Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thanh Trì - 2
lượt xem 13
download
Với rất nhiều biện pháp khác nhau, chi nhánh đã huy động được một nguồn vốn tăng cường liên tục, kết quả thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động Đơn vị: Triệu đồng TG của dân cư TG của TCKT TG của TCTD Tổng nguồn vốn (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh có xu hướng tăng lên. Năm 2004 tổng nguồn tăng 53.700 triệu đồng so với năm2003 (tương đương 9%)....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Thanh Trì - 2
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com có thưởng bằng vàng ba chữ A của NHNo Việt Nam, áp dụng mức lãi suất huy động hấp dẫn khi mở phòng giao dịch Vạn Xuân, Khương Đình...) Với rất nhiều biện pháp khác nhau, chi nhánh đã huy động được một nguồn vốn tăng cường liên tục, kết quả thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động Đơn vị: Triệu đồng TG của dân cư TG của TCKT TG của TCTD Tổng nguồn vốn (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh có xu hư ớng tăng lên. Năm 2004 tổng nguồn tăng 53.700 triệu đồng so với n ăm2003 (tương đương 9%). Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư có xu hướng tăng nhanh h ơn so với nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của tổ chức tín dụng. Năm 2004, tiền gửi của dân cư tăng 18.000 triệu đồng so với 2003 (tương đương với 10,8%). Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên (n ăm 2004 gấp 2,35% so với năm 2003). Xét về cơ cấu tỉ trọng th ì nguồn tiền gửi của dân cư là cao nh ất ở cả 2 n ăm, sau đó đến tỉ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng. Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động Đơn vị: triệu đồng Không k ỳ hạn
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Kỳ h ạn < 12 tháng Kỳ hạn > 12 tháng Tổng nguồn vốn (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Theo th ời hạn huy động ta thấy tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng có xu hướng tăng lên, tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng có xu hướng giảm qua 2 n ăm. Trong đó n guồn tiền gửi không kỳ hạn tăng 22.700 triệu đồng (tương đương với 18,45%), nguồn vốn này tăng ch ủ yếu là do tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăngvà tập trung chủ yếu ở hai đơn vị lớn là kho bạc Ho àng Mai và ban qu ản lý dự án Th ăng Long thường xuyên có trên dưới 70 tỷ n ăm 2004. Nguồn tiền gửi này tuy tăng không nhiều nh ưng mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Tính riêng năm 2004, với lãi suất 0,2% và lấy chênh lệch lãi suất và phí đ iều vốn là 0,4%, ngân hàng đ ã thu được lợi nhuận gần 3 tỷ từ tiền gửi của 2 đơn vị này. Nguồn tiền gửi từ dân cư tuy ổn định nhưng lãi suất huy động cao và xu hướng tăng l•i suất trong chi phí điều vốn không tăng nhưng chi nhánh vẫn tiếp tục huy động vì lợi ích chung của to àn ngành. Đây cũng là một nguyên nhân làm chênh lệch lãi suất đầu ra - đ ầu vào th ấp. Để đạt được kết quả huy đ ộng vốn như trên,chi nhánh NHNo Thanh Trì đ ã không ngừng huy động vốn dư ới nhiều hình thức, coi việc huy đ ộng vốn là việc của mọi cán bộ công nhân viên cơ quan, đồng thời chi nhánh cũng cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách h àng : các loại tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, đa dạng hoá các phương thức trả lãi: trả lãi trước, lãi sau, lãi bậc thang. Đồng thời chi nhánh đã mở rộng mạng lưới tới nhiều khu vực
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com khác nhau trong huyện nhằm thú c đ ẩy hơn nữa hoạt động kinh doanh cũng nh ư huy động vốn, thu hút th êm khách hàng. b). Ho ạt động cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động chủ đạo và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Mặt khác, hoạt động n ày còn thể hiện một phần sức cạnh tranh, thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Chi nhánh NHNo Thanh Trì đã cố gắng không ngừng để việc sử dụng vốn đ ạt hiệu quả cao nhất, an toàn. Trước hết, chi nhánh luôn duy trì m ối quan hệ tốt với các đơn vị sản xuất kinh doanh như các DNNN, các Công ty đã có tín nhiệm với ngân hàng. Chi nhánh luôn tìm biện pháp để mở rộng và giữ vững thị trường cho vay, tăng cường công tác tiếp thị, đ ẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đưa ra các mức lãi suất linh hoạt, phù hợp với địa bàn hoạt động. Chi nhánh luôn bám sát đ ịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của Huyện để đầu tư, đ ặc biệt là đầu tư vốn cho các làng có nghề truyền thống như Tân Triều, Vạn Phúc, khu du lịch sinh thái Đông Mỹ, khu nuôi trồng thuỷ sản ở Tả Thanh Oai, Vĩnh Quỳnh, Đại áng, khu công nghiệp Ngọc Hồi, Cầu Bươu. Chi nhánh đã thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể tới từng cán bộ; quyết toán theo quý, có chế đ ộ đ ãi ngộ thoả đáng với cán bộ tín dụng, thưởng phạt rõ ràng nhằm hạn chế sai phạm xảy ra, thực hiện khoán lương tới từng người để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng. Việc mở rộng cho vay vẫn được tiến hành với mọi đối tượng khách h àng như cho vay phục vụ nhu cầu đời sống với cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập từ lương ổn đ ịnh, trú trọng mở rộng cho vay các đơn vị nhỏ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Được sự quan tâm của cấp trên, chi nhánh NHNo Thanh Trì đã tham gia đ ầu tư dài hạn các dự án lớn như dự án xi măng Bút Sơn, các dự án xây dựng cơ b ản. Chi nhánh luôn phối hợp cùng các ban ngành của huyện và quận Ho àng Mai để xây dựng các dự án tiểu vùng, đề án mang tính chiến lược lâu d ài và mang tính chính trị của huyện, quận. Chi nhánh đã có đ ịnh hướng đúng trong hoạt động đầu tư, ch ỉ đạo uyển chuyển linh hoạt về mức lãi su ất cho vay xác định đối tượng được ưu tiên, ưu đãi về lãi suất. Dư nợ của mỗi CBTD đ ược nâng cao, chất lượng hoạt động tín dụng tăng (thể hiện ở tỷ lệ NQH thấp) là nhờ có chính sách đối với cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện nay các ph òng nghiệp vụ đ ều lên kế hoạch tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ vào ngày thứ 7, chủ nhật. Chi nhánh tập trung cán bộ học các quy chế nghiệp vụ cho vay, bảo đ ảm tiền vay và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay đ ể chấn chỉnh kịp thời sai sót. Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay. Ngắn hạn Trung, dài hạn Tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Bảng 2.3 cho ta thấy d ư nợ cho vay năm 2004 đã tăng lên rất cao sovới năm 2003: Năm 2004 tăng 114.000 triệu đồng so với 2003 (tương đương 50%). Chi nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Năm 2003, dư nợ ngắn hạn là 85%, và năm 2004 là 81,3% so với tổng dư nợ.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Về xu h ướng ta thấy d ư nợ ngắn hạn có xu hướng giảm dần, dư nợ trung, dài hàn có xu hướng tăng dần. Cụ thể: Năm 2003, cho vay trung, dài hạn chiếm 15% tổng d ư nợ, năm 2004 chiếm 18,5% tổng dư nợ. Năm 2004 tăng 95,58% so với n ăm 2003 (tương đương 28100 triệu đồng). Dư nợ trung d ài h ạn tăng nhanh như vậy là do chi nhánh đã tăng dư nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư dài hạn như: Công ty tổng Bách hoá, Công ty cổ phần Vật tư nông nghiệp nông sản, Công ty Xuất nh ập khẩu rau quả Tam Hiệp... Bảng 2.4: Cơ cấu dư n ợ cho vay theo thành phần kinh tế Đơn vị: Triệu đồng DNNN DNNQD Hộ SX K.doanh Tổng dư nợ (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì) Qua bảng ta thấy, tổng dự nợ cho vay khối DNNQD và hộ sản xuất kinh doanh năm 2004 tăng so với 2003. Riêng dư nợ cho vay khối DNNN giảm nguyên nhân là do chi nhánh đã giảm dần dư nợ và từ chối cho vay với một số DNNN có khó khăn về tài chính, vay nhiều tổ chức tín dụng cùng lúc như: CoMa 7, Xí nghiệp TM & DV Cầu Tiên thuộc Công ty xây dựng phương Bắc là các đơn vị có dư nợ cao từ trước. Dư nợ cho vay các DNNQD và h ộ sản xuất tăng lên là do chi nhánh đã và đang trú trọng đ ến cho vay bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên đ ịa bàn hộ kinh doanh ở các làng có ngành nghề truyền thốn g.
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay năm 2004 là tốt. Đạt được kết quả trên là nh ờ chi nhánh đ ã có cơ chế tín dụng khá đầy đủ, rõ ràng, phương pháp làm việc của cán bộ ngân hàng đ ã có tiến bộ rõ rệt trong vấn đề giải quyết cho vay. Mặt khác qua cơ cấu dư nợ theo th ành ph ần kinh tế ta thấy được đường lối chiến lược trong cho vay bình đ ẳng giữa các thành phần kinh tế, tập trung cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Về vấn đ ề nợ quá hạn và việc thu hồi nợ tồn đọng. Có thể nói rằng n ăm 2004 chi nhánh đã có thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Năm 2003 nợ quá hạn là 798 triệu đồng chiếm 0,4% tổng dư nợ. Đến 31/12/2004 nợ quá hạn là 702 triệu, chiếm 0,22% tổng dư nợ và chỉ tập trung vào hộ sản xuất, không có doanh nghiệp nào nợ quá hạn. Trong số 702 triệu nợ quá hạn th ì nợ quá hạn của dự án 2561 (WB) cho vay từ những năm 1994 - 1997 chiếm 552 triệu. Như vậy thực chất nợ quá hạn mới phát sinh là 150 triệu đồng (150 triệu đồng/88000 triệu đồng dư nợ hộ sản xuất và tư nhân, khoảng 0,17%). Để đ ạt được thành công này trư ớc hết phải nói đến vai trò của cán bộ tín dụng, nhờ thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ cho vay, thẩm định kỹ lưỡng trước khi cho vay nên n ợ quá hạn rất thấp. Cũng trong năm 2004, nh ờ sự tích cực và thái độ kiên quyết thu hồi nợ, đồng thời nh ờ có việc các dự án trên đ ịa bàn Hoàng Mai, Thanh Trì đền bù giải phóng mặt bằng cho dân cư, chi nhánh đã thu hồi được 1390 triệu đồng đã xử lý rủi ro trong đ ó 785 triệu đồng nợ gốc. Đây là thành công mà chi nhánh nên phát huy hơn nữa. c) Các hoạt động khác: - Hoạt động kế toán - ngân qu ỹ: Cùng với sự đổi mới công nghệ ngân hàng đáp ứng yêu cầu của chương trình thanh toán mới, NHNo Thanh Trì đã tổ chức mở các
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - n gân qu ỹ, cử cán bộ kế toán - ngân qu ỹ tham gia học các lớp do Trung tâm đ iều hành tổ chức, các cán bộ n ày sẽ hư ớng dẫn các kế toán viên cho chi nhánh. Năm 2004 vừa qua, các cán bộ phòng kế toán - n gân qu ỹ đ ã có những thành tích rất đáng khen ngợi, đó là việc cải tiến chiếc máy đếm tiền cũ trước kia để đếm tiền giấy th ành máy đếm tiền có thể sử dụng đếm tiền Polime, tiết kiệm cho chi nhánh chi phí mua sắm thiết bị ngân hàng. Ho ạt động kế toán ngân quỹ của chi nhánh luôn thực hiện đúng các quy đ ịnh, các văn bản hư ớng dẫn do NHNo & PTNT ban hành. Với ph ương châm phục vụ khách hàng tốt nh ất, đáp ứng mọi nhu cầu cho khách h àng nên ngân hàng luôn có đủ khả n ăng thanh toán tức thời cho khách hàng khi họ có nhu cầu về tiền mặt cả nội tệ và ngo ại tệ, thực hiện điều chỉnh kịp thời, nhanh chóng, an toàn, chính xác giữa các phòng giao dịch, các ngân hàng với nhau. - Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Đây là mảng hoạt động còn mới mẻ đối với ngân hàng, phòng thanh toán quốc tế và nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mới được h ình thành năm 2004. Mặc dù mới thành lập nhưng mảng hoạt động này cũng đã đ ạt được một số kết quả ban đầu: Cho vay bằng ngoại tệ đã có xu hướng tăng ở hai quý cuối năm 2004, có thời điểm dư nợ ngoại tệ đạt trên 6 triệu USD. Số tiền này đ ối với nhiều chi nhánh cấp 1 khác chỉ là dư n ợ của 1 - 2 món vay nhưng đối với NHNo Thanh Trì thì đây là b ước tiến bộ đ áng kể. Đặc biệt là về thời gian cuối n ăm 2004 (quý IV) m ức dư nợ cho vay nội tệ bị Trung ương khống chế thì cho vay ngoại tệ là h ướng tăng dư n ợ. Tuy nhiên vì mảng nghiệp vụ này đối với chi nhánh còn khá mới mẻ n ên còn nhiều vấn đề phải rút kinh nghiệm như: Việc áp dụng lãi suất cho vay còn thấp không tìm hiểu phí mua ngoại tệ do Trung ương quy định
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com từ 2003, lãi suất cho vay ngoại tệ đã góp phần làm giảm ch ênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy đ ộng của chi nhánh. Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số lư ợng khách hàng còn rất khiêm tốn, chủ yếu có Công ty cổ phần XNK rau quả Tam Hiệp, Công ty XNK Vật tư nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị khác. Nguyên nhân một ph ần là do ho ạt đ ộng này của chi nhánh còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm hoạt động, một phần do điều kiện kinh tế - xã hội của huyện chư a phát triển các hoạt động kinh doanh với n ước ngoài. 1.2.2 : thực trạng cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng thanh trì: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về cho vay hộ sản xuất và h ộ nghèo với lãi suất ưu đ ãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo ở huyện Thanh Trì đã góp phần rất đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo nhất, tăng trưởng kinh tế trong huyện. Số vốn cho vay th ì số đô ng các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu quả, đã góp ph ần tích cực vào việc xoá đói giảm ngh èo. Có những hộ trước đ ây đói, nghèo nay đã và đ ang thoát khói đói nghèo. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì tiến hành cho vay trực tiếp đến hộ vay vốn sản xuất kinh doanh theo hướng dẫn nghiệp vụ qua văn bản 499A của Ngân h àng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. - Ta th ấy cho vay hộ sản xuất là một việc làm không mới song gặp rất nhiều khó kh ăn phức tạp. Hoạt động tín dụng trong những n ăm bao cấp chỉ có một số khách hàng, nay số khách h àng tăng lên đáng kể vì thế công việc của tín dụng cũng tăng lên
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com và đa d ạng hoá dẫn đến chất lư ợng tín dụng càng gặp khó khăn, tỷ lệ quá h ạn lớn dẫn đến rủi ro nhiều. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì đ ã tiến h ành cho vay thu nợ trực tiếp cho hộ sản xuất nông nghiệp cho các đối tượng. *) Thực tế thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng. - Cho vay ngắn hạn : Bổ sung nhu cầu thiếu vốn tạm thời trong quá trình sản xuất kinh doanh tiến h ành cho vay hộ có nhu cầu về vốn vay chăn nuôi gia súc (lợn,, thả cá...) + Cho vay mua giống, phân bón thực hiện quá trình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn + Cho vay sản xuất các mặt h àng truyền thống nh ư mộc, nghề thủ công mỹ nghệ . + Cho vay tiêu dùng (mua xe gắn máy). + Cho vay phương tiện vận chuyển trên địa bàn (như ô tô, xe công nông, tàu thuyền và trâu bò kéo). Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất m à cán bộ tín dụng trực tiếp đến từng hộ vay điều tra, thẩm đ ịnh tài sản thế chấp, khi đ ủ điều kiện vay vốn thì tiến h ành hư ớng dẫn làm dự án, tiến hành phát tiền vay. - Cho vay trung và dài hạn. Nhằm mục đích bổ sung vốn để đầu tư mua sắm thêm công cụ, xây dựng nhà xưởng. Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển huyện Thanh Trì đã thực hiện đú ng đ ắn quy trình hư ớng dẫn cho vay vốn trực tiếp đến hộ sản xuất, tiến h ành đầu tư vốn bằng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đ ích, trong sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả. Đã góp phần làm tăng trưởng
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com nền kinh tế của địa phương xoá được nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn và thành th ị, góp ph ần tích cực vào chủ trương xoá đó i giảm nghèo tạo đ iều kiện cho một số hộ vươn lên làm giầu chính đáng. *) Thực trạng cho vay hộ sản xuất: Qua bảng số liệu về dư nợ của ngân h àng Thanh Trì ta thấy, cho vay hộ sản xu ất đ ang là đó i tượng chủ yếu trong chính sách đ ầu tư của NHNo Thanh Trì. Ngày 30/03/1999 thủ tư ớng chính phủ ký quyết định 67/1999/QĐ-TTg ban hàng về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn đ ã mở ra một hướng mới cho NHNo & PTNT Huyện Thanh trì. Ngân hàng nông nghiệp Thanh trì đ ã báo cáo và làm tham m ưu cho u ỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì, các ban ngành đ oàn thể ở các xã, th ị trấn phối hợp cùng ngân hàng nông nghiệp lồng ghép các chương trình nội dung hoạt động của đơn vị mình ngành mình vào hoạt động của ngân h àng phục vụ và phát triển nông nghiệp nông thôn. Đặc biệt uỷ ban nhân d ân huyện Thanh trì chỉ đ ạo các tỏ chức đoàn thể cùng ngân hàng nông nghiệp th ành lập các tổ vay vốn kiểu mới từng thôn ,đội sản xu ất , trong đó các tổ chức hội là chủ dự án, ngân hàng cho vay trực tiếp đến từng thành viên, đồng thời với việc triển khai kế hoạch, biện pháp ở các cấp, các ngành, tuyên truyền sâu rộng trên các phương tiện thông tin đại chúng, các panô áp phích về các chính sách tín dụng ngân hàng và bản hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp. NHNo & PTNT huyện Thanh trì đã ký kết văn b ản thoả thuận với hội nông dân, hội phụ nữ … về th ành lập tổ vay vốn và cho vay các thành viên. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của quy định QĐ67 và văn bản 499A của ngành , NHNo Thanh trì đã coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tín dụng của mình đã mở ra
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ
81 p | 538 | 113
-
Khóa luận tốt nghiệp: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương, chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất
69 p | 351 | 76
-
Báo cáo tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Tân Bình
59 p | 259 | 70
-
Đề tài:"Giải pháp nâng cao Hiệu qủa cho vay phát triển kinh tế hộ sản xuất của NHNo&PTNT huyện Lục yên- Tỉnh Yên bái"
55 p | 193 | 64
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Hải Phòng
103 p | 117 | 31
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - chi nhánh Huế
82 p | 86 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho vay nông hộ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Huyện Can Lộc Tỉnh Hà Tĩnh
80 p | 69 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các Dự án thuỷ điện tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam – Chi nhánh Gia Lai
112 p | 34 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh thị xã Phú Thọ
114 p | 25 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Quang Trung
126 p | 15 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội phòng giao dịch thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
101 p | 17 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Lao Bảo Quảng Trị
27 p | 15 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay xuất nhập khẩu tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội
11 p | 69 | 6
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam
8 p | 67 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Mạo Kê, Quảng Ninh
13 p | 29 | 4
-
Đề án tốt nghiệp Tài chính Ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh 6 TP.HCM
56 p | 6 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Nâng cao hiệu quả cho vay tại Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm
109 p | 16 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai
111 p | 6 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn