thiên Huế năm 2005 -<br /> không lớn nên khi phân tích theo từng bệnh<br /> 2009: Trường Đại học Y Dược Huế.<br /> riêng lẻ thì số liệu quá ít, chưa thể xác định được. 6. Huang YC, Leong CP, Wang L, et al (2016). Effect of<br /> Chúng tôi chỉ tìm thấy sự tương đồng về kết quả kinesiology taping on hemiplegic shoulder pain and<br /> functional outcomes in subacute stroke patients: a randomized<br /> nghiên cứu với nghiên cứu của tác giả Trịnh Thị controlled study. European Journal of Physical and<br /> Diệu Thường(15). Những kết quả trên cũng là một Rehabilitation Medicine;52(6):pp. 774-81.<br /> gợi ý cho các nghiên cứu sâu hơn về các bệnh 7. Iuly T, Landesman C, Tabacaru E, Kalichman L (2014).<br /> Influence of home-based exercises on walking ability and<br /> mạn tính ảnh hưởng như thế nào trong quá trình function of post-stroke individuals. International Journal of<br /> điều trị PHCN ở bệnh nhân TBMMN. Therapy and Rehabilitation;21(9):pp. 441-6.<br /> 8. Lê Văn Thành, Nguyễn Thị Kim Liên, Phan Công Tân,<br /> KẾT LUẬN Nguyễn Văn Tuấn (2011). Những tiến bộ mới trong điều trị tai<br /> biến mạch máu não và đơn vị đột quỵ. Thời sự y học.<br /> Nghiên cứu cho kết quả là đa số bệnh nhân 9. Mahoney F.I, Barthel D (1965). Functional evaluation: the<br /> sau khi điều trị đều có sự cải thiện về chức năng Barthel Index. Maryland State Med Journal;14:pp. 56-61. Used<br /> with permission.<br /> vận động nhưng CLCS lại chưa cải thiện rõ. Từ 10. Nguyễn Tấn Dũng (2012). Nghiên cứu chất lượng sống và<br /> đó cho thấy nhân viên y tế của bệnh viện, người hiệu quả phục hồi chức năng nâng cao chất lượng sống của<br /> thân, gia đình và xã hội cần quan tâm hơn đến người bệnh sau tai biến mạch máu não tại Đà Nẵng. Hà Nội:<br /> Trường Đại học Y Hà Nội.<br /> vấn đề tâm lý, cảm xúc của bệnh nhân. Đặc biệt 11. Parkerson GR, Broadhead WE, Tse CKJ (1990). The Duke<br /> là giao tiếp với người bệnh, tìm hiểu nắm bắt Health Profile : a 17 item measure of health and dysfunction.<br /> Medical care;28(11):pp. 1056-72.<br /> diễn biến, trạng thái, tâm lý của người bệnh, để<br /> 12. Shimodozono M, Noma T, et al (2016). Outcomes of repetitive<br /> kịp thời động viên, an ủi bệnh nhân yên tâm facilitation exercises in convalescent patients after stroke with<br /> điều trị. Ngoài ra bệnh viện có thể phát triển impaired health status. Brain Injury;30(13-14):pp. 1722-30.<br /> 13. Skovgaard RR, Kjær P, Skerris A, et al (2015). Stroke<br /> thêm mảng điều trị, tư vấn tâm lý cho bệnh nhân rehabilitation at home before and after discharge reduced<br /> TBMMN để giúp bệnh nhân đối phó, giải quyết disability and improved quality of life: A randomised<br /> với cảm giác thất vọng, trầm cảm, tự ti ... Từ đó controlled trial. Clinical Rehabilitation;30(3):pp. 225-36.<br /> 14. Trần Thị Mỹ Luật (2008). Đánh giá kết quả phục hồi chức<br /> giúp cho bệnh nhân không chỉ phục hồi về thể năng vận động của bệnh nhân tai biến mạch máu não tại Viện<br /> chất mà còn về mặt tinh thần, giúp bệnh nhân điều dưỡng - PHCN tỉnh Thái Nguyên Luận văn thạc sĩ y<br /> khoa - Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên;.<br /> nâng cao CLCS sau TBMMN.<br /> 15. Trịnh Thị Diệu Thường (2013). Đánh giá hiệu quả phục hồi<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO vận động của phương pháp châm cải tiến kết hợp vận động<br /> trị liệu trên bệnh nhân nhồi máu não [Luận án Tiến sĩ Y học]:<br /> 1. Bộ Y tế (2014). Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2014. Đại học Y Dược TP HCM.<br /> Hà Nội: Nhà xuất bản Y học. 16. Young KH, Kim YL, Lee SM (2015). Effects of therapeutic Tai<br /> 2. Đặng Hoàng Anh, Nguyễn Văn Chương (2009). Nghiên cứu Chi on balance, gait, and quality of life in chronic stroke<br /> sự hồi phục ở bệnh nhân sau tai biến mạch máu não có tăng patients. International Journal of Rehabilitation<br /> huyết áp sau 1 năm và một số yếu tố liên quan. Hội thần kinh Research;38:pp. 156-61.<br /> học Việt Nam.<br /> 3. Feys H, Weerdt WD (2004). Early and repetitive stimulation of<br /> the arm can substantially improve the long-term outcome Ngày nhận bài báo: 29/01/2018<br /> after stroke: 5-year follow-up study of a randomized trial.<br /> Stroke.;35:pp. 924-9. Ngày phản biện bài báo: 05/02/2018<br /> 4. Hoàng Thanh Hiền, Phan Quan Chí Hiếu (2012). Khảo sát<br /> những yếu tố có ảnh hưởng trên hiệu quả phục hồi vận động<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018<br /> sau đột quỵ bằng phương pháp châm cứu cải tiến phối hợp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 326 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0