TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
THÔNG TIN – THƯ VIỆN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022.51
Chủ nhiệm đề tài : NGUYỄN THỊ NHUNG
Lớp : THÔNG TIN – THƯ VIỆN 19A
Cán bộ hướng dẫn : TH.S PHẠM QUANG QUYỀN
HÀ NỘI, 04 – 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ XÃ HỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
THÔNG TIN – THƯ VIỆN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số: ĐTSV.2022.51
Chủ nhiệm đề tài : NGUYỄN THỊ NHUNG
Lớp : THÔNG TIN – THƯ VIỆN 19A
HÀ NỘI, 04 – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Nâng cao hiệu quả học tiếng Anh chuyên ngành Thông
tin – Thư viện của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, được thực hình nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của Th.S Phạm Quang Quyền.
Các số liệu và kết quả trong bài nghiên cứu khoa học hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng. Nếu có bất kỳ vi phạm nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2022
Chủ nhiệm đề tài
Nguyễn Thị Nhung
LỜI MỞ ĐẦU
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô ngành Thông tin – Thư viện Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đã truyền thụ vốn kiến thức vô cùng quý báu để tôi hoàn thành đề
tài nghiên cứu khoa học và làm giàu thêm hành trang kiến thức trên con đường sự nghiệp
sau này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Phạm
Quang Quyền đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng xin được dành lời cảm ơn chân thành và tha thiết tới toàn thể sinh viên
ngành Thông tin – Thư viện trong phạm vi khảo sát đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi về đề tài ở nhiều góc độ, song
vẫn không tránh khỏi khiếm khuyết nhất định. Tôi hy vọng sẽ nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô để có thể tiếp tục bổ sung và hoàn thiện đề tài mà tôi
đã lựa chọn.
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNV Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
NCHQ Nâng cao hiệu quả
TACN Tiếng Anh chuyên ngành
TT-TV Thông tin – Thư viện
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
Hình 2. 1. Nguồn gốc sinh viên biết đến TACN ................................................................ 20
Hình 2. 2. Môi trường tiếp xúc với TACN ......................................................................... 22
Hình 2. 3. Động cơ thúc đẩy sinh viên học TACN ............................................................ 24
Hình 2. 4. Mục đích học TACN ......................................................................................... 25
Hình 2. 5. Thái độ học TACN ............................................................................................ 26
Hình 2. 6. Phương pháp luận kỹ năng nghe của sinh viên ................................................. 29
Hình 2. 7. Phương pháp luyện kỹ năng nói của sinh viên .................................................. 30
Hình 2. 8. Phương pháp luyện kỹ năng đọc hiểu của sinh viên ......................................... 31
Hình 2. 9. Phương pháp ghi nhớ từ vựng của sinh viên ..................................................... 32
Hình 2. 10. Phương pháp luyện kỹ năng viết của sinh viên .............................................. 33
Hình 2. 11. Thời gian trung bình học TACN mỗi ngày ..................................................... 34
Hình 2. 12. Mong muốn về số buổi học trong một tuần của sinh viên ............................. 40
Hình 2. 13. Mong muốn của sinh viên về nội dung giảng dạy ........................................... 41
Hình 2. 14. Mức độ ưu thích đối với các phương pháp học tập mới .................................. 42
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Mức độ tự tin trong việc sử dụng các kỹ năng TACN TT-TV ......................... 35
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................. 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 5
6. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 5
7. Đóng góp mới của đề tài .............................................................................................. 5
8. Bố cục của đề tài .......................................................................................................... 6
NỘI DUNG .......................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
THÔNG TIN – THƯ VIỆN ............................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về tiếng Anh chuyên ngành .................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm “Tiếng Anh chuyên ngành” ................................................................. 7
1.1.2. Vai trò của người học ............................................................................................ 7
1.1.3. Vai trò của người dạy............................................................................................. 8
1.1.4. Thiết kế khóa học và phát triển tài liệu .................................................................. 8
1.2. Tổng quan về tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện ................................. 9
1.2.1. Giới thiệu ngành Thông tin – Thư viện ................................................................. 9
1.2.2. Khái niệm “tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện”.............................. 10
1.3. Đặc điểm của tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện ............................... 11
1.3.1. Phong cách ngôn ngữ ........................................................................................... 11
1.3.2. Ngữ vực thể hiện .................................................................................................. 11
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư
viện................................................................................................................................. 12
1.4.1. Tính tự học ........................................................................................................... 12
1.4.2. Môi trường Anh ngữ ............................................................................................ 13
1.4.3. Động cơ học tập ................................................................................................... 13
1.4.4. Thái độ học tập..................................................................................................... 14
1.4.5. Phương pháp học tập............................................................................................ 14
1.4.6. Thời gian học tập ................................................................................................. 15
1.5. Vai trò của tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện ................................... 15
1.5.1. Tiếp cận tri thức mới............................................................................................ 15
1.5.2. Cơ hội nghề nghiệp .............................................................................................. 16
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN
– THƯ VIỆN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ................. 18
2.1. Khái quát về ngành Thông tin – Thư viện của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội .... 18
2.1.1. Chương trình đào tạo ........................................................................................... 18
2.1.2. Đánh giá chương trình đào tạo ............................................................................. 19
2.2. Tình hình học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện của sinh viên ........ 20
2.2.1. Tính tự học ........................................................................................................... 20
2.2.2. Môi trường Anh ngữ ............................................................................................ 21
2.2.3. Động cơ học tập ................................................................................................... 24
2.2.4. Thái độ học tập..................................................................................................... 26
2.2.5. Phương pháp học tập............................................................................................ 28
2.2.6. Thời gian học tập ................................................................................................. 34
2.2.7. Kết quả học tập của sinh viên .............................................................................. 35
2.3. Đánh giá thực trạng học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên ........................... 36
2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 36
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................ 38
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................................... 39
2.4. Nhu cầu của sinh viên về chương trình đào tạo TACN tại trường ......................... 40
2.4.1. Thời gian đào tạo ................................................................................................. 40
2.4.2. Nội dung đào tạo .................................................................................................. 41
2.4.3. Phương pháp đào tạo............................................................................................ 42
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................................. 44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN
NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI
VỤ HÀ NỘI....................................................................................................................... 45
3.1. Xây dựng tiêu chuẩn về năng lực tiếng anh chuyên ngành .................................... 45
3.1.1. Về kiến thức ......................................................................................................... 45
3.1.2. Về kỹ năng ........................................................................................................... 45
3.1.3. Về thái độ ............................................................................................................. 46
3.2. Nhóm giải pháp đối với sinh viên ........................................................................... 46
3.2.1. Nâng cao ý thức tự học của sinh viên .................................................................. 46
3.2.2. Phương pháp học tiếng Anh chuyên ngành hiệu quả .......................................... 48
3.2.3. Các công cụ hỗ trợ học tập................................................................................... 52
3.3. Nhóm giải pháp đối với nhà trường ........................................................................ 56
3.3.1. Thiết kế chương trình đào tạo .............................................................................. 56
3.3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên ............................................................................... 62
3.3.3. Hiện đại hóa phương pháp giảng dạy .................................................................. 65
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất – thiết bị giảng dạy hiện đại ..................................... 68
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 71
1. Kết luận ...................................................................................................................... 71
2. Kiến nghị .................................................................................................................... 72
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam đang chuyển mình và tích cực hội nhập vào nền kinh tế tri thức
trên mọi phương diện, ngành Thông tin - Thư viện cũng không phải là sự ngoại lệ. Thông
tin – thư viện được xem là lĩnh vực “đi tắt đón đầu”, hội tụ các yếu tố của thời đại “thông
tin”, do đó nhu cầu về nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn ngày càng cao. Trong đó,
tiếng Anh chuyên ngành là một trong những công cụ hỗ trợ quá trình lĩnh hội tri thức khi
khai thác tài liệu chuyên ngành nước ngoài. Với lượng thông tin khổng lồ và biến đổi không
ngừng như hiện nay, có được nền tảng tiếng Anh vững chắc sẽ giúp sinh viên nắm bắt thông
tin một cách kịp thời, chính xác và hiệu quả. Hơn nữa, các thống kê đã chỉ ra rằng, hiện nay
có tới 85% tư liệu thông tin – khoa học trên thế giới được lưu trữ bằng Tiếng Anh [1]. Vì
vậy, vấn đề đặt ra cho sinh viên Thông tin – Thư viện là học tiếng Anh chuyên ngành như
thế nào để nâng cao năng lực chuyên môn khi tiếp cận với tài liệu chuyên ngành nước ngoài.
Đối với việc dạy tiếng Anh chuyên ngành của trường Đại học Nội vụ Hà Nội, kể từ
năm học 2016 Nhà trường không còn đào tạo tiếng Anh chuyên ngành, thay vào đó là tập
trung nâng cao kiến thức tiếng Anh cơ bản nhằm đảm bảo chuẩn đầu ra cho sinh viên. Để
có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh trong lĩnh vực chuyên môn, phần lớn dựa vào việc sinh
viên tự học và tự nghiên cứu ngoài giờ. Chính vì vậy, nếu phát triển và vận dụng thành công
hệ thống chiến lược nâng cao hiệu quả học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện
sẽ đảm bảo hành trang vững chắc cho sinh viên trong và sau khi ra trường, hướng tới mục
tiêu trở thành nhân lực chất lượng cao của đất nước.
Xuất phát từ những lý do trên cùng với sự trăn trở làm sao để bảo đảm chất lượng
học tập và đáp ứng được các yêu cầu của lĩnh vực Thông tin – Thư viện trong thời đại 4.0,
tác giả nghiên cứu quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả học Tiếng Anh chuyên
ngành Thông tin – Thư viện của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu khoa học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1
Các bài viết trên báo, tạp chí và Internet:
1. Hồ Thị Thúy Quỳnh (2010). Đôi điều suy nghĩ về việc học tiếng Anh, đặc biệt là
tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên khoa cơ khí. Bài báo nêu nên suy nghĩ của tác giả
về thực trạng học TACN của sinh viên khoa Cơ khí; đồng thời chia sẻ về một số kinh
nghiệm học TACN hiệu quả thông qua quá trình học tập và giảng dạy của tác giả.
2. Trần Thị Phượng (2001). Vài suy nghĩ về giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành
Thông tin – Thư viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Bài viết đề cập đến thực trạng
việc giảng dạy TACN TT-TV của sinh viên Trường Đại học Khoa học XH & NV –
ĐHQGHN thông qua cơ sở lý luận về đặc điểm của tiếng Anh TT-TV; một vài kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo TACN.
3. Trần Thị Kim Tuyến (2019). Dạy và học tiếng Anh chuyên ngành (Thư viện văn
phòng) trong thời công nghệ số và những đề xuất. Đề tài đưa ra những đề xuất trong hoạt
động dạy và học tiếng Anh thư viện văn phòng ở thời kì hội nhập của đất nước hiện nay
dựa trên những cơ sở lý luận và tình hình dạy và học TACN thư viện văn phòng ở trường
đại học.
4. Trịnh Thị Hà (2019). Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình tiếng Anh chuyên
ngành cho sinh viên ngành Thiết kê đồ họa Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung
ương. Bài viết nêu ra các cơ sở lý luận để xây dựng chương trình đào tạo TACN dành cho
sinh viên: cách tiếp cận, nguyên tắc, cơ sở xây dựng.
5. Vũ Thị Yến Nga (2016). Trao đổi về dạy và học tiếng Anh chuyên ngành ở Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội. Bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học tiếng
Anh chuyên ngành ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở phân tích thực trạng: biên
soạn chương trình, tài liệu học tập; thực nghiệm và triển khai chương trình; phương pháp
dạy và học; đào tạo bồi dưỡng giảng viên và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy –
học.
Các luận văn, luận án và đề tài nghiên cứu khoa học:
1. Trần Thị Bình (2002). Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục Thực
trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các
khoa không chuyên ngữ tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
2
nghiên cứu thực trạng giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên ngữ của trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu
và kiế nghị biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không
chuyên ngữ của trường.
2. Đinh Thị Hồng Thắm (2019). Luận án giáo dục Quản lý chất lượng dạy học tiếng
Anh chuyên ngành tại các trường Cao đẳng khối Kỹ thuật công nghiệp. Mục tiêu của nghiên
cứu này là xây dựng hệ thống quản lý chất lượng dạy học TACN của các trường Cao đẳng
khối kỹ thuật công nghệ với 7 biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học
TACN. Trong đó, biện pháp 2 - xây dựng hệ thống các quy trình quản lý chất lượng dạy
học TACN tại các trường Cao đẳng khối kỹ thuật công nghệ được tác giả lựa chọn thử
nghiệm. Kết quả đã chứng minh chất lượng dạy và học môn TACN được cải thiện rõ ràng;
sinh viên thi đậu kỳ thi cuối khóa môn TACN đạt tỉ lệ 100%; cán bộ quản lý phụ trách
chuyên môn dễ dàng giám sát, kiểm tra và cải tiến quy trình quản lý chất lượng dạy học
TACN; giảng viên hào hứng và có động lực để thực hiện tốt các công việc do Trưởng Bộ
môn Ngoại ngữ phân công...
Về cơ bản, nội dung của các bài nghiên cứu đã khái quát lý luận chung về TACN ở
những góc tiếp cận khác nhau. Tất cả đều góp phần hoàn hiện các vấn đề về TACN, giúp
người dạy và người học có cái nhìn cụ thể về TACN và những lợi ích mà nó đem lại để có
biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập cho sinh viên nói chung và sinh viên TT-
TV nói riêng.
Ngoài ra, có thể kể đến những tác phẩm nổi bật về TACN nói chung của các tác giả
nước ngoài như: Ann M. Johns (2013), The Handbook of English for Specific Purposes;
Dudley-Evans, T & John, M (1998), Developments in ESP: A multi-disciplinary approach;
Hutchinson, T & Waters, A (1987), English for Specific Purposes: A learningcentered
approach.
Các đề tài nghiên cứu được nêu ở trên đã đề cập đến từng vấn đề đơn lẻ của đề tài
như: tiếng Anh chuyên ngành, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tiếng Anh chuyên
ngành, những khó khăn trong giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đề cập chuyên sâu và toàn diện về NCHQ học tiếng Anh
3
chuyên ngành cho sinh viên Thông tin – Thư viện. Vì vậy “Nâng cao hiệu quả học tiếng
Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là
một đề tài đã xác định được điểm mới trong nội dung nghiên cứu, có sự kế thừa nhưng
không trùng lặp với các công trình đã được công bố trong và ngoài nước.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về TACN và phân tích thực trạng học
TACN TT-TV của sinh viên DNV, tác giả đánh giá ưu điểm, hạn chế và các thuận lợi, khó
khăn; từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học TACN TT-TV dành cho
sinh viên; đồng thời kiến nghị xây dựng chương trình đào tạo TACN cho nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về tiếng Anh chuyên ngành, làm cơ sở cho việc
nghiên cứu TACN TT-TV.
- Nghiên cứu hiện trạng học TACN của sinh viên TT-TV Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội thông qua góc nhìn đa chiều và số liệu cụ thể có tính chính xác cao.
- Đánh giá thực trạng học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện của sinh
viên, chỉ ra những kết quả đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục.
- Kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển toàn diện năng lực TACN
của sinh viên Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: việc học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện tại
trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: sinh viên khóa 18, khóa 19 chuyên ngành Thông tin – Thư
viện trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4
- Phạm vi không gian: ngành Thông tin – Thư viện, trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: năm 2020 - 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan đến đề dựng và xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Tác giả nghiên cứu gửi đi 30 phiếu hỏi trực tuyến
đối với tất cả sinh viên khóa 18 và 19 ngành Thông tin – Thư viện tại Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội nhằm tìm hiểu thực trạng tự học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Xử lý số liệu khảo sát bằng phần mềm
Microsoft Excel.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: phân tích và tổng hợp từ các nguồn tài liệu khác
nhau như học liệu, bài nghiên cứu và các thông tin khảo sát được từ thực tế; phân tích, đánh
giá thực trạng học tập và các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng tiếng Anh chuyên ngành
Thông tin – Thư viện cho sinh viên.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng học tiếng Anh chuyên ngành TT-TV của sinh viên trường Đại học Nội
vụ Hà Nội do nhiều nguyên nhân nên chưa đáp ứng được những yêu cầu nghề nghiệp của
ngành TT-TV trong thời đại mới. Quá trình học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên chưa
thật sự hiệu quả, số lượng sinh viên tự tin khai thác và nghiên cứu tài liệu ngoại văn chiếm
tỉ trọng thấp. Nếu xây dựng hệ thống các giải pháp NCHQ học TACN cho sinh viên Thông
tin – Thư viện sẽ khắc phục được những tồn tại nêu trên, góp phần đổi mới nhận thức về
lợi ích của TACN trong việc nâng cao năng lực chuyên môn và thực hiện thắng lợi mục
tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của DNV, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của một
xã hội thông tin năng động và hiện đại.
7. Đóng góp mới của đề tài
7.1. Về mặt lý luận
5
Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về tiếng Anh
chuyên ngành Thông tin – Thư viện. Dựa trên quá trình nghiên cứu thực trạng và đánh giá
việc học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên Thông tin – Thư viện Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội từ đó xây dựng các tiêu chuẩn và phương pháp một cách hệ thống nhằm NCHQ
học tập và đảm bảo chất lượng đầu ra cho sinh viên.
7.2. Về mặt thực tiễn
Đối với sinh viên chuyên ngành Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội: kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo và có thể ứng dụng thực tế vào quá trình học
tập nhằm nâng cao hiệu quả học tập, phát triển và hoàn thiện kiến thức TACN TT-TV.
Đối với nhà trường: kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo để hoạch định các chiến
lược đào tạo TACN TT-TV nhằm đáp ứng đúng và đủ nhu cầu học tập của sinh viên cũng
như sự đòi hỏi về kỹ năng nghề nghiệp trong thời đại mới.
8. Bố cục của đề tài
Bố cục của đề tài gồm 3 phần chính: Mở đầu, Nội Dung, Kết luận. Trong đó, phần
Nội dung chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về việc học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin –
Thư viện.
Chương 2: Thực trạng học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện của sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin –
6
Thư viện của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
THÔNG TIN – THƯ VIỆN
1.1. Tổng quan về tiếng Anh chuyên ngành
1.1.1. Khái niệm “Tiếng Anh chuyên ngành”
Trong quá trình hình thành và phát triển, đã có nhiều quan niệm và định nghĩa khác
nhau về thuật ngữ “tiếng Anh chuyên ngành”. Có thể kể đến một số tác giả với những nhận
định tiêu biểu sau đây:
Hutchinson & Water (1987) cho rằng TACN là: “một hướng tiếp cận trong giảng
dạy ngôn ngữ nhằm đáp ứng nhu cầu học của nhóm người học cụ thể”. Nghĩa là, TACN
được dùng để phục vụ công việc ở từng chuyên ngành khác nhau. Tác giả chỉ rõ việc dạy
TACN cần phải dựa trên nguyên tắc đầu tiên là giảng dạy và học tập hiệu quả [2].
Tác giả T. Dudley-Evans (1998) TACN được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể
của người học. TACN có thể sử dụng những phương pháp giảng dạy khác với phương pháp
giảng dạy tiếng Anh phổ thông trong những tình huống cụ thể. Nó có thể được hiểu là mọi
nội dung và phương pháp dạy TACN đều xuất phát từ nhu cầu của người học [3].
Như vậy các tác giả trên đều thống nhất rằng TACN phải phục vụ mục đích cụ thể
và đáp ứng nhu cầu của người học. Đây cũng chính là điểm khác biệt so với tiếng Anh cơ
bản (phục vụ những yêu cầu chung, yêu cầu căn bản của bất kỳ người học ngôn ngữ nào).
1.1.2. Vai trò của người học
Dudley-Evans và John khẳng định rằng TACN thường được thiết kế cho sinh viên
bậc đại học, cao đẳng hay những người học để phục vụ mục đích nghề nghiệp. Hầu hết các
khóa học TACN đều yêu cầu người học phải có những hiểu biết cơ bản về tiếng Anh. Trong
một vài trường hợp cụ thể, nó có thể được dạy cho những người mới học [3]. TACN được
thiết kế dựa trên nhu cầu của người học cho nên họ cần đưa ra mục tiêu chính xác và những
7
gì muốn học để có được một khóa học như ý. Đồng thời, sức mạnh ý chí, sự quyết tâm và
thái độ tích cực của người học cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của
chính mình. Người học TACN thành công là người có thể vận dụng kiến thức và kỹ năng
được học vào công việc như đọc sách - báo chuyên ngành, dịch thuật tài liệu, tìm kiếm
thông tin, giao tiếp, viết báo cáo hay thư điện tử, v.v…
1.1.3. Vai trò của người dạy
Tác giả Ellis, Johnson (1994) đề xuất rằng [4]: giảng viên dạy TACN cần tốt nghiệp
đại học ngành Ngôn ngữ Anh. Để xây dựng bài giảng thành công, họ phải là những người
linh hoạt và biết lắng nghe sinh viên; am hiểu về chuyên ngành đó và có khả năng thiết kế
khóa học cũng như phương pháp giảng dạy phù hợp; cần cộng tác với giảng viên chuyên
ngành. Ngoài việc truyền tải kiến thức, giảng viên cần thúc đẩy sinh viên sử dụng kiến thức
vào thực tế học tập và làm việc. Đề xuất này cũng có điểm tương đồng với Duddley Evans
và John (1998). Tuy nhiên, hai tác giả đã sử dụng từ “chuyên gia TACN” thay cho “người
dạy TACN” vì cho rằng vai trò của họ vượt qua chức trách của người thầy.
Nhiều ý kiến cho rằng người dạy TACN phải có kiến thức về chuyên ngành mà mình
dạy. Điển hình là Robinson (1991), theo tác giả người dạy TACN phải có đủ kiến thức về
ngôn ngữ, về giáo học pháp và lĩnh vực chuyên môn của người học. Điều này đã tạo ra chủ
đề tranh luận giữa dạy TACN với dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh. Về vấn đề trên,
Bojovié (2006) đã đưa ra ý kiến rằng: người dạy TACN là chuyên gia trong lĩnh vực tiếng
Anh chứ không phải trong lĩnh vực chuyên ngành; môn học họ dạy là tiếng Anh cho ngành
nghề chứ không phải dạy ngành nghề bằng tiếng Anh. Giảng viên TACN giúp sinh viên –
những người có hiểu biết về ngành nghề tốt hơn họ phát triển các kỹ năng cần thiết để hiểu,
sử dụng và trình bày những thông tin nguyên bản trong ngành nghề của họ [5].
1.1.4. Thiết kế khóa học và phát triển tài liệu
Thiết kế khóa học
Hutchinson và Water (1987) cho rằng: thiết kế khóa học TACN phải dựa trên quan
điểm dạy ngôn ngữ, tập trung vào phát triển kỹ năng ngôn ngữ và phù hợp với nhu cầu
người học. Tác giả nhấn mạnh: “Tất cả các khóa học đều phải dựa trên nhu cầu của người
học, kể cả khóa học giao tiếp đơn thuần” [2]. Phân tích cụ thể những gì người học muốn 8
học, hệ thống kiến thức đã có và những lỗ hổng còn thiếu của họ là một việc quan trọng
nhằm xác định phạm vi kiến thức cần giảng dạy. Qua đó, đáp ứng đúng nội dung học tập
và tạo hứng thú cho người học.
Ở một diễn biến khác, Thạc sĩ Võ Đình Phước đưa ra 5 đề xuất để xây dựng chương
trình đào tạo: xác định mục tiêu đào tạo, tổ chức giảng dạy, lựa chọn nội dung chương trình,
phương pháp đánh giá, tài liệu giảng dạy [6]. Hơn nữa, chương trình đào tạo phải lấy người
học làm trung tâm để xây dựng những nội dung thiết thực, đáp ứng nhu cầu và sở thích học
tập của sinh viên.
Từ những nhận định trên, có thể thấy một khóa học TACN chất lượng đều phải dựa
trên các nguyên tắc:
- Đảm bảo mục tiêu đào tạo;
- Đảm bảo chất lượng đào tạo;
- Đảm bảo khoa học, cập nhật, khả thi;
- Đảm bảo tính hiệu quả và tính ứng dụng của khóa học.
Phát triển tài liệu
Phát triển tài liệu khóa học bao gồm tài liệu giảng dạy và tài liệu học tập. Trước khi
xây dựng tài liệu cần xác định các yếu tố sau: mục tiêu của chương trình đào tạo, nhu cầu
người học, tiêu chuẩn và cách thức đánh giá tài liệu, từ đó làm cơ sở để lựa chọn và tổ chức
nội dung sao cho hợp lý bổ sung. Mặt khác, người xây dựng cần đảm bảo tính hiệu quả và
ứng dụng của tài liệu. Đặc biệt cần xác định mức độ phân hóa trọng tâm giữa các kỹ năng
của từng ngành học. Ví dụ, trong thời kỳ hội nhập như hiện nay ngành TT-TV khong chỉ
chú trọng đến kỹ năng đọc hiểu chuyên ngành mà kỹ năng giao tiếp cũng chiếm vị trí quan
trọng. Do đó, để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người học và những đòi hỏi khắt khe của
ngành nghề, học liệu nên tăng cường nội dung cho hai kỹ năng này.
1.2. Tổng quan về tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện
1.2.1. Giới thiệu ngành Thông tin – Thư viện
Thông tin – Thư viện (Library and Information Science - LIS) được coi là một nghề
dẫn dắt tương lai, là yếu tố trung tâm và động lực phát triển của nền kinh tế tri thức. Ngành 9
TT-TV tạo cơ hội để con người tiếp cận tri thức, hỗ trợ hoạt động giáo dục, giúp ươm mầm
những ý tưởng và tầm nhìn mới, đóng vai trò quan trọng trong kiến thiết các quốc gia hiện
đại [7]. Vì vậy, sứ mệnh của ngành TT-TV là đào tạo nguồn nhân lực có đầy đủ tri thức, kỹ
năng và công cụ để đáp ứng kịp thời sự phát triển của một xã hội sáng tạo và thích ứng với
môi trường mạng đầy tiềm năng. Trong đó, tri thức là nền tảng học vấn của ngành TT-TV
bao gồm các khái niệm, bản chất, quy luật. Công cụ là phương tiện, phương pháp để thực
hiện công việc như: phân tích hệ thống, tổ chức cấu trúc, phương tiện kỹ thuật tin học,
mạng, v.v... Kỹ năng đối với cán bộ TT-TV như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng công nghệ (tìm
tin trực tuyến, phát triển ứng dụng, v.v...), kỹ năng làm việc trong môi trường cộng đồng.
Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển như vũ bão cơ hội nghề nghiệp dành
cho sinh viên TT-TV được mở rộng. Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc tại các
thư viện trường học, trung tâm thông tin, giảng dạy trong các trường học, nghiên cứu ở các
Viện thông tin hoặc các tổ chức doanh nghiệp với nhiều vị trí khác nhau theo 3 nhóm nghề
nghiệp chính: cán bộ kỹ thuật, cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý [8].
1.2.2. Khái niệm “tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện”
Từ những tìm hiểu về TACN nên trên, có thể thấy tiếng Anh chuyên ngành TTTV
là ngôn ngữ được sử dụng trong chuyên môn làm việc hoặc phục vụ học tập trong lĩnh vực
TT-TV bao gồm hệ thống thuật ngữ và cấu trúc ngữ pháp. TACN giúp người học có được
thông tin họ cần cho các mục đích cụ thể và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, sau đó là cải thiện
vốn thuật ngữ và cách diễn đạt đặc thù được sử dụng trong ngành nghề TT-TV.
Suy cho cùng, học TACN TT-TV đơn giản chỉ là việc sinh viên đọc, nghe - hiểu
TACN qua sách, báo - tạp chí chuyên ngành, video bài giảng hay các tài liệu liên quan bằng
tiếng Anh một cách thường xuyên nhằm thỏa mãn những vướng mắc về một vấn đề cụ thể
của chuyên ngành. Khi có nhiều cơ hội tiếp xúc, người học dễ dàng ghi nhớ các thuật ngữ
chuyên ngành và có thể sử dụng thành thạo trong thực tế. Đôi khi, TACN cũng được học
một cách bài bản thông qua các giáo trình, sách hướng dẫn. Như vậy, kiến thức TACN cũng
có thể được thu nhận trong hoạt động tìm hiểu về chuyên môn bằng tài liệu nước ngoài của
10
người học và không nhất thiết phải học theo từng lesson truyền thống.
1.3. Đặc điểm của tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện
1.3.1. Phong cách ngôn ngữ
Ngôn ngữ TT-TV bao gồm những thuật ngữ riêng và phù hợp với hoạt động của
chuyên ngành. Xét về phong cách ngôn ngữ, ngôn ngữ TT-TV của những cán bộ hoạt động
trong thời đại bùng nổ thông tin, thời đại của những thư viện số và tài liệu điện tử khác với
ngôn ngữ của những cán bộ thư viện với tư cách là những người giữ kho sách truyền thống.
Trước đây, ngôn ngữ TT-TV gần với ngôn ngữ thường ngày. Đó có thể là những từ ngữ
bình thường được ghép lại với nhau tạo thành một thuật ngữ. Còn hiện nay, người sử dụng
ngôn ngữ TT-TV bên cạnh việc sử dụng từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, phải có tri thức và kinh
nghiệm về TT-TV với tư cách là một khoa học. Điều này có nghĩa là sinh viên Thông tin –
Thư viện cần hệ thống thuật ngữ để lắp ráp vào kiến thức chuyên môn và diễn đạt bằng
tiếng Anh [1]. Ví dụ, “kho tài liệu số” trước đây được gọi là “Digital storage”, tuy nhiên ở
thời điểm hiện tại thuật ngữ “Repository” được sử dụng thông dụng hơn; nếu tách riêng từ
vựng sẽ mang nghĩa đa chiều nhưng khi gắn với ngữ cảnh cụ thể của ngành TT-TV thì đó
là một thuật ngữ chuyên ngành.
1.3.2. Ngữ vực thể hiện
Mỗi ngành học hoặc nghề nghiệp đều có một số ngôn ngữ khác biệt với các ngành
nghề khác và ngôn ngữ chung [2]. Ví dụ: tiếng Anh Du lịch, tiếng Anh Thương Mại, tiếng
Anh Kinh tế, v.v… là tiếng Anh được sử dụng trong lĩnh vực du lịch, thương mại, kinh tế.
Do đó, TACN TT-TV có ngôn ngữ và văn phong đặc biệt, phù hợp với tính chất chuyên
môn và được thiết kế dành riêng cho những người học TT-TV.
Xét về mặt ngữ vực, đây là biến thể ngôn ngữ liên quan đến người sử dụng. Tiếng
Anh TT-TV được sử dụng trong lĩnh vực TT-TV và có đặc thù lớn nhất là hệ thống thuật
ngữ và cấu trúc ngữ pháp [1]. Hiểu đơn giản, từ vựng chuyên ngành và cấu trúc ngữ pháp
là hai khía cạnh dùng để nhận dạng ngôn ngữ và có mối quan hệ mật thiết với nhau; nhiều
trường hợp từ vựng được tách ra từ một câu văn không thể định nghĩa được. Hơn nữa, ngôn
ngữ TT-TV là ngôn ngữ của một ngành khoa học cụ thể. Vì vậy, khi đọc hiểu hoặc trình
11
bày (nói, viết) một chủ đề liên quan đến TT-TV, chúng ta cần xem xét đến cấu tạo từ, loại
từ và sự liên kết của từ vựng với những từ xung quanh. Có như vậy, ý của người nói mới
được thể hiện một cách đầy đủ và chính xác.
Tóm lại, TACN có những đặc điểm nổi bật sau:
- TACN TT-TV đáp ứng những mục đích cụ thể của người học và được thiết kế riêng
cho chuyên ngành TT-TV;
- TACN sử dụng các phương pháp và hoạt động của chính chuyên ngành mà nó phục
vụ;
- TACN tập trung vào loại ngôn ngữ phù hợp với những hoạt động chuyên ngành về
mặt ngữ pháp, ngữ vựng, diễn ngôn và thể loại.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư
viện
1.4.1. Tính tự học
Tự học là yếu tố không thể thiếu trong quá trình phát triển ngôn ngữ chuyên ngành.
Khả năng tự chịu trách nhiệm về việc học của bản thân quyết định đến sự thành công trong
việc rèn luyện và nâng cao TACN. Theo kết quả điều tra của Gradman và Janania (1991)
tại Trung tâm tiếng Anh của Đại học Indiana University đã chỉ ra rằng yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến năng lực tiếng Anh của học viên là sự chủ động khai thác tài liệu thông
qua hoạt động đọc và nghe bên ngoài lớp học [9]. Như vậy, tự học TACN được hiểu đơn
giản là quá trình tự nghiên cứu và tiếp thu kiến thức mà không có sự hướng dẫn từ những
người có kinh nghiệm, khi ấy sinh viên sẽ làm chủ quá trình học tập của mình, bao gồm cả
thời gian học, khối lượng kiến thức và phương pháp áp dụng; đồng thời họ cũng là người
tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập.
Tự học mang lại cho sinh viên các lợi ích to lớn sau đây [10]:
- Thứ nhất, ghi nhớ chủ động: tự học tạo điều kiện cho người học bình tâm suy nghĩ
vấn đề, thấu hiểu những nội dung mới, từ đó làm gia tăng khả năng ghi nhớ kiến thức.
- Thứ hai, cơ hội phát triển ý tưởng lớn: tự học sẽ là lực đẩy giúp sinh viên đào sâu
khám phá. Chính trong quá trình đó, những phát hiện hay sự sáng tạo được sinh ra từ việc 12
người học tự đặt nghi vấn về vấn đề đang tìm hiểu.
- Thứ ba, rèn luyện ý chí: tự học là một quá trình rèn luyện khả năng trau dồi, cách
tư duy và giải quyết vấn đề. Thông qua tự học, kỹ năng xử lý vấn đề của mỗi người trở nên
nhanh nhạy và toàn diện hơn; từ đó người học tự tin hơn vào khả năng của bản thân để vượt
qua những trở ngại trong hành trình hoàn thiện tri thức của chính mình.
1.4.2. Môi trường Anh ngữ
Môi trường ngôn ngữ chính là hoạt động tiếp xúc và sử dụng tiếng Anh trong thực
tế của sinh viên nhằm phát triển ngôn ngữ và thực hành các kỹ năng một cách thành thạo.
TACN thường xuất hiện tại các trung tâm ngoại ngữ, trong quá trình nghiên cứu thông tin
và các giờ thực hành nghiệp vụ hay công nghệ thông tin. Rèn luyện TACN mỗi ngày thông
qua các hoạt động như: đọc báo, tìm kiếm thông tin nước ngoài, đọc hiểu tài liệu ngoại văn,
công việc làm thêm hay qua các ứng dụng tự học có thể cải thiện khả năng phản xạ, giúp
sinh viên vận dụng tối đa năng lực tư duy của mình và làm gia tăng sự ghi nhớ một cách tự
nhiên. Khi hòa mình vào môi trường TACN với những hình thức và cá nhân khác nhau,
sinh viên sẽ tích lũy được nhiều kiến thức chuyên ngành; đồng thời nâng cao kỹ năng nghe
– đọc hiểu thông qua các chất giọng tiếng Anh khác nhau và sự đa dạng trong cách thức
truyền đạt thông tin của mỗi người.
Đối với một môi trường làm việc hiện đại và chuyên nghiệp, cán bộ TT-TV không
chỉ phải xử lý thông tin ngoại văn mà còn giao tiếp và gặp gỡ các đối tác hay đồng nghiệp
đến từ nhiều quốc gia khác nhau, vì vậy rèn luyện trong môi trường Anh ngữ ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc thực tế từ
đó tự tin vững bước thành công sau khi tốt nghiệp. Ngược lại, nếu sinh viên học một cách
máy móc, quá đặt nặng về ngữ pháp và văn phạm mà quên đi môi trường để thực hành thì
giống như việc học không đi đôi với hành.
1.4.3. Động cơ học tập
Động cơ học tập: cũng được xem là yếu tố quan trọng trong quá trình tiếp thu ngôn
ngữ thứ hai [11]. Thành công của bất kỳ một người học TACN nào phụ thuộc rất lớn vào
động cơ học đúng đắn. “Động cơ học tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích 13
cực, hứng thú học tập liên tục của người học nhằm đạt kết quả về nhân thức, phát triển nhân
cách và hướng tới mục đích học tập đã đề ra” [12]. Nguyễn Bá Châu cũng đã nghiên cứu
và kết luận rằng, động lực thúc đẩy người học trên cơ sở nhu cầu hoàn thiện tri thức, tiến
tới làm chủ tri thức mà mình được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi [13].
Theo Brown [14] “động cơ là nỗ lực, xung lực, cảm xúc hay sự mong mỏi bên trong
đưa người ta đến một hành động nào đó”. Từ khái niệm trên có thể hiểu động cơ học TACN
TT-TV xuất phát từ bên trong con người, là động lực thúc đẩy hoạt động học tập nhằm làm
thỏa mãn nhu cầu về sự hiểu biết TACN TT-TV của sinh viên. Theo Gardner động cơ bao
gồm 4 yếu tố: mục đích cần đạt được trong hoạt động học tập, sự nỗ lực để đạt được mục
đích, ước muốn đạt được thành công và thái độ đối với hoạt động học tập [15]. Như vậy,
động cơ học tập có thể bao gồm động cơ bên trong và động cơ bên ngoài. Động cơ bên
trong là hứng thú, sở thích, nhận thức của bản thân đối với quá trình học tập; động cơ bên
ngoài có thể là sự tác động từ thầy cô, gia đình hay sự cạnh tranh giữa các sinh viên trong
lớp hoặc sự tác động của lợi ích đạt được. Suy cho cùng, sinh viên có thể chịu nhiều tác
động từ tính hấp dẫn của môn học, công việc tương lai hay gia đình, bạn bè mà hình thành
nên nhiều loại động cơ khác nhau.
1.4.4. Thái độ học tập
Thái độ học tập là trạng thái tinh thần được biểu hiện ra bên ngoài thông qua hành
vi, cử chỉ, nét mặt đối với việc tiếp thu kiến thức từ một môn học nào đó [12]. Đó có thể là
đam mê, cảm hứng hay tầm nhìn cho tương lai. Xuất phát từ sự yêu thích đối với chuyên
ngành của mình, sinh viên sẽ có một thái độ học tập tích cực, mong muốn trau dồi và tìm
hiểu sâu hơn. Cho nên, sinh viên cần chú trọng đến tinh thần học tập và tự tạo cho mình
niềm vui khi học. Vì vậy, để luôn cảm thấy hứng thú khi học TACN TT-TV người học nên
coi đó như một hành trình vui vẻ và vận dụng ý chí mạnh mẽ để tự kiểm soát chính mình.
1.4.5. Phương pháp học tập
Phương pháp học tập là điểm mấu chốt trong quá trình học của một người. Đó là
cách thức, đường lối có tính hệ thống mà chúng ta vận dụng trong học tập nhằm tiếp thu
14
nội dung bài học một cách hiệu quả. Một phương pháp phù hợp sẽ mang lại cảm giác tích
cực trong quá trình lĩnh hội kiến thức, tránh bỏ dở việc học nửa chừng và tiết kiệm thời
gian, chi phí cũng như năng lượng học tập. Khi tiếp cận TACN TT-TV tùy vào năng lực,
trình độ và yêu cầu mà mỗi người sẽ thiết kế phương pháp học sao cho phù hợp với chính
mình như: đọc sách chuyên ngành bằng tiếng Anh, kết hợp TACN trong giao tiếp hàng
ngày, nghe Podcast hay Spotify thường xuyên, v.v…
Mặc dù cách tiếp cận là khác nhau nhưng để học TACN TT-TV hiệu quả sinh viên
nên xác định 7 bước cơ bản sau: tạo niềm tin cho bản thân; đặt mục tiêu phấn đấu cụ thể;
quản lý và tận dụng thời gian; chọn lọc thông tin chính; ghi nhớ bằng cả bộ não; ứng dụng
kiến thức để thực hành; ôn lại nội dung.
1.4.6. Thời gian học tập
Thời lượng học đồng nghĩa với thời gian tiếp xúc và sử dụng tiếng Anh. Tuy nhiên,
điều đó không có nghĩa là thời gian học càng nhiều thì khả năng ngôn ngữ càng cao. Và
thực tế đã chỉ ra rằng một bộ phận sinh viên dành nhiều thời gian học TACN nhưng năng
lực chỉ dừng lại ở mức lý thuyết, họ không thể vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống
và công việc. Cho nên điều cốt lõi của thời gian học TACN chính là sự phân bổ hợp lý. Đối
với những người yêu thích TACN việc dành ra 2 giờ mỗi ngày và học một cách liên tục là
điều bình thường. Nhưng không phải ai cũng đam mê và có thể nghiên cứu một cách đều
đặn như vậy. Thông thường sự tập trung của con người chỉ tốt nhất trong 1 tiếng đầu, sau
đó dễ sinh ra cảm giác chán nản hoặc phải đối mặt với những cám dỗ muôn hình vạn trạng
như: facebook, game, youtube, tiktok, v.v…
Vì vậy tổ chức thời gian học trong một ngày là rất quan trọng. Sinh viên nên chọn
thời gian học vào lúc bản thân cảm thấy dễ tiếp thu và tập trung nhất, chú ý phân chia thành
nhiều lần học trong ngày để tránh chán nản hoặc khó khăn khi sắp xếp thời gian. Đồng thời,
đảm bảo tính thường xuyên và duy trì để không bị rơi vào tình trạng học trước quên sau.
1.5. Vai trò của tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện
1.5.1. Tiếp cận tri thức mới
15
Tiếng Anh TT-TV được coi là một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kết nối với
nguồn tri thức vô hạn và mở rộng phạm vi giao lưu, học hỏi. Việc đọc hiểu tài liệu chuyên
ngành bằng tiếng Anh bên cạnh các tài liệu tiếng Việt sẽ trang bị vốn kiến thức khá đầy đủ
cho sinh viên, nâng cao trình độ chuyên môn của chính mình và sẵn sàng ứng dụng các kiến
thức đã học vào công việc tương lai. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra rằng:
- Phần lớn các nguồn tài liệu hàm chứa thông tin khoa học cao đều xuất phát từ các
nước phát triển như Anh, Mỹ, Pháp, Nhật Bản, v.v…
- Hầu hết các trang tìm kiếm như Google, Search, Bing, v.v… hay các phần mềm,
thiết bị máy móc đều sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ truyền thông chính thức [16].
Học tốt TACN TT-TV chính là cơ hội để sinh viên kết nối với kho tàng tri thức
chung của nhân loại. Việc hiểu những thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành giúp sinh viên
phát triển kiến thức căn bản và rèn luyện thêm các kỹ năng nghiệp vụ. Thậm chí, khi làm
bài tiểu luận, nghiên cứu khoa học hay khóa luận tốt nghiệp chúng ta cũng cần đến tiếng
Anh để tra cứu thông tin nước ngoài. Vì vậy, TACN sẽ giúp nâng cao trình độ cho sinh viên
một cách nhanh chóng và chất lượng, đảm bảo một nền tảng vững chắc trong và sau khi ra
trường.
1.5.2. Cơ hội nghề nghiệp
Hiện nay, tiếng Anh là một trong hai tiêu chí tuyển dụng hàng đầu bên cạnh kiến
thức và kinh nghiệm chuyên môn của hầu hết các cơ quan, doanh nghiệp. Dù bạn có làm
việc ở bất cứ môi trường, lĩnh vực nào, có hoặc không liên quan đến ngành nghề đang học
thì không thể phủ nhận vai trò của tiếng Anh trong công việc. Tiếng Anh giúp sinh viên mở
rộng cơ hội giao lưu học hỏi và tạo tiền đề vững vàng cho tương lai. Nhiều sinh viên cho
rằng nếu họ có thể sử dụng thành thạo tiếng Anh chuyên ngành thì sẽ giải quyết được nhiều
công việc cùng lúc và thúc đẩy quá trình thăng tiến của bản thân.
Như vậy, học tốt TACN TT-TV sẽ mở ra cánh cửa tương lai đầy mong ước cho sinh
viên, tạo cơ hội làm việc với các tổ chức, cơ quan TT-TV lớn trong nước và các tổ chức
16
nước ngoài với mức thu nhập như ý.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của đề tài Nghiên cứu khoa học đã làm rõ một số khái niệm liên quan
như: “Tiếng Anh chuyên ngành”, “Thông tin – Thư viện”, “Tiếng Anh chuyên ngành Thông
tin – Thư viện”. Theo đó, học tiếng Anh Thông tin – Thư viện được nhìn nhận dưới hai góc
độ: (1) sinh viên học TACN theo lộ trình bài bản nhằm phát triển toàn diện bốn kỹ năng
nghe – nói – đọc – viết, (2) sinh viên tiếp thu kiến thức TACN thông qua việc đọc – nghe
hiểu các tài liệu chuyên môn nước ngoài.
Chất lượng tự học TACN được đánh giá thông qua sáu yếu tố: (1) tính tự học, (2)
môi trường Anh ngữ, (3) động cơ học tập, (4) thái độ học tập, (5) phương pháp học tập, (6)
thời gian học tập. Trong đó, tính tự học và phương pháp học tập là hai yếu tố quan trọng
nhất góp phần hình thành hướng đi đúng đắn cho sinh viên.
Cùng với tiến trình hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ, các vấn đề mới nảy sinh ảnh
hưởng đến xu hướng phát triển của ngành TT-TV trên cả nước. Quy luật và sự vận động
không ngừng của xã hội thông tin đòi hỏi bất kỳ một sinh viên nào cũng cần hiểu biết về
TACN để có thể đọc, nghe hiểu ngữ liệu chuyên ngành nước ngoài nhằm nâng cao trình độ
của bản thân. Chúng ta có thể đánh giá chất lượng của ngành TT-TV trên cơ sở trình độ
chuyên môn và các kỹ năng cần có của một cử nhân TT-TV. Vì vậy, vấn đề tự học TACN
ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm của người học. Những cơ sở lý luận trình bày trong
17
chương 1 sẽ là nền tảng cho các chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về ngành Thông tin – Thư viện của Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội
2.1.1. Chương trình đào tạo
Với mục tiêu đào tạo cử nhân chuyên ngành Thông tin – Thư viện trình độ đại học
có kiến thức cơ bản và chuyên sâu về khoa học thông tin – thư viện; có kỹ năng nghiệp vụ
hoàn chỉnh và khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo vào công việc thực tiễn góp phần vào
sự nghiệp phát triển ngành Nội vụ, Văn hóa - Thông tin và Kinh tế - Xã hội của đất nước.
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở các trường học, cơ quan hay doanh nghiệp
với nhiều vị trí khác nhau như: giảng dạy, chuyên viên quản lý thông tin - tài liệu, chuyên
viên kiểm thử (tester), quản trị website, chuyên viên tư vấn về lĩnh vực TT-TV [17].
Với chương trình đào tạo hiện đại và thiết thực của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội,
sinh viên được đào tạo khối kiến thức đại cương bao gồm những vấn đề về chủ nghĩa Mác
- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Các quan điểm của Đảng, chính sách, và pháp luật của
Nhà nước; Công nghệ thông tin; Năng lực tiếng Anh bậc 3/6 khung năng lực ngoại ngữ của
Việt Nam; Kiến thức pháp luật, môi trường, v.v… Đối với kiến thức chuyên ngành, sinh
viên được đào tạo chuyên sâu về các nghiệp vụ cơ bản và những kiến thức về công nghệ
thông tin liên quan đến lĩnh vực TT-TV như: lựa chọn, thu thập, bổ sung nguồn tin, tổ chức
xử lý, lưu giữ, phân tích, tổng hợp, tạo dựng các sản phẩm, dịch vụ và phân phối thông tin,
tổ chức và bảo quản tài liệu theo phương pháp truyền thống và hiện đại [17].
Với kiến thức tiếng Anh, sinh viên được đào tạo bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại
ngữ của Việt Nam tương đương với ba học phần Tiếng Anh thuộc khối kiến thức giáo dục
đại cương và một học phần Năng lực ngoại ngữ bậc 3/6 khung năng lực ngoại ngữ của Việt
Nam. Về chuẩn đầu ra, sinh viên cần có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể hiểu được các ý
chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan
đến ngành được đào tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống 18
chuyên môn thông thường; có thể tự viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý
kiến liên quan đến công việc chuyên môn [17].
Có thể thấy trong chương trình đào tạo ngành Thông tin – Thư viện của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội đã đề cập đến kiến thức tiếng Anh nói chung và những yêu cầu về kỹ
năng tiếng Anh chuyên ngành nói riêng một cách tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, kể từ năm
2016 Nhà trường đã không còn đào tạo TACN. Hơn nữa, theo quan sát và trải nghiệm của
tác giả, chất lượng đào tạo tiếng Anh nói chung chưa thật sự đảm bảo do một số nguyên
nhân: sĩ số lớp thường rất đông, sinh viên của tất cả các ngành, khóa đều có thể học chung
một lớp, nội dung dạy – học tập trung vào tiếng Anh cơ bản, v.v… Vì vậy, để đáp ứng
chuẩn đầu ra sinh viên cần tự mình trau dồi thêm về các kiến thức TACN.
2.1.2. Đánh giá chương trình đào tạo
Như đã đề cập, đối với chuẩn đầu ra của kiến thức ngoại ngữ, sinh viên ngành TT-
TV cần có các kỹ năng liên quan đến tiếng Anh chuyên ngành như hiểu được các ý chính
trong những tài liệu hay văn bản đề cập đến các chủ đề quen thuộc trong chuyên ngành học,
diễn đạt, xử lý công việc chuyên môn bằng tiếng Anh, v.v… Tuy nhiên, kế hoạch đào tạo
tiếng Anh của Nhà trường mới chỉ dừng lại ở mức cơ bản, sinh viên chưa được đào tạo
chuyên sâu về tiếng Anh chuyên ngành để thực hiện những công việc liên quan đến tài liệu
ngoại văn và trau dồi nghiệp vụ qua các tài liệu chuyên ngành tiếng Anh .
Xét theo khía cạnh tích cực, đây chính là cơ hội để sinh viên tự tìm tòi, nghiên cứu
và phát triển kiến thức TACN theo những gì bản thân mong muốn. Tuy nhiên đó lại là trở
ngại lớn nếu chúng ta không có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa của TACN và những đòi
hỏi cấp thiết về sự hiểu biết TACN của công việc tương lai. Hơn nữa, để đạt được hiệu quả
trong quá trình tự học sinh viên cần có các kỹ năng liên quan như: kỹ năng tìm kiếm và
chọn lọc tài liệu, kỹ năng phân tích và nắm bắt kiến thức mới, kỹ năng quản lý thời gian,
kỹ năng lập kế hoạch học tập và đánh giá kết quả đạt được; bên cạnh đó sinh viên phải biết
cách làm sao để không rơi vào tình trạng chán nản, đình trệ hay mắc vào căn bệnh “nỗ lực
ảo” của một bộ phận giới trẻ hiện nay.
19
Chính vì vậy, những cán bộ TT-TV tương lai cần được đào tạo để hiểu biết và có
định hướng rõ ràng về việc học TACN. Đây là vấn đề của những người có trách nhiệm
trong sự nghiệp đào tạo ngành TT-TV, đồng thời cũng là điểm quan trọng trong chiến lược
đào tạo ngành TT-TV nước ta hiện nay.
2.2. Tình hình học tiếng Anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện của sinh viên
2.2.1. Tính tự học
Theo kết quả khảo sát, trong tổng số 24 phiếu thu được có 14 phiếu trả lời đầy đủ
các câu hỏi trong bảng khảo sát, 10 phiếu còn lại chỉ trả lời những câu hỏi liên quan đến
thông tin cá nhân và nhu cầu được đào tạo TACN tại trường vì họ chưa từng học TACN
hoặc đã từng lên kế hoạch học tập nhưng bỏ dở, không có kết quả. Đây là những thông tin
đáng lưu ý bởi vì tại thời điểm hiện tại sinh viên khóa 18 và khóa 19 ngành TT-TV đã được
trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên ngành. Và việc nghiên cứu chuyên sâu các vấn
đề chuyên môn là rất cần thiết, trong đó không thể không kể đến vốn tài liệu chuyên ngành
bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, số lượng sinh viên tự học TACN chiếm chưa đến 50%, kể cả
những sinh viên có kết quả tự học không như mong muốn. Thực tế này cho thấy nếu sinh
viên không chủ động xây dựng lộ trình học tập và tăng cường công tác tự học, tự nghiên
cứu thì có khả năng sẽ xảy ra nguy cơ không đáp ứng chuẩn đầu ra và những yêu cầu nghề
nghiệp đối với người cán bộ TT-TV.
25
20,8
12,5
0
Tự tìm hiểu
Bạn bè giới thiệu
Khác:...
Thầy cô giới thiệu
Hình 2. 1. Nguồn gốc sinh viên biết đến TACN
Về nguồn gốc tiếp cận với TACN, trong số 14 phiếu trả lời câu hỏi thứ nhất, có 6
sinh viên biết đến TACN thông qua thầy cô giới thiệu (25%), 5 sinh viên trả lời do bạn bè 20
giới thiệu (20.8%) và 3 sinh viên tự tìm hiểu về TACN (12.5%). Kết quả khảo sát cho thấy
sức ảnh hưởng to lớn của thầy cô và bạn bè đối với quá trình học tập nói chung và tìm hiểu
TACN nói riêng của mỗi sinh viên. Theo đó, giáo viên là người chỉ đường dẫn lối, giải đáp
và giới thiệu những kiến thức mới lạ cho sinh viên nhờ đó mà sự hiểu biết tăng lên. Đối với
bạn bè, nếu chơi với những người bạn tốt, nhiệt tình và có năng lực học tập sẽ tạo tính cạnh
tranh, thúc đẩy quá trình học tập của mỗi sinh viên. Vì vậy, các mối quan hệ với thầy cô và
bạn bè giúp sinh viên tiếp cận với nhiều kiến thức thú vị và NCHQ học tập. Mặt khác, với
tinh thần học hỏi một số sinh viên có thể chủ động tìm hiểu về TACN, qua đó thể hiện trách
nhiệm với bản thân và xã hội khi đang từng bước hoàn thiện các kỹ năng cần thiết nhằm
mang đến sự đáp ứng tốt nhất cho ngành nghề TT-TV sau này.
Khi bắt đầu quá trình học TACN của mình, tất cả 14 sinh viên đều trả lời câu hỏi 3
về hình thức học TACN rằng họ tự học, tự tìm hiểu, không có sinh viên nào lựa chọn đáp
án học tại trung tâm Anh ngữ hay câu trả lời khác. Đây là con số có thể gây hoài nghi cho
người nghiên cứu, vì vậy tác giả đã tìm hiểu và nhận thấy rằng hiện tại chưa có cơ sở ngoại
ngữ nào đào tạo về tiếng Anh TT-TV. Cho nên, việc sinh viên tự nghiên cứu TACN tại nhà
hoặc tổ chức học theo nhóm là hoàn toàn hợp lý.
Nhìn chung, sinh viên đã nhận thức được tầm ảnh hưởng của TACN đối với tương
lai của chính mình và coi việc tự học là một phần quan trọng để đạt được các năng lực như
mong muốn. Từ đó, dẫn tới thái độ nghiêm túc và sự tự giác trong việc tìm hiểu những kiến
thức mới.
2.2.2. Môi trường Anh ngữ
Đối với môi trường tiếp xúc với TACN hay còn gọi là môi trường thực hành, sinh
viên đã khá chủ động trong việc tự tạo môi trường Anh ngữ cho bản thân. Khi được hỏi
rằng: “TACN thường xuất hiện ở đâu trong cuộc sống của bạn?” (câu hỏi 11), đáp án các
giờ thực hành nghiệp vụ được sinh viên lựa chọn nhiều nhất (54.2%), đứng thứ hai là sách,
báo – tạp chí chuyên ngành (45.8%), sau cùng là Internet và mạng xã hội (25%). Dưới đây
21
là biểu đồ cho thấy sự chênh lệch giữa các môi trường học TACN:
54,2
45,8
25
0
Khác:...
Internet và mạng xạ hội
Sách, báo - tạp chí chuyên ngành
Cách giờ thực hành nghiệp vụ
Hình 2. 2. Môi trường tiếp xúc với TACN
Sách, báo – tạp chí chuyên ngành
Trong hoạt động học tập, sách, báo – tạp chí chuyên ngành được coi như một nguồn
tri thức rộng lớn phục vụ quá trình tự nghiên cứu của sinh viên. Các sách chuyên ngành
bằng tiếng Anh được sinh viên thường xuyên sử dụng, như từ điển (Danh từ thư viện - thông
tin Anh - Việt, Từ điển chuyên ngành Thư viện - Thông tin Việt - Anh), giáo trình chuyên
ngành hoặc giáo trình TACN (Đọc hiểu tiếng Anh ngành Thư viện Thông tin - Dương Thị
Thu Hà, Anh ngữ thực hành - Nguyễn Minh Hiệp, v.v…). Hơn nữa một số trang tạp chí
trực tuyến như Journal of Librarianship and Information Science, The Journal of Academic
Librarianship, New Review of Academic Libararianship, v.v… được cập nhật liên tục, đa
dạng về nội dung và hình thức, phù hợp với sinh viên có nền tảng tiếng Anh cơ bản và ham
học hỏi.
Những tinh hoa của tài liệu chuyên ngành ngoại văn vừa giúp sinh viên phát triển kỹ
năng nghiệp vụ vừa trau dồi từ vựng, nâng cao ngữ pháp và cải thiện khả năng đọc hiểu.
Tuy nhiên để chạm đến các giá trị học thuật ấy sinh viên cần xác định mục đích đọc tài liệu
chuyên ngành tiếng Anh, đọc để tìm tin hay đọc để nghiên cứu từ vựng chuyên ngành. Bên
cạnh đó, xây dựng phương pháp đọc đúng cách cũng quyết định tính hiệu quả khi học
TACN. Phải chăng sinh viên đang gặp khó khăn ở hai yếu tố trên cho nên tỷ lệ sinh viên
rèn luyện TACN qua sách, báo – tạp chí chuyên ngành chỉ chiếm 42.5%. Mặc dù ngôn ngữ
22
của tài liệu chuyên ngành, đặc biệt là báo – tạp chí luôn được viết bởi các nhà khoa học với
văn phong rõ ràng, từ ngữ logic và hiện đại nhưng hơn một nửa số sinh viên đã bỏ qua
nguồn tài liệu quý giá này. Vì vậy một nguyên nhân khác được đưa ra để lý giải cho kết quả
khảo sát trên là có khả năng tài liệu sử dụng phong cách ngôn ngữ khoa học gây nên sự khó
hiểu, không phù hợp với trình độ của nhiều sinh viên hoặc do sự gia tăng và đổi mới liên
tục của từ vựng tiếng Anh Thông tin – Thư viện khiến người học dễ nản chí.
Internet và mạng xã hội
Internet là phương tiện thông tin đại chúng không thể thiếu của nhân loại trong những
năm gần đây và có tác động mạnh mẽ đến đời sống của sinh viên. Tiện ích của nó không
chỉ dừng lại ở việc giải trí, giao lưu kết bạn trong và ngoài nước mà còn mang lại hiệu quả
trong quá trình học tập và nghiên cứu của sinh viên. Internet cung cấp những phương tiện
truyền đạt, trao đổi thông tin để sinh viên cùng học tập một cách hiệu quả. Khi cần trao đổi
các vấn đề về bài học, sinh viên có Messenger, Zalo, E-mail, v.v…; khi muốn xem video
bài giảng bằng tiếng Anh của nhiều chuyên gia khác nhau sinh viên có Youtube, Facebook.
Với sự hỗ trợ của Internet và cách thức sử dụng an toàn sinh viên sẽ nhanh chóng tìm kiếm
tài liệu trong nguồn thông tin khổng lồ như Internet.
Tuy nhiên, không phải ai cũng biết cách ứng dụng Internet để phát triển năng lực
ngoại ngữ. Nhiều sinh viên không vượt qua mặt trái của mạng xã hội và internet dẫn tới tỷ
lệ tiếp xúc với TACN qua môi trường này chỉ chiếm 25%. Con số này có thể tăng hoặc
giảm tùy thuộc vào cách tiếp cận của sinh viên. Nếu Internet và mạng xã hội được sử dụng
tích cực và hợp lý sẽ mang lại lợi ích vô cùng lớn, ngược lại khi sinh viên quá lạm dụng
Internet để giải trí, thường xuyên tiếp xúc với thông tin độc hại làm sao nhãng học hành và
ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, tâm lý.
Cách giờ thực hành nghiệp vụ
TACN thường xuất hiện trong học phần chuyên ngành, có thể kể đến những học
phần tiêu biểu: Thông tin tư liệu, Đại cương công nghệ thông tin và truyền thông, Biên mục
mô tả, Phân loại tài liệu. Tại đây sinh viên được các thầy cô bộ môn giới thiệu một số thuật
ngữ phổ biến như: Bibliography, Book catalog, Database, Dublin Core, ISBD -
23
International Standard Bibliographic Description, ISSN - International Standard Serial
Number. Để hiểu sâu hơn về các thuật ngữ, ngoài việc được thầy cô giải thích, một số sinh
viên đã tự nghiên cứu thêm ngữ nghĩa và cách sử dụng.
Mặc dù nhiều sinh viên dù trước đó không học TACN hoặc học không hiệu quả
nhưng khi tiếp xúc với TACN qua các giờ học nghiệp vụ, thường xuyên nhìn thấy nghe
thấy thì họ bắt đầu hình thành sự hiểu biết cơ bản và có thể ghi nhớ một cách tự nhiên các
từ vựng chuyên ngành. Sau đó sinh viên dễ dàng tự nghiên cứu và rút kinh nghiệm cho bản
thân. Đó là lý do tại sao tỷ lệ sinh viên tiếp xúc với TACN qua các giờ học thực hành nghiệp
vụ lại cao nhất, chiếm 54.2%. Nếu như môi trường này tiếp tục được duy trì và phát triển
thì chắc chắn sẽ ngày càng thu hút và NCHQ học TACN của sinh viên.
Tóm lại, kết quả khảo sát cho thấy mức độ tiếp cận với môi trường sử dụng TACN
của sinh viên là khá cao. Mỗi môi trường rèn luyện đều hướng tới phát triển những kỹ năng
cụ thể vì vậy tùy thuộc vào mức độ cần thiết sinh viên đã lựa chọn, kết hợp môi trường rèn
luyện phù hợp với năng lực và sở thích của bản thân.
2.2.3. Động cơ học tập
Động lực học TACN
Môi trường làm việc
37,5
Môi trường đào tạo
0
Gia đình và bạn bè
8,3
Bản thân
12,5
Hình 2. 3. Động cơ thúc đẩy sinh viên học TACN
Khi xác định động cơ học TACN, sinh viên đã đưa ra sự lựa chọn phù hợp với định
hướng phát triển của bản thân. Theo đó, môi trường làm việc chính là cội nguồn tạo động
lực để sinh viên học TACN (37.5%). Phải chăng hình ảnh về một cơ quan TT-TV hiện đại,
chuyên nghiệp đã khắc sâu vào tiềm thức của sinh viên. TACN chính là phương tiện để sinh
viên nâng cao trình độ chuyên môn qua việc đọc, dịch các tài liệu chuyên ngành hay xem 24
video hướng dẫn nghiệp vụ của nước ngoài; từ đó từng bước hoàn thành ước muốn được
làm việc tại một môi trường chuyên nghiệp. Đi liền sau đó là động cơ bên trong - xuất phát
từ bản thân người học (12.5%). Động cơ xuất phát từ bản thân tạo cơ hội để người học làm
chủ quá trình học tập của mình. Sức mạnh của nội tâm và khao khát trở thành phiên bản
chất lượng hơn của chính mình là yếu tố thúc đẩy sinh viên nỗ lực học tập. Qua đó, thấy
được trách nhiệm và sự nghiêm túc trong quá trình nuôi dưỡng trí tuệ của cá nhân người
học. Cuối cùng, động cơ đến từ gia đình và bạn bè được hai sinh viên lực chọn (8.3%). Sinh
viên phấn đấu học tập vì gia đình và bạn bè có thể nhằm mục đích học hỏi, xóa bỏ rào cản
trình độ và hòa mình với lớp học, cùng bạn bè, thầy cô bàn luận về ngoại ngữ một cách
thoải mái hoặc học để thỏa mãn sự kỳ vọng của người thân.
Mục đích học TACN
58,3
Có công việc như ý sau tốt nghiệp
0
Phục vụ học Cao học, du học nước ngoài
Nâng cao kỹ năng chuyên ngành
50
Tiếp cận với nhiều tri thức mới
29,2
Hình 2. 4. Mục đích học TACN
Biểu đồ trên cho thấy tất cả sinh viên học TACN đều nhằm mục đích có công việc
như ý sau khi tốt nghiệp (58.3%); nâng cao kỹ năng chuyên ngành (50%); tiếp cận với nhiều
tri thức mới (29.2%). Như vậy, đối với câu hỏi về mục đích học TACN sinh viên có thể lựa
chọn nhiều đáp án, ngoài việc tích lũy từ mới thì việc trau dồi kiến thức chuyên ngành và
kiến thức xã hội để có công việc như ý khi ra trường là điều sinh viên đặt ra trong quá trình
học TACN.
Để hiện thực hóa động cơ, phần lớn người học đều thực hiện theo một quy trình học
nhất định: đặt ra mục tiêu rõ ràng và thực tế (45.8%), xác định những gì muốn học và cần
học (50%), lên kế hoạch rèn luyện thường xuyên (45.8%), kiểm tra và đánh giá kết quả của 25
bản thân (29.2%). Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của mình
lại không cao, trong khi đây là một bước không thể thiếu trong mọi hoạt động. Từ việc kiểm
tra, đánh giá sinh viên sẽ nhận thấy sự tiến bộ, những gì đã đạt được và chưa đạt được để
từ đó đổi mới cách học nhằm tăng hiệu quả học tập. Chính vì thế, người học cần tăng cường
tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học của bản thân để kịp thời điều chỉnh và có những
định hướng phát triển mới.
Có thể thấy, động cơ học TACN của sinh viên chịu tác động từ môi trường bên ngoài
lẫn bên trong, tuy nhiên mục đích học TACN đều nhằm hướng tới những thứ họ cần và có
thể áp dụng trong học tập, làm việc.
2.2.4. Thái độ học tập
Hình 2.5 trình bày kết quả khảo sát thái độ học TACN của sinh viên. Các số liệu đều
phản ánh chính xác tinh thần của sinh viên đối với việc tự học TACN của mình.
Cao
Bình thường
Thấp
58,3
41,7
37,5
29,2
29,2
29,2
25
20,8
16,7
4,2
4,2
0
0
0
0
Khả năng chịu áp lực khi học
Mức độ cam kết hoàn thành...
Mức độ chủ động tìm kiếm
Mức độ hứng thú khi học
Mức độ tin tưởng và phát triển...
Hình 2. 5. Thái độ học TACN
Khả năng chịu áp lực khi học TACN
Đồ thị biểu hiện khả năng chịu áp lực khi tự học TACN của sinh viên ở mức tương
đối ổn định, cụ thể: sinh viên chịu áp lực bình thường chiếm tỷ lệ cao nhất (29.2%), kế đến
là áp lực cao (25%), một số ít có khả năng chịu áp lực thấp (4.2%). Như đã đề cập, tự học
là một hình thức đỏi hỏi sự sẵn sàng, tập trung và kiên trì. Do đó, khả năng chịu áp lực ảnh
hưởng tới mức độ cố gắng của người học. Nếu sinh viên quá căng thẳng với môn học thì
26
rất dễ sinh ra cảm giác chán nản và bỏ cuộc. Vấn đề này có thể xuất phát từ động lực học,
cách tiếp cận không phù hợp hoặc phương pháp học sáo rỗng khiến sinh viên học mãi mà
không tiến bộ. Nhìn chung, áp lực học tập không phải vấn đề lớn đối với sinh viên, người
học hoàn toàn có khả năng điều khiển và làm mới tâm trạng mỗi khi học.
Mức độ cam kết hoàn thành kế hoạch đề ra
Dựa vào đồ thị tỷ lệ ta thấy tất cả những sinh viên tự học TACN đều là người có kỷ
luật và nghiêm khắc với bản thân. Cam kết hoàn thành kế hoạch đề ra ở mức độ cao bằng
với mức bình thường (29.2%) và không có sinh viên nào lựa chọn mức độ thấp. Với những
sinh viên đã hoàn thành khóa học TACN của mình thì việc hoàn thành đã được thể hiện rõ
ràng. Tuy nhiên, khi người học đang trong quá trình trau dồi và chưa biết tiến độ ra sao mà
có thể chắc chắn về mức độ hoàn thành đã thể hiện nhận thức của sinh viên trong việc xây
dựng và hoàn thành kế hoạch đề ra, họ là những người học thật sự nghiêm túc với bản thân.
Như vậy, số liệu thu được tương đối khả quan và nếu duy trì tư tưởng ấy trong suốt
quá trình học thì sinh viên sẽ sớm hái được trái ngọt.
Mức độ chủ động tìm kiếm tài liệu
Kết quả khảo sát cho biết hầu hết sinh viên học TACN đều chủ động tìm kiếm tài
liệu ở mức độ cao (58.3%), mức độ bình thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ (4.2%). Xét về tính
thiết thực, chủ động chính là một trong những yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến kết quả tự
học. Do đó, có thể khẳng định rằng sinh viên đang nắm giữ chìa khóa vàng của cánh cửa tự
học. Hơn nữa, sinh viên TT-TV đều được đào tạo về cách tìm tin và có nhiều trải nghiệm
trong quá trình thực hành cho nên không khó để họ tìm kiếm những tài liệu liên quan. Vì
vậy, nếu được khai thác triệt để yếu tố này chắc chắn sẽ giúp sinh viên mở mang tri thức và
sớm đạt được thành quả xứng đáng không chỉ riêng môn học TACN.
Mức độ hứng thú khi học
Qua khảo sát, mức độ hứng thú cao khi học TACN (30.8%) còn chưa như mong
muốn; hứng thú ở mức độ bình thường chiếm tỷ lệ khá cao (37.5%), xấp xỉ 65% trong 100%
của 14 người học và không có sinh viên nào cảm thấy hứng thú thấp. Có thể nói hứng thú
27
tạo nên sự nhiệt huyết và thúc đẩy trạng thái thích thú khi học. Hơn nữa, cảm giác hào hứng
còn đem lại sự tò mò và kích thích người học nghiên cứu để thỏa mãn sự hiếu kì về một
lĩnh vực, cụ thể là TACN TT-TV. Cho nên, cần tích cực gia tăng cảm giác hào hứng khi
tìm hiểu các vấn đề TACN hoặc chuyên môn bằng tiếng Anh.
Mức độ tin tưởng và phát triển tương lai theo ngành học
Tất cả sinh viên đều hoàn toàn tin tưởng và phát triển tương lai theo ngành học, trong
đó mức độ tin tưởng cao thể hiện sự yêu thích và kiên định với lựa chọn của chính mình
(41.7%), mức độ bình thường thể hiện trách nhiệm và niềm tin của người học đối với ngành
TT-TV (16.7%). Có thể nói, sinh viên đã nhìn thấy những giá trị mà ngành TT-TV mang
lại. Trong kỷ nguyên thông tin và thời đại công nghệ số, kiến thức và kỹ năng của ngành
học không chỉ được áp dụng cho công việc tại các cơ quan TT-TV mà còn mở rộng cho
nhiều ngành liên quan. Thực tế đã chứng minh, cơ hội việc làm rộng mở khi cử nhân TTTV
có nghiệp vụ tốt cùng với kỹ năng ngoại ngữ nói chung và TACN nói riêng, ví dụ: quản lý
nội dung thông tin, quản trị cơ sở dữ liệu, môi giới thông tin, quản trị Web, lãnh đạo công
nghệ thông tin, v.v… Hơn nữa, dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hình
ảnh thư viện truyền thống đang dần lùi lại, nhường chỗ cho sự ra đời của hệ thống thư viện
điện tử hiện đại. Vì vậy, sinh viên hoàn toàn có thể gửi gắm tương lai vào ngành học đầy
tiềm năng như Thông tin – Thư viện.
Với những câu hỏi đưa ra nhằm khảo sát tình cảm, ý chí của sinh viên khi học TACN
tác giả nhận thấy sinh viên đều rất coi trọng việc phát triển TACN. Mặc dù, không phải ai
cũng có niềm đam mê mãnh liệt đối với ngành đào tạo của mình nhưng để tránh lãng phí
bốn năm đèn sách sinh viên đã không ngừng nỗ lực học hỏi. Trong quá trình tự mình lĩnh
hội kiến thức mới không trách khỏi sự áp lực, chán nản và thất vọng; tuy nhiên với vai trò
là người kết nối tri thức trong tương lai, sinh viên đã thành công trong việc điều khiển cảm
xúc và duy trì trạng thái tích cực để luôn có một tinh thần tỉnh táo, tập trung hoàn thiện các
kỹ năng cần có của một người cán bộ TT-TV trong thời đại mới.
2.2.5. Phương pháp học tập
Phụ thuộc vào trình độ hoặc sở thích mỗi sinh viên sẽ có cách thức học TACN khác
28
nhau. Để tìm hiểu chi tiết vấn đề này, tác giả đưa ra một số câu hỏi khảo sát về phương
pháp học bốn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết TACN của sinh viên và hệ thống đáp án trắ
nghiệm dựa trên những cách học phổ biến nhất. Với mỗi câu hỏi, sinh viên có thể lựa chọn
nhiều đáp án. Bởi vì thực tế cho thấy khi kết hợp nhiều phương pháp học khác nhau người
học sẽ không còn cảm giác chán nản mà còn đem lại hiệu quả cao hơn.
Kỹ năng nghe
33,3
Nghe các bài phát biểu, nói chuyện bằng tiếng Anh về...
Nghe tất cả các chủ đề...
33,3
33,3
Nghe các bài giảng, bồi dưỡng nghiệp vụ của...
Khác:..
0
Hình 2. 6. Phương pháp luận kỹ năng nghe của sinh viên
Đồ thị biểu hiện mức độ tương đương giữa những cách luyện nghe TACN của sinh
viên. Mỗi đáp án đều có số lượt lựa chọn ngang nhau (33.3%) và không có đáp án khác.
Trong số ba đáp án được liệt kê sẵn, có hai đáp án hỗ trợ trực tiếp khả năng nghe hiểu
TACN cho sinh viên: nghe các bài phát biểu, nói chuyện bằng tiếng Anh về lĩnh vực TT-
TV và nghe các bài giảng, bồi dưỡng nghiệp vụ của chuyên gia nước ngoài. Có thể hiểu
những người lựa trọn một trong hai hoặc cả hai đáp án trên đều ưu tiên phát triển từ vựng
và kiến thức chuyên ngành. Riêng đáp án thứ ba: nghe tất cả chủ đề hướng tới sự toàn diện
không chỉ riêng kiến thức TACN. Đây là phương pháp đòi hỏi trình độ tiếng Anh cơ bản
và kỹ năng phân bổ nội dung, đảm bảo vừa nâng cao kỹ năng nghe chuyên ngành vừa nắm
được những tri thức cơ bản của nhiều lĩnh vực khác nhau. Và hiện nay, kiến thức xã hội
được xem là một trong những yếu tố để đánh giá năng lực của cán bộ TT-TV. Vì vậy, luyện
nghe theo cách này lại càng trở nên cần thiết.
Như vậy, mỗi cách luyện nghe đều đáp ứng những tiêu chí cụ thể mà người học đặt
ra. Để hoàn thiện khả năng này nhiều sinh viên đã lựa chọn kết hợp các phương pháp nghe
29
với nhau, có thể là nghe nhiều phương pháp trong một lần học hoặc nghe mỗi lần một cách.
Điều này tạo nên môi trường nghe đa dạng cho sinh viên, không những mở rộng kiến thứ
mà còn được tiếp xúc với nhiều giọng nói tiếng Anh của các chuyên gia trên thế giới. Bằng
cách này người học sẽ sớm hình thành khả năng phản xạ và bắt kịp với ý của người nói.
Kỹ năng nói
Tự nói chuyện một mình
33,3
12,5
Bắt chuyện với cán bộ TT-TV bằng tiếng Anh
Học trả phí với giảng viên
0
Khác: học nhóm
12,5
Hình 2. 7. Phương pháp luyện kỹ năng nói của sinh viên
Để diễn đạt một chủ đề chuyên ngành bằng tiếng Anh nhiều sinh viên chọn cách tự
nói chuyện một mình (33.3%). Đây là phương pháp học bị động và không có sự tương tác
của đối phương. Phải chăng sinh viên lo ngại việc mình sẽ nói sai rồi bị người khác chê
cười hay đơn giản đó chỉ là bước tập luyện trước gương để tự điều chỉnh biểu cảm, ngữ âm
của bản thân trước khi bước vào quá trình giao tiếp với một đối tượng cụ thể. Mặt khác, có
một bộ phận người học đã chủ động bắt chuyện với cán bộ TT-TV bằng tiếng Anh (12.5%).
Với sự mạnh dạn, sinh viên dễ dàng tiếp cận với cán bộ TT-TV tại các thư viện lớn ở Hà
Nội – nơi hội tụ nguồn nhân lực có trình độ ngoại ngữ tốt để giao tiếp những chủ đề cơ bản
như: thủ tục mượn sách, giới thiệu thư viện, hướng dẫn chỉ chỗ tài liệu. Hình thức học trả
phí với giáo viên không được sinh viên sử dụng. Và thực tại đã cho thấy việc tìm kiếm một
trung tâm ngoại ngữ đào tạo TACN TT-TV hay gia sư tại nhà tương đối khó khăn.
Bên cạnh đó, một số sinh viên đã chia sẻ về hình thức học nhóm (12.5%). Luyện nói
cùng bạn bè có thể khắc phục những hạn chế nêu trên và tạo ra hiểu quả cao. Môi trường
thân thiện giúp sinh viên dễ dàng trao đổi và học hỏi lẫn nhau, cách học này phù hợp với
cả người rụt rè, thiếu tự tin. Hơn nữa, học nhóm được coi là bước đệm cho kỹ năng làm
việc tập thể trong tương lai; do đó, phương pháp luyện kỹ năng nói theo nhóm nên đượ phổ 30
biến rộng rãi tới sinh viên.
Kỹ năng đọc hiểu
33,3
Đọc sách chuyên ngành, giáo trình tiếng Anhh
29,2
Đọc mọi tài liệu để khai thác thông tin
58,3
Đọc các chủ đề TT-Tv trên internet, báo - tạp chí bằng...
Khác:..
0
Hình 2. 8. Phương pháp luyện kỹ năng đọc hiểu của sinh viên
Internet là phương tiện hữu ích hỗ trợ quá trình học tập của sinh viên. Chỉ với một
chiếc smartphone có kết nối mạng, người học dễ dàng tiếp cận với lượng kiến thức khổng
lồ trên toàn thế giới, trong đó có TACN TT-TV. Sinh viên học TACN trên Internet thông
qua việc tra cứu các bài viết về lĩnh vực TT-TV bằng tiếng Anh hoặc truy cập vào các trang
báo – tạp chí trực tuyến nước ngoài. Các bài viết được trình bày khoa học, đa dạng chủ đề
về TT-TV. Minh chứng thể hiện qua hình 2.7, đồ thị cho thấy phương pháp đọc các chủ đề
về TT-TV trên internet, báo – tạp chí bằng tiếng Anh được nhiều sinh viên sử dụng nhất
(58.3%). Những bài viết dài thường được phân tích kỹ lưỡng, dễ hiểu và thuận lợi cho tất
cả đối tượng bạn đọc; tuy nhiên khi bài viết quá ngắn - đa phần do lượng thông tin đã được
chắt lọc, vì vậy người học có trình độ chuyên ngành tốt sẽ dễ tiếp thu hơn.
Phương pháp đọc sách chuyên ngành, giáo trình bằng tiếng Anh được sinh viên áp
dụng ở mức độ vừa phải (33.3%). Tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh được chia thành
hai loại cơ bản: sách – giáo trình chuyên ngành được viết bằng tiếng Anh và sách hướng
dẫn về TACN.
Một số sinh viên còn quan tâm đến phương pháp đọc mọi tài liệu để khai thác thông
tin (29.2%). Việc tiếp xúc với nhiều nội dung khác nhau sẽ nâng cao khả năng xử lý thông
31
tin của sinh viên. Khi năng lực này được áp dụng trong các bài đọc hiểu chuyên ngành sẽ
giúp sinh viên phát hiện nội dung cốt lõi và nắm bắt từ vựng chuyên ngành nhanh chóng.
Mặc dù, đối tượng trực tiếp của cách thức này không phải TACN, tuy nhiên kết quả của nó
lại tác động tích cực đến quá trình đọc hiểu TACN. Vì lẽ đó, đọc hiểu tất cả các tài liệu để
khai thác thông tin vẫn được sinh viên sử dụng như một phương pháp đọc hiểu TACN.
Kỹ năng ghi nhớ từ mới
58,3
Học thông qua các bài nghiên cứu, đọc hiểu chuyên ngành
Học thông qua thẻ flashcard
16,7
37,5
Học thông qua sách từ điển chuyên ngành
Khác:..
0
Hình 2. 9. Phương pháp ghi nhớ từ vựng của sinh viên
Vốn từ vựng chuyên ngành có thể được tích lũy thông qua tất cả kỹ năng học tiếng
Anh (nghe - nói - đọc - viết). Song, để đi chi tiết vào vấn đề, tác giả đưa ra câu hỏi riêng
dành cho việc ghi nhớ từ vựng chuyên ngành.
Kết quả khảo sát cho biết học từ vựng thông qua các bài nghiên cứu, đọc hiểu chuyên
ngành chiếm tỷ lệ cao nhất (58.3%). Có một nghiên cứu cho biết, một người trung bình thấy
một từ mới 10 – 20 lần thì sẽ ghi nhớ vĩnh viễn. Trong khi đó, sinh viên đọc tài liệu chuyên
ngành mỗi ngày. Do đó, khi gặp lại từ vựng chuyên ngành càng nhiều, sinh viên sẽ càng
nhớ lâu. Và để tra cứu những từ chưa biết hoặc hệ thống lại các thuật ngữ đã học sinh viên
sử dụng sách từ điển hoặc từ vựng chuyên ngành (37.5%). Loại tài liệu này thường được
dùng để ôn tập nhiều hơn là bắt đầu tìm hiểu một thuật ngữ nào đó.
Đáng lưu ý là cách học từ vựng thông qua thẻ flashcard (16.7%). Sinh viên có thể tự
làm thẻ flashcard theo sở thích cá nhân với đầy đủ thông tin về từ vựng như: loại từ, cách
sử dụng, ví dụ minh họa. Với tính linh hoạt, khả năng di động và chi phí thấp thẻ flashcard
32
được đánh giá là công cụ hỗ trợ trí nhớ siêu hiệu quả cho việc học từ vựng tiếng Anh. Song,
vẫn có nhiều người chưa hiểu rõ về tính hữu ích và sự tiện dụng của những tấm thẻ ấy nên
việc sử dụng chúng còn khá “hiếm” với đối tượng sinh viên, có lẽ họ coi đó là cách học của
trẻ con, gây tốn thời gian và công sức. Cho nên, nếu sinh viên cởi mở hơn trong nhận thức
và dành thời gian làm thẻ ghi nhớ cũng như kết hợp cùng một số phương pháp khác chắc
chắc việc học thuật ngữ TT-TV sẽ trở nên đơn giản hơn bao giờ hết.
Kỹ năng viết
41,7
Viết các nội dung về chuyên ngành TT-TV đã được học
33,3
Viết báo cáo, thư từ, Cv về ngành nghề TT-TV
16,7
Cố gắng viết mọi thứ bằng tiếng Anh
Khác:..
0
Hình 2. 10. Phương pháp luyện kỹ năng viết của sinh viên
Thứ nhất, luyện kỹ năng viết theo các nội dung về chuyên ngành TT-TV đã được
học (41.7%). Với phương pháp trên, sinh viên chỉ cần ghi lại những ý hoặc từ khóa chính,
vừa ôn lại kiến thức đã học vừa nâng cao cách hành văn và sử dụng từ vựng của bản thân.
Khi sinh viên có kiến thức chuyên ngành vững chắc và nền tảng tiếng Anh tốt họ có thể tự
viết lại một cách tự nhiên. Tuy nhiên, điều đó lại khá phức tạp cho những sinh viên có kỹ
năng viết chưa tốt nên thường phải sử dụng từ điển để tra cứu.
Thứ hai, viết báo cáo, thư từ, CV về ngành nghề TT-TV (33.3%). Đây là một kỹ
năng cần thiết đối với những sinh viên muốn làm việc tại các cơ quan TT-TV lớn. Để viết
được một bản báo cáo cuộc họp, thư gửi đối tác nước ngoài hay CV xin việc tại các cơ quan
quốc tế thì việc luyện tập ngay khi ngồi trên ghế nhà trường sẽ là nền tảng vững chắc cho
sinh viên trước khi đi làm. Sinh viên có nhiều cơ hội để tìm hiểu và rèn luyện kỹ lưỡng. Có
thể thấy sinh viên học theo phương pháp này đều muốn tạo ấn tượng tốt cho nhà tuyển dụng
33
và thể hiện sự chuyên nghiệp khi chính thức trở thành một phần của cơ quan, tổ chức.
Thứ ba, cố gắng viết mọi thứ bằng tiếng Anh (16.7%). Phương pháp này đòi hỏi phải
thuần thục kỹ năng hành văn, từ vựng, v.v… khi viết được nhiều chủ đề khác nhau thì khả
năng viết chuyên ngành sẽ được nâng cao hơn. Tuy nhiên, số sinh viên lựa chọn phương
pháp trên không nhiều.
2.2.6. Thời gian học tập
16,7
25
30p - 1h/ ngày
1 - 2h/ ngày
Trên 2h/ ngày
12,5
Lúc nào rảnh thì học
4,2
Hình 2. 11. Thời gian trung bình học TACN mỗi ngày
Từ đồ thị trên, có thể thấy sinh viên lựa chọn đáp án: lúc nào rảnh thì học chiếm tỷ lệ cao
nhất (25%). Điều này có thể lý giải bởi sự chủ động về thời gian, tuy nhiên nó lại lộ rõ một
nhược điểm về sự thiếu sắp xếp và phân chia thời khóa biểu của sinh viên. Khi quá bận rộn,
sinh viên có thể bỏ qua việc học TACN trong ngày, nếu điều đó diễn ra liên tục thì quá trình
học sẽ bị gián đoạn và không hiệu quả. Đứng thứ hai là khoảng thời gian từ 30 phút – 1h
(16.7%), từ 1 – 2h (12.5%), cuối cùng là trên 2 giờ (4.2%).
Có thể nói rằng: thời gian học dường như được dựa trên khả năng tiếp thu của mỗi
người. Những sinh viên muốn học nhanh - học trong một khoảng thời gian nhất định thì có
số giờ học cao; ngược lại, khi muốn tiếp thu từ từ người học thường không đặt nặng về vấn
đề thời gian. Vì vậy, khi trả lời câu hỏi mất bao lâu để đạt được kết quả như mong muốn,
kết quả sinh viên lựa chọn lần lượt là: trên 1 năm (29.2%), 6 – 12 tháng (16.7%), 4 – 6
34
tháng (8.4%) và 3 – 4 tháng (4.2%).
2.2.7. Kết quả học tập của sinh viên
Khi tìm hiểu thành quả học TACN, tác giả đã đưa ra một số câu hỏi để sinh viên
đánh giá mức độ tự tin của họ đối với bốn kỹ năng. Kết quả được trình bày như sau:
Bảng 2. 1. Mức độ tự tin trong việc sử dụng các kỹ năng TACN TT-TV
Nội dung Tự tin Tương Không Hoàn
đối tự thật sự toàn
tin tự tin không
tự tin
A. Kỹ năng nghe
Nghe hiểu các bài phát biểu, bài nói chuyện bằng 0 12.5 33.3 12.5
tiếng Anh tại hội thảo về lĩnh vực TT-TV
Nghe hiểu các bài phỏng vấn bằng tiếng Anh trong 4.2 29.2 25 0
lĩnh vực TT-TV
Nghe hiểu các bài giảng, bồi dưỡng năng lực về 0 50 4.2 4.2
lĩnh vực TT-TV bằng tiếng Anh
B. Kỹ năng nói
Thuyết trình về các chủ đề TT-TV bằng tiếng Anh 8.3 37.5 8.3 4.2
Giao tiếp với đối tác hoặc người dùng tin bằng 4.2 16.7 37.5 0
tiếng Anh
Tham gia hội nghị, thảo luận về lĩnh vực TT-TV 0 4.2 12.5 41.7
bằng tiếng Anh
C. Kỹ năng đọc hiểu
0 Đọc hiểu các bài báo – tạp chí tiếng Anh về lĩnh 25 33.3 0
35
vực TT-TV
Đọc hiểu các văn bản, tài liệu, thư từ tiếng Anh về 20.8 29.2 8.3 0
lĩnh vực TT-TV
Đọc hiểu tất cả tài liệu bằng tiếng Anh để khai thác 20.8 33.3 4.2 0
thông tin
D. Kỹ năng viết
Viết đơn xin việc, CV đối với ngành nghề TT-TV 8.3 29.2 20.8 0
bằng tiếng Anh
Viết đơn đặt hàng và trả lời đơn đặt hàng bằng 4.2 8.3 45.8 0
tiếng Anh
Viết thư bằng tiếng Anh về chủ đề TT-TV 8.3 25 20.8 4.2
Số liệu trong bảng kết quả thể hiện sự chênh lệch tương đối lớn giữa các kỹ năng và
nội dung tương ứng với mỗi kỹ năng. Kỹ năng nói được đánh giá yếu nhất, trong khi đó kỹ
năng đọc hiểu có mức độ tự tin và tương đối tự tin cao nhất. Đối với kỹ năng nghe và viết,
sinh viên đánh giá năng lực của họ ở mức khá (tương đối tự tin & không thật sự tự tin).
Kết quả cho thấy năng lực của sinh viên thể hiện qua từng kỹ năng là không đồng
đều. Do phương pháp, thời gian học tập thiếu hợp lý hoặc tinh thần lơ là mà nhiều sinh viên
chưa đạt được kết quả như mong muốn. Một số khác, có thể do học theo định hướng của
nghề nghiệp nên sinh viên sẽ ưu tiên phát triển những kỹ năng mà công việc đòi hỏi. Ví dụ,
khi muốn làm việc tại cơ quan phi chính phủ, trường học quốc tế sinh viên cần có kiến thức
nghề nghiệp sâu rộng và am hiểu ngoại ngữ hơn là khi làm việc tại các thư viện trường học
công cộng trong nước.
2.3. Đánh giá thực trạng học tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên
2.3.1. Ưu điểm
Thứ nhất, những sinh viên tự học TACN đều là những người có nhận thức rất cao
về nghề nghiệp và tương lai của bản thân, họ có sự chủ động khi nghiên cứu kỹ càng các
36
nội dung của ngành học thông qua tài liệu nước ngoài. Từ đó, sinh viên vừa có thể tự trả lời
vướng mắc của bản thân vừa hiểu thêm về TACN và một số từ vựng thông dụng. Không
những vậy, sinh viên còn dễ dàng ghi nhớ từ mới và vận dụng vào thực tế.
Thứ hai, đa phần sinh viên đều có thái độ học tập tích cực, tự giác và kiên trì. Dù là
học bài bản theo giáo trình hay sinh ra ngẫu nhiên trong quá trình tìm hiểu các vấn đề
chuyên ngành bằng tài liệu tiếng Anh thì người học vẫn luôn giữ được tinh thần cầu tiến,
sẵn sàng học hỏi để tiến bộ hơn mức hiện tại. Đặc biệt, với mức độ tin tưởng, phát triển
tương lai theo ngành học khá cao như đã trình bày cùng với sự chủ động tìm kiếm tài liệu
có thể thấy được mong muốn phát triển bản thân để hoàn thiện năng lực, tư duy, nhận thức
về ngành nghề của sinh viên là rất lớn. Bằng thái độ quyết tâm và năng lượng dồi dào thì
việc mở rộng kiến thức TACN sẽ càng trở nên dễ dàng.
Thứ ba, sinh viên lựa chọn kết hợp nhiều môi trường học TACN với nhau, ngoài ra
một số sinh viên còn sử dụng tất cả các hình thức để học TACN nhằm tạo nên môi trường
học tập đa dạng và đầy lý thú. Đây là một kết quả đáng tự hào cho thấy tình trạng học sáo
rỗng, thiếu thực tế đang dần được xóa bỏ.
Thứ tư, mỗi sinh viên đều có động cơ khác nhau và thể hiện qua ba nhóm: bản thân,
gia đình và bạn bè, môi trường làm việc. Động cơ của sinh viên được hình thành trong quá
trình học tập, họ được khơi gợi về nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếm lĩnh tri thức bởi một
số tác động từ giảng viên, bạn bè, gia đình. Đặc biệt, nhiều người đã lấy lợi ích của việc
học TACN (nâng cao trình độ chuyên môn) làm động lực học tập, hướng tới một môi trường
làm việc năng động và hiện đại. Nhìn chung, động cơ học tập được sinh viên xác định rõ
ràng ngay từ khi mới học TACN và điều này cần được duy trì để ngày càng lành mạnh và
tiến bộ.
Thứ năm, về cơ bản, sinh viên đã ứng dụng những thành tựu của công nghệ thông
tin khi học TACN và áp dụng một số cách học hiệu quả bằng hình ảnh, âm thanh sống động.
Đặc biệt, một nhóm sinh viên đã chia sẻ về cách luyện nói theo nhóm. Hình thức này làm
tăng tính tương tác giữa các thành viên, hình thành khả năng cộng tác làm việc và phát triển
tính tự lực, sáng tạo. Những sinh viên giỏi có thể giúp đỡ sinh viên học yếu hơn để cùng
37
hoàn thành mục đích chung. Đây không phải cách học mới lạ tuy nhiên lại mang lại hiệu
quả cao nếu như người học có cùng mục tiêu và tinh thần đoàn kết vững bền.
Thứ sáu, một số sinh viên đã xây dựng được thời gian học TACN cố định trong một
ngày.
Nhìn chung, đa phần sinh viên học TACN đã nghiêm túc và chủ động tìm hiểu các
kiến thức không được giảng dạy tại trường. Mỗi người học đều nỗ lực để đạt tới trình độ
đọc – nghe hiểu và giao tiếp cơ bản các kiến thức về ngành nghề bằng tiếng Anh. Qua đó
cũng thấy được tình yêu của sinh viên đối với ngành TT-TV và khao khát hoàn thiện tri
thức thông qua việc trau dồi từ tài liệu chuyên ngành nước ngoài.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được nêu trên, việc học TACN của sinh viên còn bọc
lộ một số nhược điểm như sau:
Thứ nhất, ý thức tự học của nhiều sinh viên còn hạn chế; hơn một nửa số sinh viên
chưa tìm hiểu về TACN hoặc học bỏ dở. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng lớn
tới kết quả học tập của sinh viên và chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Thứ hai, môi trường rèn luyện của một bộ phận sinh viên thiếu tính đa dạng. Người
học còn dè dặt, ngại ngùng và không dám trải nghiệm môi trường học tập với người khác
dẫn đến tình trạng tự nói chuyện một mình. Nếu cứ tiếp tục học theo cách như vậy, quá
trình đánh giá và rút kinh nghiệm của người học sẽ thiếu khách quan, họ không có cơ hội
nhận được những góp ý từ người khác để sửa đổi và hoàn thiện.
Thứ ba, nhiều sinh viên chưa học TACN có thể bị vướng mắc trong việc xác định
động cơ học tập. Không xác định được động cơ học tập sẽ ảnh hưởng đến sự khởi đầu, tần
suất và sự kiên trì của các hành vi liên quan đến sự tiếp thu kiến thức.
Thứ tư, thái độ học tập của sinh viên còn tồn tại sự mâu thuẫn, một số sinh viên chưa
giải quyết triệt để vấn đề tâm lý, khả năng chịu áp lực chưa cao trong khi tự học đòi hỏi ý
chí rất lớn. Tự học TACN là một quyết định do bản thân người học tự đưa ra và họ cần thực
hiện điều đó dựa trên niềm tin và tinh thần vững mạnh. Để cải thiện điều này, sinh viên nên
38
nhanh chóng kiểm điểm chính mình và kịp thời thay đổi, sớm lấy lại tinh thần học tập.
Thứ năm, người học thiếu tính đột phá trong phương pháp học. Đa phần sinh viên
đều lựa chọn một trong những đáp án được liệt kê sẵn và chỉ có một vài người học chia sẻ
về cách học riêng của họ. Trong khi đó, phương pháp học là một yếu tố chủ quan và thường
sẽ khác biệt ở mỗi đối tượng, tức là mỗi người học đều có khả năng tự sáng tạo ra cách học
phù hợp với của bản thân. Đó cũng là lý do đề tài chưa khai thác được nhiều bí kíp làm nên
thành công của mỗi sinh viên.
Thứ sáu, với lựa chọn học khi có thời gian rảnh, tuy đem lại sự thoải mái, tự do
nhưng sẽ khiến sinh viên dễ bỏ bê việc học, không có kế hoạch hay ràng buộc cho việc học.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Những thiết sót về hoạt động tự học TACN của sinh viên được dự đoán theo các
nguyên nhân sau:
Một là, sinh viên chưa loại bỏ cách học thụ động thời trung học, chưa có định hướng
rõ ràng cho tương lai hoặc không thật sự hứng thú với ngành học nên đã bỏ bê việc bổ sung
kiến thức ngoại ngữ nói chung và TACN nói riêng. Do đó, việc đề ra một hướng giải quyết
để nâng cao tinh thần tự học cho sinh viên là rất cần thiết.
Hai là, nhận thức về lợi ích của TACN ở một số sinh viên còn hạn chế dẫn tới việc
bỏ qua nguồn tài liệu chất lượng của nước ngoài; hơn nữa, sinh viên cũng chưa ý thức được
trách nhiệm của bản thân với ngành học và nghề nghiệp tương lai, từ đó dẫn tới tình trạng
mất phương hướng, không có tinh thần học hỏi.
Ba là, áp dụng phương pháp học sai cách, học không đúng trọng tâm, không đáp ứng
nhu cầu của chính mình và lượng kiến thức cần thiết.
Bốn là, nguồn kinh phí đầu tư cho việc học còn hạn chế, không đảm bảo chất lượng
và số lượng của nguồn tài liệu hoặc trang thiết bị học tập.
Năm là, công tác kiểm tra và đánh giá chưa được thực hiện thường xuyên dẫn tới
không phát hiện kịp thời những tồn tại và nguy cơ gây ảnh hưởng đến việc mở rộng kiến
thức TACN.
39
Sáu là, tâm lý tự ti, ngại giao tiếp, không chịu đổi mới hoặc thiếu kiên trì, vừa gặp
một vài cấu trúc tiếng Anh khó đã muốn bỏ cuộc.
Bảy là, hoạt động tự học TACN của sinh viên chưa được nhà trường quan tâm, không
có khung năng lực ngoại ngữ chuyên ngành dành cho sinh viên. Điều này đã ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng học tập, người học không biết phải luyện những gì về TACN, thiếu căn
cứ để xây dựng tiêu chí phấn đấu, đánh giá và hoàn thiện năng lực của bản thân.
Tám là, thiếu một chương trình đào tạo bài bản, những buổi chia sẻ, góp ý của các
chuyên gia giàu kinh nghiệm gây nên tình trạng học không hiệu quả, mất định hướng.
Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân về yếu tố đào tạo cần được chú trọng nhất. Đặc
biệt, với tình trạng chưa được khả quan như hiện nay thì nên tổ chức đào tạo từ cơ bản đến
chuyên sâu về năng lực TACN, giúp sinh viên nắm bắt đầy đủ kiến thức qua tài liệu tiếng
Anh. Người dẫn dắt phải là người có trình độ chuyên môn trong ngành TT-TV, am hiểu về
TACN và các yếu tố khác để chỉ đường và tạo động lực học tập cho sinh viên.
2.4. Nhu cầu của sinh viên về chương trình đào tạo TACN tại trường
Qua khảo sát, 100% sinh viên đều có nhu cầu học TACN tại trường, trong đó bao
gồm cả những sinh viên chưa từng học TACN. Có lẽ nhiều sinh viên không tìm được một
chiến lược học tập hiệu quả hoặc do TACN quá khó nên họ đều có nhu cầu được đào tạo
bài bản.
2.4.1. Thời gian đào tạo
12,5
33,3
2 buổi/ tuần
3 buổi/ tuần
54,2
4 buổi/ tuần
Hình 2. 12. Mong muốn về số buổi học trong một tuần của sinh viên
40
Đồ thị cho biết, đào tạo 4 buổi/ tuần có ít sự lựa chọn nhất (12.5%), kế đến là 2 buổi/
tuần (33.3%) và cao nhất là 3 buổi/ tuần (54.2%). Theo đó, nếu dạy TACN 3 buổi (9 tiết)/
tuần và liên tục trong 3 – 6 tháng (tùy thuộc vào nội dung chương trình học) là khoảng thời
gian đủ để dạy bốn kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết) nhằm khắc phục sự thiếu hụt trình độ và
kỹ năng của từng cá nhân so với yêu cầu cụ thể về nguồn nhân lực chất lượng cao của các
đơn vị tuyển dụng. Tại sao học TACN 3 buổi/ tuần lại hợp lý? Theo nghiên cứu của Đại
học Cambridge, để giúp người học từ level Elementary tới level Intermediate cần đầu tư
200 – 240 giờ tiếp xúc với tiếng Anh [18]. Vậy, nếu học TACN 9 giờ/ tuần tại trường kết
hợp với 1 – 2 giờ rèn luyện tại nhà, người mới học cần khoảng 4 tháng để đạt level
Intermediate. Còn đối với những sinh viên đã có kiến thức căn bản về TACN thì khoảng
thời này sẽ giúp họ nâng cao trình độ một cách chuyên sâu và áp dụng thành thạo kỹ năng
của mình ngay cả với những tài liệu có nội dung phức tạp.
Với mục tiêu sinh viên có thể sử dụng thành thạo các kỹ năng TACN, đặc biệt là kỹ
năng đọc hiểu để đọc – dịch tài liệu chuyên ngành trong học tập và dựa trên nguyện vọng
của người học thì cần 3 buổi/ tuần trong một khoảng thời gian nhất định để đào tạo có hiệu
quả TACN. Kết quả trên sẽ là căn cứ hữu ích phục vụ cho kế hoạch tổ chức dạy và học
TACN tại trường.
2.4.2. Nội dung đào tạo
Phát triển từ vựng
54,2
Phát triển kỹ năng đọc hiểu
91,7
95,8
Phát triển kỹ năng giao tiếp (nghe, nói)
Phát triển kỹ năng viết
58,3
Hình 2. 13. Mong muốn của sinh viên về nội dung giảng dạy
Đồ thị trên thể hiện nhu cầu đào tạo cho từng nội dung của sinh viên. Người học
41
quan tâm nhất đến kỹ năng giao tiếp (95.8%) và kỹ năng đọc hiểu (91.7%); bên cạnh đó,
họ cũng mong muốn hoàn thiện vốn từ vựng chuyên ngành và phát triển kỹ năng viết. Như
vậy, khi xây dựng chương trình đào tạo cần cân nhắc phân bổ hợp lý cho tất cả các kỹ năng
trên và tập trung vào kỹ năng đọc, nghe – hiểu chuyên ngành. Bởi vì, như đã biết, muốn
tiến bộ nhanh nhất thì nên học Listening – nghe cuộc hội thoại và những câu chuyện liên
quan đến ngành nghề; muốn nâng cao tri thức và nắm vững từ vựng thì nên học Reading –
đọc hiểu tài liệu chuyên ngành (sách, giáo trình, báo – tạp chí, v.v…). Do vậy, để đạt chất
lượng cao trong dạy và học TACN thì đây là hai trong số các nội dung đáng để đầu tư.
2.4.3. Phương pháp đào tạo
Thích
Hoàn toàn không thích
Tương đối thích
Không thật sự thích
95,8
62,5
54,2
54,2
45,8
45,8
33,3
29,2
16,7
16,7
12,5
12,5
8,3
8,3
4,2
0
0
0
0
0
Học thông qua case-study
Học thông qua tài liệu thực tế
Học thông qua roleplay
Học từ vựng thông qua trò chơi, flashcard
Học thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề
Hình 2. 14. Mức độ ưu thích đối với các phương pháp học tập mới
Để giúp cho quá trình dạy và học TACN của sinh viên diễn ra suôn sẻ rất cần đến
những cách thức học mới lạ và sự kết hợp phong phú. Từ đồ thị nhận thấy sinh viên có mức
độ ưu thích cao đối với hình thức học thông qua tài liệu thực tế (95.8%) như: đoạn hội thoại,
báo – tạp chí chuyên ngành và giáo trình nước ngoài. Bởi lẽ đây chính là những tài liệu
được sử dụng nhiều nhất để tìm kiếm thông tin hoặc giải đáp thắc mắc về một vấn đề cụ
thể. Khi được đào tạo bởi các chuyên gia sinh viên sẽ có nhiều cơ hội rèn luyện phương
pháp đọc và khai thác thông tin, được giới thiệu những địa chỉ web hữu ích hoặc các tài liệu
tốt phục vụ cho tự học. Từ đó, người học có thể đúc kết thành kinh nghiệm cá nhân và giúp
cho việc tự học tại nhà diễn ra thuận lợi.
42
Phương pháp nghiên cứu tình huống thực tế – case study cũng được nhiều sinh viên
quan tâm, tỷ lệ thích và tương đối thích cao bằng nhau (45.8%). Case study là những gì
thuộc về tình huống, hoàn cảnh, sự việc có thật trong thực tế, mà có thể áp dụng các kiến
thức lý thuyết vào để phân tích, tìm hiểu, mổ sẻ vấn đề. Mang tính ứng dụng cao và phù
hợp để học tập trên cơ sở hệ thống kiến thức nền đầy đủ, case study chắc chắn sẽ là một
cách thức tối ưu để người học ghi nhớ kiến thức [19].
Học thông qua các buổi nói chuyện chuyên đề, hội thảo với giáo sư, tiến sĩ, chuyên
gia giàu kinh nghiệm (thích: 8.3%, tương đối thích: 63.5%, không thật sự thích: 29.2%)
sinh viên sẽ có cơ hội giao lưu, bày tỏ suy nghĩ của bản thân, được chia sẻ về ý nghĩa của
TACN. Tham gia buổi nói chuyện chuyên đề giúp sinh viên mở mang nhận thức, hiểu được
nhiều khía cạnh tốt đẹp của TACN đối với học tập và công việc. Từ đó, duy trì trạng thái
phấn khởi, tích cực học tập để phát triển bền vững.
Hình thức học thông qua trò chơi như Quizizz hay thẻ Flashcard cũng chiếm tỷ lệ
thích (33.3%) và tương đối thích (54.2%) ở mức khá cao. Với kiểu vừa học vừa chơi như
Quizizz, sinh viên có thể rèn luyện phản xạ và tăng tính cạnh tranh khi kết quả làm bài luôn
được hiểu thị xuyên suốt quá trình.
Nếu như các phương pháp học trên được chú ý ở mức tương đối cao thì đến hình
thức học theo hoạt động nhập vai – roleplay lại khiến nhiều sinh viên còn lăn tăn, có 16.7%
không thật sự thích và 12.5% hoàn toàn không thích. Tuy nhiên, tỷ lệ sinh viên thích
(16.7%) và tương đối thích (54.1%) vẫn là con số khả quan. Thông qua phương pháp học
đóng vai vào những giả định, tình huống được lập sẵn, tất cả sinh viên đều được chọn vai
phù hợp và có cơ hội nói tiếng Anh, được bày tỏ thái độ và quan điểm cá nhân. Khi tham
gia đóng vai, sinh viên sẽ vượt qua được lỗi sợ lúng túng, ngượng ngùng khi biểu diễn trước
đám đông. Ngoài ra, roleplay còn được thực hiện hoạt động vui chơi giải trí giúp sinh viên
loại bỏ căng thẳng, tăng khả năng tư duy và ghi nhớ lâu dài.
Tóm lại, khi đề xuất các hình thức học mới đến sinh viên, tác giả nhận thấy sự đón
nhận nhiệt tình từ người học. Với sự hưởng ứng mạnh mẽ ấy, nhà trường nên cân nhắc xây
dựng phương án giảng dạy sao cho phù hợp với nhu cầu và khả năng cho phép để đạt hiệu
43
quả cao nhất trong công tác dạy và học TACN.
Tiểu kết chương 2
Trong Chương 2, đề tài đã tổng quan chung về chương trình đào tạo ngành TT-TV,
DNV. Đề tài cũng đã đi sâu vào phân tích thực trạng học TACN của sinh viên dựa trên sáu
yếu tố đã được trình bày tại chương 1. Trong đó, yếu tố tự học và phương pháp học tập có
tác động lớn nhất. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số đánh giá khách quan về ưu điểm,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Hoạt động tự học TACN được nhiều sinh viên quan
tâm tuy nhiên khó khăn lớn nhất mà người học gặp phải đó là không biết bắt đầu học từ đâu
hoặc học thiếu hiệu quả, nhanh nản và không duy trì được động lực lâu dài.
Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp kết quả khảo sát về nhu cầu học TACN tại trường
của sinh viên. Qua đó, thấy được tất cả sinh viên bao gồm cả những sinh viên chưa học
TACN đều có nhu cầu về chương trình đào tạo tại trường với phương pháp giảng dạy linh
hoạt và hiện đại, được các thầy cô định hướng về lộ trình học nhằm NCHQ học tập của
mình. Do vậy, đây là nền tảng để đề tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện và NCHQ học
44
TACN của sinh viên TT-TV tại Chương 3.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC TIẾNG ANH CHUYÊN NGÀNH
THÔNG TIN – THƯ VIỆN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
3.1. Xây dựng tiêu chuẩn về năng lực tiếng anh chuyên ngành
Ngành TT-TV từ lâu đã gắn liền với sự phát triển của công nghệ thông tin, kể từ đó
thư viện số trở thành một phần chủ đạo trong toàn cảnh hoạt động TT-TV tại Việt Nam.
Với xu thế phát triển hiện tại đòi hỏi sinh viên phải nỗ lực trau dồi kỹ năng chuyên môn đặc
biệt thông qua các tài liệu chuyên ngành bằng tiếng Anh. Nhằm giúp sinh viên xác định
năng lực TACN cần có, tác giả phác thảo khung năng lực TACN dành cho sinh viên TT-
TV Trường Đại học Nội vụ như sau:
3.1.1. Về kiến thức
- Hiểu được những kiến thức chuyên môn ngành TT-TV qua ngữ liệu chuyên ngành
bằng tiếng Anh để phục vụ hoạt động tự nghiên cứu;
- Cập nhật kịp thời các thuật ngữ TACN trong từng giai đoạn phát triển;
- Nắm vững quy tắc chuyển thuật ngữ và văn bản TT-TV từ tiếng Anh sang tiếng Việt
và ngược lại.
3.1.2. Về kỹ năng
Ưu tiên phát triển theo mức độ quan trọng của các kỹ năng trong ngành TT-TV: đọc
- nghe - nói - viết;
- Có kỹ năng đọc hiểu từ cơ bản đến chuyên sâu các hình thức tài liệu khác nhau về
chuyên ngành TT-TV và những vấn đề liên quan;
- Nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác khi nghe hoặc xem video về các chủ
đề TT-TV;
- Sử dụng thành thạo các thuật ngữ để diễn đạt bằng tiếng Anh về các chủ đề hoặc
lĩnh vực liên quan đến chuyên ngành TT-TV;
45
- Nắm vững cách sử dụng ngữ pháp, ngữ âm, từ vựng TACN và tiếng Anh cơ bản để
trình bày (viết) các vấn đề liên quan đến chuyên ngành TT-TV.
3.1.3. Về thái độ
- Ý thức tầm quan trọng của việc thành thạo TACN trong hoạt động lĩnh hội kiến thức
chuyên môn;
- Có tình cảm và niềm tin sâu sắc với ngành học;
- Có thái độ tích cực, hào hứng, tò mò để thúc đẩy quá trình tự nghiên cứu TACN;
- Hình thành tư duy phản biện và khoa học khi tiếp cận và sử dụng các văn bản chuyên
ngành.
Tóm lại, như đã đề cập ở trên các yếu tố cấu thành năng lực TACN gồm ba thành tố
chủ yếu là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Đó là khung năng lực chung dành cho những
người đang được đào tạo để trở thành cử nhân chuyên ngành TT-TV vì vậy chúng được
xem xét ở góc độ hẹp và khái quát hơn. Sinh viên có thể dựa trên mô tả công việc mà bản
thân muốn làm sau này để xác định cấp độ kiến thức cần có (cơ bản, nâng cao, chuyên sâu).
Ví dụ: nếu sinh viên có dự định trở thành một thư viện viên thì kỹ năng TACN không cần
phải chuyên sâu như nhóm công việc chuyên viên quản lý phân tích thông tin và ưu tiên
phát triển kỹ năng giao tiếp và đọc hiểu.
3.2. Nhóm giải pháp đối với sinh viên
3.2.1. Nâng cao ý thức tự học của sinh viên
Phát triển khả năng tự học giúp sinh viên có cơ hội tìm hiểu và lĩnh hội tri thức từ đó
chuyển hóa thành sự hiểu biết của chính mình. Tuy nhiên ý thức tự học của nhiều sinh viên
vẫn còn mờ nhạt, chưa phát huy được khả năng tự nghiên cứu trong học tập. Trước thực
trạng đó để đổi mới quá trình tự học tập, tăng cường khả năng tư duy độc lập và sáng tạo,
sinh viên có thể thực hiện theo một số biện pháp sau:
Một là, thường xuyên nâng cao nhận thức, trách nhiệm về vai trò của tự học trong
quá trình nghiên cứu chuyên sâu chuyên ngành.
Đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng hàng đầu và giữ vai trò chủ đạo cho quá trình
46
tự học. Yếu tố cốt lỗi nằm ở chủ thể tự học, trước hết người học cần tự phê bình và nhìn
nhận bản thân theo hướng khách quan. Bằng cách đánh giá kiến thức, thái độ, điểm mạnh,
điểm yếu của bản thân và lắng nghe suy nghĩ hay đánh giá của bạn bè về năng lực của mình,
như vậy bản thân sẽ có một cái nhìn hoàn thiện hơn về chính mình.
Từ đó, sinh viên dễ dàng đưa ra định hướng mới để phát triển bản thân. Những dự
định chưa đạt được, những kiến thức còn thiết sót sẽ giúp sinh viên nâng cao thái độ và
hành vi học tập chuyên cần, tự giác, tích cực khám phá tri thức để hoàn thiện nhiệm vụ học
tập, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của bản thân và vững vàng trong công tác sau này.
Hai là, phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo trong hoạt động tự học
của sinh viên.
Khi tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức, bước đầu sinh viên cần chủ
động rèn luyện tính tự học bằng việc tăng thời gian đọc tài liệu, tích cực tìm kiếm và cập
nhật những thông tin mới về chuyên ngành; tận dụng, khai thác một cách tối ưu nhất những
điều kiện, tiền đề khách quan của quá trình tự học, v.v… Đặc biệt, người học phải có thái
độ đúng đắn, có ý chí bền bỉ, niềm tin vào chính mình và say mê, hứng thú trau dồi tri thức.
Đồng thời, việc lên kế hoạch quản lý hoạt động tự học, chủ động đề ra nội dung
chương trình, mục tiêu, phương hướng phù hợp với khả năng của mình, không máy móc,
thụ động sẽ mang đến tính khả thi cao khi thực hiện. Đồng thời, thường xuyên tăng cường
công tác kiểm tra hàng tuần, hàng tháng để đánh giá kết quả học tập từ đó đề ra các biện
pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng lĩnh hội tri thức qua ngữ liệu ngoại văn.
Ba là, rèn luyện kỹ năng tìm kiếm và nghiên cứu ngữ liệu nước ngoài.
Trong quá trình đào tạo tại trường, sinh viên ngành TT-TV đã được trang bị về kỹ
năng tìm kiếm và chọn lọc thông tin. Hơn nữa, tài liệu học tập có ảnh hưởng lớn đến kết
quả của sinh viên. Vì vậy, để có nguồn tài liệu chất lượng, người học cần nắm được điểm
mấu chốt trong quá trình tìm kiếm như tìm theo nguồn, tên chuyên gia, tên tài liệu, v.v…
và đảm bảo từ ngữ phải khoa học, đủ nghĩa và ngắn gọn. Sau đó, sinh viên nên tổng hợp lại
tất cả tài liệu và phân loại chúng để loại bỏ tài liệu không phù hợp.
47
Bên cạnh đó, tăng cường trao đổi tài liệu với bạn bè hoặc nhờ giảng viên giới thiệu
những học liệu chuyên ngành uy tín là cách thu thập tài liệu dễ dàng mà hiệu quả. Ngoài ra
sinh viên có thể học thêm thông qua các trang diễn đàn trao đổi kinh nghiệm học tập hoặc
video bài giảng trên Youtube để nâng cao năng lực tìm kiếm của bản thân.
Tóm lại, tự học là một công việc gian khó, đòi hỏi lòng quyết tâm và sự kiên trì.
Càng cố gắng tự học sinh viên càng trau dồi được tri thức của mình. Cho nên, sinh viên
phải xây dựng cho mình tinh thần tự học trên nền tảng của sự say mê, ham học và ham hiểu
biết. Có như vậy, họ mới chiếm lĩnh được tri thức để vươn tới ước mơ, hoài bão của mình.
3.2.2. Phương pháp học tiếng Anh chuyên ngành hiệu quả
Chúng ta đã từng lên kế hoạch xây dựng một phương pháp học tập bài bản và bắt
đầu thực hiện thật chăm chỉ? Tuy nhiên, khi cần sử dụng đến, những gì mà chúng ta học
dường như không tồn tại trong đầu. Vậy làm thế nào để cải thiện vấn đề này và liệu có
phương pháp nào “bách phát bách trúng” hay không? Với sự tìm tòi, nghiên cứu và tổng
hợp kinh nghiệm của các chuyên gia và dựa trên trải nghiệm của tác giả, sau đây đề tài sẽ
bật mí cách học TACN độc đáo mà hiệu quả.
3.2.2.1. Ghi nhớ từ vựng
Tiềm năng của não bộ là vô hạn nhưng không vì thế mà chúng ta bắt ép bản thân học
thuộc từ vựng một cách tùy tiện. Nếu bất kể từ mới nào cũng liệt kê vào danh sách các từ
cần học thì chắc chắn bản thân sẽ không thể ghi nhớ hết. Khi mới bắt đầu, sinh viên nên
học những từ vựng thường xuyên sử dụng. Bởi lẽ, không có cách nào hiệu quả hơn bằng
việc học các từ có thể ứng dụng vào thực tiễn. Nghĩa là sau khi học từ đó sinh viên có khả
năng hiểu và sử dụng thành thạo chúng. Hơn nữa, sinh viên không nhất thiết phải quy định
học bao nhiêu từ một ngày, chỉ cần học ít nhất 3 lần mỗi từ: trước, trong và sau khi học.
Như vậy, từ mới sẽ được tích lũy và làm giàu theo kiểu “mưa dầm thấm lâu” [20].
Đồng thời, học từ vựng cũng phải gắn với ngữ pháp và ngữ cảnh cụ thể [21]. Với
đặc thù là một ngành khoa học xã hội độc lập và được thể hiện thông qua ngôn ngữ nước
ngoài, vì thế đôi khi các thuật ngữ TACN sẽ mang một nghĩa mới nếu được gắn trong các
ngữ cảnh khác nhau. Hơn nữa, từ vựng chuyên ngành được trình bày bằng tiếng Anh đôi
khi sẽ xuất hiện theo cụm từ cho nên việc không gắn từ vựng với ngữ cảnh khiến chúng ta 48
không nắm rõ ngữ nghĩa của câu, có thể bản thân mình biết từ vựng ấy nhưng chưa chắc đã
hiểu nghĩa mà văn bản/ người nói muốn truyền đạt. Hiểu đơn giản, đối với từ vựng TACN
sinh viên cần phân tích cấu tạo từ và mối quan hệ giữa các từ trong câu, đặc biệt là không
nên học đơn lẻ từng từ, các từ phải được phân tích kỹ lưỡng trong toàn bài.
3.2.2.2. Kỹ năng đọc hiểu
Theo quan điểm của các chuyên gia ngôn ngữ khi đọc tiếng Anh chúng ta nên cố
gắng liên tưởng đến các hình ảnh có liên quan để hiểu nghĩa thay vì dịch chúng ra tiếng
Việt. Nhưng đó chỉ áp dụng với những bài học có nội dung và từ vựng về các vấn đề xã hội
thông thường hoặc những người đã có nền tảng tiếng Anh tốt. Còn đối với bài đọc hiểu
chuyên ngành và đối tượng sinh viên có trình độ TACN hạn chế thì việc dịch bài đọc là
việc cần làm. Chris Kennedy và Rod Bolitho cũng khuyên giáo viên nên dịch các từ tiếng
Anh chuyên ngành ra tiếng mẹ đẻ nếu có thể [22]. Với sự liên hệ ngữ cảnh trong câu và tra
từ điển những từ chưa biết, người học vừa có thể hiểu kỹ nội dung của văn bản, vừa luyện
thêm kỹ năng dịch và dung nạp thuật ngữ vào vốn từ của mình một cách tự nhiên. Để rèn
luyện kỹ năng đọc hiểu và tăng cường sử dụng từ vựng TACN, sinh viên có thể thực hành
bài tập bổ trợ của giáo trình TACN TT-TV hiện hành.
Các kỹ năng đọc hiểu chính bao gồm:
1) Đọc lướt toàn bài;
2) Đọc hiểu ý chính;
3) Đoán nghĩa của từ dựa trên ngữ cảnh và mối quan hệ của các từ trong câu;
4) Xác định thông tin chi tiết trong bài;
5) Nắm được bố cục của bài đọc;
6) Tóm tắt nội dung văn bản;
7) Hiểu nghĩa của từ vựng, ngữ pháp, ngữ cảnh;
Việc nắm vững ngữ pháp tiếng Anh cơ bản cũng là điều kiện thuận lợi để hiểu đúng
49
nội dung của tài liệu chuyên ngành. Sinh viên có thể tự luyện tập hoặc kiểm tra trình độ
tiếng Anh cơ bản của mình thông qua website miễn phí được xây dựng bởi University of
Victoria - https://continuingstudies.uvic.ca/elc/studyzone. Trang web cung cấp đầy đủ tài
liệu để luyện tập 4 kỹ năng từ level 200 – level 570.
3.2.3.3. Kỹ năng nghe
Con người dành khoảng 60% thời gian của mình để nghe. Thêm vào đó, kỹ năng nghe
mang lại cho chúng ta cơ hội cảm nhận ngôn ngữ và nâng cao toàn diện khả năng sử dụng
ngôn ngữ. Bởi lẽ đó, kỹ năng nghe được nhiều nhà nghiên cứu nhận định là kỹ năng góp
phần dự đoán khả năng thành công về ngôn ngữ của người học [23]. Một số phương thức
sau đây sẽ giúp sinh viên cải thiện kỹ năng nghe TACN của mình:
- Nghe thông tin chuyên ngành bằng tiếng Anh để làm quen với giọng, cách phát âm
và tốc độ của người bản ngữ. Với nền tảng video đa dạng và hấp dẫn, sinh viên có thể tham
khảo những kênh Youtube như: IFLA, Knowledge, Library Science, V blogs: Education,
Stacks & Facts hoặc Library Lad. Không những vậy, chúng ta còn có nhiều sự lựa chọn khác
bằng cách gõ trực tiếp chủ đề muốn nghe trên thanh tìm kiếm của Youtube.
- Chủ động tìm kiếm tư liệu nghe từ nhiều nguồn như: TEDx Talks, BBC news, NCC
news. Tuy nhiên, việc tìm được một bài nghe về TT-TV trên các kênh này sẽ tốn nhiều thời
gian hơn. Vì vậy, sinh viên có thể sử dụng trình duyệt Google - một kênh tra cứu thông tin
tiện ích. Các bước để tìm kiếm tư liệu nghe trên Google:
Bước 1: tìm kiếm từ khóa (chủ đề) muốn nghe trên thanh tra cứu của Google.
Bước 2: bấm vào tab video để tìm tư liệu nghe, giao diện sẽ hiện ra rất nhiều video về
chủ đề. Nghe theo cách này giúp sinh viên cải thiện tốc độ nghe và học được cách phát âm
chuẩn, đặc biệt là đối với các thuật ngữ chuyên ngành.
- Chiến lược nghe: nghe ý chính, nghe thông tin chi tiết, ghi chép, tốc ký (dùng biểu
tượng, ký hiệu, viết tắt). Tuy nhiên, đối với những người học mới hoặc chưa có nhiều kiến
thức ngôn ngữ (vốn từ ít, phát âm chưa chuẩn, ngữ pháp chưa tốt) thì cần điều chỉnh tốc độ
nghe chậm lại và nghe nhiều lần.
3.2.2.4. Kỹ năng nói
50
Trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, muốn nói tiếng Anh giỏi, ngoài việc có
một nền tảng ngôn ngữ nhất định về phát âm, từ vựng, ngữ pháp thì điều quan trọng là sinh
viên cần phải vượt qua tâm lý ngại nói và sợ mắc lỗi. Người ta có thể học được rất nhiều từ
chính những lỗi mà mình đã mắc phải cho nên với một tinh thần mạnh dạn và tích cực hãy
nói tiếng Anh bất cứ khi nào có cơ hội [20].
3.2.2.5. Kỹ năng viết
Kỹ năng viết cần phải được rèn luyện thường xuyên, liên tục theo nguyên tắc “từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp”. Lúc đầu là viết những câu riêng lẻ rồi đến một đoạn văn
liền ý hay một bài viết hoàn chỉnh theo một chủ đề nào đó, tất cả đều phải được rèn luyện
nhiều [20].
Với tất cả những phương thức học tập trên, sinh viên có thể rèn luyện cá nhân hoặc
theo nhóm. Trong đó, hình thức học nhóm được khuyến khích sử dụng nhằm duy trì cảm
hứng và khắc phục điểm yếu cá nhân cũng như tăng hiệu suất học tập cho sinh viên. Đây
cũng chính là môi trường lý tưởng để sinh viên rèn luyện team work skill - kỹ năng làm
việc cần thiết sau này. Để có một nhóm học tập hiệu quả, chúng ta cần xác định các công
việc sau [24]:
1) Lập kế hoạch hoạt động nhóm;
2) Xây dựng nội quy hoạt động nhóm;
3) Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý;
4) Thảo luận, trao đổi;
5) Lắng nghe, giải quyết xung đột;
6) Tự kiểm tra, đánh giá hoạt động nhóm.
Ví dụ:
- Các bước lập kế hoạch hoạt động nhóm:
Bước 1: xác định mục tiêu, nhiệm vụ công việc cần thực hiện;
51
Bước 2: chuẩn bị địa điểm học nhóm;
Bước 3: xác định quỹ thời gian và phân chia hợp lý cho các hoạt động học tập;
Bước 4: sắp xếp trình tự thực hiện công việc;
Bước 5: rà soát, kiểm tra lại tính khả thi của kế hoạch.
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp lý:
Nguyên tắc hoạt động của việc học TACN theo nhóm là sự gắn kết, cùng nhau tìm
hiểu về các vấn đề của TACN và chia sẻ, bổ sung khiếm khuyết cho nhau nhằm hoàn thành
mục đích chung của cả nhóm. Do đó, trước khi làm bài tập nhóm cần phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên. Ví dụ: khi đọc hiểu một bài báo chuyên ngành, nhiệm vụ chung của
nhóm là đọc hết nội dung để phục vụ cho bước thảo luận, nhận xét và tổng kết sau cùng,
nhiệm vụ riêng là từng thành viên sẽ tóm tắt và phát hiện từ mới tương ứng với từng đoạn
văn của bài viết.
Để có thể bắt đầu học TACN hoặc cải thiện năng lực của mình, phương pháp học
tập là yếu tố hàng đầu quyết định đến kết quả của mỗi người. Song hành với nó không thể
thiếu một tinh thần lý trí, quyết tâm. Khi đã lựa chọn được chiến lược học tập phù hợp thì
hãy nghiêm túc thực hiện đến cùng, nhanh hay chậm, lớn hay nhỏ đều không quan trọng
bằng việc chúng ta có về đích hay không.
3.2.3. Các công cụ hỗ trợ học tập
Dưới sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, các thiết bị hiện đại đang trở
thành công cụ hỗ trợ đắc lực của lĩnh vực giáo dục nói chung và ngôn ngữ nói riêng. Nhờ
các phần mềm, trang web hay tài liệu điện tử, e-book mà sinh viên có thể phát triển toàn
diện cả 4 kỹ năng; đồng thời mở ra cơ hội tiếp cận với nguồn tri thức rộng lớn. Dưới đây là
một vài “tips” giúp xóa bỏ sự áp lực với những kiến thức “khó nhai” nhưng đầy thú vị này:
3.2.3.1. Trang web, nguồn tin uy tín
- Gõ các thuật ngữ chuyên ngành bằng tiếng Anh trên trang web Wikipedia -
en.wikipedia.org, tại đây trang web sẽ cung cấp nhiều thông tin bổ ích về chủ đề cần tìm
bằng tiếng Anh. Nếu muốn có nhiều lựa chọn hơn, sinh viên có thể tìm kiếm từ khóa trực
52
tiếp trên Google – nơi hiển thị mọi thông tin cần tìm hoặc Google Scholar – hiển thị các bài
nghiên cứu, tài liệu học thuật liên quan đến chủ đề.
- Đọc bài viết tại các trang web tạp chí chuyên ngành nước ngoài uy tín:
Library Leadership & Management - https://journals.tdl.org/llm/index.php/llm:
được xuất bản bởi Hiệp hội Thư viện Hoa kỳ (ALA), các bài báo đề cập đến nhiều vấn đề
của quản lý thư viện và nêu ví dụ về các phương pháp quản lý thành công được sử dụng
trong thư viện. Các bài báo đều chứa một lượng từ vựng chuyên ngành nhất định và cung
cấp toàn văn miễn phí.
Library Journal - https://www.libraryjournal.com/: ấm phẩm thương mại của Mỹ bao
gồm các bản tin về thư viện công cộng và giới thiệu nhiều khía cạnh của thực hành nghề
nghiệp thủ thư.
- Ở mức độ khó hơn, sinh viên có thể tham khảo tài liệu qua một số trang web nổi
tiếng như:
Proquest - https://www.proquest.com/, đây là tập hợp kho cơ sở dữ liệu của rất nhiều
lĩnh vực khác nhau, bao gồm cả thư viện học và thông tin, sinh viên hoàn toàn có thể sử
dụng một cách miễn phí thông qua tài khoản đăng nhập là email và có đuôi “.edu”.
SpringerLink - https://link.springer.com/, trang web có hơn bảy triệu tạp chí, tài liệu
nghiên cứu và các đầu sách miễn phí chất lượng cao, như: International Journal on Digital
Libraries; không những có thể luyện đọc hiểu, sinh viên có thể xem các video liên quan
đến chủ đề tìm kiếm.
ScienceDirect - https://www.sciencedirect.com/ cho phép người dùng tự do truy cập
bài báo tóm tắt và trả phí đối với tài liệu dạng full text, PDF, HTML và ấn phẩm mới.
- Mặc khác, sinh viên có thể thử thách mình bằng cách dịch các bài viết từ tiếng Việt
sang tiếng Anh thông qua những nguồn tin uy tín như: Tạp chí Giáo dục -
tapchigiaoduc.moet.gov.vn, Tạp chí Thông tin và tư liệu - http://vjol.info.vn, Thư viện số -
Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Việt Nam - repository.vnu.edu.vn, Trung
tâm Thư viện - Tri thức số - lic.vnu.edu.vn. Với cách thức truy cập đơn giản, chủ đề đa
53
dạng và chất lượng, đặc biệt các trang web đều không mất phí, đây chắc chắn là nguồn học
liệu uy tín và chất lượng dành cho người học.
3.2.3.2. Phần mềm, tiện ích
- Phần mềm đầu tiên dành cho những người chưa thành thạo tiếng Anh nhưng vẫn
muốn nghe hiểu ở mức độ 80 – 90% nội dung, đó là: Seek Subtitles for YouTube. Phần
mềm là một tiện ích mở rộng của trình duyệt web và cho phép người nghe nghe tiếng Anh
dễ dàng hơn thông qua các bản dịch ngay bên cạnh. Trình tự cài đặt phần mềm như sau:
đầu tiên mở trình duyệt Google Chrome trên máy tính rồi tìm kiếm cụm từ “Seek Subtitles
for YouTube”, sau đó “Thêm vào Chrome”, bấm tiếp “Add extension” và cuối cùng là thực
hiện ghim tiện ích. Khi mở bất kỳ một video tiếng Anh nào trên Youtube sinh viên chỉ cần
bật biểu tượng “Seek” ngay trên màn hình để theo dõi tất cả phụ đề tiếng Anh của video
hoặc kích chuột phải vào màn hình chống rồi chọn “dịch sang tiếng Việt”. Khi sử dụng tiện
ích này, sinh viên chỉ cần kích vào câu phụ đề muốn nghe mà không cần phải ấm nút tạm
dừng video để tua lại hoặc dịch trên các phần mềm khác để hiểu nghĩa.
- Nếu thường xuyên bị sao nhãng, gián đoạn hoặc mất tập trung khi đọc tài liệu dẫn
tới đọc lâu và không nắm được hết ý chính thì SwiftRead (Speed) sẽ giúp sinh viên giải
quyết các vấn đề ấy. Phần mềm được cài đặt tương tự như Seek Subtitles for YouTube. Để
sử dụng phần mềm, sinh viên cần mở sẵn một bài viết trên Internet sau đó kích vào biểu
tượng quyển vở (SwiftRead) tại thanh tiện ích của Google Chrome, chọn SwiftRead current
page. Nguyên lý hoạt động của phần mềm là chạy từng chữ trên màn hình cho người dùng
đọc và có thể điều chỉnh số từ muốn đọc trong một phút nhằm khắc phục việc đọc thiếu nội
dung và làm tăng tốc độ đọc.
Để hiểu hơn về cách sử dụng của hai phần mềm trên, sinh viên có thể tham khảo
video hướng dẫn trên kênh Youtube Web5ngay qua đường dẫn liên kết:
https://www.youtube.com/watch?v=jJMGrD3cKD8.
- Phần mềm tiếp theo giúp nâng trình đáng kể kỹ năng nghe – nói – từ vựng của
người học đó là tiện ích mở rộng của eJOY dành cho trình duyệt Chrome: eJOY English -
Learn with Movies. Các bước cài đặt tương tự như trên. eJOY English - Learn with Movies
54
mang lại bản dịch nghĩa nhanh chóng và chính xác bằng cách bôi đen từ vựng rồi kích vào
biểu tượng hình giọt nước ngay bên cạnh; giao diện hiển thị bao gồm phiên âm quốc tế,
cách đọc (giọng Anh và Mỹ), dịch nghĩa, ví dụ cùng nhiều lợi ích khác. Bên cạnh đó, phần
mềm còn cung cấp các video song ngữ phục vụ cho luyện nghe tiếng Anh nói chung.
3.2.3.3. Học liệu chuyên ngành
Dưới đây là thông tin của tài liệu TACN chất lượng dành cho sinh viên:
1. Anh ngữ thực hành khoa học thông tin và thư viện = Practice English in Library
and Information Science / Nguyễn Minh Hiệp. - TP.HCM, 2009 . - 263tr . - Trường Đại
học Sài Gòn.
2. Danh từ Thư viện - Thông tin Anh - Việt / Nguyễn Hữu Viêm. - H. : Văn hóa dân
tộc, 2000 . - 355tr.
3. Đọc hiểu tiếng Anh ngành Thư viện - Thông tin = Library and Information
Science: English reading Materials : Giáo trình dành cho sinh viên đại học và cao đẳng
ngành Thư viện - Thông tin / Dương Thị Thu Hà. - H. : Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội . -
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội.
4. Learn Library of Congress classification / Helena Dittmann, Jane Hardy. -
American. - TotalRecall Publications, Inc. - 2007. - 164tr.
5. Tiếng Anh chuyên ngành khoa học Thư viện và Thông tin = English for Special
Purposes : Library and Information Science / Nguyễn Minh Hiệp. - TP. HCM, 2012 . - 211tr
; 24cm . - Trường Đại học Sài Gòn.
6. Tiếng Anh chuyên ngành Thông tin - Thư viện = English for Special Purpose :
Library and Information Science / Nguyễn Minh Hiệp. - TP. HCM. : Nxb Giáo dục, 2007 .
- 132tr ; 24cm.
7. Từ điển chuyên ngành Thư viện - Thông tin Việt - Anh / Thư viện Khoa học Tổng
hợp Tp.HCM. – TP.HCM, 2013.
8. Từ điển giải nghĩa Thư viện học và tin học Anh - Việt = Glossary of Library and
55
Information Science / Dịch: Phạm Thị Lê Hương, Lâm Vĩnh Thế, Nguyễn Thị Nga. -
Tucson Aiona. : Garen Press. - 1996. - 290tr.
Các tài liệu trên đều được sử dụng rộng rãi ở đối tượng sinh viên chuyên ngành
TTTV trên khắp cả nước. Chúng được nghiên cứu và thiết kế bởi các chuyên gia giàu kinh
nghiệm cho nên cả hình thức và nội dung đều được trình bày một cách khoa học, bài bản
và logic. Hiện tại, một số học liệu đã có bản PDF miễn phí trên Internet, những tài liệu còn
lại sinh viên có thể mua online qua các nhà sách điện tử như Tiki, Fasaha, Bookbuy, v.v…
3.3. Nhóm giải pháp đối với nhà trường
3.3.1. Thiết kế chương trình đào tạo
3.3.1.1. Nguyên tắc xây dựng chương trình
Đảm bảo mục tiêu đào tạo
Xây dựng mục tiêu chung cho môn học trước hết phải dựa trên mục tiêu đào tạo của
chuyên ngành. Từ mục tiêu chung, cần xác định mục tiêu cụ thể cho từng nội dung, như:
chủ đề, kỹ năng, cấp độ, v.v… Và cần xác định những kiến thức nào nên đưa vào chương
trình để đạt được các mục tiêu cụ thể đó [25]?
Đối với ngành TT-TV, chuẩn đầu ra về ngoại ngữ được Nhà trường quy định như
sau: sinh viên cần có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể hiểu được các ý chính của một báo
cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan đến ngành được
đào tạo; có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông
thường; có thể tự viết được báo cáo có nội dung đơn giản, trình bày ý kiến liên quan đến
công việc chuyên môn [17]. Qua đó, mục tiêu của môn học được xác định: Môn học TACN
giúp sinh viên đọc, nghe – hiểu các loại câu căn bản để phục vụ việc tìm hiểu tài liệu chuyên
môn nước ngoài; sau khi nghiên cứu xong sinh viên có thể viết được tóm tắt những ý chính,
đồng thời nêu nhận xét về tài liệu. Ở mức cao hơn, họ có thể trình bày một bài viết hoàn
chỉnh về các vấn đề cơ bản của chuyên ngành hoặc bài báo cáo từ kết quả thu được.
Đảm bảo nhu cầu đào tạo
Người học là trung tâm hình thành và phát triển của môn học. Bằng cách tiếp cận
56
quan điểm học tập của sinh viên, lắng nghe mong muốn của họ để từ đó xây dựng một
chương trình thiết thực. Khi quá trình đào tạo đúng hướng, đúng nhu cầu sẽ kích thích hứng
thú và giúp cho việc đào tạo đúng trọng tâm.
Đảm bảo chất lượng đào tạo
Muốn đào tạo cử nhân TT-TV chất lượng cao, thì ngay từ bước đầu xây dựng chương
trình đã phải chọn lọc các kiến thức để giảng dạy. Với giới hạn về thời gian cùng với nhu
cầu rất lớn về nội dung đào tạo của sinh viên, cơ quan chủ quản nên cân nhắc đưa các nội
dung và kỹ năng vào chương trình sao cho phù hợp. Đặc biệt, chương trình nên chú trọng
phát triển kỹ năng đọc hiểu và khả năng giao tiếp cho sinh viên bằng cách đa dạng hóa các
bài đọc hiểu chuyên ngành, các đoạn hội thoại nên có nhiều cấp độ và chất giọng khác nhau.
Bên cạnh đó, các nội dung cần đạt tiêu chí hiện đại, logic và phù hợp với người học.
Không những phải đảm bảo về lý thuyết, chương trình đào tạo cũng nên chú trọng
đến tính thực hành, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực tư duy của sinh viên, tạo cơ
hội cho người học phát triển toàn diện. Cử nhân TT-TV ngoài việc nắm vững các kiến thức
chuyên ngành (nghiệp vụ thư viện, công nghệ thông tin) thì cần đáp ứng thêm một số tiêu
chí về phẩm chất đạo đức hay kỹ năng mềm. Thông qua môn học TACN, sinh viên sẽ có
nhiều cơ hội phát triển bản thân trong các giờ thực hành liên quan đến hoạt động nhập vai,
thuyết trình hoặc bài tập nhóm; tại đây người học được chia sẻ quan điểm cá nhân, học hỏi
kinh nghiệm, rèn luyện tính chủ động, sáng tạo, v.v… Tất cả những hoạt động này không
những làm gia tăng khả năng nhớ bài mà còn góp phần tạo nên sự gắn kết và bầu không khí
sôi nổi cho cả lớp.
Đảm bảo tính khoa học, chính xác, cập nhật và khả thi
Tính khoa học được thể hiện qua sự sắp xếp các chủ đề trong từng chương, mục; thứ
tự giảng dạy các nội dung được dựa trên mức độ quan trọng và tần suất xuất hiện; đồng thời
nên chọn lọc xem kiến thức nào cần hướng dẫn sinh viên và kiến thức nào để họ tự tìm hiểu.
Ví dụ, các nội dung được giảng dạy gồm có: bibliography, cataloging, subject heading,
classification; trong đó, những vấn đề nhỏ như main entry, summary,
classification notation, call number nên để sinh viên tự định nghĩa vì bản thân người học
57
đã có kiến thức nền bằng tiếng Việt.
Tính chính xác của nội dung được thể hiện ở cả mặt ngữ nghĩa và hình thức, đặc biệt
là các thuật ngữ. Một vài thuật ngữ do có nhiều cách hiểu nên dễ gây nhầm lẫn cho người
học, cho nên đối với mỗi thuật ngữ của ngành TT-TV chỉ nên có một nghĩa duy nhất.
Đảm bảo tính cập nhật: cùng với sự phát triển của thư viện số, ngày càng có nhiều
thuật ngữ mới ra đời, nhiều cách gọi cũ dần được loại bỏ. Vì vậy, vốn thuật ngữ dành cho
sinh viên là những từ được sử dụng thịnh hành trong các tài liệu ngoại văn. Nếu các mẫu
câu, văn bản hay thuật ngữ được cập nhật thường xuyên sẽ giúp sinh viên nắm bắt kịp thời
những sự thay đổi để không bị tụt lùi về sau. Tính cập nhật cũng được thể hiện qua phương
pháp giảng dạy, hướng tới sự thoải mái, hiện đại và tự do nghiên cứu.
Tính khả thi có nghĩa là việc xem xét các nội dung của chương trình đã phù hợp với
mục tiêu đề ra hay không và chúng có khả năng được thực hiện trong điều kiện hiện tại về
nhân lực, học liệu, thời gian và trang thiết bị chưa. Hơn nữa, nội dung giảng dạy cần thực
tế với nhu cầu của sinh viên, đề cao tính ứng dụng của môn học qua những giờ học thực
hành thiết thực nhằm làm tăng khả năng hiểu biết thông qua tài liệu chuyên ngành nước
ngoài chứ không phải học để phục vụ thi cử. Các biện pháp nhằm phát huy tính khả thi phải
được cải tiến, bổ sung qua từng giai đoạn và trên mỗi nhóm đối tượng học khác nhau.
Đảm bảo tính hiệu quả
Để nâng dần trình độ và năng lực của sinh viên trong quá trình đào tạo thì nội dung
thực hiện phải tương ứng với mong đợi của sinh viên. Lộ trình phát triển cho sinh viên cần
thống nhất và rõ ràng, nội dung đi từ tổng quát đến cụ thể để giúp sinh viên tiếp nhận kiến
thức một có hệ thống. Tránh việc áp đặt hay ép học gây cảm xúc tiêu cực và giảm năng xuất
học tập.
Tóm lại khi xây dựng chương trình đào tạo TACN cần xác định các tiêu chí: chương
trình TACN phải phù hợp với nhu cầu của sinh viên, chương trình phù hợp với mục tiêu
đào tạo chung và mục tiêu cụ thể, chương trình TACN giúp sinh viên phát triển các kiến
thức kỹ năng cần thiết để sử dụng hiệu quả TACN trong học tập và làm việc, chương trình
58
giúp phát triển khả năng tự học của sinh viên.
3.3.1.2. Cơ sở xây dựng chương trình
Thứ nhất, tiến hành phân tích nhu cầu của người học. Để xây dựng học phần
TACN, bước khởi đầu là phân tích nhu cầu nhằm xác định mục đích của người học, từ đó
thiết lập các nội dung giảng dạy phù hợp. Hutchinson và Water (1987) đã đưa ra một số câu
hỏi giúp ích cho việc thu thập thông tin về nhu cầu của người học: (1) Lý do người học
tham gia vào khóa học; (2) Người học lĩnh hội như thế nào; (3) Nguồn học liệu sẵn có là
nguồn tài liệu gì; (4) Khi nào khóa học được bắt đầu; (5) Khóa học được diễn ra ở đâu [25].
Năm câu hỏi trên đều nhằm cung cấp những thông tin cần thiết để xây dựng học
phần. Câu hỏi thứ nhất để xác định mục đích, mong muốn của sinh viên khi tham gia vào
chương trình đào tạo TACN; câu hỏi thứ hai được sử dụng để nắm bắt trình độ của người
học, những thuận lợi và khó khăn mà sinh viên gặp phải; câu hỏi thứ ba cung cấp cho người
thiết kế chương trình thông tin về nguồn tài liệu sẵn có, ưu và nhược điểm của chúng, làm
cơ sở xây dựng bộ tài liệu mới, cải tiến và đầy đủ hơn; câu hỏi thứ tư và thư năm cho biết
bối cảnh cụ thể của học phần.
Như vậy, việc phân tích nhu cầu sẽ được tiến hành trước thời gian học, có thể thông
qua việc tổ chức phân phát phiếu khảo sát hoặc các buổi nói chuyện trực tiếp với sinh viên.
Mục tiêu của hoạt động trên nhằm: thu thập thông tin về người học (trình độ, sở thích, thói
quen và thái độ với TACN), nguyện vọng của người học về nội dung giảng dạy và xác định
những khó khăn mà sinh viên đang gặp phải khi học TACN. Từ đó xây dựng chương trình
dạy và học TACN linh hoạt, đảm bảo nguyên tắc lấy người học làm trung tâm, cung cấp sự
phát triển phù hợp dựa trên năng lực của từng cá nhân.
Thứ hai, thành lập ban soạn thảo chương trình đào tạo. Ban soạn thảo có trách
nhiệm xây dựng, điều chỉnh chương trình đào tạo theo đúng quy định hiện hành và đảm bảo
kế hoạch thực hiện. Thành viên trong ban phải là những người có nhiều kinh nghiệm về
chuyên ngành và hiểu biết về ngoại ngữ chuyên ngành, tốt nhất nên có sự phối hợp giữa
giảng viên chuyên ngành và giảng viên ngoại ngữ của trường.
Thứ ba, dự tính chi phí cho đào tạo. Một chương trình đào tạo thường đi kèm với
59
nhiều chi phí, vì vậy tài chính là vấn đề then chốt để hình thành môn học. Dự toán đào tạo
bao gồm các khoản: chi phí cho giảng viên, chi phí cho các phương tiện hỗ trợ việc dạy và
học (Đèn, loa, máy chiếu, hình ảnh, tài liệu), chi phí biên soạn giáo trình, chi phí tổ chức
hội thảo, v.v... Việc dự tính chi phí đào tạo là việc làm cần thiết, giúp đơn vị cân đối ngân
sách, tránh gặp phải các vấn đề phát sinh khi thực hiện và đạt được kết quả tốt nhất.
Bên cạnh các công việc được trình bày ở trên, những hoạt động liên quan đến thiết
kế chương trình, lựa chọn phương pháp dạy học, lựa chọn giảng viên sẽ được bàn luận
chuyên sâu theo từng nội dung riêng biệt tại những phần tiếp theo.
3.3.1.3. Triển khai thiết kế chương trình
Thời gian đào tạo
Tác giả Hồ Thị Thúy Quỳnh (2010) đã chỉ ra những hạn chế khi giảng dạy TACN
quá sớm cho sinh viên: trong khoảng thời gian năm 2, sinh viên chưa được trang bị đầy đủ
kiến thức chuyên ngành bằng tiếng Việt cho nên khi truyền tải nội dung bằng tiếng Anh,
sinh viên cảm thấy khó hiểu và chán nản, hơn nữa giảng viên cũng sẽ gặp trở ngại trong
việc giải thích các thuật ngữ [20]. Chính vì vậy, khoảng thời gian từ kỳ 2 năm 3 (theo đúng
tiến độ học tập) đến hết kỳ 1 năm 4 được coi là hợp lý để đào tạo TACN. Tại thời điểm đó,
sinh viên đã được học rất nhiều về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ thư viện như: Định từ
khóa, định chủ đề; Tin học tư liệu; Biên mục mô tả; Phân loại tài liệu; Marketing sản phẩm
và dịch vụ thông tin, v.v… Do đó, sinh viên có thể tự giải thích các thuật ngữ liên quan qua
những gì đã được học, vừa tạo cơ hội cho sinh viên nhớ lại kiến thức nền vừa làm giảm áp
lực cho giảng viên trong việc tìm hiểu các thuật ngữ trước khi giảng dạy.
Về thời lượng đào tạo hợp lý được xác định cho khóa học TACN là từ 6 - 8 tín chỉ
và trải dài trong hai học phần: tiếng Anh chuyên ngành 1 và tiếng Anh chuyên ngành 2.
Học phần đầu tiên sẽ bao gồm các kiến thức cơ bản về TACN, học phần thứ hai được xây
dựng nhằm phát triển toàn diện các kỹ năng ngôn ngữ chuyên ngành cho sinh viên.
Phát triển tài liệu học tập
- Các tiêu chí khi xây dựng tài liệu tự học:
60
1) Nội dung chính xác, khoa học, cập nhật và phù hợp xu thế thời đại;
2) Hình thức trình bày logic, đẹp mắt, kích thích hứng thú học tập;
3) Đa dạng hóa các nhiệm vụ và bài tập thực hành;
4) Bài tập bổ trợ phong phú, thú vị đảm bảo cho sinh viên tự kiểm tra, đánh giá trong
quá trình học tập;
5) Đảm bảo kiến thức trọng tâm và có thể ứng dụng vào thực tiễn; - Quy trình thiết
kế tài liệu:
Bước 1: xác định rõ mục tiêu, ý nghĩa của giáo trình;
Bước 2: xác định cấu trúc tài liệu;
Bước 3: lựa chọn nội dung và biên soạn tài liệu;
Bước 4: hội thảo xin ý kiến của chuyên gia TACN và giảng viên chuyên ngành;
Bước 5: chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo;
Bước 6: thẩm định và ban hành giáo trình.
Trong đó, mục tiêu biên soạn giáo trình TACN TT-TV nhằm giúp sinh viên nắm
vững các thuật ngữ cơ bản về TT-TV và cung cấp kiến thức cho bốn kỹ năng đọc – nghe –
nói – viết. Từ đó, người học có thể vận dụng ngữ pháp, ngữ âm và từ vựng TACN để thông
hiểu và trình bày các vấn đề về TT-TV.
Khi biên soạn tài liệu cần chú ý tới chiến lược phát triển vốn thuật ngữ chuyên ngành
cho sinh viên. Với một lượng lớn từ vựng TT-TV như hiện nay, đơn vị thiết kế cần tính đến
việc nên ưu tiên các thuật ngữ và vấn đề nào để giới thiệu trong giáo trình. Nếu không sẽ
dẫn đến tình trạng quá nhiều hoặc quá ít thuật ngữ chuyên ngành, quá ít thì không đảm bảo
yêu cầu, còn quá nhiều thì hiệu quả học tập và sử dụng ngôn ngữ khó có thể cao được. Ví
dụ, người làm công tác chuyên môn phải khảo sát để biết được tần suất xuất hiện của các
thuật ngữ, từ đó lựa chọn những thuật ngữ có tần suất xuất hiện cao để đưa vào bài học;
hoặc cấu trúc tiêu biểu mà văn phong chuyên ngành thường dùng để đưa ra giảng dạy [26].
Hơn nữa, các nội dung cần phải phù hợp với khả năng tư duy và hiểu biết của người học,
61
tránh đưa các vấn đề quá phức tạp gây khó khăn cho sinh viên sau này. Tốt hơn hết là nên
xây dựng các bài tập rèn luyện theo hai nhóm: trình độ Sơ cấp và trình độ Trung cấp.
Thiết kế ứng dụng học tiếng Anh chuyên ngành
Hiện nay có khá nhiều sách từ điển TACN và trang web dịch tự động. Tuy nhiên,
việc tra cứu còn gặp một số khó khăn như từ dịch không đúng nghĩa, sách chưa cập nhật từ
mới; hơn nữa việc tìm kiếm từ vựng trong một cuốn từ điển dày cộp cũng khiến sinh viên
chán nản, mất kiên nhẫn. Vì vậy, một ứng dụng (app) online – LIS English (LIS - Library
and Information Science) giúp sinh viên dễ dàng tra cứu và học các thuật ngữ chuyên ngành
do DNV phát hành chính là giải pháp tối ưu. Đây là một ứng dụng cung cấp vốn tài liệu về
TACN cho ngành TT-TV với sự tiện ích và đơn giản khi truy cập cũng như sử dụng. Cấu
trúc của một trang tài liệu nên có đầy đủ các phần: từ vựng, dịch nghĩa, phiên âm, cách sử
dụng, những mẫu câu phổ biến và video minh họa. Bên cạnh những kiến thức được tạo từ
trước, người sử dụng có thể đề xuất thêm để kết hợp với sự tổng hợp từ mới của các thầy
cô chuyên ngành từ đó giúp tài liệu trở nên phong phú hơn sau mỗi lần cập nhật.
LIS English app cũng có một mục giải trí để sinh viên vừa học vừa chơi, đặc biệt là
tăng tính thực hành, ứng dụng. Ví dụ, sau mỗi chủ đề sẽ có một bài kiểm tra, ứng dụng sẽ
đọc ngẫu nhiên một từ vựng và việc của sinh viên là tìm hình ảnh đúng trong số 4 – 6 hình
được hiển thị, các câu sẽ có mức độ thời gian giảm dần. Một trò chơi thú vị khác mà App
cũng có thể thêm vào là “trò chuyện cùng LIS”. Trò chơi này cung cấp các cuộc hội thoại
được thiết kế sẵn dựa trên tình huống thực tế, sinh viên có thể đổi vai để luyện nói chính
xác các câu thoại có lồng ghép thuật ngữ chuyên ngành. Tóm lại, quy trình thiết kế ứng
dụng tự học TACN cũng giống như việc xây dựng giáo trình, cần đảm bảo các nguyên tắc
về hình thức, nội dung, tính ứng dụng và tính hiệu quả.
3.3.2. Phát triển đội ngũ giảng viên
3.3.2.1. Bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực có sẵn
Theo tìm hiểu, để có đội ngũ giảng viên TACN chất lượng, nhiều trường đại học đã
tăng cường bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành cho giảng viên dạy tiếng Anh. Nghĩa là, số
lượng giảng viên vừa có sẵn chuyên môn ngoại ngữ vừa có kiến thức chuyên ngành tốt rất
hạn chế. Hơn nữa, giảng viên khi mới bắt đầu làm quen với mảng TACN cho rằng họ phải 62
dạy những văn bản có nội dung mà bản thân họ chỉ biết được chút ít hoặc có thể hoàn toàn
không biết [27]. Do đó, khi giảng dạy một lĩnh vực ngôn ngữ chuyên ngành mới, đa số
giảng viên có cảm giác lo lắng, thiếu tự tin hoặc e ngại khi phải mất nhiều thời gian chuẩn
bị bài giảng và mày mò các kiến thức mới.
Xét trên khía cạnh khác, nếu đào tạo giảng viên chuyên ngành trở thành giảng viên
TACN thì chúng ta sẽ thu được kết quả như thế nào? Về ưu điểm, các thầy cô dạy chuyên
ngành đa phần có tuổi nghề tương đối cao, là lực lượng nòng cốt có kỹ năng nghề nghiệp
và kinh nghiệm chuyên môn vững chắc. Xét về kiến thức TACN, một số giảng viên có sự
thông hiểu tương đối tốt về các thuật ngữ chuyên ngành vì thường xuyên học hỏi và bồi
dưỡng nghiệp vụ qua tài liệu nước ngoài. Song, để truyền tải nội dung TACN đúng với quy
định dạy và học ngoại ngữ trong cơ sở giáo dục đại học là điều rất khó thực hiện.
Vậy, làm cách nào để xây dựng đội ngũ giảng viên TACN chất lượng trong khi giảng
viên tiếng Anh được đào tạo để dạy ngôn ngữ còn giảng viên chuyên ngành được đào tạo
để dạy chuyên môn nghiệp vụ bằng tiếng Việt? Để có thể giảng dạy TACN thì cả hai nhóm
đối tượng trên đều phải được đào tạo các kiến thức và kỹ năng tương ứng. Tuy nhiên, dựa
trên đặc điểm của từng nhóm giảng viên thì việc đào tạo giảng viên tiếng Anh trở thành
giảng viên TACN khả thi hơn.
Để khắc phục những hạn chế khi triển khai công tác bồi dưỡng, đào tạo giảng viên
tiếng Anh trở thành giảng viên TACN, tác giả kiến nghị các giải pháp sau đây:
- Phía nhà trường: bằng các chính sách hỗ trợ cụ thể, nhà trường cần tạo điều kiện tốt
nhất cho giảng viên phát triển kiến thức cần thiết để đáp ứng nhu cầu giảng dạy một cách
hiệu quả. Ví dụ: mở lớp bồi dưỡng chuyên ngành, cung cấp tài liệu, xây dựng chính sách
đãi ngộ cho giảng viên dạy TACN, khuyến khích hoạt động tự bồi dưỡng, v.v…
- Phía giảng viên: tích cực học hỏi kinh nghiệm từ các giảng viên dạy lâu năm về
TACN của nhiều trường đại học trên cả nước, đặc biệt là các trường đào tạo khối chuyên
ngành TT-TV; trực tiếp trao đổi, nhờ sự tư vấn, giải thích của các thầy cô chuyên ngành;
tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên ngành; thường xuyên
63
cập nhật kiến thức của chương trình và nội dung giảng dạy. Ngoài ra, trong quá trình giảng
dạy, nên tăng cường tương tác giữa thầy và trò để hai bên cùng có lợi: người học được trang
bị kiến thức TACN, còn người dạy có thể bổ sung kiến thức chuyên ngành thông qua việc
trò chuyện với sinh viên.
3.3.2.2. Chiêu mộ giảng viên có trình độ ngoại ngữ chuyên ngành tốt
Giảng dạy TACN nhằm thúc đẩy khả năng tiếp cận, khai thác các nguồn tài liệu khoa
học và chuyên môn bằng tiếng Anh, tăng cường khả năng thích ứng với môi trường toàn
cầu và cơ hội việc làm như ý. Trong đó, chìa khóa để nâng cao chất lượng giáo dục TACN
nằm ở việc tuyển dụng giảng viên giỏi và giàu kinh nghiệm. Vì vậy, để thu hút ứng viên
tiềm năng, nhà trường cần đưa ra các chính sách hấp dẫn cùng với tiêu chí tuyển dụng linh
hoạt. Ưu tiên ứng viên trẻ tuổi nắm vững kiến thức TACN và khả năng sư phạm. Bởi vì,
nội dung của chương trình là đào tạo TACN chứ không phải là giảng dạy chuyên ngành
bằng tiếng Anh. Hơn nữa giảng viên trẻ tuổi tốt nghiệp ngành TT-TV có đủ chuyên môn
nghiệp vụ, lòng nhiệt huyết, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng nhanh. Đặc biệt, giảng
viên trẻ sẽ dễ dàng tiếp cận và chia sẻ kinh nghiệm học TACN của mình cho sinh viên.
Trong điều kiện hiện nay, chiêu mộ ứng viên có trình độ ngoại ngữ chuyên ngành
tốt là cách thức xây dựng đội ngũ giảng viên tối ưu hóa: vừa tận dụng năng lực có sẵn của
giảng viên, vừa không mất nhiều thời gian để bồi dưỡng, tập huấn. Hồ sơ ứng viên cần rõ
ràng, đầy đủ hoặc linh hoạt với những tiêu chí sau:
- Am hiểu TACN: nắm vững các thuật ngữ chuyên ngành, cấu tạo từ, ngữ pháp và
cách sử dụng; nghe hiểu và giao tiếp thông thạo các hội thoại chuyên ngành, v.v…
- Có kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ thư viện, thông tin;
- Có khả năng sư phạm, từng tham gia đào tạo nội bộ hoặc kinh nghiệm trong công
tác giáo dục;
- Tâm huyết với nghề và thế hệ trẻ, giảng dạy từ đam mê của bản thân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt và khả năng truyền lửa, tạo động lực liên quan đến hoạt
động học tập, nghiên cứu của sinh viên.
64
Xây dựng lực lượng giảng viên đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng để đảm
bảo học phần TACN được tổ chức giảng dạy hiệu quả, tạo cơ hội được đào tạo theo từng
cấp độ phù hợp với sinh viên. Ngoài hai phương thức trên, nhà trường có thể lên kế hoạch
mời thỉnh giảng giàu kinh nghiệm đến giảng dạy chính hoặc tổ chức các buổi trò chuyện,
giao lưu với sinh viên.
3.3.3. Hiện đại hóa phương pháp giảng dạy
3.3.3.1. Dạy – học thực tế
Mặc dù số lượng và nội dung bài học đã được lựa chọn và thẩm định trong giáo trình.
Tuy nhiên, giảng viên có thể lên kế hoạch và quyết định các nội dung phù hợp với nhu cầu
của sinh viên. Việc tăng cường cung cấp tài liệu tham khảo hoặc lấy ví dụ trong các tài liệu
chuyên ngành, giáo trình nước ngoài hay đoạn hội thoại sẽ làm không khí lớp học sôi nổi.
Với mỗi tiết học như vậy, sinh viên được trải nghiệm thực tiễn, có cơ hội nghiên cứu và
giải đáp về chính các tài liệu mà họ thường học.
3.3.3.2. Nghiên cứu tình huống – Case Study
Theo tìm hiểu, mô hình triển khai bài tập tình huống gồm bốn bước [28]:
Bước 1: phát bài tập tình huống (BTTH) cho sinh viên nghiên cứu trước theo nhóm;
Bước 2: các nhóm tự thảo luận vấn đề và quyết định giải pháp thực hiện;
Bước 3: các nhóm trình bày kết quả bằng việc thuyết trình trước lớp;
Bước 4: giảng viên giải đáp vấn đề.
Cụ thể:
Bước 1: giảng viên nên đưa ra nhiều tình huống (giới thiệu ngắn gọn vấn đề) để sinh
viên có thể lựa chọn và thực hiện theo khả năng của nhóm. Nội dung của BTTH là những
vấn đề gần gũi, thực tiễn của chuyên ngành. Trước đó cần thống nhất rõ ràng về hình thức
đánh giá kết quả: BTTH được áp dụng là hoạt động bài tập của môn học hay dùng để lấy
điểm thành phần. Đối với việc đánh giá lấy điểm, thời gian làm BTTH có thể kéo dài đến
cuối tín chỉ và yêu cầu cao hơn so với làm bài tập thông thường.
65
Bước 2: bài tập sẽ được mỗi nhóm sinh viên vận dụng kiến thức chuyên môn, tư duy
và thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để phân tích, quyết định giải pháp cho vấn
đề. Nếu BTTH thuộc dạng bài tập bổ trợ thì sẽ bị hạn chế về mặt thời gian, tuy nhiên điều
này sẽ giúp sinh viên làm quen với việc xử lý tình huống nhanh. Để hạn chế khó khăn cho
sinh viên, giảng viên có thể cung cấp một số tài liệu tham khảo, kiến thức nền về BTTH, từ
vựng chuyên ngành hoặc hướng dẫn cụ thể trước thời gian làm bài. Hơn nữa, giảng viên
phải luôn sẵn sàng giải đáp thắc mắc cho sinh viên trong quá trình thực hành. Có như vậy,
sinh viên mới phát huy tốt khả năng, kích thích lòng đam mê và sự tự tin cho BTTH.
Bước 3: đây có thể coi là một bước gây trở ngại cho nhiều sinh viên. Bởi lẽ, không
phải ai cũng đủ tự tin và kiến thức để trình bày, diễn giải vấn đề trước cả lớp. Hơn nữa,
không chỉ người thuyết trình mà tất cả các thành viên đều phải duy trì sự bình tĩnh và linh
hoạt để tham gia quá trình thảo luận, đặt câu hỏi. Vì vậy, khi tham gia thuyết trình và thảo
luận, người học sẽ có cơ hội phát triển bản thân, xóa bỏ tâm lý ngại giao tiếp; đôi lúc chúng
còn giúp hình thành các ý tưởng mới vượt qua khỏi phạn vi lý thuyết và chuyên môn.
Bước 4: bước đúc kết nhằm tổng kết thảo luận của sinh viên. Cách thức tiến hành
phải được thực hiện nghiêm túc và hệ thống với đầy đủ sơ đồ lý thuyết, bối cảnh ứng dụng,
kết quả và bài học rút ra từ tình huống.
Như vậy, sử dụng phương pháp case studies trong dạy – học TACN tạo cơ hội phát
triển toàn diện các kỹ năng cho sinh viên: kỹ năng phân tích vấn đề, kỹ năng thu thập và xử
lý thông tin, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình. Ngoài ra, người học còn có thể
rèn luyện năng lực phản biện, sự sáng tạo và tư duy độc lập khi đứng trước các vấn đề có
thật trong công việc chuyên ngành. Để thành công trong mô hình học tập mới này, đòi hỏi
phải có sự cam kết từ người học với nguyên tắc 4P: Chuẩn bị - Preparation; Hiện diện –
Present; Đúng giờ - Promptness và Tham gia - Participation. Thực tế cho thấy nhiều lớp
học thảo luận tình huống đã thất bại khi chính một trong những chữ “P” bị phá vỡ bởi người
tham gia. Bên cạnh đó, giảng viên – người hướng dẫn cần tích cực làm quen, dành nhiều
thời gian “thực hành” với phương pháp mới này và phát triển các tình huống phù hợp.
3.3.3.3. Vừa học vừa chơi – Quizizz, Flashcard
66
Quizizz: chỉ với một vài bước đăng ký đơn giản, các thầy cô có thể tiếp cận ngân
hàng câu hỏi phong phú và tự tạo bộ câu hỏi trắc nghiệm. Nội dung câu hỏi phải được chọn
lọc kỹ càng, đảm bảo tính hệ thống, phổ thông và thú vị. Trò chơi có thể được tổ chức vào
cuối mỗi buổi học hoặc khi kết thúc một bài khóa nhằm kiểm tra kiến thức của sinh viên.
Với những tính năng nổi bật, ứng dụng tạo lập trò chơi học tập Quizizz chắc chắn sẽ
thu hút sinh viên ngay từ những buổi đầu áp dụng.
Thẻ học từ vựng Flashcard: bao gồm nhiều tấm card nhỏ được ghép lại với nhau,
mỗi tấm card sử dụng cả hai mặt trước và sau dựa trên hình thức chung: câu hỏi và trả lời.
Ví dụ, mặt trước được ghi từ mới, phiên âm, loại từ; mặt sau dùng để giải thích nghĩa
và ví dụ minh họa. Phương pháp dạy học từ vựng này có thể được thực hiện theo hai phương
án:
- Phương án 1: giảng viên tự làm thẻ trước mỗi buổi dạy từ vựng. Công việc này đòi
hỏi nhiều công sức và thời gian cho nên đội ngũ giảng viên TACN có thể thống nhất làm
chung và nên có tối thiểu hai bộ thẻ. Sản phẩm sẽ là tài liệu học tập chung của các khóa.
Hơn nữa, cần có kế hoạch kiểm tra, thay thế hoặc bổ sung, đảm bảo từ vựng được
cập nhập thường xuyên và chất lượng.
- Phương án 2: giảng viên yêu cầu sinh viên làm thẻ để ôn lại kiến thức từ mới trong
buổi học hoặc phân theo từng chủ đề, thẻ card sau khi hoàn thành sẽ được đóng thành tập
và được dùng làm sản phẩm học tập chung của cả lớp.
3.3.3.4. Hoạt động nhập vai – Role Playing
Đây hoàn toàn là một phương pháp khả thi và có thể phát huy nội lực của sinh viên.
Trong một khoảng thời gian nhất định, sinh viên cần hoàn thành nội dung theo yêu cầu và
trả bài dưới hình thức đóng vai. Giảng viên là người đưa ra các chủ đề xoay quanh hoạt
động chuyên ngành như: giới thiệu thư viện, hướng dẫn người dùng tin tra cứu, phỏng vấn
xin việc, v.v…; và đóng vai trò dẫn dắt, điều phối sự tương tác giữa các sinh viên với nhau.
Với việc thể hiện yêu cầu bài tập nhập vai, sinh viên có thể thực hiện theo nhóm từ hai
người trở lên. Hình thức nhập vai giúp sinh viên rèn luyện tính tự tin khi giao tiếp, họ sẽ tự
67
mình sử dụng kiến thức chuyên ngành, khả năng ngôn ngữ kết hợp với nét mặt, cử chỉ để
thu hút người nghe. Hoạt động này còn giúp sinh viên chủ động hình thành kỹ năng thuyết
trình bằng tiếng Anh có vận dụng kiến thức chuyên môn một cách thành thạo.
Tuy nhiên, Role-play có thể gây khó khăn cho một số sinh viên nói chưa tốt tiếng
Anh dẫn tới tâm lý sợ sệt, không hưởng ứng hoặc không học hỏi được nhiều từ kỹ năng nói
tiếng Anh kiểu nhập vai. Sinh viên trong nhóm này tự nhận thấy kỹ năng của mình còn
kém, nói ngập ngừng, phát âm sai, thiếu vốn từ hoặc sợ đám đông khiến cho việc nhận vai
gượng gạo. Cho nên giảng viên cần xây dựng cơ chế khuyến khích, truyền cảm hứng, “khai
sáng” nhận thức và nên cho phép sinh viên quay video trong quá trình đóng vai của mình
để họ tự nhận ra khiếm khuyết ở khía cạnh phát âm và cách diễn đạt khi nói.
3.3.3.5. Thỉnh giảng chuyên đề
Trong suốt khóa học TACN, nếu sinh viên được tham gia hội thảo chuyên đề thì chất
lượng đào tạo sẽ được nâng lên đáng kể. Tại mỗi buổi nói chuyện, sinh viên được các
chuyên gia chia sẻ, tư vấn về chủ đề TACN và có cơ hội nhận được lời khuyên bổ ích khi
trải lòng về những khó khăn của bản thân đối với TACN. Một số gợi ý chủ đề chuyên
ngành: Bí quyết học TACN hiệu quả, Mất động lực và chán học – nguyên nhân do đâu,
TACN và sự thành công của một người học.
Đối với việc giảng dạy các chuyên đề, giảng viên thỉnh giảng phải có trình độ học
vấn và kinh nghiệm chuyên môn phù hợp. Vì vậy, nhà trường cần xem xét kỹ lưỡng hồ sơ
trước khi gửi lời mời hoặc xây dựng chính sách phúc lợi để thu hút thỉnh giảng, tạo cơ hội
đóng góp và cống hiến.
3.3.4. Tăng cường cơ sở vật chất – thiết bị giảng dạy hiện đại
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một trong những thành tố cơ bản của quá trình đào
tạo. Nếu môi trường học tập có cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu, không đáp ứng đủ nhu
cầu của người học thì không thể duy trì sự phát triển bền vững, uy tín và chất lượng của nhà
trường. Do đó, nhà trường cần nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị như:
- Xây dựng phòng học TACN hiện đại, có đầy đủ học liệu uy tín đáp ứng nhanh nhất
68
nhu cầu tra cứu tài liệu dạy – học của giảng viên và sinh viên, phòng thực hành đủ chuẩn,
khang trang sạch sẽ;
- Thiết kế mô hình mô phỏng nghiệp vụ tạo cơ hội được trải nghiệm thực tế và thuận
tiện khi giải thích nội dung học tập bằng tiếng Anh cho người học và người dạy;
- Xây dựng tủ sách chuyên môn nước ngoài tại phòng học chung;
- Trang bị hệ thống Internet tốc độ cao phục vụ hoạt động tự học của sinh viên;
- Tăng cường thiết bị âm thanh, ánh sáng, máy chiếu, phông chiếu chất lượng tốt;
- Định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và thay thế các thiết bị;
- Tổ chức lấy ý kiến phản hồi của sinh viên và giảng viên nhằm không ngừng cải
tiến hoạt động phục vụ đáp ứng yêu cầu công tác dạy và học.
Với phương châm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dựa trên nhu cầu sử dụng,
trước hết nhà trường cần tham mưu, đề xuất với cơ quan cấp trên về đề án xây dựng chương
trình đào tạo TACN, trong đó có kế hoạch đầu tư kinh phí để tiến hành xây dựng, sửa chửa
69
cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ nhu cầu đào tạo.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, căn cứ kết quả khảo sát thực trạng tại
chương 2 và dựa vào kinh nghiệm giảng dạy TACN của một số trường đại học, chương 3
của đề tài nghiên cứu khoa học đã phác thảo tiêu chuẩn năng lực TACN và định hướng hai
nhóm giải pháp nhằm NCHQ học TACN TT-TV tại ĐNV, bao gồm:
- Nhóm giải pháp dành cho sinh viên: (1) nâng cao ý thức tự học của sinh viên, (2)
phương pháp học TACN hiệu quả, (3) các công cụ hỗ trợ học tập.
- Nhóm giải pháp dành cho nhà trường: (1) thiết kế chương trình đào tạo, (2) phát
triển đội ngũ giảng viên, (3) hiện đại hóa phương pháp giảng dạy, (4) tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy – học TACN.
Trong đó, tác giả đề cao tầm quan trọng của việc thiết kế chương trình đào tạo TACN
cho sinh viên. Việc thực hiện chương trình đào tạo TACN sẽ mang lại nhiều ý nghĩa cho
sinh viên: tăng cường khả năng tiếp cận, khai thác các nguồn tài liệu khoa học và chuyên
môn bằng tiếng Anh, cao hơn là viết bài báo quốc tế và tham dự hội nghị hội thảo quốc tế.
Đồng thời, thúc đẩy cơ hội việc làm cho các cử nhân TT-TV. Quá trình dạy - học TACN
phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của những thầy cô có chuyên môn ngoại ngữ chuyên
ngành tốt, tinh thần nhiệt huyết, khả năng thích ứng cao và biết tận dụng những tính năng
ưu điểm của các phương tiện kỹ thuật số hiện đại như: web, email, mạng xã hội, v.v… trong
giảng dạy. Từ đó, mang đến những nội dung phù hợp với nhu cầu học tập và xu thế phát
70
triển của thời đại.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia”, bởi thế ở bất cứ lĩnh vực nào, con người luôn
đóng vai trò trung tâm, là nhân tố quyết định sự thành bại “… nguyên khí thịnh thì thế nước
mạnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu…”. Trong lĩnh vực TT-TV cũng vậy, “cán bộ thư
viện được coi là linh hồn của thư viện”. Với tinh thần yêu nghề, chắc chắn rằng mỗi sinh
viên TT-TV đều đang nỗ lực để hoàn thiện năng lực, trình độ chuyên môn và không ngừng
cập nhật sự phát triển của nghề TT-TV trên thế giới. Vì vậy, TACN giúp sinh viên dễ dàng
mở rộng kiến thức thông qua việc tiếp cận với các tài liệu chuyên môn nước ngoài.
Qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về khả năng ngôn ngữ chuyên ngành của sinh
viên TT-TV, bên cạnh những ưu điểm nổi bật khi người học tự nghiên cứu thì vẫn còn tồn
tại nhiều hạn chế. Đặc biệt, về tính tự học, một số sinh viên đã có ý thức tổ chức tự học
TACN tuy nhiên học không nghiêm túc, không đạt kết quả và dễ bỏ cuộc; hơn nữa nhiều
sinh viên chưa tìm được phương pháp học tập hiệu quả, phù hợp với khả năng của bản thân.
Trước thực trạng như vậy, tác giả đã nỗ lực tìm kiếm giải pháp NCHQ học TACN, bao gồm
các giải pháp về nâng cao ý thức tự học, gợi ý một số phương pháp và thủ thuật học TACN
hiệu quả cho người học.
Bên cạnh đó, tác giả đi sâu vào nghiên cứu nhóm giải pháp về chương trình đào tạo
cho nhà trường. Xây dựng chương trình đào tạo TACN sẽ khắc phục những bất cập và định
hướng phát triển cho sinh viên, đồng thời góp phần NCHQ học TACN TT-TV tại DNV.
Kết quả khảo sát nhu cầu đào tạo của sinh viên đã cho thấy việc thiết kế chương trình giảng
dạy với nội dung mới mẻ, đội ngũ giảng viên chất lượng cùng môi trường học tập năng
động sẽ góp phần thúc đẩy động lực, hướng tới hoàn thành mục tiêu đào tạo cử nhân TTTV
có đầy đủ kỹ năng nghề nghiệp, tư duy sáng tạo và tinh thần nhiệt huyết để cùng gìn giữ và
phát triển bền vững sự nghiệp của “chiếc cầu nối tri thức” TT-TV trong thời đại mới.
Do nhận thức và thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế, nên việc định hướng và xây
dựng giải pháp NCHQ học TACN không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Chính vì vậy,
71
để thực sự có cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách về TACN, xây dựng chương
trình đào tạo TACN, nhà trường phải tiến hành nghiên cứu quy mô, bài bản hơn nữa; đặc
biệt là điều tra, phân tích nhu cầu của người học, người quản lí đào tạo cũng như người sử
dụng lao động và nhiều đối tượng liên quan khác - cái cốt lõi để đảm bảo TACN thực sự
đáp ứng đúng nhu cầu và mục đích cụ thể của người học.
2. Kiến nghị
Qua phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động học TACN của sinh viên TT-TV,
ĐNV, đề tài nghiên cứu khoa học xin đưa ra một số khuyến nghị sau:
Đối với sinh viên:
- Nghiêm túc với tương lai và ngành học mà mình đã lựa chọn.
- Nâng cao nhận thức về lợi ích của TACN trong việc hoàn thiện kỹ năng, nghiệp vụ
chuyên môn của bản thân.
- Tích cực tìm kiếm và tham khảo về cách học hiệu quả từ bạn bè, giảng viên đề lựa
chọn được phương pháp phù hợp.
- Tận dụng công nghệ, công cụ hay các thủ thuật để học tập dễ dàng hơn.
- Đa dạng nguồn học hiệu để có cái nhìn đa chiều về vấn đề chuyên ngành.
Đối với nhà trường:
- Xây dựng chương trình dạy học TACN thiết thực, hiệu quả.
- Thành lập ban thiết kế nội dung đào tạo và tài liệu học tập cho sinh viên.
- Ngành, bộ môn cần nghiêm túc thực hiện việc xây dựng khung năng lực tiếng Anh
chuyên ngành dành cho người học.
- Tăng cường hoạt động giới thiệu những sinh viên ưu tú làm việc tại các tổ chức,
cơ quan TT-TV hiện đại, chuyên nghiệp để kích thích tinh thần tự học của sinh viên.
- Giảng viên ngoại ngữ cần chuẩn bị tinh thần để bồi dưỡng/ tự bồi dưỡng kiến thức
chuyên ngành; tiếp cận và đổi mới phương pháp dạy học một cách sinh động.
- Giảng viên chuyên ngành cần tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận và nhận diện các
thuật ngữ TACN trong những buổi học chuyên môn.
- Phòng tài chính kế toán cần phải chuẩn bị và dự trù kinh phí để thực hiện các giải
72
pháp cũng như đề xuất giải pháp trên.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT................................................................................... 74
PHỤ LỤC 2. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT .......................................... 80
PHỤ LỤC 1. PHIẾU KHẢO SÁT
Phiếu khảo sát tình hình học tiếng anh chuyên ngành Thông tin – Thư viện
của sinh viên Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội
Nhằm nâng cao hiệu quả học tiếng Anh chuyên ngành (TACN) Thông tin - Thư viện
(TT-TV) của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, tác giả nghiên cứu tiến hành khảo
sát quá trình học TACN của sinh viên Thông tin - Thư viện và nhu cầu học TACN tại
trường. Sinh viên vui lòng đánh dấu vào ô trả lời tương ứng (đối với ô tích vuông bạn chỉ
được chọn một đáp án, đối với ô tích tròn bạn có thể trọn nhiều hơn một đáp án).
I. THÔNG TIN CHUNG
Sinh viên vui lòng cho biết khóa đào tạo của mình:
☐ 1905TTVA
☐ 1805TTVA
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT
1. Bạn biết đến TACN Thông tin – Thư viện từ:
☐ Tự tìm hiểu ☐ Thầy cô giới thiệu
☐ Khác:… ☐ Bạn bè giới thiệu
2. Bạn học TACN tại:
☐ Học tại trung tâm Anh ngữ ☐ Tự học, tự tìm hiểu
☐ Khác:…
3. Thời gian trung bình học TACN Thông tin – Thư viện của bạn là:
☐ 1 – 2h/ ngày ☐ 30p – 1h/ ngày
☐ Lúc nào rảnh thì học ☐ Trên 2h/ ngày
☐ 3 – 4 tháng
4. Bạn mất bao lâu để đạt được kết quả mong muốn:
☐ 6 – 12 tháng
☐ 4 – 6 tháng
☐ Trên 1 năm
5. Phương pháp luyện kỹ năng nghe của bạn:
Nghe các bài giảng, bồi dưỡng
Nghe các bài phát biểu, buổi nói nghiệp vụ của chuyên gia nước ngoài chuyện bằng tiếng Anh về lĩnh vực TTTV qua video, youtube… Khác:…
Nghe tất cả các chủ đề
6. Phương pháp luyện kỹ năng đọc hiểu của bạn:
bằng tiếng Anh
Đọc sách chuyên ngành, giáo trình Đọc mọi thông tin, tài liệu để khai
thác thông tin
Đọc các chủ đề về TT-TV trên Khác:…
internet, báo – tạp chí bằng tiếng Anh
7. Phương pháp ghi nhớ từ vựng chuyên ngành của bạn:
Học thông qua các bài nghiên cứu, Học từ vựng thông qua thẻ flashcard
đọc hiểu chuyên ngành Khác:…
Học thông qua các sách từ vựng, từ
điển chuyên ngành
8. Phương pháp luyện kỹ năng nói của bạn:
Tự nói chuyện một mình Bắt chuyện với cán bộ TTTV
Học trả phí với giáo viên Khác:…
9. Phương pháp luyện kỹ năng viết của bạn:
TTTV đã được học
Viết các nội dung về chuyên ngành Viết báo cáo, thư từ, CV về ngành
nghề TTTV
Cố gắng viết mọi thứ bằng tiếng Anh Khác:…
10. Kết quả học TACN của bạn (thể hiện qua mức độ tự tin trong việc sử dụng các kỹ
năng):
Câu hỏi Tự tin Tương Không Hoàn toàn
thật sự không tự đối tự tin
tự tin tin
A. Kỹ năng Nghe
Nghe hiểu các bài phát biểu, bài nói
chuyện bằng tiếng Anh tại hội thảo về
lĩnh vực TT-TV
Nghe hiểu các bài phỏng vấn bằng
tiếng Anh trong lĩnh vực TT-TV
Nghe hiểu các bài giảng, bồi dưỡng
năng lực về lĩnh vực TT-TV bằng tiếng
Anh
B. Kỹ năng Nói
Thuyết trình về các chủ đề TT-TV
bằng tiếng Anh
Tạo dựng mối quan hệ, giao tiếp với
đối tác hoặc người dùng tin bằng tiếng
Anh
Tham gia thảo luận, hội nghị về lĩnh
vực TT-TV bằng tiếng Anh
C. Kỹ năng Đọc hiểu
Đọc hiểu các bài báo tiếng Anh về lĩnh
vực TT-TV
Đọc hiểu các văn bản, tài liệu, thư từ
tiếng Anh về lĩnh vực TT-TV
Đọc hiểu các tài liệu đa lĩnh vực bằng
tiếng Anh để khai thác thông tin
D. Kỹ năng Viết
Viết đơn xin việc, CV bằng tiếng Anh
Viết đơn đặt hàng và trả lời đơn đặt
hàng bằng tiếng Anh
Viết thư bằng tiếng Anh về chủ đề
TT-TV
11. TACN thường xuất hiện ở đâu trong cuộc sống của bạn:
Internet, mạng xã hội Các giờ thực hành nghiệp vụ
Sách, báo – tạp chí chuyên ngành Khác:…
12. Động cơ học tập của bạn phần lớn đến từ:
☐ Bản thân ☐ Gia đình và bạn bè
☐ Môi trường đào tạo ☐ Môi trường làm việc
13. Bạn học TACN Thông tin – Thư viện để:
Tiếp cận với nhiều tri thức mới Nâng cao kỹ năng chuyên ngành
Phục vụ học Cao học, du học Có công việc như ý sau khi tốt
14. Bạn làm gì để hướng tới điều đó:
Đặt ra mục tiêu rõ ràng và thực tế Xác định những gì muốn học và
cần học
Lên kế hoạch rèn luyện thường Đánh giá kết quả của bản thân theo
định kỳ xuyên
15. Thái độ của bạn trong việc học tiếng Anh Thông tin – Thư viện:
Câu hỏi Cao Bình thường Thấp
Mức độ tin tưởng và phát triển tương lai
theo ngành học
Mức độ hứng thú khi học TACN
Mức độ chủ động tìm kiếm tài liệu
TACN
Mức độ cam kết sẽ hoàn thành kế hoạch
đề ra
Khả năng chịu áp lực trong học TACN
của bạn
☐ Có
16. Bạn có quan tâm khi có mô hình đào tạo TACN tại trường:
☐ Không
☐ 2 buổi/ tuần
17. Đào tạo TACN bao nhiêu buổi/ tuần là hợp lý đối với bạn:
☐ 4 buổi/ tuần
☐ 3 buổi/ tuần
18. Mong muốn của bạn về nội dung đào tạo:
Phát triển từ vựng Phát triển kỹ năng đọc hiểu
Phát triển kỹ năng giao tiếp (nghe, Phát triển kỹ năng viết
nói)
19. Mức độ ưu thích của bạn đối với các hình thức và phương pháp học tập:
Phương pháp học Thích Tương Không thật Hoàn toàn
sự thích không thích đối thích
Học từ vựng thông qua trò chơi,
flashcard trực tuyến (website,
quizlet.com)
Học thông qua các bài tập nghiên
cứu và phân tích tình huống trong
lĩnh vực TT-TV (case study)
Học thông qua các tài liệu thực tế
(đoạn hội thoại, các bài báo – tạp
chí, giáo trình nước ngoài…)
Học thông qua các buổi nói chuyện,
hội thảo chuyên đề bằng tiếng Anh
với các chuyên gia TT-TV
Học qua hoạt động nhât vai
(roleplay)
Chân thành cảm ơn sự góp ý của quý sinh viên!
PHỤ LỤC 2. BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Bảng khảo sát được gửi cho 30 sinh viên (khóa 18 và 19) chuyên ngành Thông tin –
Thư viện, Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội. Số phiếu phản hồi là 24 phiếu, trong đó từ câu
hỏi số 1 - 2 và từ câu 16 - 19 có 24 câu trả lời; từ câu 3 - 15 có 14 câu trả lời (nguyên nhân:
10 sinh viên còn lại chưa từng xây dựng kế hoạch học TACN trước đó, tuy nhiên họ vẫn
mong muốn có chương trình đào tạo tại trường).
STT Nội dung câu hỏi Câu trả lời Số trả Tỷ lệ
lời %
I. Thông tin cá nhân
Khóa 18 Khóa đào tạo 9 37.5
15 62.5 Khóa 19
II. Nội dung khảo sát
1 Bạn biết đến TACN Tự tìm hiểu 3 12.5
Thông tin – Thư Thầy cô giới thiệu 6 25
viện từ: Bạn bè giới thiệu 5 20.8
Khác: 0 0
2 Bạn học TACN tại: Học tại trung tâm Anh ngữ 0 0
Tự học, tự tìm hiểu 14 58.3
10 41.7
Khác: Chưa có kế hoạch học TACN trước đó 30p – 1h/ ngày 3 Thời gian trung bình 4 16.7
học TACN Thông 1 – 2h/ ngày 3 12.5
tin – Thư viện của Trên 2h/ ngày 1 4.2
bạn là: Lúc nào rảnh thì học 6 25
4 Bạn mất bao lâu để 3 – 4 tháng 1 4.2
đạt được kết quả 4 – 6 tháng 2 8.4
mong muốn: 6 – 12 tháng 4 16.7
Trên 1 năm 7 29.2
5 Phương pháp luyện Nghe các bài phát biểu, buổi nói 8 33.3
nghe của bạn: chuyện bằng tiếng Anh về lĩnh vực
TT-TV qua video, youtube…
Nghe các bài giảng, bồi dưỡng 8 33.3
nghiệp vụ của chuyên gia nước
ngoài 8 33.3
Nghe tất cả các chủ đề ở mọi lúc mọi
nơi 0 0
Khác:…
6 Phương pháp luyện Đọc sách chuyên ngành, giáo trình 8 33.3
kỹ năng đọc hiểu bằng tiếng Anh
của bạn: Đọc mọi thông tin, tài liệu để khai 7 29.2
thác thông tin
Đọc các chủ đề về TT-TV trên 14 58.3
internet, báo – tạp chí bằng tiếng
Anh
Khác:… 0 0
7 Phương pháp ghi Học thông qua các bài nghiên cứu, 58.3 14
nhớ từ vựng chuyên đọc hiểu chuyên ngành
ngành: Học từ vựng trực tuyến thông qua 4 16.7
flashcard
9 37.5 Học thông qua các sách từ vựng, từ
điểm chuyên ngành
0 0 Khác:…
8 Phương pháp luyện Tự nói chuyên một mình 8 33.3
kỹ năng nói của bạn: Tìm bạn đồng hành hoặc bắt chuyện 3 12.5
với cán bộ TT-TV hoặc người nước
ngoài 0 0
Học trả phí với giáo viên 3 12.5
Khác: luyện nói theo nhóm
9 Phương pháp luyện Viết các nội dung về chuyên ngành 10 41.7
kỹ năng viết của TT-TV đã được học
bạn: Viết báo cáo, thư từ, CV về ngành 8 33.3
nghề TT-TV
Viết mọi chủ đề bằng tiếng Anh 4 16.7
Khác:… 0 0
10 Kết quả học TACN của bạn:
Nghe hiểu các bài Tự tin 0 0
phát biểu bằng tiếng Tương đối tự tin 3 12.5
Anh tại hội thảo về Không thật sự tự tin 8 33.3
lĩnh vực TT-TV Hoàn toàn không tự tin 3 12.5
Nghe hiểu các bài Tự tin 1 4.2
phỏng vấn bằng Tương đối tự tin 7 29.2
tiếng Anh trong lĩnh Không thật sự tự tin 6 25
vực TT-TV Hoàn toàn không tự tin 0 0
Nghe hiểu các bài Tự tin 0 0
giảng, bồi dưỡng Tương đối tự tin 12 50
năng lực về lĩnh vực Không thật sự tự tin 1 4.2
TT-TV bằng tiếng Hoàn toàn không tự tin 1 4.2
Anh
Thuyết trình về các Tự tin 2 8.3
chủ đề TT-TV bằng Tương đối tự tin 9 37.5
tiếng Anh Không thật sự tự tin 2 8.3
Hoàn toàn không tự tin 1 4.2
Giao tiếp với đối tác Tự tin 1 4.2
hoặc người dùng tin Tương đối tự tin 4 16.7
bằng tiếng Anh Không thật sự tự tin 9 37.5
Hoàn toàn không tự tin 0 0
Tham gia hội nghị, Tự tin 0 0
thảo luận về lĩnh Tương đối tự tin 1 4.2
vực TT-TV bằng Không thật sự tự tin 3 12.5
tiếng Anh Hoàn toàn không tự tin 10 41.7
Đọc hiểu các bài báo Tự tin 6 25
– tạp chí tiếng Anh Tương đối tự tin 8 33.3
về lĩnh vực TT-TV Không thật sự tự tin 0 0
Hoàn toàn không tự tin 0 0
Đọc hiểu các tài liệu Tự tin 5 20.8
đa lĩnh vực bằng Tương đối tự tin 8 33.3
tiếng Anh để khai Không thật sự tự tin 1 4.2
thác thông tin Hoàn toàn không tự tin 0 0
Viết đơn xin việc, Tự tin 2 8.3
CV đối với ngành Tương đối tự tin 7 29.2
nghề TT-TV bằng Không thật sự tự tin 5 20.8
tiếng Anh Hoàn toàn không tự tin 0 0
Viết đơn đặt hàng và Tự tin 1 4.2
trả lời đơn đặt hàng Tương đối tự tin 2 8.3
bằng tiếng Anh Không thật sự tự tin 11 45.8
Hoàn toàn không tự tin 0 0
Viết thư bằng tiếng Tự tin 2 8.3
Anh về chủ đề TT- Tương đối tự tin 6 25
TV Không thật sự tự tin 5 20.8
Hoàn toàn không tự tin 1 4.2
11 TACN thường xuất Internet, mạng xã hội 6 25
hiện ở đâu trong Các giờ thực hành nghiệp vụ 13 54.2
cuộc sống của bạn: Sách, báo – tạp chí chuyên ngành 11 45.8
Khác:… 0 0
12 Động cơ học tập của Bản thân 3 12.5
bạn phần lớn đến từ: Gia đình và bạn bè 2 8.3
Môi trường đào tạo 0 0
Môi trường làm việc 9 37.5
13 Bạn học TACN Tiếp cận với nhiều tri thức mới 7 29.2
Thông tin – Thư Nâng cao kỹ năng chuyên ngành 12 50
viện để: Phục vụ học Cao học, du học nước 0 0
ngoài
Có công việc như ý sau khi tốt nghiệp 14 58.3
14 Bạn làm gì để hướng Đạt ra mục tiêu rõ ràng và thực tế 11 45.8
tới điều đó: Xác định những gì muốn học và cần 12 50
học
Lên kế hoạch rèn luyện thường xuyên 11 45.8
Kiểm tra và đánh giá kết quả của bản 7 29.2
thân
15 Thái độ học tập:
Mức độ tin tưởng và Cao 10 41.7
phát triển tương lai Bình thường 4 16.7
theo ngành học: Thấp 0 0
Mức độ hứng thú khi Cao 5 20.8
Bình thường 9 37.5 học TACN:
Thấp 0 0
Mức độ chủ động Cao 13 58.3
tìm kiếm tài liệu Bình thường 1 4.2
TACN: Thấp 0 0
Mức độ cam kết sẽ Cao 7 29.2
hoàn thành kế hoạch Bình thường 7 29.2
đề ra: Thấp 0 0
Khả năng chịu áp Cao 6 25
lực trong học TACN Bình thường 7 29.2
của bạn: Thấp 1 4.2
16 Bạn có quan tâm khi Có 4 100
có mô hình đào tạo Không 0 0
TACN tại trường:
17 Đào tạo TACN bao 2 buổi/ tuần 8 33.3
nhiêu buổi/ tuần là 3 buổi/ tuần 3 54.2
hợp lý đối với bạn: 4 buổi/ tuần 3 8.3
18 Mong muốn của bạn Phát triển từ vựng 3 54.2
về nội dung đào tạo: Phát triển kỹ năng đọc hiểu 2 91.7
Phát triển kỹ năng giao tiếp 3 95.8
Phát triển kỹ năng viết 4 58.3
19 Mức độ ưu thích đối với các hình thức và phương pháp học tập:
Học từ vựng thông Thích 8 33.3
qua thẻ flashcard Tương đối thích 3 54.2
website, quizlet.com Không thật sự thích 3 12.5
Hoàn toàn không thích 0 0
Học thông qua các Thích 1 45.8
bài tập nghiên cứu Tương đối thích 1 45.8
và phân tích tình Không thật sự thích 2 8.3
huống trong lĩnh Hoàn toàn không thích 0 0
vực TTTV (case
study)
Học thông qua các Thích 3 95.8
tài liệu thực tế (đoạn Tương đối thích 1 4.2
hội thoại, các bài Không thật sự thích 0 0
báo – tạp chí, giáo Hoàn toàn không thích 0 0
trình nước ngoài…)
Học thông qua các Thích 2 8.3
buổi nói chuyện, hội Tương đối thích 5 62.5
thảo chuyên đề bằng Không thật sự thích 7 29.2
tiếng Anh với các Hoàn toàn không thích 0 0
chuyên gia TT-TV
Học qua hoạt động Thích 4 16.7
nhập vai (roleplay) Tương đối thích 3 54.2
Không thật sự thích 4 16.7
Hoàn toàn không thích 3 12.5
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] T. T. Phượng, “Vài suy nghĩ về giảng dạy tiếng Anh chuyên ngành Thông tin - Thư
viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo,” trong Kỷ yếu hội thảo ngành Thông tin
- Thư viện (LIC), Hà Nội, 2001.
[2] T. Hutchinson và A. Water, English for specific purposes: A learning centered
approach, Cambridge: Cambridge Universiti Press, 1987.
[3] T. Dudley-Evans và M. John, Developments in ESP: A multi-disciplinary approach,
1998.
[4] M. Ellis và C. Johnson, Teaching Business English, Hong Kong: Oxford University
Press, 1994.
[5] M. Bojovié, “Teaching Foreign Language for Specific Purposes: Teacher
Development,” trong Proceedings of the 31st Annual ATEE Conference, 2006.
[6] V. Đ. Phước, “Định hướng xây dựng chương trình tiếng Anh không chuyên phục vụ
các chương trình đào tạo tiên tiến tại UEH,” TP. Hồ Chí Minh, 2015.
[7] L. V. Thế, “Phát triển ngành thư viện thời Việt Nam Cộng hòa,” University of
Oregon, 12 11 2021. [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://usvietnam.uoregon.edu/phattrien-
nganh-thu-vien-thoi-viet-nam-cong-hoa/. [Đã truy cập 29 12 2021].
[8] Đ. V. Liên và L. Đ. Hoàng, “Công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành Thông tin -
Thư viện,” Tạp chí Văn Hóa Nghệ Thuật, số 359, 2014.
[9] H. Gradman và E. Hanania, “Language learning background factors and ESL
proficiency,” The Modern Language Journal, pp. 39-52, 1991.
[10] Khoa Hóa và Môi trường, “Học nhóm và tự học, hình thức nào là hiệu quả?,” Trường
Đại học Thủy Lợi, [Trực tuyến]. Địa chỉ: http://env.tlu.edu.vn/hoc-lieu/hocnhom-va-
tu-hoc-hinh-thuc-hoc-nao-la-hieu-qua-396. [Đã truy cập 11 03 2022].
[11] R. Ellis, The study of second language Acquisition, Oxford: OUP, 1986.
[12] N. P. N. Thiện, “Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập và mối quan hệ giữa
động cơ học tập và thái độ học tập môn vật lý của học sinh phổ thông tại thành phố
Long Xuyên, tỉnh An Giang,” Tạp chí Giáo dục, kỳ 1 - 5/2020, số 477, pp. 41-45,
2020.
[13] N. B. Châu, “Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của
sinh viên Trường Đại học Hồng Đức,” Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6, pp.
147-150, 2018.
[14] D. Brown, Principles of English Language Learning and Teaching, New Jersey:
Prentice-Hall, 1987.
[15] R. Gardner, The Social Psychology of Language 4, 1985.
[16] B. T. T. Diệu, “Khó khăn, thuận lợi của sinh viên cao đẳng ngành Thông tin - Thư
viện và những kỹ năng cần có,” 2013. [Trực tuyến]. Địa chỉ: http://nlv.gov.vn. [Đã
truy cập 24 10 2021].
[17] Khoa Quản lý xã hội, “Giới thiệu ngành Thông tin - Thư viện - Bậc đại học,” 04 04
2020. [Trực tuyến]. Available: http://truongnoivu.edu.vn/tin-tuc/9656/Gioi-
thieunganh-Thong-tin-Thu-vien-Bac-dai-hoc.aspx. [Đã truy cập 16 12 2021].
[18] H. Centre, “Học tiếng Anh bao nhiêu giờ một ngày là đủ,” HA Change your life, 23
02 2020. [Trực tuyến]. Available: https://hacentre.edu.vn/hoc-tieng-anh-bao-
nhieugio-mot-ngay/. [Đã truy cập 21 02 2022].
Maketing & Media,
[19] M&M, “Case study là gì? Phương pháp chuẩn để phân tích case study,” Medical
26 09 2018. [Trực tuyến]. Địa
chỉ:
https://marketingyte.com/case-study-la-gi-phuong-phap-chuan-de-phan-tich-
casestudy/. [Đã truy cập 20 02 2022].
[20] H. T. T. Quỳnh, "Đôi điều suy nghĩ về việc học tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh
chuyên ngành của sinh viên khoa Cơ khí," Trường Đại học Giao thông Vận tải, 2010.
[21] leeviet_english94, Học ngữ pháp thôi nào. [Phát trực tiếp]. Tiktok, 2022.
[22] B. T. Thanh, “Một số kinh nghiệm trong việc dạy bài khóa tiếng Anh chuyên ngành
cho sinh viên khoa Cơ khí trường Đại học Giao thông vân tải,” 20 08 2010. [Trực
tuyến]. Địa chỉ:
https://tailieu.vn/docview/tailieu/2011/20110907/thulanh2/08_2010_1542_5651.p
df. [Đã truy cập 14 03 2022].
[23] K. T. T. Hương, “Nâng cao kỹ năng nghe hiểu tiếng Anh chuyên ngành quan hệ quốc
tế cho cán bộ đối ngoại,” Tạo chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, kỳ 3, số 30,
pp. 23-36, 2014.
[24] T. T. K. Trang, "Một số giải pháp và kiến nghị về phương pháp học tập theo nhóm
dành cho sinh viên," Diễn đàn trao đổi, kỳ 12, số 11, pp. 61-66, 2013.
[25] T. T. Hà, "Cơ sở lý luận về xây dựng chương trình tiếng Anh chuyên ngành cho sinh
viên ngành thiết kế đồ họa Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương," Tạp
chí Giáo dục, kỳ 2 - 11/2019, số 466, pp. 53-59, 2019.
[26] L. Q. Đông, “Tiếng Anh chuyên ngành - Một số vấn đề về nội dung giảng dạy,”
Ngôn ngữ & Đời sống, tập 193, số 11, pp. 27-32, 2011.
[27] Đ. T. X. Dung và C. N. D. Anh, “Dạy và học tiếng Anh chuyên ngành trong tình
hình mới: Thách thức và giải pháp,” Tạp chí Khoa học, số 60, pp. 31-41, 2010.
[28] T. T. T. Hương, "Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Tìm hiểu những khó khăn ban đầu
của giáo viên dạy tiếng Anh chuyên ngành"," 18 08 2011. [Trực tuyến]. Địa chỉ:
https://tailieu.vn/doc/bao-cao-nghien-cuu-khoa-hoc-tim-hieu-nhung-kho-khanban-
dau-cua-giao-vien-day-tieng-anh-chuyen-nga-784087.html. [Truy cập 14 03 2022].