intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Mức độ rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Tạ Hoài Mân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu "Mức độ rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh" nhằm mục khảo sát mức độ rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên và mối quan hệ với trải nghiệm sử dụng truyền thông xã hội trong 1 năm qua. Có 490 sinh viên thuộc các trường Đại học công lập và dân lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tham gia vào nghiên cứu này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Mức độ rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên đại học trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. MỨC ĐỘ RỐI LOẠN TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI Ở SINH VIÊN ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hồng Minh Đảm* Khoa Khoa học Xã hội và Quan hệ Công chúng, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: TS. Nguyễn Thị Thanh Vân TÓM TẮT Với sự phổ biến của truyền thông xã hội, sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội đã là một phần quan trọng trong cuộc sống. Tuy nhiên, lạm dụng cũng như quá lệ thuộc vào truyền thông xã hội có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe tinh thần. Việc nghiên cứu rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên cần thiết. Nghiên cứu này nhằm mục khảo sát mức độ rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên và mối quan hệ với trải nghiệm sử dụng truyền thông xã hội trong 1 năm qua. Có 490 sinh viên thuộc các trường Đại học công lập và dân lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tham gia vào nghiên cứu này. Tỷ lệ sinh viên có biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội là 16,3%, chiếm trên 1/6 số sinh viên tham gia khảo sát, trong đó sinh viên thuộc nhóm nguy cơ là 27,3%. Sinh viên có thời gian, tần sức sử dụng truyền thông xã hội nhiều cho thấy điểm số rối loạn truyền thông xã hội cao. Từ khóa: Rối loạn truyền thông xã hội, rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên, sinh viên, truyền thông xã hội 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khái niệm truyền thông xã hội (social media) ra đời từ một vài thập kỷ trước với sự xuất hiện của mạng internet và hệ thống tin nhắn BBS (Bulletin Board System) (Globe & Gordon, 2013). Tuy nhiên cho đến khi nền tảng Web 2.0 ra đời - công nghệ giúp người dùng tự xây dựng nội dung và kết nối với nhau thì kỷ nguyên của truyền thông xã hội mới thực sự bùng nổ. Khái niệm truyền thông xã hội hiện nay được hiểu là các nền tảng (platform) cung cấp cho người sử dụng internet dựa trên công nghệ web 2.0. Truyền thông xã hội là các công nghệ thông qua mạng internet trên các thiết bị truy cập internet mà tương tác tạo điều kiện cho việc tạo và chia sẻ thông tin, ý tưởng và các hình thức thể hiện khác thông qua các cộng đồng trên mạng internet. Truyền thông xã hội có một số tính năng như: (1) Truyền thông xã hội là các ứng dụng dựa trên internet tương tác; (2) Nội dung do người dùng tạo ra, ví dụ như bài đăng hoặc nhận xét văn bản, ảnh, video thông qua tất cả các tương tác trực tuyến đều là phương tiện truyền thông xã hội; (3) Người dùng tạo hồ sơ mà trang web hoặc ứng dụng được thiết kế và duy trì bởi tổ chức truyền thông xã hội. Tóm lại truyền thông xã hội là một “không gian kỹ thuật số” cho phép người dùng truyền thông xã hội quản lý cả mạng xã hội của họ (tổ chức, mở rộng, khám phá và so sánh) và bản sắc xã hội của họ. Nhóm nghiên cứu sử dụng khái niệm rối loạn truyền thông xã hội là một chứng rối loạn sử dụng truyền thông xã hội hay quản lý mạng xã hội và có tác động đến sức khỏe tinh thần, chất lượng cuộc sống. 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Tổ chức nghiên cứu Chúng tôi tiến hành lựa chọn mẫu nghiên cứu dựa theo lấy mẫu điều tra khảo sát đơn giản thuận tiện. Từ sự tự nguyện của các bạn sinh viên thuộc các khoa viện các trường đại học công lập và dân lập trên địa bàn TPHCM tham gia vào khảo sát, chúng tôi thu phiếu về làm sạch và nhập liệu bằng phần mềm SPSS 1859
  2. 22.0, có 510 SV tham gia khảo sát nhưng 20 phiếu không hợp lệ đã được chúng tôi loại ra. Còn lại 490 phiếu ứng với 490 SV tham gia vào nghiên cứu này. Sử dụng thang đo nhị phân (Có = 1; Không = 0) rối loạn truyền thông xã hội có 9 mục cho chín tiêu chí đã xác định trước đó: Mối bận tâm; Sự khoan dung; Rút lui; Sự dời chỗ; Sự trốn tránh; Sự cố; Sự lừa dối; Chuyển vị; Xung đột. Ít nhất năm hoặc nhiều hơn trong số chín tiêu chí phải được đáp ứng để chẩn đoán chính thức về người dùng truyền thông xã hội mắc rối loạn, nhóm nguy cơ đáp ứng với 3 hoặc 4 tiêu chí. 2.2. Kết quả thực trạng mức độ rối loạn truyền thông xã hội ở sinh viên TPHCM 2.2.1. Đánh giá chung mức độ rối loạn truyền thông xã hội Bảng 1 chúng tôi ghi nhận 276 SV (tỷ lệ 56,4%) không có rối loạn truyền thông xã hội, 134 sinh viên (tỷ lệ 27,3%) nguy cơ và 80 sinh viên (tỷ lệ 16,3%) có rối loạn truyền thông xã hội: Bảng 1. Mức độ rối loạn truyền thông xã hội Rối loạn truyền thông xã Phạm vi Tổng điểm Số lượng(n=490) Tỷ lệ(%) hội điểm Không mắc 0-9 ≤2 276 56,4 Nguy cơ 0-9 [3;4] 134 27,3 Mắc 0-9 ≥5 80 16,3 2.2.2. Kết quả khảo sát trải nghiệm sử dụng truyền thông xã hội trong 1 năm qua Bảng 2. Kết quả trải nghiệm mạng xã hội trong một năm qua (n=490) Đặc điểm mẫu Tần suất Tỷ lệ (%) Tiktok 374 76,3 Facebook 472 96,3 Instagram 358 73,1 Youtube 432 88,2 Zalo 430 87,8 Truyền thông xã hội Messenger 398 81,2 Twitter 172 35,1 Skype 26 5,3 Pinterest 182 37,1 Linkedin 38 7,8 Viber 32 6,5 1860
  3. Đặc điểm mẫu Tần suất Tỷ lệ (%) Whats app 18 3,7 Wechat 28 5,7 Weibo 28 5,7 Line 20 4,1 Twitch 30 6,1 Snapchat 38 7,8 Telegram 82 16,7 Reddit 30 6,1 Chia sẻ 310 63,3 Thể hiện bản thân 136 27,8 Tìm kiếm việc làm 210 42,9 Nhu cầu sử dụng Giải trí 452 92,2 Kinh doanh 110 22,4 Tương tác 282 57,6 Khác 24 4.8 Ít hơn 1 lần 4 0,8 1 – 2 lần 20 4,1 3 – 5 lần 98 20,0 Sử dụng trong một ngày 6 – 10 lần 162 33,1 11 – 20 lần 77 15,7 21 – 40 lần 57 11,6 Trên 40 lần 72 14,7 Dưới 1 giờ 26 5,3 Thời lượng sử dụng một ngày 1 – 3 giờ 134 27,3 1861
  4. Đặc điểm mẫu Tần suất Tỷ lệ (%) 3 – 5 giờ 161 32,9 5 – 8 giờ 98 20,0 Trên 8 giờ 71 14,5 Bảng 2 cho thấy phần lớn sinh viên sử dụng trang truyền thông xã hội như: Tiktok, Facebook, Youtube, Zalo, Instagram. Hầu hết nhu cầu sử dụng vào mục đích giải trí, chia sẻ và tương tác. Với tần số chủ yếu từ 3 đến 20 lần trong ngày và thời lượng trên 1 giờ, cao nhất ở nhóm từ 3 – 5 giờ. Bảng 3. Trải nghiệm mạng xã hội với rối loạn truyền thông xã hội Tần suất sử dụng mạng N ĐTB ĐLC Min Max F P xã hội Ít hơn 1 lần 4 1,000 0,0000 1,0 1,0 1 – 2 lần 20 1,950 2,4597 0,0 7,0 3 – 5 lần 98 2,163 1,7510 0,0 6,0 6 – 10 lần 162 2,364 1,8306 0,0 9,0 4,608 0,000 11 – 20 lần 77 2,727 1,6908 0,0 7,0 21 – 40 lần 57 3,509 1,9468 1,0 9,0 Trên 40 lần 72 2,861 2,2031 0,0 9,0 Tổng 490 2,559 1,9318 0,0 9,0 Thời gian sử dụng mạng N ĐTB ĐLC Min Max F P xã hội Dưới 1 giờ 26 1,538 1,3633 0,0 5,0 1 – 3 giờ 134 1,985 1,7854 0,0 9,0 3 – 5 giờ 161 2,534 1,6547 0,0 7,0 10,213 0,000 5 – 8 giờ 98 3,102 2,0433 0,0 9,0 Trên 8 giờ 71 3,324 2,2977 0,0 9,0 Tổng 490 2,559 1,9318 0,0 9,0 Mức độ phụ thuộc vào N ĐTB ĐLC Min Max F P mạng xã hội 1862
  5. Không 44 1,136 1,1532 0,0 5,0 Phần ít 124 1,952 1,5294 0,0 9,0 Trung bình 219 2,333 1,6682 0,0 7,0 50,803 0,000 Nhiều 91 4,121 1,6855 0,0 9,0 Rất nhiều 12 6,333 2,6742 0,0 9,0 Tổng 490 2,559 1,9318 0,0 9,0 Kết quả bảng 3 cho thấy mức độ rối loạn truyền thông xã hội tăng dần theo tần suất (F = 4,608, P < 0,01) và thời gian (F = 10,213, P < 0,01) trong trải nghiệm mạng xã hội. Cụ thể ở nhóm tần suất sự có mức rối loạn truyền thông tăng dần Ít hơn 1 lần trong ngày (ĐTB = 1,000, ĐLC = 0,0000) 1 – 2 lần (ĐTB = 1,950, ĐLC = 2,4597) 3 – 5 lần (ĐTB = 2,163, ĐLC = 1,7510) 6 – 10 lần (ĐTB = 2,364, ĐLC = 1,8306) 11 – 20 lần (ĐTB = 2,727, ĐLC = 1,6908) Trên 40 lần (ĐTB = 2,861, ĐLC = 2,2031) 21 – 40 lần (ĐTB = 3,509, 1,9468). Nhóm thời gian sử dụng cũng tăng dần dưới 1 giờ (ĐTB = 1,538, ĐLC = 1,3633) 1 – 3 giờ (ĐTB = 1,985, ĐLC = 1,7854) 3 – 5 giờ (ĐTB = 2,534, ĐLC = 1,6547) 5 – 8 giờ (ĐTB = 3,102, ĐLC = 2,0433) trên 8 giờ (ĐTB = 3,324, ĐLC = 2,2977). 3. KẾT LUẬN Tỷ lệ sinh viên có biểu hiện rối loạn truyền thông xã hội ở TPHCM là 16,3%, chiếm trên 1/6 số sinh viên trả lời bảng hỏi (490 sinh viên). Trong đó, sinh viên thuộc nhóm nguy cơ là 27,3%. Mặt khác, nghiên cứu cũng cho thấy sinh viên có mức độ phụ thuộc, tần suất, thời lượng sử dụng truyền thông xã hội càng lớn thì điểm số rối loạn càng cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Lê Hòa An (2013), “Nghiên cứu về hành vi sử dụng Facebook của con người- một thách thức cho tâm lí học hiện đại”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 2. Đặng Thị Nga (2013), “Nhu cầu sử dụng mạng xã hội của sinh viên cao đẳng Sư phạm Thái Bình”, luận văn Thạc sỹ, Cao đẳng SP Thái Bình 3. Đinh Xuân Lâm (2020), “Thực trạng “nghiện Internet” ở học sinh trường trung học cơ sở Nguyễn Lương Bằng, thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Giáo dục 4. Nguyễn Khắc Giang: “Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đến môi trường báo chí Việt Nam”, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tập 31, Số 1 (2015) 12-19. 5. Andreassen, C. S. (2015). Online Social Network Site Addiction: A Comprehensive Review. Current Addiction Reports, 2(2), 175-184. doi:10.1007/s40429-015-0056-9 6. Andreassen, C. S., & Pallesen, S. (2014). Social network site addiction - an overview. Curr Pharm Des, 20(25), 4053-4061. doi:10.2174/13816128113199990616 7. Andreassen, C. S., Pallesen, S., & Griffiths, M. D. (2017). The relationship between addictive use of social media, narcissism, and self-esteem: Findings from a large national survey. Addictive Behaviors, 64, 287-293. doi:https://doi.org/10.1016/j.addbeh.2016.03.006 8. Goldberg, P., D., Blackwell, & B. (1970). Psychiatric illness in general practice. A detailed study using a new method of case identification. Br Med J, 1(5707), 439-443. doi:10.1136/bmj.2.5707.439 1863
  6. 9. Thomas, J., Verlinden, M., Al Beyahi, F., Al Bassam, B., & Aljedawi, Y. (2022). Socio-Demographic and Attitudinal Correlates of Problematic Social Media Use: Analysis of Ithra's 30-Nation Digital Wellbeing Survey. Frontiers in Psychiatry, 13. 10. Tran, D., T., Tran, T., Fisher, & J. (2012). Validation of three psychometric instruments for screening for perinatal common mental disorders in men in the north of Vietnam. J Affect Disord, 136(1-2), 104- 109. doi:10.1016/j.jad.2011.08.012 11. Valkenburg, P. M., & Peter, J. (2011). Online communication among adolescents: an integrated model of its attraction, opportunities, and risks. J Adolesc Health, 48(2), 121-127. doi:10.1016/j.jadohealth.2010.08.020 1864
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2