i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
Nguyễn Minh Cường
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG BẰNG BIỆN PHÁP ĐIỀU KHIỂN CÁC NGUỒN PHÂN TÁN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ & VIỄN THÔNG
Hà Nội – Năm 2020
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------
Nguyễn Minh Cường
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG BẰNG BIỆN PHÁP
ĐIỀU KHIỂN CÁC NGUỒN PHÂN TÁN
Chuyên ngành: Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa
Mã số: 9.52.02.16
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT ĐIỆN, ĐIỆN TỬ & VIỄN THÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Thái Quang Vinh
Hà Nội – Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn
đầy đủ theo quy định.
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Minh Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến sự hướng dẫn tận
tình, cũng như sự động viên khích lệ và sự đồng cảm của thầy hướng dẫn:
PGS.TS. Thái Quang Vinh trong suốt quá trình thực hiện luận án từ hình thành
ý tưởng cho đề tài, xây dựng kế hoạch thực hiện và thiết kế cấu trúc theo trình
tự từng bước hình thành luận án.
Tôi xin được cảm ơn Học viện Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi có môi trường nghiên cứu cởi mở và nghiêm túc cùng cơ sở
vật chất cần thiết để thực hiện luận án, quan trọng hơn đã có những đóng góp
trao đổi thiết thực và sâu sắc về nội dung chuyên môn trong quá trình thực hiện
luận án. Tôi xin được cảm ơn đến các thầy cô giáo trong Viện Công nghệ Thông
tin, với những hướng dẫn chuyên môn hết sức cần thiết và rất giá trị.
Tôi xin được cảm ơn đến những người bạn, các nghiên cứu sinh của Viện
Công nghệ Thông tin đã động viên và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực
hiện luận án.
Cuối cùng, tôi dành tình cảm và lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình,
đặc biệt là vợ và con tôi, những người đã động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong
những lúc khó khăn suốt những ngày tháng thực hiện luận án.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... vii
KÝ HIỆU ....................................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ xiii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ....................................................................... xiv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 2
4. Trọng tâm nghiên cứu của luận án ............................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
7. Cấu trúc luận án ............................................................................................ 3
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ NGUỒN PHÂN TÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG …………………………….……….5
1.1. Khái quát về nguồn pin mặt trời và điện gió ............................................. 5
1.1.1. Khái quát về nguồn pin mặt trời ............................................................. 5
1.1.2. Khái quát về nguồn điện gió ................................................................... 5
1.2. Vấn đề DSM trên thế giới và tại Việt Nam ............................................... 7
1.2.1. Vấn đề DSM trên thế giới ....................................................................... 7
1.2.2. Vấn đề DSM tại Việt Nam....................................................................... 9
1.3. Cấu trúc của hệ thống khai thác hệ nguồn vận hành theo chương trình DSM.....10
1.4. Những vấn đề còn tồn tại và đề xuất hướng giải quyết ........................... 12
1.4.1. Một số vấn đề còn tồn tại...................................................................... 12
iv
1.4.2. Đề xuất hướng giải quyết ..................................................................... 16
1.5. Kết luận chương 1 ................................................................................... 17
Chương 2 MÔ TẢ TOÁN HỌC HỆ NGUỒN VÀ BÀI TOÁN DSM .......... 18
2.1. Nguồn pin mặt trời................................................................................... 18
2.1.1. Phương trình mô tả đặc tính của nguồn pin mặt trời ........................... 18
2.1.2. Các tham số mô tả toán học của nguồn pin mặt trời............................ 19
2.2. Nguồn điện gió ........................................................................................ 20
2.2.1. Phương trình mô tả toán học turbine gió ............................................. 20
2.2.2. Các tham số mô tả toán học của nguồn điện gió.................................. 21
2.3. Xây dựng chương trình DSM tại nút khai thác hệ nguồn trong điều kiện cụ
thể của hệ thống điện Việt Nam ..................................................................... 24
2.3.1. Chiến lược điều độ luồng công suất theo mô hình DSM ...................... 24
2.3.2. Một số ràng buộc và giới hạn ............................................................... 24
2.3.3. Đề xuất thuật toán DSM vận hành tại nút có sự tham gia của hệ nguồn
trong điều kiện cụ thể của hệ thống điện Việt Nam ........................................ 30
2.3.4. Đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả của chương trình DSM và dung
lượng ES tối ưu cho bài toán DSM ................................................................. 38
2.4. Kết quả mô phỏng chương trình DSM vận hành hệ thống khai thác hệ
nguồn áp dụng vào hệ thống điện Việt Nam .................................................. 41
2.4.1. Thông số đầu vào .................................................................................. 41
2.4.1.1. Kịch bản DSM 1 ................................................................................ 41
2.4.1.2. Kịch bản DSM 2 ................................................................................ 42
2.4.1.3. Dữ liệu liên quan đến BBĐ................................................................ 43
2.4.2. Xác định dung lượng tối ưu của ES ...................................................... 44
2.4.3. Kết quả mô phỏng đánh giá hiệu quả bài toán DSM kịch bản 1 .......... 44
2.4.4. Kết quả mô phỏng đánh giá hiệu quả bài toán DSM kịch bản 2 .......... 48
2.5. Kết luận chương 2 ................................................................................... 53
v
Chương 3 ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG KHAI THÁC HỆ NGUỒN CÓ DSM .. 54
3.1. Cấu trúc điều khiển hệ thống khai thác hệ nguồn có DSM ..................... 54
3.2. Cơ sở lý thuyết điều khiển và mô tả toán học các bộ biến đổi điện tử công suất 57
3.2.1. Cơ sở lý thuyết điều khiển theo mô hình tín hiệu nhỏ .......................... 57
3.2.2. Mô tả các chế độ làm việc của bộ biến đổi DC/DC buck ..................... 58
3.2.3. Mô tả các chế độ làm việc của bộ biến đổi DC/DC boost.................... 58
3.2.4. Mô tả các chế độ làm việc của bộ biến đổi DC/AC một pha ................ 59
3.3. Xây dựng bộ điều khiển nguồn pin mặt trời ............................................ 61
3.3.1. Kỹ thuật IB xác định điểm công suất cực đại ....................................... 61
3.3.2. Xác định thông số bộ điều khiển IB-AVC ............................................. 64
3.3.3. Chiến lược điều khiển BBĐ DC/DC boost theo phương pháp IB-AVC 67
3.4. Xây dựng bộ điều khiển nguồn điện gió .................................................. 68
3.5. Xây dựng bộ điều khiển ghép nối lưới theo yêu cầu DSM ..................... 71
3.5.1. Cấu trúc điều khiển............................................................................... 71
3.5.2. Bộ điều khiển dòng điện ....................................................................... 72
3.5.3. Bộ điều khiển công suất ........................................................................ 75
3.6. Kết quả mô phỏng.................................................................................... 77
3.6.1. Thông số mô phỏng............................................................................... 77
3.6.1.1. Thông số của PVG ............................................................................. 77
3.6.1.2. Thông số của WG .............................................................................. 79
3.6.1.3. Thông số vận hành ............................................................................. 79
3.6.2. Sơ đồ mô phỏng trên MATLAB/Simulink ............................................. 81
3.6.3. Kết quả mô phỏng ................................................................................. 83
3.7. Kết luận chương 3 ................................................................................... 88
Chương 4 THỰC NGHIỆM BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN DÒNG CÔNG SUẤT
TẠI NÚT CÓ SỰ THAM GIA CỦA HỆ NGUỒN ....................................... 89
4.1. Xây dựng mô hình cấu trúc thiết bị thực ................................................. 89
4.2. Phương pháp vận hành mô hình thiết bị thực .......................................... 91
vi
4.3. Các thiết bị chính ..................................................................................... 95
4.3.1. Cảm biến đo công suất của bức xạ mặt trời ......................................... 95
4.3.2. Cảm biến đo nhiệt độ ............................................................................ 95
4.3.3. Ắc quy, tải AC, máy biến áp ................................................................. 96
4.3.4. Mạch điều khiển.................................................................................... 96
4.3.5. Lắp đặt các thiết bị và cài đặt .............................................................. 97
4.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 98
4.5. Kết luận chương 4 ................................................................................. 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 108
1. Kết luận..................................................................................................... 108
2. Kiến nghị .................................................................................................. 109
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾNLUẬN ÁN
ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................................................. 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 111
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu Cụm từ được viết tắt trong Cụm từ được viết tắt từ tiếng
tiếng Việt tương đương Anh tương đương
AC Dòng điện xoay chiều Alternative Current
AVC Kỹ thuật điều khiển điện áp trung Average Voltage Control
bình
BBĐ Bộ biến đổi Power Converter
DSM Quản lý yêu cầu năng lượng Demand-Side Management
Kho điện Energy Storage ES
Trung tâm năng lượng Energy Hub EH
EPS Hệ thống điện Electric Power System
Dòng điện một chiều Direct Current DC
Kỹ thuật dò và chia đôi Iterative and Bisectional IB
technique
PVG Nguồn pin mặt trời Photovoltaic Power Ggeneration
PMSG Máy phát điện nam châm vĩnh cửu Pernament Magnet Synchronous
Generator
WG Nguồn điện gió Wind Power Generation
H-CS Hệ thống điều khiển ghép Hybrid Control Signal
HCS Kỹ thuật leo đồi Hill-Climb Search
STC Điều kiện tiêu chuẩn Standard Test Condition
PYR Cảm biến đo công suất của bức xạ Pyranometer
mặt trời
TempS Cảm biến đo nhiệt độ Temperature sensor
TSR Tỷ số tốc độ đầu cánh Tip Speed Ratio
PSF Phản hồi tín hiệu công suất Power Signal Feedback
viii
KÝ HIỆU
Ký Đơn vị Ý nghĩa hiệu
F Điện dung C
Wh hoặc kWh Dung lượng tức thời của ES Cins
Wh hoặc kWh Dung lượng định mức của ES Cr
Wh hoặc kWh Dung lượng tối thiểu của ES Cmin
Wh hoặc kWh Biến dung lượng trung gian tạm thời C(i)
%/0C hoặc Hệ số thay đổi của dòng điện theo nhiệt độ CTI
mA/0C
Hệ số thay đổi của Pmpp theo nhiệt độ CTP %/0C
%/0C hoặc Hệ số thay đổi của điện áp theo nhiệt độ CTV
mV/0C
Cp Hệ số chuyển đổi công suất gió thành điện năng
D, d Hệ số điều chế độ rộng xung trung bình hoặc tức thời
Dp Hệ số cản dịu của rotor
Eas Wh hoặc kWh Lượng năng lượng có thể bán
Erb Wh hoặc kWh Lượng năng lượng phải mua
Es Wh hoặc kWh Dung lượng thừa tức thời
EG Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn
EGconv Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus
EGconvH Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện cao
EGconvH1 Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện cao thứ nhất
EGconvH2 Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện cao thứ hai
ix
EGconvM Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện trung bình
EGconvM1 Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện trung bình thứ nhất
EGconvM2 Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện trung bình thứ hai
EGconvM3 Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện trung bình thứ ba
EGconvL Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện thấp
EGconvL1 Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện thấp thứ nhất
EGconvL2 Wh hoặc kWh Năng lượng thu được từ hệ nguồn tại DCbus giờ giá
điện thấp thứ hai
Eload Wh hoặc kWh Năng lượng của tải
EloadH Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện cao
EloadH1 Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện cao thứ nhất
EloadH2 Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện cao thứ hai
EloadM Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện trung bình
EloadM1 Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện trung bình thứ nhất
EloadM2 Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện trung bình thứ hai
EloadM3 Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện trung bình thứ ba
EloadL Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện thấp
EloadL1 Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện thấp thứ nhất
EloadL2 Wh hoặc kWh Năng lượng của tải giờ giá điện thấp thứ hai
fS kHz Tần số phát xung
G W/m2 Công suất của bức xạ mặt trời
I0 A Dòng quang điện bão hòa
x
A Id Dòng điện chạy qua diode của PVG
A ig Dòng điện các pha tức thời tại điểm liên kết với lưới
A Ig Biên độ dòng điện các pha tại điểm liên kết với lưới
A iL Dòng điện trung bình hoặc tức thời qua cuộn cảm
BBĐ
A Impp Dòng điện tại MPP
A Ip Dòng điện chạy qua điện trở song song của PVG
A Iph Dòng quang điện phát ra của PVG
ipv, Ipv A Dòng điện tức thời hoặc trung bình phát ra từ PVG
A ISC Dòng điện ngắn mạch của PVG
kgm2 J Hằng số quán tính của rotor và turbine
eV/K k Hằng số Boltzmann
H L Điện cảm
n Hệ số đặc trưng của diode
Hiệu suất của quá trình biến đổi công suất
Np Số lượng đơn vị ghép song song của PVG
NS Số lượng đơn vị ghép nối tiếp của PVG
Pg W hoặc kW Công suất tác dụng ở phía AC của BBĐ DC/AC
p Số đôi cực của máy phát
Pgref W hoặc kW Công suất tác dụng yêu cầu ở phía AC của BBĐ
DC/AC
Pmpp W hoặc kW Công suất tại MPP
PoP Tỷ lệ công suất huy động giữa các nguồn
Pm W hoặc kW Công suất hữu ích turbine nhận được từ gió
PACload W hoặc kW Công suất của phụ tải xoay chiều
PDCload W hoặc kW Công suất của phụ tải một chiều
Pload W hoặc kW Công suất tổng hợp của phụ tải tính tại DCbus
xi
Công suất thu được trên nhánh PV nối với DCbus PPVconv
Công suất thu được trên nhánh WG nối với DCbus PWGconv
Tổng công suất thu được từ hệ nguồn tại DCbus PGconv
Công suất định mức của PVG PPVr
Công suất định mức của WG PWGr
Điện tích của electron q C
Điện trở cuộn cảm phía DCbus và điện trở phía AC Rdc, R
của BBĐ DC/AC
Điện trở tương đương của PVG Req
Điện trở song song của PVG Rp
Điện trở nối tiếp của PVG RS
0C hoặc 0K
Tỷ số lượng công suất thiếu hụt RLP
0C hoặc
Nhiệt độ lớp tiếp giáp p-n T
0K
Nhiệt độ môi trường Tamb
Mô men cơ Tm giây
Mô men điện từ Te giây
Hằng số thời gian của khâu lọc tín hiệu đo dòng điện Tfi giây
Chu kỳ phát xung TS giây
Hằng số thời gian của khâu lọc tín hiệu đo điện áp Tfv giây
Thời gian của chu kỳ tính toán DSM giờ
Thời gian của mỗi phân đoạn trong chu kỳ tính toán giờ i
DSM
Biên độ điện áp pha của lưới điện Ug V
Điện áp pha tức thời tại điểm liên kết với lưới điện ug V
Biên độ điện áp tại điểm liên kết với lưới điện Ug V
Vdc, vdc V Điện áp trung bình hoặc tức thời trên DCbus
xii
Điện áp tương đương của PVG V Veq
Điện áp tại MPP V Vmpp
Điện áp hở mạch của PVG V VOC
vpv, Vpv V Điện áp tức thời hoặc trung bình phát ra từ PVG
Điện áp nhiệt lớp tiếp giáp p-n V Vt
Tốc độ gió định mức m/s vr
Vcut-in Tốc độ gió bắt đầu làm việc m/s
Vcut-out m/s Tốc độ gió bị cắt ra
Tốc độ gió m/s vw
Tỷ số tốc độ đầu cánh
Góc pitch của cánh turbine độ
rad/s Tốc độ quay của turbine turbine
Rad/s Tốc độ quay của hệ trục
Rad/s Tốc độ quay của rotor máy phát r
Từ thông stator dò trên trục d-q , Weiber
Weiber Từ thông nam châm vĩnh cửu tạo nên bởi rotor
xiii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng điện năng phát ra từ hệ nguồn và lượng điện năng
yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 1 ...................... 42
Bảng 2.2 Lượng điện năng phát ra từ hệ nguồn và lượng điện năng
yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 2 ...................... 43
Bảng 2.3. Kết quả mối liên hệ giữa Cr và Cins(25)............................ 44
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá hiệu quả của chương trình DSM .......... 52
Bảng 3.1. Các thông số cấu trúc ghép của PVG ............................... 78
Bảng 3.2. Thông số của WG............................................................. 79
xiv
Hình 1.1. Khả năng làm việc của WG.................................................................. 6
Hình 1.2. Mô hình tách đảo khi vận mạng điện phân tán thông minh ................. 8
Hình 1.3. Khung giá mua điện theo biểu đồ ba giá tại Việt Nam ........................ 9
Hình 1.4. Cấu trúc hệ thống khai thác hệ nguồn vận hành theo mô hình DSM . 11
Hình 2.1. Sơ đồ mạch tương đương mỗi cấu trúc của PVG ............................... 18
Hình 2.2. Đường đặc tính vpv-ipv và vpv-ppvtrên mặt phẳng v-i, v-p ................... 19
Hình 2.3. Sơ đồ mạch tương đương của PMSG trên hệ trục dq........................ 23
Hình 2.4. Phương pháp xấp xỉ diện tích thành lập đồ thị hình chữ nhật ............ 25
Hình 2.5. Thuật toán tạo bước tính cho chương trình DSM .............................. 26
Hình 2.6. Quy ước ký hiệu các đại lượng công suất trong toàn hệ thống .......... 27
Hình 2.7. Các chế độ phân bổ luồng công suất trong hệ thống khai thác hệ
nguồn .................................................................................................................. 28
Hình 2.8. Đề xuất thuật toán DSM cho hệ thống khai thác hệ nguồn ................ 32
Hình 2.9. Đề xuất thuật toán vận hành toàn hệ thống cho kịch bản DSM 1 ...... 33
Hình 2.10. Thuật toán vận hành toàn hệ thống giờ L1 của kịch bản DSM 1 ..... 34
Hình 2.11. Thuật toán vận hành toàn hệ thống giờ L2 ....................................... 35
Hình 2.12. Đề xuất thuật toán vận hành toàn hệ thống cho kịch bản DSM 2 .... 36
Hình 2.13. Chương trình giai đoạn L1 của kịch bản DSM2 .............................. 37
Hình 2.14. Thuật toán vận hành hệ nguồn khi không áp dụng DSM ................. 39
Hình 2.15. Thuật toán xác định dung lượng ES tối ưu ...................................... 40
Hình 2. 16. Công suất thu được trên DCbus từ PVG và WG kịch bản DSM 1 . 41
Hình 2.17. Công suất thu được từ hệ nguồn và công suất yêu cầu .................... 41
của phụ tải kịch bản DSM 1 ............................................................................... 41
Hình 2.18. Công suất thu được trên DCbus từ PVG và WG kịch bản 2 ............ 42
Hình 2.19. Công suất thu được từ hệ nguồn và công suất yêu cầu .................... 43
của phụ tải kịch bản 2 ......................................................................................... 43
Hình 2.20. Đồ thị dung lượng tức thời của ES kịch bản 1 ................................. 45
Hình 2.21. Đồ thị Erb và Eas của kịch bản 1........................................................ 46
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
xv
Hình 2.22. Đồ thị Zrb và Zas của kịch bản 1........................................................ 47
Hình 2.23. Đồ thị dung lượng tức thời của ES của kịch bản DSM 2 ................. 49
Hình 2.24. Đồ thị Erb và Eas của kịch bản DSM 2 .............................................. 50
Hình 2.25. Đồ thị Zrb và Zas của kịch bản DSM 2 .............................................. 51
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc điều khiển hệ thống khai thác hệ nguồn ..................... 54
Hình 3.2. Sơ đồ cấu tạo mạch lực BBĐ DC/DC buck ....................................... 58
Hình 3.3. Sơ đồ mạch tương đương trạng thái đóng cắt BBĐ DC/DC buck ..... 58
Hình 3.4. Sơ đồ cấu tạo mạch lực BBĐ DC/DC boost ...................................... 59
Hình 3.5. Sơ đồ mạch tương đương trạng thái đóng cắt BBĐ DC/DC boost .... 59
Hình 3.6. Sơ đồ mạch lực BBĐ AC/DC 1 pha................................................... 59
Hình 3.7. Chế độ làm việc của BBĐ AC/DC 1 pha ở chế độ nghịch lưu .......... 60
Hình 3.8. Chế độ làm việc của BBĐ AC/DC 1 pha ở chế độ chỉnh lưu ............ 60
Hình 3.9. Mô hình đơn giản khóa chuyển mạch của BBĐ DC/AC ................... 60
Hình 3.10. Thuật toán xác định cặp giá trị tương ứng giữa v(i) với i(i) ............... 62
Hình 3.11. Trạng thái dịch chuyển của các điểm kế tiếp nhau .......................... 62
Hình 3.12. Quá trình dò tìm MPP trên đường đặc tính v-p ................................ 63
Hình 3.13. Thuật toán IB tìm MPP .................................................................... 63
Hình 3.14. Sơ đồ mạch tương đương ở trạng thái tín hiệu nhỏ .......................... 64
BBĐ DC/DC boost ............................................................................................. 64
Hình 3.15.Cấu trúc mạch vòng điều khiển BBĐ DC/DC boost ......................... 65
theo phương pháp IB-AVC ................................................................................ 65
Hình 3.16. Mô hình Thevenin mạch điện tương đương của PVG ..................... 66
Hình 3.17. Chiến lược điều khiển theo phương pháp IB-AVC .......................... 68
Hình 3.18. Quá trình tìm MPP của phương pháp HCS ...................................... 69
Hình 3.19. Thuật toán HCS tìm MPP................................................................. 70
Hình 3.20. Cấu trúc điều khiển BBĐ DC/AC 1 pha .......................................... 71
Hình 3.21. Sơ đồ mạch điện thay thế mạch vòng dòng điện .............................. 72
nghịch lưu nguồn áp ........................................................................................... 72
Hình 3.22. Mô tả toán học mạch vòng điều khiển dòng điện ............................ 73
Hình 3.23. Mô hình cấu trúc mạch vòng công suất của BBĐ DC/AC .............. 76
xvi
Hình 3.24. Đồ thị đặc tính v-i và v-p của cấu trúc PVG ghép ........................... 78
Hình 3.25. Sự biến thiên của G .......................................................................... 80
Hình 3.26. Sự biến thiên của tốc độ gió ............................................................. 80
Hình 3.27. Sự biến thiên của Pgref ....................................................................... 80
Hình 3.28. Sơ đồ mô phỏng toàn hệ thống trên MATLAB/Simulink ................ 81
Hình 3.29. Sơ đồ mô phỏng khối PVG trên MATLAB/Simulink ..................... 81
Hình 3.30. Sơ đồ mô phỏng khối WG trên MATLAB/Simulink ....................... 82
Hình 3.31. Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển IB-AVC trên MATLAB/ Simulink 82
Hình 3.32. Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển HCS trên MATLAB/Simulink ....... 82
Hình 3.33. Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển phía lưới trên MATLAB/Simulink 82
Hình 3.34. Đường đặc tính Pmpp và Ppv .............................................................. 83
Hình 3.35. Đường đặc tính công suất phát ra từ WG ......................................... 83
Hình 3.36. Đường đặc tính công suất thu được trên DCbus của nhánh PVG .... 84
Hình 3.37. Đường đặc tính công suất thu được trên DCbus của nhánh WG ..... 84
Hình 3.38. Đường đặc tính công suất trao đổi của ES ....................................... 84
Hình 3.39. Đường đặc tính công suất Pgref và Pg của BBĐ DC/AC ................... 85
Hình 3.40. Đặc tính điện áp ở đầu ra BBĐ DC/AC ........................................... 85
Hình 3.41. Đặc tính dòng điện ở đầu ra BBĐ DC/AC ....................................... 86
Hình 4.2. Cấu trúc đo lường, điều khiển và hiển thị dữ liệu .............................. 90
trong thực nghiệm .............................................................................................. 90
Hình 4.3. Cấu trúc hệ thống trong nguồn 1 ........................................................ 91
Hình 4.4. Chiến lược điều khiển hệ thống trong nguồn 1 .................................. 92
Hình 4.5. Cấu trúc BBĐ DC/DCs1 và BBĐ DC/DCs2 ........................................ 93
Hình 4.6. Các trường hợp phân bố dòng công suất trong toàn hệ thống ............ 94
Hình 4.7. Phương thức vận hành mô hình thiết bị thực ..................................... 94
Hình 4.8. Cảm biến PYR-BTA đo công suất của bức xạ mặt trời ..................... 95
Hình 4.9. Cảm biến LM35 đo nhiệt độ .............................................................. 96
Hình 4.10. Các thiết bị trên mô hình thực .......................................................... 97
Hình 4.11. Giao diện chương trình điều khiển nguồn 1 ..................................... 98
Hình 4.12. Giao diện chương trình điều tiết luồng công suất giữa các nguồn ... 98
xvii
Hình 4.13. Kết quả lấy mẫu lần thứ nhất kiểm nghiệm ..................................... 99
khả năng khai thác MPP ..................................................................................... 99
Hình 4.14. Kết quả lấy mẫu lần thứ hai kiểm nghiệm ..................................... 100
khả năng khai thác MPP ................................................................................... 100
Hình 4.15. Kết quả lấy mẫu lần thứ ba kiểm nghiệm khả năng khai thác MPP
.......................................................................................................................... 101
Hình 4.16. Kết quả lấy mẫu thứ nhất và thứ hai kiểm nghiệm ........................ 104
khả năng phân phối dòng công suất tự nhiên ................................................... 104
Hình 4.17. Kết quả lấy mẫu thứ nhất và thứ hai kiểm nghiệm khả năng phân
phối dòng công suất theo yêu cầu .................................................................... 106
Hình 4.18. Dạng sóng của tín hiệu điện áp xoay chiều .................................... 107
ở phía hạ và phía cao áp của MBA .................................................................. 107
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các nguồn điện truyền thống sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch, thủy
năng của các dòng sông đang hủy hoại môi trường ngày càng nghiêm trọng.
Đồng thời, đường truyền công suất trong hệ thống điện (EPS - Electric Power
System) truyền thống đã bộc lộ những nhược điểm như chỉ truyền công suất
theo một hướng duy nhất từ nguồn đến tải, gây tổn thất công suất lớn. Các quốc
gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều đang đề ra các chương
trình kích thích nhằm phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Điều này đã tạo
động lực cho các nhà đầu tư và các nhà khoa học nghiên cứu vào lĩnh vực ứng
dụng các nguồn năng lượng tái tạo mà chủ yếu là nguồn pin mặt trời (PVG -
Photovoltaic Power Generation) và nguồn điện gió (WG - Wind Power
Generation).
Với lợi thế có thể lắp đặt ở các mái nhà, PVG và các loại WG ít tạo tiếng
ồn đã và đang xu hướng được lắp đặt tại các hộ phụ tải để đáp ứng trực tiếp cho
các phụ tải trước khi bán điện về EPS. Trong các hệ thống này, chương trình
quản lý nhu cầu năng lượng theo yêu cầu (DSM - Demand-Side Management)
cũng là một trong những trọng tâm nghiên cứu của các nhà khoa học nhằm đề
ra các chiến lược vận hành khác nhau theo yêu cầu của EPS ở mỗi quốc gia.
Cho đến nay, DSM đã được thực hiện bởi nhiều nhà nghiên cứu trong
nước và trên thế giới nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào giải quyết trọn về hệ
thống khai thác PVG và WG trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Đồng thời,
chưa kết hợp giải quyết các bài toán khai thác tối đa năng lượng từ hai loại
nguồn này trong cùng một hệ thống.
Bởi vậy tác giả chọn đề tài nghiên cứu "Nâng cao hiệu quả chương
trình quản lý nhu cầu năng lượng bằng biện pháp điều khiển các nguồn
phân tán" nhằm hoàn thiện các vấn đề còn đang bỏ ngỏ hoặc chưa quan tâm
đầy đủ như đã kể trên.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài xây dựng chiến lược cho chương trình DSM nhằm vận hành hệ
thống khai thác PVG và WG trong EPS Việt Nam. Chiến lược này sẽ phân tích
biểu đồ giá bán và giá mua điện tại Việt Nam. Đồng thời, đề tài sẽ xây dựng
các bộ điều khiển để có thể đáp ứng được các yêu cầu của chương trình DSM.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc hệ thống khai thác PVG và WG trong
mạng điện phân tán 1 pha có đủ cơ sở dữ liệu về công tác dự báo đồ thị phụ tải
và các thông số đầu vào trong một giai đoạn tương lai nhất định. Mạng điện
này có sự tham gia của kho điện ES (Energy Storage) với vai trò cân bằng công
suất giữa các nguồn và phụ tải.
- Phạm vi nghiên cứu: các panel của PVG là đồng đều nhau và tốc độ gió
là đồng đều nhau tại mọi vị trí trên cánh quạt của turbine. Luận án không xét
đến chủng loại và khả năng phóng nạp của kho điện (ES - Energy Storage) cũng
như điều khiển ES.
4. Trọng tâm nghiên cứu của luận án
- Xây dựng các chiến lược vận hành cho chương trình DSM trong hệ
thống khai thác PVG, WG, ES và lưới điện để đáp ứng cho yêu cầu của phụ tải.
Các chiến lược này đáp ứng riêng cho EPS Việt Nam, qua đó đáp ứng yêu cầu
chỉ mua điện từ EPS vào giờ thấp điểm.
- Xây dựng các bộ điều khiển có thể đáp ứng các yêu cầu của chương
trình DSM. Đó là bộ điều khiển giúp khai thác tối đa công suất từ PVG và WG
ở mọi điều kiện vận hành, bộ điều khiển ghép nối lưới để đáp ứng yêu cầu về
công suất đặt.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích lý thuyết về các yêu cầu của chương trình DSM nói chung,
yêu cầu của EPS Việt Nam và đặc điểm của mỗi loại nguồn.
- Xây dựng chiến lược đề ra cho toàn hệ thống và mô phỏng kiểm chứng.
3
- Xây dựng các bộ điều khiển cho các BBĐ để thực hiện các yêu cầu của
chương trình DSM và mô phỏng kiểm chứng.
- Xây dựng mô hình thực nghiệm kiểm chứng khả năng khai thác tối đa công
suất tại MPP cho PVG và bài toán phân bổ công suất tự nhiên hoặc theo yêu cầu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học của đề tài là xây dựng mô hình hệ thống khai thác
PVG và WG vận hành theo các yêu cầu của chương trình DSM trong điều kiện
thực tế EPS Việt Nam. Đồng thời xây dựng các bộ điều khiển có thể đáp ứng
được các yêu cầu của chương trình DSM đã đề ra.
-Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là đề xuất một phương pháp vận hành có
khả năng đem lại hiệu quả năng lượng, giúp thay đổi luồng công suất trong toàn
hệ thống, hạn chế lượng điện năng cần mua từ EPS cho hệ thống khai thác hệ
nguồn có sự tham gia của ES dung lượng lớn và đem lại những kinh nghiệm về
lắp đặt thực nghiệm.
7. Cấu trúc luận án
Luận án được bố cục thành 4 chương.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về các đặc điểm của PVG và WG, qua
đó chỉ ra đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu. Đồng thời, chương này cũng
tìm hiểu xu hướng nghiên cứu trong nước và trên thế giới về DSM, trong đó
đưa ra được cấu trúc chung của hệ thống khai thác PVG và WG có thể vận hành
theo chương trình DSM. Từ đó, đưa ra những điểm hạn chế và đề xuất hướng
nghiên cứu cho luận án.
Chương 2: Giới thiệu mô tả toán học của PVG và WG dựa trên việc tổng
hợp từ các tài liệu tham khảo. Chương này cũng đề xuất mới các chiến lược
DSM và thuật toán xác định dung lượng tối ưu cho ES áp dụng vào các điều
kiện thực tế về EPS Việt Nam.
4
Chương 3: Xây dựng cấu trúc điều khiển cho toàn hệ thống và các bộ
điều khiển cho cấu trúc này. Bộ điều khiển IB-AVC sử dụng kết quả của thuật
toán IB và bộ điều khiển PID được áp dụng để điều khiển PVG. Bộ điều khiển
H-CS được áp dụng để điều khiển WG. Bộ điều khiển ghép nối lưới 1 pha sử
dụng bộ điều khiển cộng hưởng được áp dụng để điều khiển BBĐ DC/AC.
Chương 4: Xây dựng mô hình thực nghiệm kiểm chứng khả năng khai
thác tối đa công suất từ PVG trong mọi điều kiện vận hành và khả năng điều tiết
luồng công suất tự nhiên hay theo yêu cầu theo mô hình của chương trình DSM.
Kết luận chung của luận án và kiến nghị.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN PHÂN TÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH
QUẢN LÝ NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
1.1. Khái quát về nguồn pin mặt trời và điện gió
1.1.1. Khái quát về nguồn pin mặt trời
PVG hiện nay là một loại nguồn khai thác nguồn năng lượng tái tạo với
tiềm năng lớn. Mặc dù PVG hiện nay có nhiều chủng loại khác nhau nhưng phổ
biến nhất là loại được cấu tạo từ chất bán dẫn Si. Phần tử nhỏ nhất đã và được
thương mại hóa nhiều nhất của loại này là các tế bào quang điện (cell). Từ đây,
các cell được tổ hợp thành các panel bán sẵn trên thị trường với các công suất,
điện áp, dòng điện khác nhau [9].
Chế độ làm việc của PVG phụ thuộc vào công suất của bức xạ mặt trời
(G), nhiệt độ (T) của lớp tiếp giáp p-n và công suất tiêu thụ của phụ tải. Các
panel chỉ phát ra điện năng khi có bức xạ ánh sáng, trong đó bức xạ mặt trời
được xem là tốt nhất vì PVG được thiết kế với dải bước sóng hấp thụ phù hợp
nhất với loại bức xạ này. Mỗi panel được các nhà sản xuất bán ra thị trường với
các thông số đặc trưng kiểm nghiệm ở điều kiện vận hành tiêu chuẩn (STC -
Standard Test Condition). Trong điều kiện vận hành thực tế, các thông số này
có thể thay đổi tùy thuộc vào cặp giá trị (G, T), trong đó G có sự biến thiên liên
tục với biên độ lớn trong khi T biến thiên rất chậm [9].
Một đặc điểm cần lưu ý đối với PVG đó là lượng công suất phát ra có
thể thay đổi theo công suất yêu cầu của phụ tải tuy nhiên chỉ có một giá trị công
suất là lớn nhất tương ứng với điểm công suất cực đại (MPP - Maximum Power
Point) [9]. Điểm vận hành này cũng chính là mục tiêu của hầu hết các nghiên
cứu về PVG.
1.1.2. Khái quát về nguồn điện gió
Một WG cơ bản bao gồm một turbine, bộ truyền động, máy phát điện.
Các cánh của turbine nhận năng lượng từ gió để tạo thành chuyển động quay
6
trên trục turbine và làm quay máy phát. Khả năng phát điện của máy phát phụ
thuộc vào bộ loại máy phát được sử dụng (đồng bộ, không đồng bộ). Do nghiên
cứu này tập trung vào đối tượng WG công suất vừa và nhỏ sử dụng máy phát
đồng bộ nam châm vĩnh cửu PMSG (Pernament Magnetment Synchronous
Generator) nên khả năng làm việc của WG có thể được phân chia thành 4 vùng
P (W)
PWGr
vùng I
vùng II
vùng III
vùng IV
Tốc độ gió vw (m/s)
vr
vcut-out
vcut-in
theo tốc độ gió như mô tả trên Hình 1.1 [6], [32]:
Hình 1.1. Khả năng làm việc của WG
trong đó:
vcut-in là vận tốc gió bắt đầu phát công suất,
vcut-out là vận tốc gió cho turbine dừng hoạt động,
vr là vận tốc gió định mức,
vw là vận tốc gió tức thời,
PWGr là công suất gió định mức của WG.
Chế độ làm việc của WG được phân chia theo vùng như trên Hình 1.1
như sau [6]:
Vùng I (vw < vcut-in) hoặc vùng IV (vw > vcut-out): WG không phát ra được
điện năng. Ở vùng I, turbine quay nhưng không đủ từ trường. Ở vùng IV, không
cho turbine quay để bảo vệ cho turbine không bị hỏng.
Vùng II (vcut-in vw < vr): WG có thể phát ra được điện năng nhưng luôn
dưới giá trị định mức.
Vùng III (vr vw < vcut-out): WG có thể phát ra lượng điện năng định mức.
7
1.2. Vấn đề DSM trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Vấn đề DSM trên thế giới
EPS hiện nay đang chuyển sang cấu trúc phân tán và được vận hành theo
hướng thông minh hóa trên cơ sở sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
để tối ưu việc truyền dẫn, phân phối điện năng giữa nhà sản xuất và hộ tiêu thụ,
hợp nhất cơ sở hạ tầng điện với cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc. EPS theo mô
hình này được trang bị các thiết bị và các công cụ toán học hiện đại để dự báo
đồ thị phụ tải và các thông số đầu vào cho việc phát điện trong dài hạn, tích hợp
các nguồn năng lượng tái tạo, tối ưu hóa việc phát và tích trữ năng lượng nhờ
các yếu tố thông minh (thời gian thực, tự động hóa, tương tác…).
Các yếu tố trên là những tiền đề để những người vận hành EPS xây dựng
các chương trình DSM. Các chương trình DSM đã được nghiên cứu từ lâu cho
EPS truyền thống nhằm đưa ra kế hoạch vận hành cho toàn hệ thống điện, bao
gồm kế hoạch phát điện cho các nhà máy điện, kế hoạch vận hành cho các trạm
biến áp trên cở sở dự báo nhiên liệu (nước, than, dầu, khí,...) và dự báo mức
tiêu thụ của phụ tải trong một khoảng thời gian nhất định ở thời điểm tương lai.
Theo cấu trúc thông minh hóa, chương trình DSM hiện nay đã được đề xuất áp
dụng tại mỗi nút có sự tham gia của các nguồn năng lượng tái tạo và kho điện
(ES - Energy Storage).
Mạng điện với sự hỗ trợ của các công nghệ thông minh sẽ cho phép
chúng ta phân rã hoàn toàn lưới điện, tạo điều kiện cho các xí nghiệp, nhà máy,
trường học và các hộ gia đình tự cung cấp điện phần lớn thời gian trong ngày
và nhiều ngày trong năm. Mạng điện thông minh và các công nghệ khác sẽ kết
nối các nguồn điện phân tán với nhau để phân lưới điện thành các mạng điện
linh hoạt có thể ở trạng thái cô lập hoặc kết nối các mạng điện cô lập với nhau
như mô tả trên Hình 1.2. Việc vận hành linh hoạt này sẽ cho phép bán bớt lượng
điện dư thừa hay mua thêm từ lưới điện chính khi cần [8].
8
Ý tưởng này đã được thực hiện ở thị trấn Fort Collins, bang Colorado
(Mỹ). 150000 cư dân của Fort Collins đang cố gắng thực hiện việc mà chưa hề
có cộng đồng dân cư nào khác từng làm: biến thị trấn này thành nơi “không tiêu
tốn năng lượng”, nói chính xác hơn là không tiêu thụ nhiều hơn năng lượng do
cư dân thị trấn tạo ra. Để biến điều đó thành hiện thực, các kỹ sư ở đây đang tích
cực triển khai một loạt công nghệ năng lượng tiên tiến, bao gồm turbine khí hỗn
hợp thay thế các nhà máy đốt than, các hệ thống năng lượng mặt trời trên mái
nhà, những khu vườn năng lượng mặt trời, turbine gió, hệ thống lưu trữ nhiệt và
điện, các mạng lưới điện tiểu vi và các chương trình tiết kiệm năng lượng [8].
Hình 1.2. Mô hình tách đảo khi vận hành mạng điện phân tán thông minh
Xu thế vận hành lưới điện theo mô hình trên sẽ trở thành xu thế tất yếu
trên toàn thế giới và cũng là yêu cầu cấp bách khi con người muốn duy trì sự
tồn tại lâu dài trên trái đất. Khi phân tách thành các mạng điện cục bộ để cấp
điện cho một tòa nhà cao tầng, một khách sạn hay các EPS nhỏ của một địa
phương ở các vùng sâu vùng xa hẻo lánh, thì các nguồn năng lượng tái tạo sẽ
đóng vai trò chủ yếu.
Để áp dụng chương trình DSM tại mỗi nút có sự tham gia của các nguồn
năng lượng tái tạo, trung tâm dự báo cần được xây dựng và cung cấp các thông
tin chính xác trong mỗi chu kỳ xét [30], [46], [47], [48], [54], [55], [62], [82].
Các nghiên cứu về DSM trên thế giới thường tập trung xây dựng các chương
trình quản lý năng lượng, trong đó có thể tính đến giá thành mua bán điện năng
khi mua/bán điện với EPS, chi phí đầu tư cho hệ nguồn năng lượng tái tạo,...
9
1.2.2. Vấn đề DSM tại Việt Nam
EPS Việt Nam đã và đang triển khai thị trường điện cạnh tranh và các
chương trình lắp đặt mới các nguồn năng lượng tái tạo. Đây chính là tiền đề cho
việc lựa chọn nhà cung cấp điện năng trong quá trình phân đảo vận hành hệ thống
điện. Hơn nữa, EPS Việt Nam cũng đang quy định phân loại đối tượng mua điện
theo hình thức ba giá cho khách hàng sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc có
sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2000 kWh/tháng trở lên;
đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp; đơn vị mua điện để bán lẻ điện ngoài
mục đích sinh hoạt tại tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt. Theo đó, mức giá
mua mỗi kWh điện năng cho mỗi khung giờ tương ứng với phụ tải cấp điện áp
dưới 6 kV trong EPS Việt Nam được biểu diễn trên Hình 1.3 [3], [4].
Hình 1.3. Khung giá mua điện theo biểu đồ ba giá tại Việt Nam
Biểu đồ khung giá điện trên Hình 1.3 cho thấy giá mua điện tại Việt Nam
ở mức giờ cao điểm (3) gần gấp 3 lần so với mức giá giờ thấp điểm (1) và
gần gấp đôi giá điện giờ bình thường (2). Hình thức ba giá cho khách hàng
10
nhằm hạn chế lượng điện tiêu thụ vào giờ cao điểm (giờ H) và giờ bình thường
(giờ M) trong khi khuyến khích tiêu thụ vào giờ thấp điểm (giờ L).
Bên cạnh đó, EPS Việt Nam cũng đang khuyến khích phát triển các
nguồn năng lượng tái tạo với giá thành mua điện gió là 1614 VNĐ/kWh và điện
mặt trời là 2086 VNĐ/kWh. Các nguồn này có thể được ghép với nhau thành
hệ thống lai tại mỗi nút. Khi đó giá thành bán điện năng của hệ thống lai có thể
thay đổi tùy theo lượng công suất tham gia của mỗi nguồn. Bài toán DSM trong
luận án quy ước lấy giá thành bán điện thấp hơn của nguồn điện gió (=1614
VND/kWh) để làm căn cứ đánh giá lợi nhuận thu được từ hệ nguồn có được do
bán điện [11], [12].
Các phân tích trên cho thấy có thể ứng dụng các nội dung của chương trình
DSM vào bài toán khai thác các nguồn năng lượng (điện gió, pin mặt trời), sau
đây được gọi là hệ nguồn, để đạt được mục tiêu giảm thiểu lượng điện năng mua
điện từ EPS để đáp ứng cho phụ tải trong các điều kiện thực tế tại Việt Nam.
1.3. Cấu trúc của hệ thống khai thác hệ nguồn vận hành theo chương trình DSM
Cấu trúc chung của hệ thống khai thác hệ nguồn vận hành theo chương
trình DSM bao gồm 3 khối chính như mô tả trên Hình 1.4 [1], [2], [5], [6], [9],
[22], [28], [33], [36], [46], [50], [51], [54], [56], [57], [58], [59], [83].
Mô hình này sử dụng cấu trúc DCbus chung, nghĩa là tất cả nguồn và ES
đều liên kết với DCbus thông qua BBĐ các BBĐ DC/DC, bao gồm BBĐ phía
PVG (điều khiển và dẫn dòng công suất từ PVG về DCbus), BBĐ phía WG
(điều khiển và dẫn dòng công suất từ WG về DCbus) và BBĐ phía ES (điều
khiển dòng công suất nạp cho ES từ DCbus hay phóng năng lượng từ ES vào
DCbus). Lượng công suất dư thừa từ hệ nguồn hoặc ES được phát về EPS hoặc
mua điện từ EPS để cung cấp cho ES qua BBĐ phía lưới (BBĐ DC/AC) tùy
theo yêu cầu của chương trình DSM. Trong đó, BBĐ phía ES và BBĐ phía lưới
thực hiện vai trò của các BBĐ truyền tải công suất theo cả hai hướng. Mô hình
này đã được đề cập đến trong bài báo số 4, 5, 6.
11
Khối 1: Trung tâm dự báo thời tiết và phụ tải
Dự báo đồ thị G
Dự báo đồ thị tốc độ gió
Dự báo phụ tải
Dự báo nhiệt độ, mây, mưa,..
Khối 2: Trung tâm đo lường, điều độ và điều khiển toàn hệ thống
- Thu thập các thông tin dự báo được từ khối 1, - Thu thập các thông số vận hành tức thời thực tế từ các thiết bị đo lường: PYR đo G,
- Sử dụng chương trình DSM phân bổ dòng công suất trong toàn hệ thống, - Bộ điều khiển xác định tín hiệu điều khiển để điều tiết dòng năng lượng theo yêu cầu
TempS đo T, cảm biến đo dòng điện và điện áp tại các nút,...
Gửi các tín hiệu điều khiển tức thời từ các bộ điều khiển
Đo lường các thông số vận hành tức thời
DCbus
BBĐ phía PVG
PVG
ACbus
của chương trình DSM.
WG
~ EPS
BBĐ phía lưới
BBĐ phía WG
Phụ tải
BBĐ phía ES
ES
~
Khối 3: Mạch lực thực hiện điều tiết dòng công suất trong toàn hệ thống
Hình 1.4. Cấu trúc hệ thống khai thác hệ nguồn vận hành theo mô hình DSM
Vai trò của mỗi khối đã được mô tả trên Hình 1.4 nhưng các khối phải
được phối hợp với nhau chặt chẽ trong chu kỳ xét . Căn cứ vào những thông
12
tin dự báo được về đặc điểm của thời tiết (vị trí mặt trời trong năm, nhiệt độ
môi trường (Tamb), vw, bức xạ mặt trời, mây, mưa,...) tại mỗi vị trí trong khu
vực xét để xác định ước lượng các giá trị về G, T, vw và mức tiêu thụ của phụ
tải, bao gồm cả phụ tải một chiều (DC) và phụ tải xoay chiều (AC) trong chu
kỳ [30], [33], [36],[46], [47], [50], [51], [52], [54], [55], [62], [82]. Các thông
tin này sẽ giúp chương trình DSM có những tính toán và dự kiến phân bổ luồng
công suất trong toàn hệ thống (công suất phát ra của hệ nguồn, trạng thái phóng
nạp của ES, lượng công suất cần mua từ EPS) ở từng thời đoạn i. Căn cứ trên
những thông tin đo lường về giá trị tức thời thông số vận hành hệ thống và kết
quả của chương trình DSM, các bộ điều khiển thực thi yêu cầu điều khiển để
khai thác tối đa công suất từ hệ nguồn và điều tiết dòng công suất. Các phân
tích trên cho thấy một trong những phần tử quan trọng nhất giúp thực hiện bài
toán DSM là các BBĐ. Thông qua quá trình thay đổi độ rộng xung điều khiển
và tác động đóng mở xung điều khiển để on hay off các SW phù hợp, lượng
công suất chạy qua BBĐ có thể đổi chiều hoặc thay đổi giá trị theo yêu cầu.
1.4. Những vấn đề còn tồn tại và đề xuất hướng giải quyết
1.4.1. Một số vấn đề còn tồn tại
• Vấn đề vận hành hệ nguồn theo mô hình DSM
Mô hình DSM được áp dụng thông qua các chương trình quản lý/điều
tiết năng lượng tại mỗi nút có sự tham gia của nhiều phần tử hoặc cho cả một
EPS. Mục tiêu chung của các chương trình này là lên kế hoạch vận hành tối ưu
cho mỗi phần tử trong mỗi EPS hoặc giữa các EPS, qua đó đạt được hàm mục
tiêu giảm thiểu chi phí mua điện từ lưới hoặc giảm thiểu lượng công suất huy
động từ lưới trong khoảng thời gian xét [15], [22], [33], [36], [55], [56], [59],
[68], [69], [79]. Một cách diễn đạt khác của chương trình này thường được nhắc
đến trong thời gian gần đây đó là EH (energy hub). Tuy nhiên, mô hình EH tập
trung vào nhiều loại nguồn khác nhau tại một nút và chủ yếu vẫn là các bài toán
lý thuyết. Các chương trình này được kết hợp với hệ thống dự báo thời tiết
13
chuyên cho khai thác năng lượng tái tạo, hệ thống truyền tin và các chuyên gia
điều độ vận hành, qua đó giúp vận hành các EPS ở chế độ bán cô lập [8], [48],
[73], [74], [77], [81].
Tại Việt Nam, mô hình điện ba giá đã được đề ra từ lâu nhằm khuyến
khích các hộ phụ tải tiêu thụ điện năng vào giờ thấp điểm và hạn chế tiêu thụ
vào giờ cao điểm. Tuy nhiên, các hộ phụ tải tiêu thụ điện tại Việt Nam vẫn chưa
thực sự quan tâm đến điều này, đặc biệt là các hộ tiêu thụ điện dân dụng. Chính
điều này đã gây khó khăn cho công tác điều độ toàn hệ thống, gây quá tải đường
truyền vào giờ cao điểm.
Mặt khác, việc khuyến khích lắp đặt hệ nguồn tại mỗi nút phụ tải (có thể
coi là mỗi vị trí tiêu thụ điện năng trong EPS) ở cấp điện áp thấp đang được
nâng cao khiến cho trào lưu công suất trong toàn EPS không được như mong
muốn và cũng gây khó khăn cho công tác điều độ toàn hệ thống. Nguyên nhân
của điều này là do công suất phát ra từ PVG chỉ có vào những thời điểm có bức
xạ mặt trời (ban ngày) và công suất phát ra từ WG luôn diễn ra bất thường (tùy
thuộc vào điều kiện thời tiết và yếu tố địa hình). Việc này đã khiến cho việc
huy động các nguồn bổ sung cho sự thiếu hụt công suất của hệ nguồn so với
phụ tải trở nên cực kỳ khó khăn (các nguồn điện truyền thống như thủy điện,
nhiệt điện,... cần nhiều thời gian để khởi động trước khi hòa lưới). Đồng thời,
việc giữ cân bằng công suất trên lưới cũng khó khăn khiến cho điện áp tại các
nút và tần số trong toàn hệ thống rất dễ mất kiểm soát. Điều này cho thấy vai
trò của việc thực hiện chương trình quản lý năng lượng tại mỗi nút phụ tải có
sự tham gia của hệ nguồn. Đồng thời, các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt
Nam về DSM về hệ nguồn vẫn chưa xét đến việc áp dụng một ES có dung
lượng lớn có khả năng phóng/nạp đáp ứng được đặc điểm không ổn định của
tự nhiên và yêu cầu của phụ tải.
• Vấn đề điều khiển hệ nguồn:
Với PVG, phương pháp điều khiển thường được áp dụng trước đây là kết
hợp một kỹ thuật theo dõi điểm công suất cực đại MPP (Maximum Power Point)
14
trong bộ theo dõi điểm công suất cực đại MPPT (Maximum Power Point
Tracker) với một kỹ thuật điều khiển như kỹ thuật điều khiển điện áp trung bình
AVC (Average Voltage Control), kỹ thuật điều khiển trượt SMC (Sliding Mode
Control), kỹ thuật điều khiển mờ FL (Fuzzy Logic), kỹ thuật điều khiển dùng
mạng nơ ron ANN (Artificial Neural Networks) [9], [14]. Các kỹ thuật tìm MPP
cũng khá nhiều, đa dạng và theo nhiều mục tiêu khác nhau như điện áp hằng CV
(Constant Voltage), tạo nhiễu loạn và quan sát P&O (Perturb and Observe), điện
dẫn gia tăng INC (Incremental Conductance), nhiệt độ Temp (Temperature), tối
ưu độ dốc OG (Optimal Gradient), dò tìm cực trị ESC (Extremum Seeking
Control), ...[6], [14], [16], [34], [58]. Mỗi kỹ thuật đều có ưu nhược điểm và có
thể được đánh giá theo các khía cạnh như chi phí đầu tư, dễ/khó sử dụng, độ
chính xác, mức độ hao hụt năng lượng,... Gần đây nhất, kỹ thuật dò và chia đôi
IB (Iterative and Bisectional) đã được đề xuất sử dụng dựa trên mô hình toán học
đầy đủ của PVG nhưng mới chỉ sử dụng như một nguồn đơn lẻ phát về lưới điện
3 pha. Đồng thời, tài liệu [9] mới chỉ xây dựng được phương pháp IB-AVC với
việc lấy tín hiệu về dòng điện trên cuộn cảm và điện áp ở đầu vào BBĐ DC/DC
để làm tín hiệu điều khiển (cấu trúc hai mạch vòng). Việc thực hiện cấu trúc điều
khiển này phức tạp do phải sử dụng hai biến đo lường.
WG có thể được điều khiển thông qua một bộ chỉnh lưu tích cực hoặc
thông qua hai BBĐ (một bộ chỉnh lưu và BBĐ DC/DC), trong đó chỉ BBĐ
chỉnh lưu tích cực hoặc BBĐ DC/DC mới đóng vai trò điều chỉnh dung lượng
tiêu thụ tương ứng với lượng công suất lớn nhất tại mỗi thời điểm [13], [29],
[35], [43], [63]. Với WG, phương pháp khai thác cũng khá giống với PVG khi
có sự kết hợp của các kỹ thuật tìm MPP với kỹ thuật điều khiển. Tuy nhiên, chỉ
có một vài kỹ thuật tìm MPP được sử dụng phổ biến với WG như leo đồi HCS
(Hill-Climb Search), tỷ số tốc độ đầu cánh TSR (Tip Speed Ratio), phản hồi tín
hiệu công suất PSF (Power Signal Feedback). Trong các kỹ thuật này, kỹ thuật
HCS được sử dụng phổ biến nhất do dễ thực hiện trong những điều kiện vận
hành thực tế [6], [16], [25], [40], [67].
15
Tại nút có sự tham gia của hệ nguồn, BBĐ DC/AC được điều khiển để
thực hiện vai trò điều tiết luồng công suất và ghép nối lưới [83]. Điều khiển
BBĐ DC/AC một pha thường được nghiên cứu theo hai hướng chính. Hướng
thứ nhất nghiên cứu điều khiển dòng điện ghép nối lưới để điều chỉnh điện áp
phía một chiều duy trì ở một giá trị cố định khi không có phần tử cân bằng năng
lượng như kho điện ở phía DC [38], [37], [53], [71]. Hướng thứ hai nghiên cứu
điều khiển dòng công suất phía AC trong các hệ thống đã có phần tử giữ cố
định điện áp phía DC [49], [80]. Trong đó, điều khiển dòng công suất chạy qua
BBĐ DC/AC theo các giá trị đặt trước mới được tập trung nghiên cứu gần đây.
Việc xác định các thông số của các bộ điều khiển cần được làm rõ cho khi áp
dụng cho các chương trình DSM.
• Vấn đề xác định dung lượng tối ưu của ES: hiện nay có một số phương
pháp xác định dung lượng tối ưu cho ES để có thể đáp ứng cho các bài toán khác
nhau. Hướng nghiên cứu đánh giá tỷ số thiếu hụt công suất RLP (ratio of lack of
power) dựa trên việc đánh giá tỷ lệ tổng công suất thiếu hụt do nguồn không đáp
ứng được cho phụ tải và tổng công suất tải [36]. Khi đó, công suất tối ưu của ES
được xác định là giá trị mà ES có thể bù đắp cho phụ tải để RLP đạt giá trị RLP
yêu cầu (required RLP). Có thể nhận thấy phương pháp này sử dụng dữ liệu quá
khứ hoặc tương lai về thông số của phụ tải và hệ nguồn để đưa ra giá trị tối ưu
của dung lượng ES. Khi cho RLP=0, phụ tải được hỗ trợ cung cấp điện hoàn toàn
bởi ES. Tuy nhiên, phương pháp này không đánh giá được thời điểm mua điện,
nghĩa là không đánh giá được ảnh hưởng của giá điện tới việc xác định dung
lượng của ES [36]. Hướng nghiên cứu sử dụng đại lượng xác suất mất điện ở
một thời điểm bất kỳ cả chu kỳ xét. Giá trị của xác suất này thay đổi theo thời
điểm và được áp dụng để đạt mục tiêu cực tiểu hàm chi phí do mất điện gây ra
hoặc đạt đến chỉ số LSLP (Loss of Power Supply Probability). Có thể thấy hướng
nghiên cứu này cũng đưa ra một chỉ tiêu đánh giá về khả năng cấp điện và vẫn
chưa đánh giá được ảnh hưởng của giá điện tới dung lượng của ES [17], [31],
[60], [64], [76]. Hướng nghiên cứu đánh giá năng lượng yêu cầu của phụ tải hoặc
yêu cầu tích trữ năng lượng của hệ nguồn. Với việc quy định thời gian tích trữ
16
có tính đến khả năng dự phòng trong một khoảng thời gian nhất định, dung lượng
của ES được xem như có khả năng đảm bảo cung cấp điện cho phụ tải trong cả
chu kỳ xét. Tuy nhiên, dung lượng xác định theo phương pháp này khá lớn và
không đánh giá được sự tương tác trong giữa hệ nguồn và EPS cũng như ảnh
hưởng của giá điện tới dung lượng của ES [24], [39].
1.4.2. Đề xuất hướng giải quyết
Các nghiên cứu về PVG và WG hầu hết vẫn là những nghiên cứu đơn lẻ
hoặc kết hợp với nhau dựa trên những phương pháp truyền thống với hiệu quả
năng lượng không cao. Vì vậy, luận án đề xuất hướng giải quyết như sau:
• Xây dựng chương trình DSM tại nút phụ tải có sự tham gia hệ nguồn
trong điều kiện thực tế tại Việt Nam và có sự tham gia của ES dung lượng lớn:
chương trình này sẽ dựa trên quy định 3 giá bán điện của EPS cho hộ phụ tải
và quy định về giá bán điện của hộ phụ tải cho EPS khi có khai thác từ hệ nguồn
về EPS tại Việt Nam. Luận án sẽ đề ra các chiến lược vận hành cho chương
trình DSM để lên kế hoạch vận hành cho toàn hệ thống trên cơ sở quản lý yêu
cầu của các phụ tải và khả năng phát điện từ các nguồn, khả năng tích trữ của
ES. Chương trình DSM giúp điều tiết luồng công suất trong toàn hệ thống và
xác định dung lượng tối ưu cho ES thỏa mãn các yêu cầu của EPS tại Việt Nam.
• Xây dựng cấu trúc điều khiển theo phương pháp IB-AVC cho đối tượng
PVG sử dụng bộ điều khiển PID với việc sử dụng một tín hiệu đo lường duy
nhất là điện áp ở đầu vào BBĐ DC/DC. Đây cũng sẽ chính là phương pháp khai
thác tối đa công suất từ PVG ở mọi điều kiện vận hành do luôn xác định trước
được thông số cần điều khiển trước khi điều khiển. Kết hợp với phương pháp
HCS và điều khiển công suất theo yêu cầu cho BBĐ DC/AC 1 pha, luận án sẽ
thực hiện điều khiển theo các yêu cầu của chương trình DSM mà vẫn đảm bảo
khai thác tối đa công suất của hệ nguồn.
• Xây dựng cấu trúc điều khiển cho BBĐ DC/AC 1 pha, trong đó có sử
dụng bộ điều khiển cộng hưởng để khắc phục nhược điểm của bộ điều khiển PI
thông thường.
17
1.5. Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu Chương 1 đã thấy được:
• Đặc điểm của hai loại nguồn chính trong các dạng nguồn năng lượng
tái tạo, đó là PVG và WG. Trong đó, PVG chỉ có thể phát điện vào ban ngày
còn WG có thể phát điện vào bất kể thời gian nào. Một đặc điểm chung của hai
loại nguồn này là luôn tồn tại một trạng thái vận hành mà ở đó công suất phát
ra từ mỗi loại nguồn là cực đại.
• Tình hình nghiên cứu về DSM thế giới và trong nước. Từ các phân tích
này, luận án đề xuất xây dựng chiến lược vận hành hệ thống khai thác hệ nguồn
trong điều kiện thực tế tại Việt Nam. Đó là dựa trên biểu đồ bán điện 3 giá và
giá mua điện từ hệ nguồn. Đây được xem như một điểm mới của luận án so với
các nghiên cứu trước đây.
• Các phương pháp điều khiển hệ nguồn thực tế hiện nay. Từ đó, đề xuất
sử dụng phương pháp điều khiển IB-AVC cho đối tượng PVG (sử dụng bộ điều
khiển PID) và phương pháp HCS cho đối tượng WG. Đồng thời, đề xuất áp
dụng bộ điều khiển cộng hưởng cho bộ điều khiển dòng điện trong cấu trúc
điều khiển BBĐ DC/AC. Đây được xem là đóng góp của luận án khi kết hợp
những nghiên cứu mới nhất vào trong một hệ thống tổng thể.
18
Chương 2
MÔ TẢ TOÁN HỌC HỆ NGUỒN VÀ BÀI TOÁN DSM
2.1. Nguồn pin mặt trời
2.1.1. Phương trình mô tả đặc tính của nguồn pin mặt trời
Sơ đồ thay thế mỗi panel của PVG thường được sử dụng là mô hình mạch
A
+
Iph
Ip
ipv
Id
RS
vpv
Diode
Rp
+ -
-
điện một diode như trên Hình 2.1 [6], [9], [26].
Hình 2.1. Sơ đồ mạch tương đương mỗi cấu trúc của PVG
Áp dụng định luật Kirchhoff 1 tại nút A cho sơ đồ Hình 2.1 có (2.1) [6], [9]:
(2.1)
trong đó: Iph là dòng quang điện phát ra (A),
ipv là dòng điện phát ra mạch ngoài (A), vpv là điện áp đặt lên mạch ngoài (V),
Id là dòng điện qua diode (A),
I0 là dòng quang điện bão hòa (A), Ip là dòng điện chạy qua điện trở song song (A), k là hằng số Boltzmann, k=1.38x10-23 (J/K),
q là điện tích của electron, q=1.6x10-19 (C),
RS là điện trở nối tiếp (),
Rp là điện trở song song (),
n là hệ số đặc trưng cho diode, Vt là điện áp nhiệt lớp tiếp giáp.
19
Công suất tức thời phát ra được xác định theo (2.2): (2.2)
Đường đặc tính vpv-ipv biểu diễn (2.1) và đường đặc tính vpv-ppv biểu diễn
(2.2) cho mỗi cấu trúc của PVG như trên Hình 2.2 cho thấy luôn luôn tồn tại 3
điểm đặc biệt là điểm ngắn mạch, điểm hở mạch và MPP. Các điểm đặc biệt này
sẽ được đặc trưng bởi giá trị dòng điện ngắn mạch (ISC), thông số tại MPP (điện
p
Đỉnh đường đặc tínhvpv-ppv
i
MPP
Điểm ngắn mạch
Đường đặc tínhvpv-ppv
(0, ISC)
Impp
Điểm hở mạch
Đường đặc tínhvpv-ipv
v
(VOC, 0)
Vmpp
áp Vmpp, dòng điện Impp, công suất Pmpp) và điện áp hở mạch (VOC) [9], [26].
Hình 2.2. Đường đặc tính vpv-ipv và vpv-ppvtrên mặt phẳng v-i, v-p
Cấu trúc vận hành thực tế thường có dạng ghép nối tiếp và song song các
panel. Khi các panel của PVG giống nhau, các đường đặc tính vpv-ipv, vpv-ppv
của cấu trúc ghép luôn đồng dạng với đường đặc tính vpv-ipv, vpv-ppv của mỗi
panel thành phần [9].
2.1.2. Các tham số mô tả toán học của nguồn pin mặt trời
Datasheet của một cấu trúc PVG bất kỳ sẽ cho biết giá trị các thông số
được kiểm nghiệm ở STC. Các thông số đã biết bao gồm Pmpp, Vmpp, Impp, VOC,
ISC, hệ số thay đổi dòng điện theo nhiệt độ CTI, hệ số thay đổi của điện áp theo
nhiệt độ CTV, hệ số thay đổi của công suất theo nhiệt độ CTP và đồ thị thể hiện
mối quan hệ giữa Pmpp với G khi T=Tstc. Khi PVG vận hành ở STC, các thông
số đã biết sẽ tuân thủ đúng theo các giá trị công bố của nhà sản xuất.
Bên cạnh các thông số đã biết, mô hình toán học của PVG còn có bộ các
thông số ẩn của PVG ở STC là RS, Rp, I0, Iph, Vt. Bộ các thông số ẩn này có thể
được xác định nhờ thuật toán Newton-Raphson [9].
20
Bằng thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, giá trị các thông số của PVG
ở trạng thái vận hành với những giá trị bất kỳ của (G, T) có thể được quy đổi
từ giá trị của các đại lượng đó ở STC nhờ các công thức sau [9]:
(2.3)
(2.4)
(2.5)
(2.6)
(2.7)
(2.8)
(2.9)
trong đó: các đại lượng có ký hiệu “stc” nhận các giá trị ở STC,
T, Tstc nhận giá trị đơn vị 0K.
Mặt khác, mối quan hệ phi tuyến giữa n và T được đề xuất gần đây đã
chứng tỏ mỗi chủng loại PVG sẽ có một hàm số n(T) khác nhau và có thể được
xây dựng nhờ các công cụ toán học [9].
2.2. Nguồn điện gió
2.2.1. Phương trình mô tả toán học turbine gió
Trong quá trình làm việc thực tế, cánh turbine chỉ nhận được một phần
trên tổng số năng lượng của gió đi qua diện tích quét của cánh quạt để chuyển
thành cơ năng. Phần năng lượng hữu ích Pm mà cánh turbine thu được có thể
được đánh giá thông qua hệ số Cp. công thức (2.10) [6], [7], [13], [29], [34],
[43], [63], [67]:
(2.10)
21
Trong đó Pw là công suất của gió tương ứng với mỗi vận tốc gió, diện
tích và mật độ không khí tại khu vực xét.
Giá trị của Cp phụ thuộc vào cấu trúc hình học của turbine và là một hàm
của tỷ số tốc độ đầu cánh và góc pitch . Giá trị này có thể được xác định
theo một hàm số cho trước do nhà sản xuất turbine cung cấp ứng với mỗi loại
turbine có dạng như trên biểu thức (2.11) [7], [13], [29], [34], [43], [63]:
(2.11)
trong đó: c1, c2, c3, c4, c5, c6 là các hằng số,
i là hàm số của và tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi loại
turbine,
với turbine là tốc độ góc của turbine, R là bán kính của cánh quạt
Với mỗi góc nhất định, luôn luôn tồn tại một giá trị giá trị tối ưu opt
tỷ số tốc độ đầu cánh để Cpmax tương ứng với công suất phát ra là lớn nhất.
Mô men cơ Tm có thể được xác định theo công thức (2.12) [7], [13], [29],
[34], [43], [63]:
(2.12)
trong đó: là công suất cơ của turbine.
Mối quan hệ giữa mô men điện từ Te, mô men cơ Tm và tốc độ góc của
turbine được xác định bởi (2.13) [7], [13], [29], [34], [43], [63]:
(2.13)
trong đó: J là hằng số quán tính của rotor và turbine (kgm2),
Dp là hệ số cản dịu của rotor.
2.2.2. Các tham số mô tả toán học của nguồn điện gió
Mô tả toán học của PMSG được thành lập trên hệ trục quay dq từ các
phương trình cơ bản để chuyển hệ thống 3 pha về hệ thống dq0. Việc chuyển
22
hệ trục này cho phép khử đi điện cảm biến thiên theo thời gian bằng cách kể
đến các đại lượng stator và rotor vào hệ trục quay hoặc cố định. Thành phần Id
và Iq biểu diễn hai dòng điện DC trong các cuộn dây rotor tương đương, tạo nên cùng từ thông như các dòng điện stator Ia, Ib, Ic. Sử dụng chuyển đổi Park,
ta có (2.14) [13], [29], [32], [34], [43], [63]:
(2.14)
trong đó, là tốc độ quay của hệ trục.
Thực hiện tương tự với các đại lượng dòng điện ta có các giá trị Id, Iq, I0.
Với PMSG, từ thông tạo nên bởi nam châm theo hướng trục d. Phương
trình điện áp stator được xác định bởi (2.15) và (2.16) [13], [29], [32], [34], [43], [63]:
(2.15)
(2.16)
Các phương trình từ thông dò được xác định bởi (2.17) và (2.18) [13],
(2.17) [29], [34], [43], [63]:
(2.18)
trong đó: và là các điện áp stator trên trục d-q,
và là các dòng điện stator trên trục d-q,
và là các từ thông stator dò trên trục d-q,
e là tốc độ điện của rotor,
RS là điện trở cuộn dây stator,
là từ thông nam châm vĩnh cửu tạo nên bởi rotor.
Thế (2.17) và (2.18) vào (2.15) và (2.16) ta có các phương trình điện áp
(2.19) và (2.20):
(2.19)
23
(2.20)
Sơ đồ mạch tương đương của PMSG dựa trên (2.19) và (2.20) được mô
eLdiq
e(-Ldiq)
RS
Ld
RS
Lq
-
+
-
+
id
iq
vd
vq
a. Mạch tương đương trục d
b. Mạch tương đương trục q
tả trên Hình 2.3 [13], [29], [34], [43], [63].
Hình 2.3. Sơ đồ mạch tương đương của PMSG trên hệ trục dq
Mô men điện từ được xác định bởi (2.21) [13], [29], [34], [43], [63]:
(2.21)
trong đó:
Lq là điện cảm trục q,
R là điện trở cuộn dây stator,
iq là dòng điện trục q,
id là dòng điện trục d,
vq là điện áp trục q,
vd là điện áp trục d,
r là vận tốc góc của rotor,
p là số đôi cực.
Trong PMSG, từ thông tạo nên bởi nam châm vĩnh cửu là hằng số và
được giả thiết theo hướng trục d. Vì vậy, thành phần trong phương trình mô
men điện từ được lược bỏ. Đồng thời, coi điện cảm trục d và trục q có giá trị
giống nhau ta có Ld=Lq. Khi đó, phương trình (2.21) được biến đổi thành (2.22)
[13], [29], [32], [34], [43], [63]:
(2.22)
Các thành phần dòng điện trục d-q được xác định theo (2.23) và (2.24):
24
(2.23)
(2.24)
Công suất ở đầu ra PMSG được xác định theo (2.25) thông qua đại lượng
công suất cơ và tổn thất trên điện trở cuộn dây stator [13], [29], [34], [43], [63]:
(2.25)
trong đó:
2.3. Xây dựng chương trình DSM tại nút khai thác hệ nguồn trong điều
kiện cụ thể của hệ thống điện Việt Nam
2.3.1. Chiến lược điều độ luồng công suất theo mô hình DSM
Trong điều kiện cụ thể của EPS Việt Nam, chiến lược điều độ luồng công
suất trong toàn hệ thống được đề xuất dựa trên biểu đồ bán điện 3 giá và giá
mua điện của EPS từ hệ nguồn. Các chiến lược cho chương trình DSM được
đề xuất như sau:
• Lượng điện thiếu hụt chỉ được mua từ EPS trong giờ L1 và L2 của giờ
L. Trong đó, công suất cần mua không chỉ đáp ứng cho phụ tải trong giờ L mà
còn được sử dụng để nạp đầy năng lượng cho ES trước khi vào giờ H và giờ M.
• Lượng điện dư thừa trong giờ H và giờ M sẽ được bán vào EPS. Sự
chênh lệch dư thừa giữa năng lượng giữa nguồn và tải sẽ được thực hiện nạp
vào ES, nếu ES không hấp thụ được thì bán vào EPS. Điều này có nghĩa là mô
hình DSM được đề xuất không mua điện từ EPS vào giờ H và giờ M.
• Lượng điện dư thừa (bao gồm cả sự chênh lệch năng lượng giữa nguồn với
tải và cả năng lượng tích trữ trong ES) trong giờ H2 và M3 sẽ được bán hết vào
EPS. Điều này có nghĩa là năng lượng của ES trước khi vào giờ L2 sẽ được sử dụng
đến giới hạn dưới của dung lượng ES để bảo vệ an toàn cho ES mà vẫn đạt hiệu quả
về kinh tế do có sự chênh lệch về giá điện giữa giờ H và M với giờ L.
2.3.2. Một số ràng buộc và giới hạn
25
Khi xây dựng bài toán DSM, tất cả các phần tử trong hệ thống phải thỏa
mãn những ràng buộc và một số giới hạn để đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của
bài toán. Các yêu cầu này có liên quan đến việc thiết lập các đồ thị dự báo, chu
kỳ và biến chạy chương trình, quy định phân bổ luồng công suất trong toàn hệ
thống, dung lượng của ES, thông số nguồn và tải.
• Về vấn đề thiết lập đồ thị dự báo cho bài toán DSM, thực tế vận hành
cho thấy sự biến thiên của các đại lượng đầu vào (G, T và vw) là gần như tức
thời và có sự tăng giảm bất thường chứ không bằng phẳng trong cả đoạn thời
gian xét i. Vì vậy, các đường cong dự báo được về khả năng phát công suất
của hệ nguồn và công suất tiêu thụ của phụ tải được phân bố lại về dạng đồ thị
hình chữ nhật để có diện tích tương đương giữa đường cong và hình chữ nhật
trong khoảng thời gian i. Bản chất của phương pháp này là sử dụng phương
pháp xấp xỉ diện tích như mô tả trên Hình 2.4.
Hình 2.4. Phương pháp xấp xỉ diện tích thành lập đồ thị hình chữ nhật
Theo phương pháp này, mỗi đoạn đường cong dự báo trong đoạn thời gian
i của bước tính thứ i sẽ được tương đương với một hình chữ nhật có diện tích
tương đương (các vùng có diện tích được bù trừ S1, S2, S3,...). Đây là một trong
những phương pháp toán học kinh điển và đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu
trên thế giới sử dụng nên đây không phải là đối tượng nghiên cứu luận án.
• Về thiết lập chu kỳ cho bài toán DSM, chu kỳ thời gian dự báo được lựa chọn tương ứng với chu kỳ dự báo của phụ tải là 24h. Giá trị của khoảng
26
Start
i=5
i=7
i=1, t >0
i=1
i=0.5
i=1
i=i+1
i=i+1
i=i+1
t=t+i
t=t+i
t=t+i
Đ
Đ
S
Đ
S
t 5
t > 4
t 4
t < 9 5
t <5 5
S
t 9
i=11
i=14
i=13
t 12
i=0.5
i=i+1
i=0.5
i=1
i=1
t=t+i
i=i+1
S
Đ
t=t+i
t=t+i
t=t+i
t 10
thời gian i có thể nhận giá trị 0.5 hoặc 1 cho phù hợp với các mốc thời gian 9.5 và 11.5 của sự phân chia giá bán điện của EPS. Khi đó, bước tính thứ i của các biến được phân chia tương ứng với các mốc thời gian như mô tả trên Hình 2.5. Theo cách đếm này, biến chạy i và biến t có thể không trùng nhau ở thời điểm sau 9h30 của chu kỳ 24h.
t <10 5
S
Đ
Đ
i=16
t 11
t <12 5
t 24 5 S
i=27
Stop
i=i+1
Hình 2.5. Thuật toán tạo bước tính cho chương trình DSM
• Tất cả các đại lượng công suất trong toàn hệ thống đều được tính quy
đổi về DCbus với quy ước ký hiệu như trên Hình 2.6.
Trong đó: g1 và g2 là các đại lượng đánh giá hiệu suất truyền năng lượng ở đầu ra
PVG và WG đến DCbus,
là đại lượng đánh giá hiệu suất truyền năng lượng từ DCbus đến ACbus
hoặc ngược lại (giả thiết hiệu suất theo hai hướng này như nhau),
Các ký hiệu công suất có chữ "conv" thể hiện công suất thực thu nhận
được trên DCbus sau quá trình chuyển đổi năng lượng bởi các BBĐ. g1
PPVG
PPVGconv
BBĐ phía PVG
EPS
ACbus
PVG
~
g2
PDC
PHTconv
BBĐ phía lưới
WG
PHT
PWGconv
PDCconv
PWG
Phụ tải AC
BBĐ
~
27
Hình 2.6. Quy ước ký hiệu các đại lượng công suất trong toàn hệ thống
Quan hệ giữa các đại lượng công suất trước và sau quá trình chuyển đổi
năng lượng được xác định bởi (2.26) [17]:
(2.26)
• Luồng công suất trong toàn hệ thống được phân bổ trong một số chế
độ như mô tả trên Hình 2.7.
Trong đó:
Các mũi tên chỉ chiều luồng công suất,
Các đường nét đứt thể hiện không có luồng công suất chạy qua,
PVG và WG luôn được thể hiện có khả năng phát công suất nhưng thực
tế có thể không phát công suất do phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện tự nhiên,
ES và EPS có thể đóng vai trò là nguồn (biểu diễn màu xanh) khi cung cấp
ES
ES
Tải AC
Tải AC
PVG
PVG
EPS
ACbus
EPS
DCbus
ACbus
WG
WG
a. Chế độ 1
DCbus b. Chế độ 2
ES
ES
Tải AC
Tải AC
PVG
PVG
EPS
EPS
ACbus
ACbus
điện hoặc đóng vai trò là tải (biểu diễn màu nâu) khi hấp thụ công suất dư thừa.
28
Hình 2.7. Các chế độ phân bổ luồng công suất trong hệ thống khai thác hệ nguồn
• Về dung lượng của ES:
Dung lượng định mức Cr (đơn vị Wh hoặc kWh) là dung lượng lớn nhất
có thể tích lũy của ES.
Dung lượng tối thiểu Cmin (đơn vị Wh hoặc kWh) là dung lượng nhỏ nhất
có thể phóng đến của ES. Quy định ngưỡng Cmin là để đảm bảo khả năng phục
hồi cho lần làm việc tiếp theo, mặc dù ES có thể phóng tức thời đến giá trị nhỏ
hơn Cmin trong những điều kiện làm việc thực tế tức thời.
Dung lượng tức thời Cins (đơn vị Wh) là dung lượng tức thời tại thời điểm
bất kỳ của ES.
Các ràng buộc về dung lượng của ES được xác định bởi (2.27) [17]:
(2.27)
29
Trong hệ thống này, ES đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc cân
bằng năng lượng thông qua quá trình thay đổi thời điểm tích trữ hoặc phóng năng
lượng. Hiện nay có nhiều loại ES có khả năng đáp ứng tốt khả năng phóng nạp
và có dung lượng lớn nhưng nội dung này nằm ngoài pham vi nghiên cứu của
luận án. Mặc dù vậy, bài báo số 1 (trong danh mục công trình khoa học đã công
bố) đã đề cập đến vấn đề này nhằm làm sáng tỏ tính khả dụng của luận án.
• Về công suất phát của hệ nguồn:
Công suất phát ra của hệ nguồn phụ thuộc vào công suất định mức và sự
thay đổi của các thông số đầu vào. Khi công suất lắp đặt của PVG là PPVGr (đơn vị
là kW) và của WG là PWGr (đơn vị là kW) thì công suất tức thời phát ra từ hệ nguồn
ở thời điểm bất kỳ thu được ở DCbus được xác định và ràng buộc bởi (2.28):
(2.28)
Tổng công suất của hệ nguồn dự báo thu được ở DCbus ở bước tính thứ
i xác định bởi (2.29):
(2.29)
trong đó, PPVGconv(i) là công suất có thể đưa đến DCbus ở bước tính thứ i
của PVG,
PWGconv(i) là công suất có thể đưa đến DCbus ở bước tính thứ i của WG.
Tổng năng lượng hệ nguồn có thể thu được trên DCbus vào các giờ H,
M, L trong chu kỳ được xác định bởi (2.30), (2.31), (2.32):
(2.30)
(2.31)
30
(2.32)
Tổng năng lượng yêu cầu của phụ tải vào các giờ H, L, M trong chu kỳ
được xác định bởi (2.33), (2.34), (2.35):
(2.33)
(2.34)
(2.35)
Tổng năng lượng phát ra của hệ nguồn EGconv và công suất yêu cầu của phụ
tải Eload trong toàn thời gian của chu kỳ xét được xác định bởi (2.36) và (2.37):
(2.36)
(2.37)
• Một số giới hạn của bài toán DSM:
Việc điều tiết luồng công suất trong cả chu kỳ và trong mỗi bước tính
i của bước tính thứ i chỉ mang tính chất gần đúng đặc trưng cho năng lượng
đã được trung bình hóa trong những khoảng thời gian đó. Vì vậy, thông số trạng
thái tại một thời điểm bất kỳ của toàn hệ thống có thể không trùng với giá trị
được thiết lập của bài toán.
Bài toán DSM trong phạm vi luận án không quan tâm đến cấu tạo, đặc
tính của bản thân ES. Chủng loại ES mà luận án đề cập đến là các dòng pin
dung lượng cao có điện áp tương đối ổn định trong vùng làm việc và có khả
năng đáp ứng những mức dung lượng khác nhau để đáp ứng các yêu cầu của
các chế độ phóng nạp khi thực hiện điều độ công suất trong toàn hệ thống.
2.3.3. Đề xuất thuật toán DSM vận hành tại nút có sự tham gia của hệ nguồn
trong điều kiện cụ thể của hệ thống điện Việt Nam
31
Căn cứ vào các chiến lược đã đặt ra, bài toán được phân chia thành 2
kịch bản DSM khác nhau phụ thuộc vào mối tương quan về năng lượng giữa
nguồn và tải trong cả chu kỳ hoặc trong giờ H và giờ M.
• Kịch bản DSM 1: Tổng tổng năng lượng trong cả chu kỳ của hệ nguồn
lớn hơn yêu cầu của phụ tải hoặc tổng năng lượng hoặc tổng năng lượng phát ra
của hệ nguồn lớn hơn yêu cầu của phụ tải trong giờ H và giờ M. Trường hợp này
thực hiện mua điện từ EPS để bù đắp cho công suất thiếu hụt của phụ tải và nạp
cho ES (nếu cần) vào giờ L1; bán điện công suất thừa vào EPS trong giờ H và M;
mua điện từ EPS trong giờ L2 nếu nguồn không đủ đáp ứng cho phụ tải.
• Kịch bản DSM 2: Tổng năng lượng phát ra của hệ nguồn nhỏ hơn yêu
cầu của phụ tải trong giờ H và giờ M. Trường hợp này phải thực hiện mua điện
đáp ứng cho phần năng lượng thiết hụt trong giờ L1 (nếu có) và mua điện để
bù vào phần năng lượng thiếu hụt trong giờ H và giờ M, giờ L2 nếu nguồn
không đủ đáp ứng cho phụ tải.
Thuật toán đề xuất vận hành hệ nguồn theo mô hình DSM được mô tả
trên Hình 2.8. Thuật toán này đã được công bố trong bài báo số 6.
trong đó, Erb là lượng điện năng cần mua từ EPS (energy required to buy),
Eas là lượng điện năng bán về EPS (available energy to sell)
Đối với kịch bản DSM 1, thời điểm phóng nạp của ES được xác định
theo thuật toán mô tả trên Hình 2.9, Hình 2.10 và Hình 2.11. Thuật toán này đã
được công bố trong bài báo số 4.
Trong đó, C(i+1) là biến tạm thời để xác định dung lượng của ES. Nội
dung DSM đề xuất cho trường hợp 1 đó chính là xác định lượng điện phải mua
(nếu cần) chỉ trong thời điểm L1, bán điện vào EPS vào giờ H2 và M3. Mục
đích của việc bố trí bán điện dư thừa của hệ nguồn và năng lược tích trữ trên
ES vào các giờ nói trên là để thu về lợi nhuận về giá điện cũng như đảm bảo
khả năng phóng điện của bản thân ES.
32
Start
Nhập các thông số đầu vào
- Đồ thị dự báo khả năng phát công suất của hệ nguồn, - Đồ thị dự báo công suất tiêu thụ của tải, - Dung lượng của ES: Cr, Cmin và tức thời ban đầu Cins(0), - Hiệu suất 2 của BBĐ DC/DCES và DC/AC của BBĐ DC/AC.
Tính quy đổi công suất yêu cầu của phụ tải AC về phía DCbus ở mỗi thời điểm
Tính EGconvH1, EGconvH2, EGconvH, EGconvM1, EGconvM2, EGconvM, EGconvL1, EGconvL2, EGconvL
EGconvHM = EGconvH + EGconvM, EloadHM = EloadH + EloadM
Đ
S
EGconvHM EloadHM
Các nguồn đủ đáp ứng cho tải giờ H và giờ M
Các nguồn không đủ đáp ứng cho tải giờ H và giờ M
Kịch bản DSM 2: Mua điện từ EPS giờ L1, nạp vào ES để cấp cho tải giờ H và M. Lượng năng lượng phải mua Crb giờ L1 bù cho giờ H và M.
Kịch bản DSM 1: - Nạp phần năng lượng dư thừa vào ES hoặc mua điện thiếu từ EPS trong giờ L1. - Bán toàn bộ công suất thừa Eas (của cả hệ nguồn và ES) vào EPS giờ H và M. - Giờ L2 nếu thừa thì bán điện cho EPS, thiếu thì mua từ EPS
Kết quả phân bố dòng công suất toàn hệ thống trong cả chu kỳ
Stop
Hình 2.8. Đề xuất thuật toán DSM cho hệ thống khai thác hệ nguồn
Các biểu thức trong thuật toán đề xuất đều được xây dựng dựa trên việc
đánh giá hiệu suất của các quá trình chuyển đổi năng lượng, khả năng phóng
nạp của ES [17], [33], [36], [39], [55], [56], [60], [65], [76], [79].
33
Start
Đ
Giờ L1?
S
S
Giờ H và M?
Đ
Thuật toán giờ L1a
Thuật toán giờ L2
Đ
S
Giờ H2 và M3?
i=21
Phần năng lượng dư thừa trong mỗi bước tính thứ i
PGconv(i)=Pload(i)
i=6
Đ
ES phóng đến
i=i+1
S
PGconv(i)>Pload(i)
PGconv(i)Pload(i)
S
S
Đ
ES phóng đến
Đ
ES có thể nạp đến C(i)
Dung lượng thừa
Es(i)=EsH2M3
Đ
ES phóng đến
C(i) ≥ Cr
S
S
ES phóng đến
Es(i)>EsH2M3
Đ
Đ
S
Cins(i)=Cr
Cins(i)=C(i)
ES phóng đến
ES nạp đến
Bán điện thừa về EPS
Bán điện về EPS
i=i+1
Đ
Đ
i<=20
S
i<=25 S Cins(i), Eas(i)
Cins(i), Eas(i)
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trường hợp 1 trong cả chu kỳ
Stop
Hình 2.9. Đề xuất thuật toán vận hành toàn hệ thống cho kịch bản DSM 1
34
Thuật toán giờ L1a
Đ
S
EgL1 EloadL1
i=1
Xác định dung lượng thừa tức thời EsL1 i=1
S
Đ
Đ
EGconv(i) Eload(i)
S
EsL1(i)=0
EsL1(i)=EGconv(i) - Eload(i)
Xác định mức năng lượng thiếu hụt Ede
Xác định Cins(i) và dung lượng thừa bán cho EPS
EsL1=EsL1 - EsL1(i)
i=i+1
Xác định mức năng lượng cần mua Erb ở bước tính thứ
PGconv(i)Pload(i)
i 5
i:
Đ
i=i+1
S Xác định mức năng lượng thiếu hụt Ede
Đ
Xác định Cins(i)
PGconv(i)=Pload(i)
Đ
i=1
C(i)Cr
i=i+1
S
S
Đ Cins(i)=Cr
PGconv(i)>Pload(i)
Xác định mức năng lượng cần mua Erb ở bước tính thứ i
Đ
S
PGconv(i)Pload(i)
Đ
S
S
i 5
i 5
Đ
Đ
S Cins(5)=Cr Erb(i), Eas(i)
S Cins(5)=Cr Erb(i)
Bán điện thừa về EPS
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong giờ L1
Hình 2.10. Thuật toán vận hành toàn hệ thống giờ L1 của kịch bản DSM 1
Trong đó: Ede là lượng điện năng thiếu hụt,
EsL1 là lượng điện năng dư thừa của hệ nguồn trong giờ L1,
Es(i) là lượng điện năng dư thừa tức thời.
35
Một điều cần lưu ý ở đây là các đại lượng liên quan đến dung lượng ở
bước tính thứ i đặc trưng cho dung lượng của ES ở thời điểm kết thúc bước tính
để sẵn sàng cho bước tính tiếp theo.
Thuật toán giờ L2
i=26
i=i+1
Đ
S
PGconv(i)Pload(i)
ES có thể phóng đến C(i)
ES có thể nạp đến C(i)
Đ
C(i) ≥ Cr
C(i) ≥ Cmin
S
S
Đ
Cins(i)=Cmin
Đ Cins(i)=Cr
Cins(i)=C(i)
Bán điện thừa về EPS
Mua điện từ EPS
Đ
i<=27
S
Erb(i), Eas(i)
Cins(i)=C(i)
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong giờ L2
Hình 2.11. Thuật toán vận hành toàn hệ thống giờ L2
Đối với kịch bản DSM 2, thời điểm phóng nạp của ES được xác định
theo thuật toán mô tả trên Hình 2.12 và Hình 2.13. Trong trường hợp này, thuật
toán đề xuất thực hiện phân bổ đều lượng điện thiếu của giờ L1, H và M phải
mua từ EPS để tích năng lượng vào ES. Thuật toán này đã được công bố trong
bài báo số 6.
36
Start
S
S
Đ
Giờ HM?
Giờ L1?
Đ
Thuật toán giờ L2
i=6
i=i+1
Năng lượng thiếu hụt giờ HM
PG(i)Pload(i)
S
i=1, EsL1=0
Đ
ES có thể nạp đến C(i)
PG(i)>Pload(i)
Đ
i=i+1
Dung lượng thừa tức thời
S Es(i)=0
C(i) ≥ Cr
S
ES phóng đến
Đ
EsL1=EsL1+Es(i)
i>5
S
Cins(i)=Cr
Cins(i)=C(i)
Bán điện thừa về EPS
Đ EsL1
EdeL1=EloadL1 - EGconvL1
Đ
Thuật toán L1b
i<=25
S
Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong giai đoạn L1
Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong giai đoạn H, M, L2
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trường hợp 1 trong cả chu kỳ
Stop
Hình 2.12. Đề xuất thuật toán vận hành toàn hệ thống cho kịch bản DSM 2
37
Đoạn L1b
S
Đ
i=1
i=1
EsL1EdeL1
Đ
Đ
PGconv(i)=Pload(i)
PGconv(i)=Pload(i)
S
S
PGconv(i)>Pload(i)
S
Mua từ EPS
C(i)Cr
Đ
S
C(i)Cr
S
Cins(i)=Cins(i-1)
PGconv(i)>Pload(i)
Đ
Đ
S
Đ
Cins(i)=Cr
Cins(i)=C(i)
Cins(i)=Cmin
Mua từ EPS
Mua từ EPS
i>5
Đ
i=i+1
S
i>5
Đ
i=i+1
S
Erb(i), Eas(i), Cins(i) trong giai đoạn L1
Bán về EPS
Hình 2.13. Chương trình giai đoạn L1 của kịch bản DSM2
Một điều cần lưu ý trong các thuật toán trên Hình 2.9, Hình 2.10, Hình 2.11, Hình 2.12, Hình 2.13, Hình 2.14 và Hình 2.15 không nhắc lại các khối dữ liệu đầu vào do đều được nối tiếp thuật toán trên Hình 2.8.
38
2.3.4. Đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả của chương trình DSM và
dung lượng ES tối ưu cho bài toán DSM
Hiệu quả của chương trình DSM được đánh giá thông qua việc so sánh
lợi ích kinh tế thu được từ chênh lệch giá mua bán điện vào các giờ khác nhau
giữa trong trường hợp có áp dụng DSM và khi không có DSM.
Khi có DSM, chi phí mua điện được xác định từ Zrb nhờ sử dụng giá trị
của Erb và lợi nhuận Zas thu được từ việc bán điện được xác định nhờ sử dụng
giá trị của Xas từ thuật toán Hình 2.9 và Hình 2.12.
Khi không có DSM, chi phí mua điện được xác định từ Zrb nhờ sử dụng
giá trị của Erb và lợi nhuận Zas thu được từ việc bán điện được xác định nhờ sử
dụng giá trị của Eas từ thuật toán Hình 2.14. Thuật toán này đã được công bố
trong bài báo số 5.
Hàm số xác định chi phí mua điện Zrb được xác định bởi (2.38) và lợi
nhuận thu được từ việc bán điện Zas được xác định theo (2.39). Các hàm số này
có thể được áp dụng khi hệ thống vận hành theo chương trình DSM hoặc khi
không vận hành theo chương trình DSM. Hàm kinh tế áp dụng cho bài toán vận
hành hệ nguồn được xác định theo (2.40).
(2.38)
(2.39)
(2.40)
Theo đó, giá trị của Z càng nhỏ thì vận hành hệ nguồn càng hiệu quả.
Trong hệ thống này, dung lượng của ES đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc điều tiết luồng công suất. Việc xác định dung lượng tối ưu của ES sẽ
giúp thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của bài toán cũng như giúp tối ưu về chi phí
đầu tư ES. Đối với bài toán DSM, dung lượng của ES phải đáp ứng được sự
thiếu hụt công suất trong giờ H và giờ M của kịch bản DSM 2.
39
Start
i=1
i=i+1
PG(i)Pload(i)
S
ES có thể phóng đến
Đ
ES có thể nạp đến C(i)
C(i) < Cmin
Đ
S
C(i) ≥ Cr
S
Đ
Cins(i)=Cr
Cins(i)=C(i)
Cins(i)=Cmin
Mua điện từ EPS
Bán điện thừa về EPS
Cins(i)=C(i)
Đ
i<=27
S
Xuất kết quả Eas(i), Erb(i), Cins(i) trong cả chu kỳ
Stop
Hình 2.14. Thuật toán vận hành hệ nguồn khi không áp dụng DSM
Nghĩa là dung lượng tối ưu của ES phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
• Số liệu phụ tải được lấy trong giờ H và M của kịch bản DSM 2,
• Không mua điện giờ H và M,
• Dung lượng tức thời Cins(5) của ES trước khi vào giờ H và M bằng với
dung lượng định mức Cr,
• Dung lượng tức thời Cins(25) khi kết thúc giờ M3 không được nhỏ hơn Cmin,
• Dung lượng tối ưu của ES được lựa chọn cao hơn (5 10)% so với giá
trị tính toán được của Cr để dự phòng cho các vấn đề sai lệch do quá trình dự
báo gây nên.
Với các yêu cầu trên, dung lượng tối ưu của ES được đề xuất xác định
theo thuật toán Hình 2.15. Thuật toán này đã được công bố trong bài báo số 5.
40
Start
Nhập bước nhảy C của dung lượng ES và Cr khởi đầu
Giờ H và M của trường hợp 2 (EgHM < EloadHM)
Cins(5) = Cr
i=6
i=i+1
PGconv(i)Pload(i)
S
Đ
ES có thể nạp đến C(i)
C(i) ≥ Cr
ES phóng đến
S
Đ
Cins(i)=Cr
Cins(i)=C(i)
Đ
i<=25
S
Cins(i) trong khoảng thời gian H và M
Cr = Cr +C
Đ
Cins(25) - Cmin <
S
Giá trị của Cr
Cropt = Cr +(510)%Cr
Xuất kết quả Cropt
Stop
Hình 2.15. Thuật toán xác định dung lượng ES tối ưu
41
2.4. Kết quả mô phỏng chương trình DSM vận hành hệ thống khai thác hệ
nguồn áp dụng vào hệ thống điện Việt Nam
2.4.1. Thông số đầu vào
2.4.1.1. Kịch bản DSM 1
Công suất thu được trên DCbus từ nguồn pin mặt trời PPVGconv và nguồn
điện gió PWGconv trong kịch bản DSM 1 biểu diễn trên Hình 2. 16.
Hình 2. 16. Công suất thu được trên DCbus từ PVG và WG kịch bản DSM 1
Dựa vào đồ thị Hình 2. 16, tổng công suất thu được từ hệ nguồn và công
suất yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 1 được biểu diễn trên Hình 2.17.
Hình 2.17. Công suất thu được từ hệ nguồn và công suất yêu cầu
của phụ tải kịch bản DSM 1
42
Bảng 2.1. Lượng điện năng phát ra từ hệ nguồn và lượng điện năng
yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 1
Điện năng EGconv Eload EGconvHM EloadHM EGconvL1 EloadL1
(kWh) (kWh) (kWh) (kWh) (kWh) (kWh)
Giá trị 151.4 161.95 124.15 96.65 15.95 60.2
Bảng 2.1 cho thấy một số đặc điểm của kịch bản DSM 1 như sau:
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải nhỏ hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong giờ H và M,
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong giờ L1,
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong cả chu kỳ xét.
2.4.1.2. Kịch bản DSM 2
Công suất thu được trên DCbus từ nguồn pin mặt trời PPVGconv và nguồn
điện gió PWGconv trong kịch bản DSM 2 biểu diễn trên Hình 2.18.
Hình 2.18. Công suất thu được trên DCbus từ PVG và WG kịch bản 2
Dựa vào đồ thị Hình 2.18, tổng công suất thu được từ hệ nguồn và công
suất yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 2 được biểu diễn trên Hình 2.19.
43
Hình 2.19. Công suất thu được từ hệ nguồn và công suất yêu cầu
của phụ tải kịch bản 2
Bảng 2.2 Lượng điện năng phát ra từ hệ nguồn và lượng điện năng
yêu cầu của phụ tải trong kịch bản DSM 2
Điện năng EGconv Eload EGconvHM EloadHM EGconvL1 EloadL1
(kWh) (kWh) (kWh) (kWh) (kWh) (kWh)
Giá trị 154 404.4 128.6 378.6 16.1 20.8
Bảng 2.2 cho thấy một số đặc điểm của kịch bản DSM 2 như sau:
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong giờ H và M,
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong giờ L1,
• Tổng lượng điện năng yêu cầu của phụ tải lớn hơn tổng lượng điện
năng phát ra từ hệ nguồn trong cả chu kỳ xét.
2.4.1.3. Dữ liệu liên quan đến BBĐ
Hiệu suất của BBĐ DC/DCES là 2=0.95,
Hiệu suất của BBĐ DC/AC là =0.95.
44
2.4.2. Xác định dung lượng tối ưu của ES
Số liệu ban đầu:
• Chọn giá trị khởi đầu của dung lượng định mức Cr=30 kWh.
• Chọn bước nhảy của dung lượng C = 5 kWh.
Kết hợp các dữ liệu khởi đầu trên và các thông số trong Bảng 2.2, đồ thị
Hình 2.19 và thuật toán Hình 2.15 ta có kết quả trong Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Kết quả mối liên hệ giữa Cr và Cins(25)
Giá trị của Cr (kW) 360 365 370
Giá trị của Cins(25) (kWh) 66.48 71.48 76.48
Giá trị của Cmin (kWh) 72 73 74
Kết quả thể hiện trên Bảng 2.3 cho thấy giá trị tối thiểu của Cr phải nằm
trong khoảng từ 365 kWh đến 370 kWh. Để có dung lượng dự phòng (5 10)%,
giá trị dung lượng định mức tối ưu của ES được lựa chọn là Cropt=400 kWh.
Các kết quả này đã được công bố trong bài báo số 5.
Với giá trị Cropt đã chọn, các nội dung tiếp theo sẽ thực hiện mô phỏng
kiểm chứng đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thực hiện chương trình DSM
với không thực hiện DSM trong kịch bản 1 và 2. Các nội dung mô phỏng này
đều gán dung lượng của ES trước khi vào chu kỳ tính toán (thời điểm 0h):
Cins(0)=0.2Cr. Giá trị này có ý nghĩa đánh giá việc mua và bán điện để phục vụ
cho phụ tải hay ES là nằm hoàn toàn trong chu kỳ , qua đó thấy được ý nghĩa
của bài toán DSM.
2.4.3. Kết quả mô phỏng đánh giá hiệu quả bài toán DSM kịch bản 1
Tương ứng với Cr=400 kWh, đồ thị biểu diễn dung lượng tức thời của
Cins của ES khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được biểu diễn trên
Hình 2.20.
45
a. Vận hành có DSM
b. Vận hành không DSM
Hình 2.20. Đồ thị dung lượng tức thời của ES kịch bản 1
Hình 2.20a cho thấy dung lượng Cins đã đạt đến dung lượng định mức Cr
trước khi kết thúc giai đoạn L1 và phóng đến dung lượng tối thiểu Cmin đúng
theo yêu cầu đã đặt ra của chương trình DSM. Với kết quả Hình 2.20b, ES đã
vận hành thụ động vì chỉ nạp khi hệ nguồn dư thừa năng lượng và phóng điện
khi hệ nguồn không đủ khả năng đáp ứng cho phụ tải.
46
Đồ thị biểu diễn lượng điện năng Erb cần mua từ EPS và lượng điện năng
Eas bán về EPS khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được biểu diễn
trên Hình 2.21.
a. Vận hành có DSM
b. Vận hành không DSM
Hình 2.21. Đồ thị Erb và Eas của kịch bản 1
Hình 2.21a cho thấy chương trình DSM đã thực hiện mua điện từ EPS
trong giai đoạn L1 để vừa đáp ứng cho phụ tải, vừa đáp ứng cho việc nạp ES.
Đồng thời, hệ thống cũng thực hiện hoàn toàn không mua điện từ EPS trong
47
khoảng thời gian H và M theo đúng yêu cầu của chương trình DSM. Với kết
quả Hình 2.21b, hệ thống thực hiện mua điện ở cả những thời điểm có giờ L, H
và M để đáp ứng cho phụ tải. Đồ thị biểu diễn chi phí Zrb mua điện từ EPS, lợi
nhuận Zas thu được từ việc bán điện cho EPS EPS khi áp dụng DSM và khi
không sử dụng DSM được biểu diễn trên Hình 2.22.
a. Vận hành có DSM
b. Vận hành không DSM
Hình 2.22. Đồ thị Zrb và Zas của kịch bản 1
48
Hình 2.22a cho thấy chương trình DSM đã thực hiện mua điện từ EPS trong
giai đoạn L1 và bán điện vào giờ H, M để hạn chế chi phí mua điện theo đúng yêu
cầu đã đặt ra. Với kết quả Hình 2.22b, hệ thống đã mất một lượng tiền nhất định
cho việc mua điện mà không thu được tiền cho việc bán điện. Các kết quả mô
phỏng này đã thể hiện thế mạnh của chương trình DSM trong hệ thống khai thác
hệ nguồn. Các kết quả trên đã được công bố trong bài báo số 4.
2.4.4. Kết quả mô phỏng đánh giá hiệu quả bài toán DSM kịch bản 2
Tương ứng với Cr=400 kWh, đồ thị biểu diễn dung lượng tức thời của
Cins của ES khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được biểu diễn trên
Hình 2.23.
Hình 2.23a cũng cho thấy dung lượng Cins đã đạt đến dung lượng định
mức Cr trước khi kết thúc giai đoạn L1 và phóng đến dung lượng tối thiểu Cmin
đúng theo yêu cầu đã đặt ra của chương trình DSM. Với kết quả Hình 2.23b,
ES đã vận hành thụ động vì chỉ nạp khi hệ nguồn dư thừa năng lượng và phóng
điện khi hệ nguồn không đủ khả năng đáp ứng cho phụ tải. Với kịch bản 2, ES
đã liên tục phải phóng điện đáp ứng cho phụ tải trong các giờ H và M để tránh
việc mua điện giá cao.
a. Vận hành có DSM
49
b. Vận hành không DSM
Hình 2.23. Đồ thị dung lượng tức thời của ES của kịch bản DSM 2
Đồ thị biểu diễn lượng điện năng Erb cần mua từ EPS và lượng điện năng
Eas bán về EPS khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được biểu diễn
trên Hình 2.24.
a. Vận hành có DSM
50
b. Vận hành không DSM
Hình 2.24. Đồ thị Erb và Eas của kịch bản DSM 2
Hình 2.24a cũng cho thấy chương trình DSM đã thực hiện mua điện từ
EPS trong giai đoạn L1 để vừa đáp ứng cho phụ tải, vừa đáp ứng cho việc nạp
ES. Đồng thời, hệ thống cũng thực hiện hoàn toàn không mua điện từ EPS trong
khoảng thời gian H và M theo đúng yêu cầu của chương trình DSM. Với kết
quả Hình 2.24b, hệ thống thực hiện mua điện ở cả những thời điểm có giờ L, H
và M để đáp ứng cho phụ tải. Với kịch bản 2, phụ tải chủ yếu tăng cao trong
giờ H và giờ M khiến cho hệ thống liên tục phải mua điện từ EPS nếu không
thực hiện DSM.
Đồ thị biểu diễn chi phí Zrb mua điện từ EPS, lợi nhuận Zas thu được từ
việc bán điện cho EPS EPS khi áp dụng DSM và khi không sử dụng DSM được
biểu diễn trên Hình 2.25.
a. Vận hành có DSM
51
b. Vận hành không DSM
Hình 2.25. Đồ thị Zrb và Zas của kịch bản DSM 2
Hình 2.25a cũng cho thấy chương trình DSM đã thực hiện mua điện từ
EPS trong giai đoạn L1 và bán điện vào giờ H, M để hạn chế chi phí mua điện
theo đúng yêu cầu đã đặt ra. Với kết quả Hình 2.25b, hệ thống đã mất một lượng
tiền nhất định cho việc mua điện mà không thu được tiền cho việc bán điện.
Các kết quả mô phỏng này đã thể hiện thế mạnh của chương trình DSM trong
hệ thống khai thác hệ nguồn, đặc biệt là khi có sự trợ giúp của ES và DSM. Các
kết quả trên đã được công bố trong bài báo số 6.
Hiệu quả DSM được đánh giá thông qua chênh lệch giữa chi phí mua
điện và lợi nhuận thu được từ việc bán điện. Đồng thời, chênh lệch Z giữa giá
trị của hàm Z khi không thực hiện DSM với giá trị của hàm Z khi thực hiện
DSM cũng là một yếu tố đánh giá yếu tố kinh tế. Kết quả mô phỏng đánh giá
hiệu quả tương ứng với hai kịch bản DSM được biểu diễn trong Bảng 2.4.
52
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá hiệu quả của chương trình DSM
Kịch Có DSM Erb Eas (kWh) (kWh) 402.1 314.1 Zrb (x103 VNĐ) 403.8 Zas (x103 VNĐ) 507 Z (x103 VNĐ) -103.2 Z (x103 VNĐ) 163.3
bản 1 Không DSM 55 0 60.1 60.1 0
Kịch Có DSM 350.8 50.8 352.2 270.2 256 82
bản 2 Không DSM 269 0 526.6 526.6 0
Kết quả trong Bảng 2.4 cho thấy:
• Với kịch bản 1: chênh lệch giữa chi phí mua điện và lợi nhuận khi có
thực hiện DSM là âm trong khi phần chênh lệch này khi không thực hiện DSM
là dương. Điều này thể hiện chương trình DSM đã phát huy rất hiệu quả trong
việc mua điện giờ giá thấp và bán điện giờ giá cao, qua đó có phần lợi nhuận
cao hơn so với chi phí mua điện.
• Với kịch bản 2: chênh lệch giữa chi phí mua điện và lợi nhuận khi có
thực hiện DSM hay khi không thực hiện DSM đều là dương. Tuy nhiên, chương
trình DSM đã giúp thực hiện đem lại lợi nhuận do bán điện và giúp cho chi phí
mua điện từ lưới đáp ứng cho phụ tải đã giảm đi đáng kể (gần 50%).
Các phân tích trên đều cho thấy ý nghĩa của chương trình DSM trong
việc điều tiết luồng công suất trong toàn hệ thống. Với các hệ thống có công
suất lớn hơn, bài toán DSM càng đem lại ý nghĩa kinh tế cao hơn. Các nghiên
cứu trên thế giới và tại Việt Nam trước đây về bài toán DSM chủ yếu nghiên
cứu về các nguồn năng lượng khác như nhiệt năng, nhiệt điện, thủy điện hoặc
chưa ứng dụng ES với dung lượng lớn và vẫn phải chấp nhận chỉ số mất điện
của phụ tải trong khoảng cho phép. Vì vậy, luận án đã phát triển được bài toán
DSM, làm nâng cao khả năng ứng dụng hệ nguồn khi sử dụng ES dung lượng
lớn trong điều kiện cụ thể về giá điện tại Việt Nam và đảm bảo khả năng cung
cấp điện cho phụ tải trong toàn bộ chu kỳ xét.
53
2.5. Kết luận chương 2
Các kết quả nghiên cứu trong chương 2 đã đạt được các mục tiêu đề ra,
cụ thể là:
• Tổng hợp được mô tả toán học của các đối tượng chính trong hệ nguồn,
đó là PVG và WG. Các yếu tố ảnh hưởng đến các thông số trên mô hình toán
học như G, T, vw đều đã được đánh giá chi tiết, qua đó giúp cho công tác mô
phỏng hoạt động của hệ nguồn được chính xác.
• Xây dựng được cấu trúc hệ thống vận hành theo mô hình DSM tại nút
có sự tham gia của PVG, WG, ES và kết nối lưới điện. Với sự tham gia của
khối dự báo, các chiến lược điều tiết các luồng công suất trong toàn hệ thống
theo các yêu cầu đặt ra của chương trình DSM trong điều kiện thực tế tại Việt
Nam đã được đề xuất mới. Các chiến lược này đã giúp không mua điện từ EPS
vào giờ H và giờ mà chỉ mua điện vào giờ L, bán điện thừa về lưới điện để tạo
nên một khoản lợi nhuận chênh lệch. Đồng thời, đề xuất mới một thuật toán
giúp xác định dung lượng tối ưu của ES để có thể vận hành theo các yêu cầu đề
ra chương trình DSM.
• Các kết quả mô phỏng cho thấy tương ứng với công suất lắp đặt của
PVG và WG, các đồ thị phát công suất trong những điều kiện vận hành đã cho
thấy sự đúng đắn của chiến lược DSM đề xuất. Dung lượng của ES đã chọn có
thể giúp hấp thụ toàn bộ lượng công suất từ hệ nguồn hoặc lưới điện ở giờ L để
đáp ứng cho phụ tải vào giờ H và giờ M ở cả trường hợp năng lượng yêu cầu
của phụ tải lớn hơn khả năng phát của hệ nguồn.
Các kết quả thu được từ chương trình DSM như dự báo thông số đầu vào,
công suất phát ra từ mỗi nguồn, thời điểm phóng nạp cho ES và công suất trao
đổi với lưới sẽ được sử dụng để cung cấp các giá trị đặt cho bộ điều khiển của
mỗi nguồn, ES và bộ điều khiển phía lưới. Đây chính là những thông tin quan
trọng để thiết kế bộ điều khiển cho mỗi phần tử trong hệ thống và sẽ được làm
rõ trong chương tiếp theo.
54
Chương 3
ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG KHAI THÁC HỆ NGUỒN CÓ DSM
3.1. Cấu trúc điều khiển hệ thống khai thác hệ nguồn có DSM
Trung tâm đo lường
Trung tâm dự báo
vpv
ipv
vpvconv
ipvconv
vacdc
iacdc
vwconv
iWconv
VDCbus ies vg
ig
G Tamb vw
DCbus
DC
DC
Đối tượng của chương trình DSM trong nghiên cứu này là hệ thống khai thác hệ nguồn trong mạng điện 1 pha. Để đáp ứng được mục tiêu của chương trình DSM như khai thác tối đa công suất từ mỗi nguồn, hệ thống khai thác hệ nguồn được đề xuất với cấu trúc 3 khối chính như mô tả như trên Hình 3.1 [1], [2], [5],[6] [9], [28], [69], [71].
vpv
ipv
ipvconv
CSpv
Bộ điều khiển phía PVG
G T vpv ipv
ACbus
DC
AC
DC
PVG
~
EPS ~
DC
DC
AC
r
iwconv
vacdc iacdc
vg
ig
CSw
CSg
r vWG iWG
Bộ điều khiển phía WG
ig
vg
DC
Bộ điều khiển phía lưới
Pgref
DC
WG
ies VDCbus
ES
Hình 3.1. Sơ đồ cấu trúc điều khiển hệ thống khai thác hệ nguồn
55
Trong đó:
Khối dự báo dựa trên các chương trình dự báo chuyên biệt và các thiết
bị đo lường như cảm biến đo công suất của bức xạ mặt trời (PYR), cảm biến
đo nhiệt độ (TempS), cảm biến đo tốc độ gió để đưa ra được giá trị về công suất
của bức xạ mặt trời (G), nhiệt độ môi trường (Tamb) để suy ra nhiệt độ T của lớp
tiếp giáp p-n và tốc độ gió (vw) ở thời điểm tương lai trong chu kỳ dự báo
[30], [46], [47], [48], [52], [54], [82]. Các giá trị này được sử dụng để chương
trình DSM lên kế hoạch vận hành cho tất cả các phần tử trong hệ thống và tính
toán các thông số điều khiển cho các bộ điều khiển.
Trung tâm đo lường thu thập thông tin tức thời từ các cảm biến đo dòng
điện chạy qua các vị trí cần thiết trên mỗi nhánh và trên tất cả các nhánh, cảm
biến đo điện áp tại tất cả các nút để phục vụ cho việc điều khiển. Các thông tin
cung cấp giá trị tức thời của cặp giá trị (vpv, ipv) ở đầu ra của PVG, cặp giá trị
(vacdc, iacdc) ở đầu ra bộ chỉnh lưu không điều khiển AC/DC, cặp giá trị (vg, ig)
tại điểm kết nối với EPS. Đồng thời cung cấp giá trị dòng điện tại vị trí kết nối
với Dcbus bao gồm dòng điện iPVconv của nhánh PVG, dòng điện iwconv của
nhánh WG, điện áp VDCbus trên DCbus.
Bộ điều khiển phía PVG sử dụng phương pháp IB-AVC để điều khiển
chế độ làm việc của PVG thông qua BBĐ DC/DC boost. Phương pháp IB-AVC
là sự kết hợp của kỹ thuật IB trong bộ theo dõi điểm công suất cực đại (MPPT)
để xác định các thông số tại điểm công suất cực đại (MPP) và kỹ thuật điều
khiển điện áp trung bình (AVC) [9]. Tín hiệu điều khiển CSpv được thiết lập để
điều tiết lượng tải phù hợp tương ứng với sự biến thiên của các thông số đầu
vào (G, T) để thu được công suất lớn nhất từ PVG và đưa về DCbus.
Bộ điều khiển phía WG sử dụng phương pháp điều khiển leo đồi HCS
(Hill Climb Search) để thực hiện tạo tín hiệu điều khiển CSw cho BBĐ DC/DC
buck. Bộ điều khiển HCS cũng chính MPPT thông qua quá trình tạo dao động
và quan sát sự biến động của công suất phát ra từ WG. Đây được xem là một
phương pháp điều khiển đơn giản, phù hợp với chi phí thấp để điều khiển khai
thác công suất cực đại của WG và đưa công suất đến DCbus.
56
Bộ điều khiển phía lưới thu thập thông tin về dòng điện ig, điện áp ug tại
điểm ghép nối với lưới điện để tính toán, đưa ra quyết định về xung điều khiển
trước khi gửi đến các SW trong BBĐ DC/AC. Nhiệm vụ của khối điều khiển
phía lưới là điều khiển lượng công suất trao đổi với lưới theo yêu cầu của
chương trình DSM.
Với các phân tích trên, các kết quả thu được từ đề xuất mới về chương
trình DSM sẽ được áp dụng vào bài toán điều khiển như sau:
• Các kết quả dự báo được về G, T và các điều kiện môi trường khác sẽ
giúp tính toán được các giá trị tức thời về MPP của PVG ở tất cả các thời điểm
trong cả chu kỳ xét. Các giá trị này bao gồm điện áp Vmpp, Impp và Pmpp, trong
đó giá trị Vmpp được sử dụng làm giá trị đặt cho bộ điều khiển và giá trị Pmpp
được sử dụng để xây dựng chương trình DSM.
• Các kết quả dự báo được về vwind và các điều kiện môi trường khác
giúp bộ điều khiển chủ động phát xung theo phương pháp HCS. Thay vì phải
thử phản ứng của WG như thông thường, phương pháp HCS trong chương trình
DSM sẽ bám theo Pw đã được dự báo, qua đó giúp giảm bớt tổn hao năng lượng
so với phương pháp HCS truyền thống vì đã ước lượng được chính xác sự biến
đổi của môi trường tự nhiên.
• Chương trình DSM sẽ cung cấp thông tin giá trị đặt Pgref của lượng công
suất trao đổi giữa phía DCbus và phía ACbus ở mọi thời điểm trong chu kỳ xét.
Giá trị này được sử dụng làm thông số đặt cho bộ điều khiển phía lưới của BBĐ
DC/AC, qua đó lượng công suất trao đổi với lưới ở mỗi thời điểm luôn bám theo
được kịch bản vận hành đã đặt ra. Trong trường hợp này, mạch vòng điều khiển
công suất phải được đặt ở vòng ngoài nhằm tính toán độ sai lệch (Pgref – Pg), qua
đó quyết định xung điều khiển cho phù hợp để độ sai lệch này bằng 0. Đây cũng
chính là mục tiêu điều khiển được thiết kế trong các nội dung tiếp theo.
Để điều khiển các BBĐ DC/DC phía PVG và DC/AC, kỹ thuật điều
khiển điện áp trung bình (AVC) sẽ sử dụng mô hình tín hiệu nhỏ để xác định
57
thông số của các bộ điều khiển. Vì vậy, các phần tiếp theo sẽ giới thiệu cơ sở
lý thuyết điều khiển theo mô hình tín hiệu nhỏ và các chế độ làm việc của các
BBĐ cũng như xây dựng các bộ điều khiển cho các BBĐ đó.
3.2. Cơ sở lý thuyết điều khiển và mô tả toán học các bộ biến đổi điện tử công suất
3.2.1. Cơ sở lý thuyết điều khiển theo mô hình tín hiệu nhỏ
Xét hệ phương trình mô tả đối tượng trong không gian trạng thái (3.1):
(3.1)
trong đó: x là vectơ trạng thái của hệ thống (xRn, n là số biến trạng thái)
Với hệ phương trình (3.1), điểm cân bằng của hệ thống có chứa các biến
và tham số (x, u) luôn thỏa mãn điều kiện (3.2):
(3.2)
Theo lý thuyết của Lyapunov, nếu một hệ thống phi tuyến ở gần trạng
thái cân bằng và nó ổn định thì sẽ có một vùng chứa trạng thái cân bằng, nơi
mà hệ thống phi tuyến đó là ổn định. Điều này có nghĩa là hệ thống có thể được
tuyến tính hóa ở lân cận điểm cân bằng và các biến trạng thái sẽ dao động với
tín hiệu nhỏ. Bản chất của quá trình điều khiển này là tạo ra sự tương thích các
biến hệ thống để đạt được giá trị mong muốn. Nghiệm của hệ phương trình
(3.2) sẽ dao động xung quanh giá trị cân bằng theo quy tắc (3.3) [9]:
(3.3)
trong đó: các đại lượng có ký hiệu in hoa (X0, U0) xác định ở trạng thái ổn định,
các đại lượng có dấu “~” dao động với giá trị rất nhỏ nên được coi là các giá trị
xác định ở trạng thái tín hiệu nhỏ.
Với các BBĐ, bản chất của quá trình điều khiển là sử dụng phương pháp
trung bình hóa mạch đóng cắt, thay thế mạch điện bằng một mạng hai cửa với các biến là điện áp, dòng điện ở cửa vào và cửa ra. Phương pháp trung bình hóa
dựa trên cơ sở các đại lượng cần điều khiển như điện áp, dòng điện ở đầu vào hay đầu ra BBĐ thay đổi với tần số thấp hơn nhiều so với tần số đóng cắt của
58
mạch điều khiển. Khi đó có thể bỏ qua độ đập mạch của điện áp hay dòng điện
và chỉ cần quan tâm đến giá trị trung bình của chúng trong một chu kỳ đóng cắt
TS. Sau khi trung bình hóa ta sẽ loại bỏ được phần tử đóng cắt và thu được mô hình tín hiệu lớn DC và tín hiệu nhỏ AC. Vì vậy, kỹ thuật điều khiển điện áp
trung bình được áp dụng để điều khiển các BBĐ nhằm mục đích đưa điện áp ở
đầu vào về giá trị mong muốn, trong đó có kết hợp với mô hình tín hiệu nhỏ để xác định các thông số cho bộ điều khiển.
3.2.2. Mô tả các chế độ làm việc của bộ biến đổi DC/DC buck
BBĐ DC/DC buck được mô tả như trên Hình 3.2 gồm có một SW và các
Rdc, Ldc
SW
B
DCbus
+
+
Vdc
Cout
Cin
Diode
Nguồn cấp đến
-
-
phần tử có khả năng tích phóng năng lượng (L, C) [6], [9].
Hình 3.2. Sơ đồ cấu tạo mạch lực BBĐ DC/DC buck
Trong đó: Rdc, Ldc là điện trở và điện cảm của cuộn cảm trong BBĐ
DC/DC.
Cin là tụ điện ở đầu vào, Cout là tụ điện phía DCbus.
SW có hai trạng thái vận hành trong mỗi chu kỳ xung: đóng (on) và cắt
(off). Sơ đồ mạch tương đương BBĐ DC/DC buck tương ứng với trạng thái
Rdc, Ldc
iin
Rdc, Ldc
iL
iL
iin
iC
iC
vpv
Vdc
vin
Vdc
Cpv
Nguồn cấp đến
Cin
đóng cắt được mô tả trên Hình 3.3 [6], [9].
a. SW on
b. SW off
Nguồn cấp đến
Hình 3.3. Sơ đồ mạch tương đương trạng thái đóng cắt BBĐ DC/DC buck
3.2.3. Mô tả các chế độ làm việc của bộ biến đổi DC/DC boost
Tương tự BBĐ DC/DC buck, cấu tạo BBĐ DC/DC boost được mô tả như
trên Hình 3.4 [6], [9].
59
Rdc, Ldc
Diode
DCbus
B
+
+
Vdc
Cdc
Cin
SW
Nguồn điện đến
-
-
Hình 3.4. Sơ đồ cấu tạo mạch lực BBĐ DC/DC boost
Sơ đồ mạch tương đương BBĐ DC/DC boost tương ứng với trạng thái
Rdc, Ldc
Rdc, Ldc
iin
iin
DCbus
+
+
+
+
iC
iL
iL
iC
Cin
Cin
Cout Vdc
Cout Vdc
đóng cắt được mô tả như trên Hình 3.5 [6], [9].
Nguồn điện đến
-
-
-
-
a. SW on
b. SW off
Nguồn điện đến
Hình 3.5. Sơ đồ mạch tương đương trạng thái đóng cắt BBĐ DC/DC boost
Trong đó: iC là dòng điện qua tụ Cin đặt ở đầu vào BBĐ DC/DC.
3.2.4. Mô tả các chế độ làm việc của bộ biến đổi DC/AC một pha
BBĐ AC/DC 1 pha sử dụng 4 van bán dẫn có thể điều khiển được
(SW1SW4) kết hợp với các diode (D1D4) mắc theo cặp để có thể truyền tải
công suất theo cả hai hướng như trên Hình 3.6. BBĐ này có thể làm việc ở chế
độ chỉnh lưu với chế độ dẫn của các phần tử như trên Hình 3.7 hoặc nghịch lưu
với chế độ dẫn của các phần tử như trên Hình 3.8 [6], [61], [71].
+
SW1
D3
SW3
D1
Bộ lọc
Cdc
~
EPS
SW4
D2
D4
SW2
-
Hình 3.6. Sơ đồ mạch lực BBĐ AC/DC 1 pha
60
+
+
SW1
D1
D3
SW1
D1
D3
SW3
SW3
Cdc
Cdc
~
~
EPS
D2
D4
D2
D4
SW2
SW4
SW2
SW4
EPS
-
-
a. SW1, SW4 on; SW2, SW3 off
b. SW1, SW4 off; SW2, SW3 on
Hình 3.7. Chế độ làm việc của BBĐ AC/DC 1 pha ở chế độ nghịch lưu
+
+
SW1
D1
D3
D1
D3
SW1
SW3
SW3
Cdc
Cdc
EPS
EPS
+ ~ -
- ~ +
SW2
D2
SW4
D4
SW2
D2
SW4
D4
-
-
a. Nửa chu kỳ dương (S1, S2, S3, S4 off)
b. Nửa chu kỳ âm (S1, S2, S3, S4 off)
Hình 3.8. Chế độ làm việc của BBĐ AC/DC 1 pha ở chế độ chỉnh lưu
Sơ đồ mô hình đơn giản khóa chuyển mạch của BBĐ DC/AC 1 pha được
mô tả trên Hình 3.9, trong đó dòng điện và điện áp phía một chiều coi tương
đương như một điện trở Rtdc và 4 khóa chuyển mạch tương đương thành hai
idc
L
SWa
Cdc
Rtdc
vdc
ug
~
ig
SWb
van SWa, SWb [18], [23].
Hình 3.9. Mô hình đơn giản khóa chuyển mạch của BBĐ DC/AC
Hệ phương trình toán học mô tả BBĐ DC/AC 1 pha (theo định luật
Kirchhoff 1 và Kirchhoff 2 được biểu diễn bởi (3.4) [18], [23], [37], [53],[66],
[70], [80]:
61
(3.4)
trong đó: Dòng điện và điện áp phía một chiều coi tương đương như một
điện trở Rdc và 4 van đóng cắt của mạch cầu H đóng mở tương đương thành hai
van SWa và SWb.
Rtdc là điện trở tương của phụ tải,
vab là điện áp đặt lên hai khóa SWa và SWb,
idc là dòng điện đi vào BBĐ ở phía DC, vdc là điện áp tức thời ở phía DC,
ig là dòng điện chạy qua bộ lọc (đầu ra BBĐ).
R, L là điện trở và điện cảm của bộ lọc.
3.3. Xây dựng bộ điều khiển nguồn pin mặt trời 3.3.1. Kỹ thuật IB xác định điểm công suất cực đại
Ở trạng thái vận hành bất kỳ tương ứng với sự thay đổi của cặp giá trị (G, T), các đường đặc tính v-i và v-p sẽ thay đổi theo sự biến thiên các thông số của PVG nhưng luôn tồn tại một điểm vận hành mà công suất phát ra là lớn nhất (MPP). MPP chính là cực trị của hàm p(v) và là đỉnh của đường đặc tính v-p nhưng thông số tại MPP lại không thể xác định bởi dp/dv=0 do tính phức tạp của (2.1). Vì vậy, kỹ thuật IB được đề xuất áp dụng xác định các thông số tại MPP để giảm khối lượng tính toán mà vẫn đảm bảo độ chính xác của mô hình toán học cho PVG. Bản chất của kỹ thuật IB là dò các cặp điểm (v(i), i(i)) trên đường đặc tính v-i để suy ra vị trí của các cặp điểm đó trên đường đặc tính v-p tương ứng với thời điểm lấy mẫu về (G, T) nên việc xác định thông số tại MPP được phân chia thành hai quá trình:
Quá trình 1: Xác định cặp giá trị tương ứng giữa v(i) với i(i) ở bước tính
thứ i bất kỳ nhờ kỹ thuật tính lặp như mô tả trên Hình 3.10 [9].
Bản chất của quá trình này là chia khoảng (0ISC) thành các điểm tính
nhỏ hơn nhờ sử dụng bước tính I. Độ chính xác của sự tương ứng giữa v(i) và
i(i) phụ thuộc vào độ chính xác của bộ thông số ẩn cũng như bước tính I.
62
Start
Bước tính thứ i của điện áp
Giá trị của v(i)
Xác định ISC
j=1
Ij = jI
S
j=j+1
Ij< ISC
Đ
S
f(Ij) – Ij<
Đ
i(i) = Ij
In kết quả (v(i), i(i))
Stop Hình 3.10. Thuật toán xác định cặp giá trị tương ứng giữa v(i) với i(i)
Quá trình 2: Xác định cặp giá trị v(i) và i(i) cho công suất lớn nhất thông qua việc quan sát trạng thái dịch chuyển của 3 điểm kế tiếp nhau trên đường
p(i+2)
p(i+2)
hoặc
p(i+1)
p(i+1)
p(i)
p(i)
a. Trường hợp 1 (p(i)< p(i+1)< p(i+2))
p(i+2)
p(i+2)
p(i+1)
p(i+1)
p(i)
p(i)
c. Trường hợp 3
b. Trường hợp 2
(p(i) < p(i+1), p(i+1) > p(i+2))
(p(i) < p(i+1), p(i+1) = p(i+2))
đặc tính v-p như trên Hình 3.11 [9].
Hình 3.11. Trạng thái dịch chuyển của các điểm kế tiếp nhau
Trong đó: Mũi tên nét liền để chỉ trạng thái dịch chuyển của các điểm hiện thời. Mũi tên nét đứt để chỉ trạng thái cần dịch chuyển của điểm kế tiếp.
63
p
Giai đoạn chia đôi
Giai đoạn tiến thông thường
2
1
v
V
V/2
Theo kỹ thuật chia đôi, điện áp của bước kế tiếp sẽ tăng nhờ đưa vào bước nhảy điện áp V ở giai đoạn tiến thông thường và giảm 1 nửa V ở giai đoạn chia đôi như mô tả trên Hình 3.12 [9].
Hình 3.12. Quá trình dò tìm MPP trên đường đặc tính v-p
Start
Nhập các tham số của PVG
Đặt các giá trị khởi đầu của vpv(i)
Tính ppv(i)
i=i+1
vpv(i+1) = vpv(i) + V vpv(i+2) = vpv(i) + 2V
S
ppv(i+3)–max{ppv(i), ppv(i)+1, ppv(i+2)}<
Đ
Tính ipv(i+1), ipv(i+2) ppv(i+1), ppv(i+2)
i=i+1
Đ
ppv(i) = ppv(i+1)
Tính ppv(i+3)
Stop Pmpp=ppv(i+2) Vmpp=vpv(i+2)
S
Kết hợp quá trình 1 và quá trình 2, thuật toán sử dụng kỹ thuật IB mô tả trên Hình 3.13 được đề xuất để tìm giá trị các thông số tại MPP. Kỹ thuật IB đã làm cho số bước lặp giảm đáng kể, qua đó giúp tăng tốc độ tính toán của MPPT [9].
vpv(i+3) = vpv(i+2)+0.5V
S
ppv(i)< ppv(i+1)
vpv(i+3)=vpv(i+1)–0.5V
Đ
Đ
S
vpv(i+3)=vpv(i+1)+0.5V
ppv(i+1)< ppv(i+2)
Hình 3.13. Thuật toán IB tìm MPP
64
3.3.2. Xác định thông số bộ điều khiển IB-AVC
Trong hệ thống khai thác PVG, BBĐ DC/DC boost thường được sử dụng
để hạn chế số lượng mắc nối tiếp, song song các panel. Áp dụng định luật
Kirchhoff 1 và 2 cho sơ đồ tương đương của BBĐ DC/DC boost trong trường
hợp SW on và SW off như đã mô tả trên Hình 3.5 ta thu được phương trình
(3.5) và (3.6) [9], [27]:
(3.5)
(3.6)
Với đối tượng điều khiển là PVG, sơ đồ mạch tương đương trạng thái
trung bình kết hợp tín hiệu nhỏ của BBĐ DC/DC boost được mô tả như trên
Rdc, Ldc
1/(1-D)
- +
Vdc
Cpv
PVG
Cdc
Hình 3.14 [9].
Hình 3.14. Sơ đồ mạch tương đương ở trạng thái tín hiệu nhỏ
BBĐ DC/DC boost
Trong đó: ipv = iin, Cpv = Cin.
Mối quan hệ của các đại lượng ở trạng thái ổn định với trạng thái tín hiệu
nhỏ được mô tả bởi (3.7) [9]:
(3.7)
65
Sử dụng định luật Kirchhoff viết cho mạch vòng phía DCbus và tại nút
B, có phương trình (3.6) và (3.8) [9]:
(3.8)
Bộ điều khiển IB-AVC được thiết kế với bộ điều khiển PID để đưa vpv
từ trạng thái vận hành bất kỳ về giá trị điện áp tính toán được Vmpp của MPPT
tại mỗi thời điểm nhờ sử dụng kết quả của kỹ thuật IB. Mạch vòng điều khiển
chế độ làm việc của PVG thông qua BBĐ DC/DC boost được mô tả trên Hình
d
Vmpp
GCV(s)
GPWM(s)
Gvd(s)
vpv
+ -
Gfv(s)
3.15 [27], [41], [42], [45].
Hình 3.15.Cấu trúc mạch vòng điều khiển BBĐ DC/DC boost
theo phương pháp IB-AVC
Trong đó:
GCV là hàm truyền của bộ điều khiển vòng điện áp,
Gfv là hàm truyền của bộ lọc nhiễu đo điện áp,
GPWM là hàm truyền của bộ phát xung,
Gvd(s) là hàm truyền thể hiện mối quan hệ giữa với ,
Hàm truyền của khâu lọc tín hiệu điện áp, dòng điện được xác định bởi
(3.9) [9]:
(3.9)
trong đó: TS=1/fS là chu kỳ phát xung PWM.
Hàm truyền xung PWM được xác định gần đúng theo (3.10) [9], [70]:
(3.10)
66
Thay (3.7) vào phương trình (3.8) ta có (3.11):
(3.11)
Viết lại phương trình (3.11) với điều kiện , coi
rằng vpv biến thiên không nhanh so với sự biến thiên của dòng điện (coi
với mạch vòng dòng điện) và sử dụng biến đổi Laplace, ta có hàm truyền ta có
hàm truyền quan hệ giữa với được xác định theo (3.12):
(3.12)
Trong bài toán xây dựng bộ điều khiển, mô hình Thevenin mạch điện
tương đương của PVG có dạng như trên Hình 3.16, trong đó nguồn áp tương
đương Veq thay thế cho nguồn dòng, điện trở tương đương Req thay cho Rp và
RS thông qua phương trình (3.13) và (3.14) [9], [27], [41], [42], [45]:
(3.13)
(3.14)
ipv
+
ipv
RS
vpv
Veq
Req
vpv
+ -
Rp
-
Iph-ID
Hình 3.16. Mô hình Thevenin mạch điện tương đương của PVG
Thế (3.14) vào (3.6) và sử dụng toán tử hóa Laplace có (3.15):
(3.15)
67
Viết lại (3.15) với điều kiện , có quan hệ hàm
truyền điện áp với dòng điện trên cuộn cảm:
(3.16)
Do đó, ta có quan hệ hàm truyền với :
(3.17)
Ta có hàm truyền hệ hở của mạch vòng điều khiển (bỏ qua thành phần
vô cùng nhỏ sTs2) được xác định bởi (3.18):
(3.18)
Bộ điều khiển PID có dạng như (3.19) và các thông số của bộ điều khiển
được xác định theo tiêu chuẩn tối ưu module [10]:
(3.19)
trong đó:
, ,
3.3.3. Chiến lược điều khiển BBĐ DC/DC boost theo phương pháp IB-AVC
Như đã phân tích trong những nội dung trên, kỹ thuật AVC được sử dụng
để đưa điện áp ở đầu vào BBĐ DC/DC về giá trị mong muốn do kỹ thuật IB
cung cấp. Chiến lược điều khiển theo phương pháp IB-AVC được mô tả trên
Hình 3.17 [9].
68
Start
Đo G, T
MPPT (Thuật toán IB)
Vmpp, Impp
Đo vpv
Bộ điều khiển IB-AVC
S
Vmpp-vpv>
Đ
Duy trì vpv=Vmpp
Đ
Có sự thay đổi G, T
S
Đ
S
Stop
Tiếp tục
Hình 3.17. Chiến lược điều khiển theo phương pháp IB-AVC
3.4. Xây dựng bộ điều khiển nguồn điện gió
Trong hệ thống khai thác công suất từ hệ turbine - máy phát điện gió kích
từ nam châm vĩnh cửu (PMSG), BBĐ DC/DC thường được sử dụng đi cùng
với BBĐ AC/DC, trong đó, BBĐ AC/DC là bộ chỉnh lưu không điều khiển.
Khi đó, chế độ làm việc của PMSG được điều khiển thông quan BBĐ DC/DC.
Cấu trúc hệ thống này thường được áp dụng với dải công suất vừa và nhỏ của
PMSG vì cách thức điều khiển đơn giản và giảm giá thành cho toàn hệ thống.
Theo cấu trúc này, phương pháp leo đồi HCS được xem là một phương
pháp đơn giản khi chỉ sử dụng thêm cảm biến đo tốc độ quay trên rotor máy
phát ngoài hai cảm biến đo tín hiệu dòng điện và điện áp ở đầu ra BBĐ AC/DC.
69
Phương này có khả năng đáp ứng được yêu cầu khai thác MPP trong điều kiện
vận hành thực tế khi có sự biến thiên liên tục của tốc độ gió.
Nguyên tắc cơ bản của phương pháp HCS là liên tục dò tìm công suất
đỉnh thông qua quá trình “dò tìm - nhớ - ghi lại” nhờ liên tục thay đổi độ rộng
xung điều khiển của BBĐ DC/DC. Bản chất của quá trình này là thay đổi lượng
tải để thử phản ứng của PMSG, quan sát sự thay đổi của mối quan hệ giữa tốc
độ quay rotor và công suất phát ra của máy máy. Quá trình di chuyển của điểm
làm việc khi đi tìm MPP1 trên một đường đặc tính P(r) và tìm MPP2 khi
đường đặc tính P(r) thay đổi tương ứng với sự thay đổi của tốc độ gió được
mô tả trên Hình 3.18 [6], [16], [25], [40], [67].
Hình 3.18. Quá trình tìm MPP của phương pháp HCS
Phương pháp HCS được mô tả toán học như sau [6], [16], [25], [40], [67]:
thì điểm làm việc đang ở bên trái của Nếu
đường cong P() và cần phải tiếp tục tăng công suất tiêu thụ của PMSG,
Nếu thì điểm làm việc đang ở bên phải
của đường cong P() và cần phải giảm công suất tiêu thụ của PMSG,
Nếu thì điểm làm việc hiện tại chính là MPP.
70
Trong đó:
P(k) và P(k-1) là công suất thu được từ PMSG ở bước thứ k và (k-1),
r(k) và r(k-1) là tốc độ góc của rotor ở bước thứ k và (k-1).
Chiến lược điều khiển chế độ làm việc của PMSG theo phương pháp
Start
Nhập độ rộng của bước nhảy độ rộng xung d và
thời gian của bước nhảy độ rộng xung t
Thu thập thông tin đo lường ở thời điểm thứ k:
- Dòng điện iacdc(k) vacdc(k) ở đầu ra BBĐ AC/DC.
- Tốc độ góc của rotor r(k).
- Tính công suất do PMSG phát ra ở thời điểm thứ k:
- Tính độ lệch công suất của bước thứ k và (k-1): P(k) = P(k) - P(k-1) - Tính độ lệch của tốc độ góc của bước thứ k và (k-1): r(k) = r(k) - r(k-1)
Đ
S
P(k) = 0
Đ
S
P(k) > 0
S
S
Đ
Đ
r(k) > 0
r(k) > 0
d(k+1) = d(k)
d(k+1)=d(k)+d
d(k+1)=d(k)-d
d(k+1)=d(k)+d
d(k+1)=d(k)-d
Đ
HCS được mô tả bởi thuật toán trên Hình 3.19 [6], [16], [25], [40], [67].
Stop
Tiếp tục S
Hình 3.19. Thuật toán HCS tìm MPP
71
3.5. Xây dựng bộ điều khiển ghép nối lưới theo yêu cầu DSM
3.5.1. Cấu trúc điều khiển
Theo yêu cầu của chương trình DSM, BBĐ DC/AC phải thực hiện nhiệm
vụ trao đổi công suất với lưới theo một lượng công suất đặt Pgref xác định. Giá
trị của Pgref là kết quả của các thuật toán phân bổ dòng công suất trong chương
trình DSM. Đây được xem là tín hiệu đặt cho bộ điều khiển và là mục tiêu cần
đạt đến tại mỗi thời điểm. Để đạt được mục tiêu này, cấu trúc điều khiển hai
mạch vòng sẽ được thực hiện. Trong đó mạch vòng điều khiển vòng trong là
mạch vòng dòng điện và mạch vòng điều khiển vòng ngoài là mạch vòng công
suất như mô tả trên Hình 3.20.
Để đáp ứng được với bài toán DSM, công suất truyền qua BBĐ DC/AC
tại mỗi thời điểm là những giá trị định trước theo kết quả của chương trình
DSM. Các giá trị định trước này cũng chính là công suất đặt (đích cần đạt đến)
cho bộ điều khiển. Cấu trúc điều khiển đề xuất áp dụng cho BBĐ DC/AC 1 pha
vận hành theo bài toán DSM được mô tả trên Hình 3.20 [61], [66], [69], [70],
PI
PR
PWM
+
BBĐ DC/AC
Pgref
igref
+
-
-
ug ig
Bộ điều khiển công suất
Bộ điều khiển dòng điện
pg
Tính công suất
[71], [78], [80].
Hình 3.20. Cấu trúc điều khiển BBĐ DC/AC 1 pha
trong đó:
Bộ điều khiển công suất sử dụng bộ điều khiển PI,
PWM là khối tạo xung điều khiển.
72
Đối với nghịch lưu nguồn áp một pha lượng đặt dòng điện igref luôn thay
đổi, nếu sử dụng cấu trúc điều khiển PI thì luôn tồn tại sai lệch điều chỉnh. Vì
vậy, cần sử dụng bộ điều chỉnh cộng hưởng PR (Proportional Resonant) [19],
[37], [38]. [49], [53], [66], [78].
3.5.2. Bộ điều khiển dòng điện
ig
L
R
uL
i*g
u*g
uinv
ug
GI(s)
GPWM(s)
~
~
vòng điện áp
+ - ig
Sơ đồ thay thế mạch vòng dòng điện BBĐ DC/AC được mô tả trên Hình 3.21.
Hình 3.21. Sơ đồ mạch điện thay thế mạch vòng dòng điện nghịch lưu nguồn áp
Trong đó: R, L là điện trở và điện cảm của bộ lọc ở phía AC.
Áp dụng định luật Kirchhoff 2 cho vòng điện áp ta có phương trình (3.20)
(một phương trình trong (3.4):
(3.20)
Viết lại phương trình (3.20) dưới dạng toán tử Laplace:
(3.21)
Trong đó:
Khâu điều chế độ rộng xung PWM:
(3.22)
73
Mạch vòng điều khiển dòng điện được mô tả trên Hình 3.22 [19], [26],
igref
GCi(s)
GPWM(s)
Gi(s)
ig
+ -
ig
Gfi(s)
[49], [51], [53], [70].
Hình 3.22. Mô tả toán học mạch vòng điều khiển dòng điện
Hàm truyền khâu lọc tín hiệu dòng điện được xác định theo (3.23):
(3.23)
Hàm truyền hệ hở của mạch vòng điều khiển dòng điện được xác định
bởi (3.25):
(3.24)
(3.25)
(Bỏ qua thành phần vô cùng bé TS2/4).
Đối với nghịch lưu nguồn áp một pha lượng đặt dòng điện igref luôn thay
đổi, nếu sử dụng cấu trúc điều khiển PI thì luôn tồn tại sai lệch điều chỉnh. Vì
vậy, cần sử dụng bộ điều chỉnh cộng hưởng PR (Proportional Resonant) [19],
[26], [37], [38], [49], [51], [53], [66], [78]:
(3.26)
Bộ điều chỉnh này được thiết kế trên miền tần số nhờ lựa chọn băng thông
cho hàm truyền hệ kín. Thông thường, băng thông được lựa chọn trong khoảng
10 lần tần số cơ bản và 1/10 tần số phát xung vào mạch nghịch lưu để đảm bảo
hệ thống có đáp ứng động học đủ nhanh và ổn định [19], [38], [49], [51], [53],
[38], [66], [80].
74
Hàm truyền kín mạch vòng dòng điện:
(3.27)
(Bỏ qua các thành phần vô cùng bé).
Do đó, module và góc pha của hàm truyền kín mạch vòng dòng điện:
(3.28)
(3.29)
Giả sử chỉ có khâu tỉ lệ và bỏ qua khâu tích phân. Xét Kii=0, với băng
thông được xác định là 50 Hz thì hệ số Kpi cần được xác định để có hệ số biến
đổi suy giảm là -3dB [51], [53]. Điều này có nghĩa là:
(3.30)
trong đó: bw là tần số góc của băng thông (gấp 10 lần tần số góc cơ bản).
Xét cả khâu tích phân ta tính được Kii như biểu thức (3.31):
(3.31)
75
3.5.3. Bộ điều khiển công suất
Mục tiêu của mạch vòng điều khiển điện áp là tạo điện áp ổn định trên
phía một chiều và hệ số điều chế m thỏa mãn -1 m 1.
Sử dụng (3.4) ta có:
(3.32)
Trong đó: là điện áp và dòng điện phía một chiều trong mô hình
tín hiệu nhỏ.
Cân bằng công suất đầu vào một chiều và công suất đầu ra phía xoay
chiều [26]:
(3.33)
trong đó: ig là dòng điện tức thời phía xoay chiều,
Ug là điện áp lưới (được coi như không thay đổi), vdc, idc là điện áp, dòng điện tức thời phía một chiều,
Vdc, Idc là điện áp, dòng điện trung bình đo được phía một chiều,
là dòng điện phía xoay chiều tính trong mô hình tín hiệu nhỏ.
Giá trị ổn định
Thành phần rất nhỏ có thể bỏ qua.
Thế (3.32) vào (3.33) ta có mối quan hệ giữa và như trên (3.34):
(3.34)
76
trong đó:
Như vậy hàm truyền đạt của công suất theo mô hình tín hiệu nhỏ là:
(3.35)
Cấu trúc điều khiển mạch vòng điều khiển công suất cho BBĐ DC/AC
Pg
Pgref
Gik(s)
Gp(s)
Gcp(s)
+ -
được mô tả trên Hình 3.23 [26], [49], [80].
Hình 3.23. Mô hình cấu trúc mạch vòng công suất của BBĐ DC/AC
Trong đó: Gcp(s) là hàm truyền của bộ điều khiển công suất.
Từ (3.27), chia cả tử và mẫu cho 02(Kpi+R) ta có hàm truyền kín của
mạch vòng kín dòng điện được xác định bởi (3.36):
(3.36)
Trong biểu thức (3.36), giá trị của Kpi và Kii nhỏ hơn nhiều so với 02 nên
có thể bỏ qua các thành phần chứa , ,
, trong mạch vòng công suất. Do đó, hàm truyền hệ kín của mạch vòng
dòng điện được rút gọn về (3.37):
(3.37)
77
Sử dụng (3.35) và (3.37) ta có hàm truyền hệ hở của mạch vòng điều
khiển công suất được xác định bởi (3.38):
(3.38)
Tham số Kpp, Kip của bộ điều chỉnh công suất Gcp được xác định theo
tiêu chuẩn tối ưu module như sau [10]:
(3.39)
trong đó:
Toàn bộ cấu trúc điều khiển và phương pháp thiết lập thông số bộ điều
khiển đã được công bố trong bài báo số 7.
3.6. Kết quả mô phỏng
3.6.1. Thông số mô phỏng
3.6.1.1. Thông số của PVG
PVG có cấu trúc ghép từ 40 panel MF-165EB3 của hãng Mitsubishi. Để
đạt được điện áp và công suất theo yêu cầu, các panel MF-165EB3 được ghép
theo tổ hợp 5 array song song (mỗi array có 8 panel). Đặc trưng cho cấu trúc
ghép này là các thông số quy đổi từ datasheet của 1 panel và các thông số ẩn
được xác định bởi thuật toán Newton-Raphson [9], [20]. Giá trị của các thông
số được cho trong Bảng 3.1.
78
Bảng 3.1. Các thông số cấu trúc ghép của PVG
Loại thông số Tên thông số Ký hiệu Giá trị
Quy đổi từ datasheet ở STC
ISC (A) VOC (V) Vmpp (V) Impp (A) Pmpp (W) CTI (%/0C) 36.8 243.2 193.6 34.15 6600 0.057
CTV (%/0C) -0.346
CTP (%/0C) -0.458
Iph (A) I0 (A) Vt (V)
Xác định bởi thuật toán Newton- Raphson Dòng điện ngắn mạch Điện áp hở mạch Điện áp tại MPP Dòng điện tại MPP Công suất tại MPP Hệ số thay đổi dòng điện theo nhiệt độ Hệ số thay đổi điện áp theo nhiệt độ Hệ số thay đổi công suất theo nhiệt độ Dòng quang điện Dòng điện bão hòa ngược Điện áp nhiệt lớp tiếp giáp p-n Điện trở nối tiếp 36.8034 3.1621x10-8 11.6509 0.551 RS ()
Điện trở song song 5968.6 Rp ()
Đặc tính v-i và v-p của cấu trúc ghép khi T biến thiên (G=1000 W/m2)
và khi G biến thiên (T=250C) được biểu diễn trên Hình 3.24.
a. Khi T biến thiên (G=1000 W/m2) b. Khi G biến thiên (T=250C)
Hình 3.24. Đồ thị đặc tính v-i và v-p của cấu trúc PVG ghép
79
3.6.1.2. Thông số của WG
Sử dụng WG có các thông số được cho trong Bảng 3.2 [63].
Hàm Cp được xác định theo (3.40) [7]:
(3.40)
trong đó: với là độ mở góc cánh (độ)
Bảng 3.2. Thông số của WG
STT Tên thông số Ký hiệu Giá trị
1 Công suất định mức Pr (W) 8500
2 Tốc độ gió định mức Vr (m/s) 12
3 Bán kính cánh R (m) 5
4 Điện trở cuộn dây stator 1.2 RS ()
5 Điện cảm tương đương của stator trên trục d Ld (H) 0.066
6 Điện cảm tương đương của stator trên trục q Lq (H) 0.066
7 Độ tự cảm L0 (H) 0.066
Flux 8 Từ thông nam châm vĩnh cửu của rotor 1.546 (Weber)
9 Quán tính của rotor và turbine J (kgm2) 0.12
10 Hệ số cản dịu của rotor Dp 0.005
3.6.1.3. Thông số vận hành
• Khoảng thời gian mô phỏng: 5s (từ 0.5s đến 5.5s).
• Sự biến thiên của G:
Sự biến thiên của G được biểu diễn trên Hình 3.25.
80
Hình 3.25. Sự biến thiên của G
• Nhiệt độ T của lớp tiếp giáp p-n: được giữ không đổi ở 350C.
• Mật độ không khí =1.1 kg/m3.
• Sự biến thiên của vw:
Sự biến thiên của vw được biểu diễn trên Hình 3.26.
Hình 3.26. Sự biến thiên của tốc độ gió
• Sự thay đổi của công suất đặt cho BBĐ DC/AC 1 pha
Sự thay đổi của Pgref được biểu diễn trên Hình 3.27
Hình 3.27. Sự biến thiên của Pgref
• Điện áp trên DCbus: giữ không đổi ở 400V.
81
3.6.2. Sơ đồ mô phỏng trên MATLAB/Simulink
Sơ đồ mô phỏng toàn bộ hệ thống được biểu diễn trên Hình 3.28, bao
gồm: khối PVG, WG, ES, BBĐ DC/DC buck điều khiển chế độ làm việc của
WG, BBĐ DC/DC boost để điều khiển chế độ làm việc của PVG, BBĐ DC/AC
để trao đổi công suất với EPS, bộ điều khiển IB-AVC, bộ điều khiển HCS, bộ
điều khiển phía lưới và các khối đo lường.
Hình 3.28. Sơ đồ mô phỏng toàn hệ thống trên MATLAB/Simulink
Sơ đồ mô phỏng khối PVG và WG được biểu diễn trên Hình 3.29 và
Hình 3.30.
Hình 3.29. Sơ đồ mô phỏng khối PVG trên MATLAB/Simulink
82
Hình 3.30. Sơ đồ mô phỏng khối WG trên MATLAB/Simulink
Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển IB-AVC, HCS và bộ điều khiển phía lưới
được biểu diễn trên Hình 3.31, Hình 3.32 và Hình 3.33.
Hình 3.31. Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển IB-AVC trên MATLAB/
Simulink
Hình 3.32. Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển HCS trên MATLAB/Simulink
Hình 3.33. Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển phía lưới trên
MATLAB/Simulink
83
3.6.3. Kết quả mô phỏng
Kết quả mô phỏng đường đặc tính công suất Pmpp và Ppv của PVG được
biểu diễn trên Hình 3.34.
Kết quả mô phỏng đường đặc tính công suất phát ra từ WG được biểu
diễn trên Hình 3.35.
Hình 3.34. Đường đặc tính Pmpp và Ppv
Hình 3.35. Đường đặc tính công suất phát ra từ WG
Đặc tính công suất thu được tại DCbus trên nhánh của PVG được biểu
diễn trên Hình 3.36.
Đặc tính công suất thu được tại DCbus trên nhánh của WG được biểu
diễn trên Hình 3.37.
84
Đặc tính công suất ES trao đổi với DCbus được biểu diễn trên Hình 3.38.
Hình 3.36. Đường đặc tính công suất thu được trên DCbus của nhánh PVG
Hình 3.37. Đường đặc tính công suất thu được trên DCbus của nhánh WG
Hình 3.38. Đường đặc tính công suất trao đổi của ES
85
Đặc tính công suất đặt Pgref và công suất Pg truyền tải thực qua BBĐ
DC/AC được biểu diễn trên Hình 3.39.
Hình 3.39. Đường đặc tính công suất Pgref và Pg của BBĐ DC/AC
Đặc tính điện áp ở đầu ra BBĐ DC/AC được biểu diễn trên Hình 3.40.
Hình 3.40. Đặc tính điện áp ở đầu ra BBĐ DC/AC
Đặc tính dòng điện ở đầu ra BBĐ DC/AC tương ứng với hai khoảng thời
gian thay đổi công suất đặt Pgref được biểu diễn trên Hình 3.41.
86
a. Khoảng thời gian từ 1.4s đến 1.7s
b. Khoảng thời gian từ 3.9s đến 4.2s
Hình 3.41. Đặc tính dòng điện ở đầu ra BBĐ DC/AC
Một số nhận xét về kết quả mô phỏng:
- Bộ điều khiển IB-AVC đã giúp khai thác toàn bộ công suất tại MPP
của PVG: Đường đặc tính công suất tức thời (đường nét liền màu xanh) trùng
khớp với đường công suất tính toán được tại MPP (đường nét đứt màu đỏ) dù
G biến thiên tăng giảm trong cả khoảng thời gian xét. Công suất phát ra từ PVG
biến thiên ngay lập tức theo sự biến thiên của các thông số đầu vào vì chế độ
làm việc của PVG được đặc trưng bởi sự chuyển dịch của các electron và là
dạng nguồn không có quán tính.
87
- Bộ điều khiển HCS đã giúp khai thác công suất tại MPP của WG: mặc
dù không được trang bị các cảm biến để tính được công suất tại MPP nhưng
khi tốc độ gió đạt định mức, công suất phát ra từ WG cũng đã đạt đến giá trị định mức. Điều này có nghĩa là công suất ở các mức gió khác cũng sẽ tương
ứng là công suất tại MPP. Ở giai đoạn đầu, công suất phát ra từ WG tăng dần
đến công suất định mức mà không đạt ngay đến công suất định mức do ảnh hưởng của quán tính. Điều này tương tự khi không có gió, công suất cũng giảm
dần chứ không mất ngay. Kết quả mô phỏng cho thấy đường đặc tính công suất
thu được từ WG cũng luôn biến thiên cùng dạng với kịch bản vận hành của tốc độ gió, kể cả khi mất hoàn toàn tốc độ gió.
- Bộ điều khiển phía lưới thực hiện điều khiển cho công suất chạy qua
BBĐ DC/AC bám chính xác với công suất đặt, chỉ có sự dao động rất nhỏ trong
thời gian ngắn khi có sự thay đổi của công suất đặt. Đồng thời dòng điện phía
lưới cũng biến thiên tương ứng với sự biến thiên của công suất theo giá trị đặt,
cụ thể dòng điện đã giảm ở thời điểm 1.5 s (trễ 1 chu kỳ thì đạt ổn định) và đã
tăng ở thời điểm 4 s (trễ 1,5 chu kỳ thì đạt ổn định) trong khi điện áp phía lưới
được giữ ổn định. Điều này thể hiện sự chính xác của việc thiết kế bộ điều khiển
phía lưới, đạt chất lượng tốt theo yêu cầu của chương trình DSM.
- Kết quả mô phỏng cho thấy ES đã đóng vai trò cân bằng năng lượng rất
tốt. Toàn hệ thống đã có sự biến thiên rất mạnh của các thông số đầu vào khiến
cho công suất khai thác được từ mỗi nguồn luôn biến thiên trong khi công suất
yêu cầu từ phía lưới cũng tăng giảm bất thường. Trong mọi trường hợp, công
suất phát ra từ ES đã luôn đảm bảo tính chính xác của phương trình (3.41):
(3.41)
trong đó: PPVGconv là công suất thu được tại DCbus của nhánh PVG,
PWGconv là công suất thu được tại DCbus của nhánh WG.
Điều này có thể thấy thông qua giá trị của Pes: nhận giá trị dương khi tổng
công suất thu được từ hệ nguồn lớn hơn công suất yêu cầu của Pg và nhận giá trị
âm khi tổng công suất thu được từ hệ nguồn nhỏ hơn công suất yêu cầu của Pg.
88
Sự cân bằng công suất này thể hiện tất cả các bộ điều khiển đã phối hợp
với nhau một cách chính xác trong một hệ thống tổng thể. Các nghiên cứu trên
thế giới và tại Việt Nam trước đây chỉ sử dụng các phương pháp khai thác PVG
thông thường như P&O, INC,... trong hệ thống khai thác hệ nguồn. Vì vậy, luận
án đã có đóng góp mới là xây dựng cấu trúc điều khiển mới giúp khai thác triệt
để năng lượng của PVG trong cấu trúc khai thác hệ ghép, giúp gia tăng lượng
công suất khai thác từ hệ nguồn tại mỗi thời điểm.
3.7. Kết luận chương 3
Nội dung Chương 3 đã thể hiện một số điểm sau:
• Xây dựng được cấu trúc hệ thống lai ghép giữa PVG và WG vận hành
theo mô hình DSM.
• Xây dựng được bộ điều khiển PID theo phương pháp IB-AVC áp dụng
cho đối tượng PVG. Phương pháp này sẽ sử dụng kết quả xác định các thông
số tại MPP của kỹ thuật IB làm đích cho bộ điều khiển.
• Xây dựng được bộ điều khiển HCS áp dụng cho đối tượng WG. Bộ
điều khiển này sử dụng phương pháp tạo dao động để thử phản ứng của PMSG
nhằm bám theo MPP trong điều kiện vận hành có sự biến thiên của tốc độ gió.
• Xây dựng được bộ điều khiển ghép nối lưới vận hành theo chương trình
DSM. Bộ điều khiển này làm nhiệm vụ trao đổi công suất với lưới theo các giá
trị đặt cho trước dựa trên kết quả của quá trình phân bổ công suất trong chương
trình DSM.
• Các kết quả mô phỏng đã giải quyết được các yêu cầu đã đặt ra: Khai
thác tối đa công suất từ mỗi nguồn trong mọi điều kiện vận hành của các thông
số đầu vào, điều khiển bám công suất đặt cho BBĐ phía lưới và thực hiện cân
bằng công suất cho toàn hệ thống. Các kết quả mô phỏng cho thấy tính chính
xác của việc thiết kế các bộ điều khiển cũng như tính khả thi của chương trình
DSM khi có sự liên kết chặt chẽ tất cả các khối với nhau.
89
Chương 4
THỰC NGHIỆM BÀI TOÁN ĐIỀU KHIỂN DÒNG CÔNG SUẤT
TẠI NÚT CÓ SỰ THAM GIA CỦA HỆ NGUỒN
4.1. Xây dựng mô hình cấu trúc thiết bị thực
Chương 2 và chương 3 đã cho thấy khả năng vận hành hệ thống khai thác
hệ nguồn theo chương trình DSM, trong đó có sự tổng hợp của bài toán khai
thác tối đa công suất của mỗi nguồn và điều tiết công suất trao đổi qua BBĐ
DC/AC theo yêu cầu. Chương 4 sẽ tiến tiến hành thực nghiệm một phần các
kết quả nghiên cứu đã thực hiện. Mô hình thiết bị thực được xây dựng dựa trên
cấu trúc đã đề xuất trong chương 2, trong đó EPS1 được mô tả bởi 1 panel SV-
55 và một ắc quy và EPS2 được mô tả bởi 1 ắc quy khác. Cấu trúc mô hình
HTĐ1
BBĐ DC/DCs2
MBA
Quạt 220V
Ắc quy 2
BBĐ DC/AC
PV panel
Mainboard 1 (BBĐ DC/DCpv)
BBĐ DC/DCs1
TempS
Tụ 220V
PYR
Mainboard 2
Ắc quy 1
HTĐ2
thiết bị thực được mô tả trên Hình 4.1.
Hình 4.1. Cấu trúc mô hình thiết bị thực
Mô hình thiết bị thực này sử dụng 2 mainboard với 2 vai trò khác nhau:
mainboard 1 điều khiển dòng công suất khai thác được từ PV panel và
mainboard 2 thực hiện điều tiết luồng công suất giữa EPS1 và EPS2.
90
Cấu trúc hệ thống đo lường, điều khiển, hiển thị dữ liệu trong mô hình
DCbus
BBĐ DC/DCs2
thực nghiệm được biểu diễn trên Hình 4.2.
Nguồn 2
ACbus
SWs2
MBA
vs2
is2
Tải AC
BBĐ DC/AC
CSs2
Tụ lọc
SWac
BBĐ DC/DCs1
CSac
vac
iac
vDCbus
SWs1 CSs1
Trung tâm đo lường và điều khiển
Hiển thị dữ liệu và vẽ đồ thị
CSpv
vs1
ipv
vpv
is1
G T
PCC
SWpv
Tín hiệu điều khiển
BBĐ DC/DCpv
PVG
Tín hiệu đo lường
ES
Nguồn 1
Hình 4.2. Cấu trúc đo lường, điều khiển và hiển thị dữ liệu
trong thực nghiệm
Trong đó:
BBĐ DC/DCpv trong nguồn 1 thực hiện vai trò khai thác MPP của PVG,
BBĐ DC/DCs1 thực hiện điều tiết tỉ lệ công suất huy động so với nguồn
2 theo yêu cầu POPref (proportion of power),
BBĐ DC/DCs2 thực hiện vai trò điều khiển giữ điện áp trên DCbus ở giá
trị không đổi và bù đắp lượng công suất còn lại của tỷ số yêu cầu,
BBĐ DC/AC thực hiện nhiệm vụ biến đổi dòng điện một chiều thành
xoay chiều tần số 50 Hz,
PCC (Point of Common Coupling) là điểm ghép nối chung của BBĐ
DC/DCpv khai thác công suất từ PVg và ES trong nguồn 1,
H-CS (Hybrid Control System) là hệ thống điều khiển toàn hệ thống, bao
gồm các bộ điều khiển cho BBĐ DC/DCpv, BBĐ DC/DCs1, BBĐ DC/DCs2,
BBĐ DC/AC.
Tải AC có khả năng thay đổi công suất tiêu thụ.
91
Trung tâm đo lường thu thập các thông tin về sự biến thiên của các thông
số đầu vào (G, T); thông số tức thời (ipv, vpv) ở đầu ra PVG; điện áp Vdc trên
DCbus; dòng điện (is1) và điện áp (vs1) trên nhánh nối nguồn 1 với DCbus (ở
đầu vào BBĐ DC/DCs1); dòng điện (is2) và điện áp (vs2) trên nhánh nối nguồn
2 với DCbus (ở đầu vào BBĐ DC/DCs2); dòng điện (iac) và điện áp (vac) ở đầu
vào BBĐ DC/AC.
4.2. Phương pháp vận hành mô hình thiết bị thực
BBĐ DC/AC
CSac
CSs1
• Phương pháp vận hành mô hình thiết bị thực biểu diễn trên Hình 4.3.
BBĐ DC/DCs1
Bộ điều khiển giữ vpv=vDCbusref, PoP= PoPref và biến đổi DC→AC
CSs2
BBĐ DC/DCs2
A/D
Đo vDCbus, is1, is2, vs1, vs2, vac, iac
Tiếp nhận giá trị vDCbusref, PoPref
Mainboard 2
Chuyển đổi giao thức truyền thông Chip xử lý MAX 232
Cáp nối máy tính với mainboard 2
Máy tính điều khiển /giám sát
- Hiển thị tất cả các thông số đo được thời gian thực. - Vẽ đồ thị G, T, Pmpp, Vmpp, ppv, vpv, ipv, ppvPCC, vpvPCC, ipvPCC, vs1, is1, vs2, is2, pac, ps1, ps1.
- Gửi thông tin khởi chạy, chọn chế độ vận hành (điều tiết dòng công suất hay không). - Thiết lập giá trị vDCbusref, PoPref
Cáp nối máy tính với mainboard 1
Chip xử lý chính ATMega328P
Mainboard 1
Chip xử lý MAX 232 Chuyển đổi giao thức truyền thông
Vmpp
Pmpp
Đo vpv, ipv, ipvPCC, vpvPCC
Cảm biến đo G
A/D
G
T
A/D
CSpv
MPPT (kỹ thuật IB)
Bộ điều khiển giữ vpv=Vmpp
BBĐ DC/DCpv
Vmpp
Cảm biến đo T
Chip xử lý chính ATMega328P
Chip xử lý MCP 3008
Hình 4.3. Cấu trúc hệ thống trong nguồn 1
92
Chiến lược điều khiển hệ thống trong nguồn 1 được biểu diễn trên Hình
4.4, trong đó có tính đến khả năng tiếp nhận năng lượng của ES (nạp dòng lớn
Start
Lắp đặt thiết bị
Đo lường vpv, ipv, idc, Vdc, G, T
S
Vdc < VDCbusref
Đ
Chế độ nạp dòng lớn
Chế độ nạp nhỏ giọt
MPPT (kỹ thuật IB)
Điều khiển iDCbus
Vmpp
Điều khiển vpv=Vmpp
Nạp năng lượng từ PVG ở đầu ra BBĐ DC/DCpv vào ES
Tính ppv, pDCbus, hiển thị và vẽ các đồ thị
Đ
Tiếp tục?
S
Stop
và nạp nhỏ giọt).
Hình 4.4. Chiến lược điều khiển hệ thống trong nguồn 1
Cấu trúc điều khiển cho BBĐ DC/DCs1 và BBĐ DC/DCs2 được biểu diễn
trên Hình 4.5. Trong cấu trúc điều khiển này, giá trị POP = Ps1/Ps2 là tỷ lệ công
suất tức thời.
93
is1ref
CSs1
+
+
POPref
Bộ phát xung điều khiển
Bộ điều khiển công suất
-
-
ds1
Bộ điều khiển dòng điện
is1
PoP
a. BBĐ DC/DCs1
ds2
VDCbusref
CSs2
+
Bộ phát xung điều khiển
Bộ điều khiển điện áp
-
vDCbus
b. BBĐ DC/DCs2
Hình 4.5. Cấu trúc BBĐ DC/DCs1 và BBĐ DC/DCs2
Các bộ điều khiển kết hợp cùng các BBĐ sẽ giúp thực hiện điều tiết các
ppv
ppvPCC
ps1
ppv
ps1
ppvPCC
pac
pac
pES
Tải AC
Tải AC
ps2
ps2
P
P P
b. Trường hợp 2 (chỉ PV panel và nguồn 2 phát công suất)
dòng công suất trong toàn hệ thống theo các kịch bản đề ra trên Hình 4.6.
a. Trường hợp 1 (PV panel, ES và HTĐ 2 cùng phát công suất
ps1
ppv
ps1
ppvPCC
pac Tải AC
pac
Tải AC
ps2
pES
P
pES
d. Trường hợp 4 (chỉ PV panel và ắc quy 1 phát công suất)
ppv
ps1
ppvPCC
ps1
paq1
pac Tải AC
pac Tải AC
P
g. Trường hợp 6 (chỉ ắc quy 1 phát công suất)
e. Trường hợp 5 (chỉ PV panel phát công suất)
P c. Trường hợp 2 (chỉ ắc quy 1 và nguồn 2 phát công suất)
94
ppv
ps1
ppvPCC
ppv
ps1
ppvPCC
pac Tải AC
pac Tải AC
ps2
P
paq1
P
paq1
h. Trường hợp 7 (chỉ PV panel phát công suất, ắc quy 1 nạp)
i. Trường hợp 8 (PV panel và nguồn 2 cùng phát công suất, ắc quy 1 nạp)
Hình 4.6. Các trường hợp phân bố dòng công suất trong toàn hệ thống
Start
Lắp đặt thiết bị và lựa chọn loại thông tin cần vẽ đồ thị
Nhập POPref và VDCbusref
Thu thập thông tin về is1, vs1, is2, vs2, ipv, vpv, iac, vac, vDCbus, G, T từ các cảm biến
Kích hoạt bộ điều khiển cho BBĐ DC/DCpv để khai thác công suất tại MPP
Kích hoạt bộ điều khiển cho BBĐ DC/DCs2 để điều khiển vDCbus
Kích hoạt bộ điều khiển cho BBĐ DC/DCs1 để điều khiển duy trì ở POPref
Kích hoạt bộ điều khiển cho BBĐ DC/AC để biến đổi dòng điện một chiều thành dòng điện xoay chiều
Đ
Thay đổi POPref và/hoặc VDCbusref
S
Đ
Tiếp tục
S
Stop
Thuật toán vận hành mô hình thiết bị thực được mô tả trên Hình 4.7.
Hình 4.7. Phương thức vận hành mô hình thiết bị thực
95
4.3. Các thiết bị chính
4.3.1. Cảm biến đo công suất của bức xạ mặt trời
PYR-BTA là cảm biến đo công suất của bức xạ mặt trời do hãng Vernier
sản xuất. Thiết bị này thu thập công suất của bức xạ mặt trời ở vùng ánh sáng
nhìn thấy và vùng hồng ngoại như mô tả trên Hình 4.8 (bước sóng trong khoảng
từ 380 nm đến 1140 nm). Theo công bố của Vernier, PYR-BTA là một thiết bị
mới được sản xuất vài năm trở lại đây, rất phù hợp với miền bước sóng ánh
sáng hấp thụ của PVG. PYR-BTA được thiết kế để duy trì độ chính xác khi thu
năng lượng của các tia bức xạ đến từ các góc khác nhau nhờ thiết kế hấp thụ
bức xạ mặt trời ở phần đỉnh chỏm trên cảm biến. Sai số của PYR-BTA tùy
Bộ chuyển đổi tín hiệu
ố s
n ầ t
o e h t g n ứ p á Đ
PYR-BTA
(nm)
thuộc vào vị trí của mặt trời nhưng luôn <5% [75].
a. PYR-BTA b. Đáp ứng theo tần số
Hình 4.8. Cảm biến PYR-BTA đo công suất của bức xạ mặt trời
Bộ chuyển đổi tín hiệu và cáp dài 6m được nhà sản xuất cung cấp đi kèm
với PYR-BTA để cung cấp tín hiệu quy đổi giữa công suất của bức xạ mặt trời
ra tín hiệu điện áp. Đầu ra của bộ chuyển đổi tín hiệu trong khoảng (05) V
tương ứng với công suất của bức xạ mặt trời trong khoảng (01000)W/m2 (tỉ lệ
tuyến tính 200 W/m2 mỗi Vôn). 4.3.2. Cảm biến đo nhiệt độ
Cảm biến LM35 như mô tả trên Hình 4.9 là bộ cảm biến nhiệt có chính
xác cao mà điện áp đầu ra của nó tỉ lệ tuyến tính với nhiệt độ theo thang độ C.
96
Vcc
Đáp ứng đầu ra
LM35
10 mV/0C
b. Đáp ứng theo nhiệt độ
a. LM35
Hình 4.9. Cảm biến LM35 đo nhiệt độ
Đặc điểm chính của LM35 là có điện áp đầu vào Vcc= (4 20)V, độ chính xác ở 250C là 0.5V, nhiệt độ đo được trong khoảng (-55 1500C) [72]. 4.3.3. Ắc quy, tải AC, máy biến áp
Ắc quy trong nguồn 1 đóng vai trò như một một phần tử tích trữ điện năng khai thác được từ PVG. Ắc quy trong nguồn 2 đóng vai trò của một phần tử bù cho phần năng lượng thiếu hụt của phần tỷ lệ công suất còn lại được huy động. Mô hình thiết bị thực sử dụng 2 ắc quy Đồng Nai (CMF40B20) có dung lượng 35 Ah, điện áp 12 V.
Tải AC là một động cơ điện có công suất định mức là 40 W và điện áp
định mức là 220 V.
Máy biến áp tăng áp có tỷ số vòng dây là 760/28, trong đó đường kính
dây phía cao áp là 0.45 mm và phía hạ áp là 2.1 mm. 4.3.4. Mạch điều khiển
• Mạch điều khiển trong mô hình thiết bị thực là mạch sử dụng các chip vi xử lý kết hợp các khối đo lường, chuyển đổi A/D, chuyển đổi giao thức truyền thông. Trong đó, chip điều khiển chính là ATMega328P thực hiện nhiệm vụ sau:
- Thu thập tín hiệu từ các module đo điện áp (vpv, vs1, vs2, vac, vdcbus), các
module đo dòng (ipv, is1, is2, iac) để chuyển tín hiệu tương tự sang tín hiệu số.
- Thực hiện kỹ thuật IB để tìm MPP. Bộ điều khiển gửi tín hiệu điều khiển đến SWpv, SWs1, SWs2, SWac (các MOSFET trên mạch lực) để thực thi các yêu cầu điều khiển.
- Giao tiếp với chip MAX232 để chuyển đổi mức logic truyền thông (từ giao thức truyền thông TTL (Transistor - Transistor - Logic) sang RS232 qua cổng truyền thông nối tiếp. Chuẩn giao thức truyền thông để liên kết hai chip này với máy tính là modbus RTU 232, trong đó máy tính là Master (thiết bị chủ) và chip là Slave (thiết bị tớ).
- Giao tiếp với chip MCP3008 nhờ chuẩn truyền thông SPI để thu thập thông tin về G từ PYR-BTA, thông tin về T từ TempS gắn ở mặt sau panel SV-
97
55. Trong đó, chip MCP3008 có vai trò chuyển tín hiệu tương tự của PYR- BTA và các TempS sang tín hiệu số. 4.3.5. Lắp đặt các thiết bị và cài đặt
Cách thức lắp đặt, đấu nối và cài đặt các thiết bị trên mô hình thực được
Panel SV-55
PYR
TempS đo nhiệt độ
panel SV-55
mô tả trên Hình 4.10.
Mạch điều khiển cho BBĐ DC/DCs1, DC/DCs2, DC/AC
Ắc quy cho nguồn 2
Ắc quy cho nguồn 1
Mạch điều khiển nguồn 1
Máy tính
Tải AC
Máy biến áp
Máy hiện sóng số
a. Panel SV-55, TempS, PYR
Hình 4.10. Các thiết bị trên mô hình thực
Thiết bị trên mô hình thực bao gồm:
- 1 panel SV-55 gắn trên giá đỡ, 2 mạch lực và điều khiển (2 mainboard). - 1 PYR-BTA tiêu chuẩn của Vernier. PYR được đặt song song với bề
mặt panel SV-55. TempS chủng loại LM35 nối với mạch điều khiển bởi cáp
LE-SS 3x0.3 có khả năng chống nhiễu tốt.
- 2 ắc quy.
98
- 1 máy tính để điều khiển, giám sát 2 mạch. Cáp USB-COM để truyền
tin giữa máy tính và mainboard.
Giao diện chương trình điều khiển nguồn 1 được mô tả trên Hình 4.11 và giao diện chương trình điều tiết luồng công suất giữa các nguồn được mô tả
Vùng vẽ đồ thị
Vùng vẽ đồ thị
Vùng vẽ đồ thị
Vùng vẽ đồ thị
trên Hình 4.12.
Vùng vẽ đồ thị
Vùng vẽ đồ thị
Vùng vẽ đồ thị
Vùng vẽ đồ thị
Vùng vẽ đồ thị
Hình 4.11. Giao diện chương trình điều khiển nguồn 1
Hình 4.12. Giao diện chương trình điều tiết luồng công suất giữa các nguồn
4.4. Kết quả thực nghiệm
Các kết quả thực nghiệm sẽ được thực hiện với nhiều lần khác nhau để
kiểm chứng khả năng khai thác tối đa công suất của PVG và khả năng điều tiết luồng công suất theo yêu cầu.
• Để kiểm chứng khả năng khai thác tối đa công suất của PVG, ba lần
lấy mẫu được thực hiện trong điều kiện vận hành thực tế tại tỉnh Thái Nguyên vào ngày 20 tháng 6 năm 2018.
99
Lần lấy mẫu thứ nhất được thực hiện từ 9h09'09" to 9h12'29". Minh
chứng của các kết quả thực nghiệm lần thứ nhất thể hiện thông qua các đồ thị
G, T, vpv, ipv, vDCbus, iDCbus, Pmpp, ppv, pDCbus được biểu diễn trên Hình 4.13.
a. G (W/m2) b. T (0C)
d. ipv (A)
c. Vmpp, vpv (V)
e. vDCbus (V) g. iDCbus (A)
h. Pmpp, ppv, pDCbus (W) Hình 4.13. Kết quả lấy mẫu lần thứ nhất kiểm nghiệm
khả năng khai thác MPP
100
Lần lấy mẫu thứ hai được thực hiện từ 10h06'20" to 10h09'40". Minh
chứng của các kết quả thực nghiệm lần thứ hai thể hiện thông qua các đồ thị G,
T, vpv, ipv, vDCbus, iDCbus, Pmpp, ppv, pDCbus được biểu diễn trên Hình 4.14.
a. G (W/m2) b. T (0C)
c. Vmpp, vpv (V) d. ipv (A)
e. vDCbus (V) g. iDCbus(A)
h. Pmpp, ppv, pDCbus (W)
Hình 4.14. Kết quả lấy mẫu lần thứ hai kiểm nghiệm
khả năng khai thác MPP
101
Lần lấy mẫu thứ ba được thực hiện từ 11h30'50" to 11h34'10". Minh
chứng của các kết quả thực nghiệm thể hiện thông qua các đồ thị G, T, vpv, ipv,
vDCbus, iDCbus, Pmpp, ppv, pDCbus được biểu diễn trên Hình 4.15.
a. G (W/m2) b. T (0C)
c. Vmpp, vpv (V) d. ipv (A)
e. vDCbus (V) g. iDCbus (A)
h. Pmpp, ppv, pDCbus (W)
Hình 4.15. Kết quả lấy mẫu lần thứ ba kiểm nghiệm khả năng khai thác MPP
102
Các kết quả thực nghiệm cho thấy G luôn luôn biến thiên trong một dải
rất rộng trong khi T lại biến thiên rất chậm. Ngay khi có thông tin về giá trị
Vmpp mới do MPPT cung cấp, bộ điều khiển điện áp đã ngay lập tức thay đổi
xung điều khiển và đưa điện áp ở đầu ra của PVG về Vmpp để đường vpv (đường
đen) trùng khớp với đường Vmpp (đường đỏ) trên Hình 4.13c, Hình 4.14c, Hình
4.15c. Bộ điều khiển điện áp cùng với sự biến thiên của (G, T) đã tạo nên các
đường ipv, iDCbus, VDCbus có cùng biên dạng với sự biến thiên của (G, T). Điều
này cũng tương tự với các đường đồ thị biểu diễn ppv, Pmpp, pDCbus, trong đó
đường ppv luôn bám chính xác theo đường Pmpp và đường pDCbus luôn thấp hơn
một chút so với hai đường còn lại. Điều này thể hiện tính chính xác của kỹ thuật
xác định MPP, bộ điều khiển điện áp và các lựa chọn phần cứng. Đồng thời,
các kết quả này cũng thể hiện đúng bản chất vật lý của các phần tử trong hệ
thống thông qua giá trị điện áp trên ắc quy tăng giảm theo lượng dòng điện nạp
và tổn thất công suất trên các phần tử dẫn điện khi có dòng điện chạy qua.
Các kết quả thực nghiệm trên đã được công bố trong bài báo số 2.
• Thực nghiệm điều tiết lượng công suất theo yêu cầu: Các kết quả thực
nghiệm cũng được tiến hành lấy mẫu ngày 20 tháng 6 năm 2018 tại Thái
Nguyên. Trong đó, hai lần lấy mẫu đầu tiên thực hiện phân bổ công suất tự
nhiên và hai lần lấy mẫu tiếp theo thực hiện phân bổ công suất theo yêu cầu.
Lần lấy mẫu đầu tiên được thực hiện từ 7h26'06" đến 7h29'26" (T gần
như là không đổi xung quanh 350C), giá trị điện áp trên DCbus được đặt là
không đổi là 4 V trong giá trị của POPref thay đổi theo 3 mức (giảm từ 80% tới
50% và sau đó tăng tới 90%). Lần lấy mẫu thứ hai từ 7h50'48" đến 7h54'08" (T
gần như không đổi xung quanh 440C), giá trị của POPref được giữ ở 90% trong
khi điện áp đặt trên DCbus được thay đổi theo 3 mức (tăng từ 4 V to 6 V và sau
đó giảm tới 5 V). Các kết quả thực nghiệm của lần thứ nhất và thứ hai kiểm
nghiệm khả năng phân bố luồng công suất tự nhiên được biểu diễn trên Hình
4.16 cho thấy is1, is2, ps1, ps2 không bị ảnh hưởng bởi giá trị của POPref. Tương
103
ứng với sự thay đổi của (G, T), công suất phát ra từ PVG đã luôn bám đuổi
chính xác MPP (đường ppv trùng khớp với đường Pmpp) và công suất nhận được
tại PCC luôn nhỏ hơn ppv do có tổn thất trên BBĐ DC/DCpv. Sự tham gia của
PVG trong nguồn 1 ở hai lần lấy mẫu này thể hiện ở chỗ điện áp của nguồn 1
luôn luôn được dâng cao hơn so với nguồn 2 và khi đó công suất yêu cầu của
tải AC hầu như được đáp ứng bởi nguồn 1. Trong cả hai lần lấy mẫu này, bộ
điều khiển cho BBĐ DC/DCs2 đã thực hiện chính xác việc điện áp trên DCbus
về giá trị điện áp đặt và dòng công suất từ nguồn 2 chỉ chiếm một phần tỷ lệ
nhỏ ngay cả khi tải AC tăng (khi điện áp trên DCbus tăng thì tải cũng tăng
theo). Các kết quả này đã khẳng định khả năng khai thác tối đa công suất của
PVG và phân bổ dòng công suất tự nhiên trong toàn hệ thống. Các kết quả thực
nghiệm trên đã được công bố trong bài báo số 3.
Đồ thị VDCbusref (V)
Đồ thị POPref
Đồ thị vDCbus (V)
Đồ thị vs1 và vs2 (V)
104
G
G
Đồ thị is1 và is2 (A)
Đồ thị G (W/m2)
Đồ thị Pmpp, ppv, pDCbus (W)
Đồ thị công suất qua BBĐ DC/AC và ps1, ps2 (W)
a. Lần lấy mẫu thứ nhất b. Lần lấy mẫu thứ hai
Hình 4.16. Kết quả lấy mẫu thứ nhất và thứ hai kiểm nghiệm
khả năng phân phối dòng công suất tự nhiên
Lần lấy mẫu thứ ba được thực hiện trong khoảng từ 9h59'16" đến
10h02'36" (T gần như không thay đổi xung quanh 460C), giá trị VDCbusref thay
đổi theo 3 mức (tăng từ 5 V tới 6 V và sau đó giảm về 5 V) trong khi POPref
cũng thay đổi theo 3 mức (giảm từ 80% về 50% và sau đó tăng lên 90%). Lần
lấy mẫu thứ tư được thực hiện từ 10h32'14" đến 10h35'34" (T gần như không
thay đổi xung xoanh 430C), điện áp đặt VDCbusref được thay đổi theo 4 mức (giảm
từ 7 V đến 6 V và sau đó tới 7.5 V, cuối cùng giảm về 6 V) trong khi POPref
được giữ không đổi ở 60%. Các kết quả thực nghiệm của lần lấy mẫu thứ ba và
thứ tư phân bố công suất theo yêu cầu được biểu diễn trên Hình 4.17. Với các
105
kết quả thực nghiệm này, có thể thấy các đại lượng is1, is2, ps1, ps2 đều đã bị ảnh
hưởng bởi POPref và vDCbusref. Tương tự với hai lần lấy mẫu trước, công suất
phát ra từ PVG đã luôn bám chính xác với MPP (đường ppv trùng với đường
Pmpp) và công suất thu được tại PCC luôn thấp hơn so với đường ppv do tổn thất
công suất trên BBĐ DC/DCpv). Bộ điều khiển cho BBĐ DC/DCs2 đã giúp vDCbus
bám gần như chính xác VDCbusref và chỉ bị trễ trong khoảng thời gian rất ngắn
khi VDCbusref thay đổi. Công suất từ các nguồn đã bám đuổi chính xác với sự
tăng hoặc giảm của POPref. Điều này có nghĩa là các dòng công suất trong mô
hình này đã được phân bổ đúng theo yêu cầu. Các kết quả này là minh chứng
rõ ràng nhất cho khả năng điều tiết luồng công suất trong mạng điện DC thông
qua các BBĐ.
Sử dụng máy hiện sóng số OWON, dạng sóng tín hiệu điện áp xoay chiều
ở phía hạ áp (đầu ra BBĐ DC/AC) và ở phía cao áp của MBA (phía nối với tải
AC) được biểu diễn trên Hình 4.18. Dạng sóng của tín hiệu điện áp có chứa
nhiều sóng hài bậc cao ở phía điện áp thấp của MBA trong khi dạng sóng này
ở phía điện áp cao lại chứa ít sóng hài bậc cao hơn nhiều. Có được điều này là
do MBA đã đóng vai trò rất tốt khi kết hợp cùng tụ điện trong việc lọc sóng hài
trước khi cấp dòng điện cho phụ tải. Đồng thời, bộ điều khiển cho BBĐ DC/AC
đã hoạt động rất hiệu quả khi tạo ra tín hiệu xoay chiều 50Hz đúng với yêu cầu
của tải AC.
Đồ thị VDCbusref (V)
Đồ thị POPref
106
Đồ thị vDCbus (V)
Đồ thị vs1 và vs2 (V)
G
G
Đồ thị is1 và is2 (A)
Đồ thị G (W/m2)
Đồ thị Pmpp, ppv, pDCbus (W)
Đồ thị công suất chạy qua BBĐ DC/AC và ps1, ps2 (W)
a. Lần lấy mẫu thứ ba b. Lần lấy mẫu thứ tư
Hình 4.17. Kết quả lấy mẫu thứ nhất và thứ hai kiểm nghiệm khả năng
phân phối dòng công suất theo yêu cầu
107
Hình 4.18. Dạng sóng của tín hiệu điện áp xoay chiều
ở phía hạ và phía cao áp của MBA
Các kết quả thực nghiệm trên đã được công bố trong bài báo số 3.
4.5. Kết luận chương 4
Chương 4 đã đạt được các mục tiêu sau:
• Xây dựng thành công mô hình thiết bị thực kiểm chứng khả năng khai
thác công suất cực đại của PVG và khả năng điều phối luồng công suất trong
hệ thống có hai nguồn.
• Kết quả thực nghiệm của 3 lần lấy mẫu đầu tiên đã chứng tỏ phương
pháp khai thác công suất sử dụng kỹ thuật IB và điều khiển điện áp sẽ giúp khai
thác tối đa công suất của PVG. Sự đồng nhất của giá trị tính toán (Pmpp) và giá
trị vận hành (ppv) chứng tỏ việc lựa chọn các thiết bị phần cứng là phù hợp.
Đồng thời, lượng công suất thu được ở đầu ra BBĐ DC/DCpv luôn thấp hơn
công suất phát ra từ PVG một lượng nhất định do có tổn thất công suất trong
quá trình điều khiển và các phần tử dẫn điện.
• Kết quả thực nghiệm của 4 lần lấy mẫu tiếp theo đã so sánh được sự
phân bố luồng công suất trong toàn hệ thống khi có và không có điều tiết theo yêu cầu. Khi không có điều tiết luồng công suất, sự phân bố công suất đã không
giống với giá trị đặt của công suất trong khi lượng công suất huy động từ mỗi
nguồn đã bám gần như chính xác với tỷ lệ đã đặt ra trong trường hợp có đặt chế
độ điều tiết. Điều này đã cho thấy tính khả thi của phương pháp điều tiết luồng công suất trong toàn hệ thống thông qua các BBĐ.
108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu của luận án có đóng góp mới sau:
• Xây dựng mới một hệ thống khai thác PVG và WG vận hành theo các
yêu cầu của chương trình DSM và điều kiện thực tế của EPS Việt Nam. Sự khác
biệt của phương pháp vận hành này so với các phương pháp trước đây là ghép
được hệ nguồn vào 1 nút phụ tải, vận dụng biểu đồ biểu bán điện 3 giá và mua
điện từ hệ nguồn của EPS Việt Nam. Dựa trên đề xuất về cách xác định dung
lượng tối ưu của ES, nghiên cứu này có thể áp dụng để vận hành hệ nguồn trong
mọi đồ thị phụ tải và đồ thị phát công suất khác nhau của hệ nguồn. Đồng thời,
các chiến lược của chương trình DSM giúp giảm lượng công suất huy động từ hệ
thống, tạo ra lợi nhuận do bán điện về EPS, không mua điện vào giờ H và L.
• Dựa trên kết quả thu được của chương trình DSM đã đề xuất, các bộ
điều khiển đã được luận án xây dựng thành công để có thể đáp ứng được các
yêu cầu đặt ra. Với PVG, luận án tổng hợp thành công bộ điều khiển PID điều
khiển điện áp vpv luôn bám Vmpp tính toán được từ kết quả dự báo. Bộ điều
khiển này chỉ sử dụng một biến điều khiển duy nhất là điện áp ở đầu vào BBĐ
DC/DC và kết quả của kỹ thuật IB trong việc xác định thông số tại MPP ở các
điều kiện vận hành khác nhau tương ứng với cặp giá trị (G, T).
Ngoài ra, luận án còn đóng góp thêm:
• Dựa trên kết quả thu được từ chương trình DSM, phương pháp điều
khiển HCS đã được xây dựng để điều khiển WG với mục tiêu bám đuổi MPP
và giảm được tổn hao năng lượng do đã dự báo được chính xác thông số đầu
vào. Đặc biệt, chương trình DSM đề xuất cũng cung cấp thông tin về công suất
trao đổi giữa phía nguồn và phía lưới (Pgref), giúp xây dựng thành công cấu trúc
điều khiển cho BBĐ DC/AC 1 pha ghép nối lưới. Cấu trúc điều khiển cho BBĐ
DC/AC sử dụng bộ điều khiển cộng hưởng đã giúp điều khiển bám chính xác
109
theo lượng công suất đặt và hòa lưới điện. Các kết quả nghiên cứu đã được
kiểm chứng bằng kết quả mô phỏng trong MATLAB/Simulink.
• Xây dựng thành công mô hình thiết bị thực kiểm chứng một số kết quả
nghiên cứu. Mô hình này mô tả một nút có hai nguồn, trong đó nguồn 1 có sự
tham gia PVG và nguồn còn lại biểu diễn một nguồn có khả năng bù đắp cho
sự thiếu hụt công suất của nguồn 1 khi điều chỉnh tỉ lệ công suất huy động. Mô
hình thực nghiệm đã được vận hành ở nhiều thời điểm khác nhau với các trạng
thái vận hành khác nhau do người vận hành đề ra như phân bổ công suất tự
nhiên, phân bổ công suất theo yêu cầu, khai thác tối đa công suất tại MPP của
PVG trong các điều kiện biến thiên phức tạp của G. Các kết quả thực nghiệm
đã cho thấy các yêu cầu đặt ra đã đạt được một cách chính xác, các đường đặc
tính thu được đã cho thấy các kịch bản vận hành dù luôn biến động nhưng các
bộ điều khiển đã điều khiển các BBĐ ngay lập tức để đạt mục tiêu. Điều này
đã cho thấy tính đúng đắn của giải pháp đã đề xuất với đối với bài toán DSM
và khả năng ứng dụng vào thực tiễn của chương trình DSM.
2. Kiến nghị
Phát triển các kết quả nghiên cứu của luận án cho các hướng nghiên cứu
cùng lĩnh vực:
• Hướng phát triển khai thác công suất lớn nhất của PVG trong điều kiện
vận hành các cell không đồng nhất: hư hỏng một cell hay bị che khuất một phần.
• Hướng phát triển có sự tham gia của các nguồn năng lượng tái tạo khác
như nguồn điện gió, thủy điện nhỏ,.... hay các máy phát cỡ nhỏ sử dụng năng
lượng hóa thạch. Khi có sự tham gia của các nguồn này, mỗi hệ thống sẽ tăng
thêm tính chủ động về nguồn cung cấp cho các phụ tải trước khi huy động công
suất từ hệ thống khác.
• Tiếp tục xây dựng bộ điều khiển ES và ứng dụng các loại ES khác nhau.
• Điều khiển các BBĐ đa mức ứng dụng trong bài toán DSM.
110
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Minh Cường, KT Khánh, ĐD Hoằng, NĐ Tường, Tổng quan về giải pháp dùng pin sạc dung lượng cao để tiết kiệm năng lượng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, ISSN 1859-2171; e-ISSN 2615-9562, 2017, Vol. 176 (16).
2. Lê Tiên Phong, Nguyễn Minh Cường, Thái Quang Vinh, A Method to Harness Maximum Power from Photovoltaic Power Generation Basing on Completely Mathematical Model, 2017. International Journal of Research and Engineering, ISSN: 2348-7860 (O), 2348-7852(P), 2018, Vol. 5 No. 8.
3. Nguyễn Minh Cường, Lê Tiên Phong, Thái Quang Vinh, Dynamic control of power flow in DC microgrids with the participation of photovoltaic power generation and battery using power converters, International Journal of Research in Engineering and Innovation (IJREI), ISSN (Online): 2456-6934, 2018, Vol-2, Issue-5, 484-491.
Management Program
4. Nguyễn Minh Cường, Thái Quang Vinh, Lê Tiên Phong, Demand-Side Management Program with A New Energy Strategy for Photovoltaic and Wind Power Generation System in Viet Nam, International Journal of Research and Scientific Innovation (IJRSI) | ISSN 2321-2705, 2018Volume V, Issue X. 5. Nguyễn Minh Cường, Thái Quang Vinh, Vũ Phương Lan, Lê Tiên Phong, Optimal Energy Storage Sizing in Photovoltaic and Wind Hybrid Power in Viet Nam, System Meeting Demand-Side International Journal of Research and Engineering, ISSN: 2348-7860 (O) | 2348-7852 (P), 2018, Vol. 5 No. 9.
6. Nguyen Minh Cuong, Nguyen Thi Dieu Huyen, Thai Quang Vinh, Demand-Side Management in Microgrids with the Presence of Renewable Sources in Vietnam, Science Journal of Circuits, Systems and Signal Processing, ISSN: 2326-9065 (Print); ISSN: 2326-9073 (Online), 2019, Vol. 8, No. 1
7. Nguyễn Minh Cường, Thái Quang Vinh, Điều khiển bộ biến đổi DC/AC một pha ghép nối lưới vận hành theo chương trình điều tiết nhu cầu phụ tải, Hội nghị - Triển lãm QT lần thứ 5 về ĐK và TĐH (VCCA-2019), 2019.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt [1] Lê Kim Anh, Nghiên cứu hệ thống điều khiển kết nối lưới sử dụng nguồn pin quang điện, Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một, ISSN: 1859- 4433, 2016, Vol. 5 (30).
[2] Lê Kim Anh, Huỳnh Dương Khánh Linh, Điều khiển kết nối lưới cho nguồn điện pin quang điện kết hợp với nguồn pin nhiên liệu, Tạp chí Khoa học Đại học An Giang, ISSN: 0866-8086, 2015, Vol. 8 (4), pp. 32-40,.
[3] Biểu giá bán điện của tổng công ty điện lực miền Bắc,
http://npc.com.vn/bieugiabandien.aspx [Truy cập ngày 18-6-2018]
[4] Biểu giá bán điện theo giờ của tập đoàn điện lực Việt Nam, https://www.evn.com.vn/c3/evn-va-khach-hang/Gia-ban-dien-theo-gio-9- 81.aspx [Truy cập ngày 18-6-2018]
[5] Lại Khắc Lãi, Vũ Nguyên Hải, Trần Gia Khánh, Điều khiển hệ thống lai năng lượng gió và mặt trời trong lưới điện thông minh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 2014, 118(04).
[6] Ngô Đức Minh, Lê Tiên Phong, Năng lượng tái tạo trong hệ thống điện,
Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, 2016.
[7] Phan Thị Nguyệt Nga, Nguyễn Đăng Toản, Nghiên cứu kết nối nhà máy điện gió dùng máy phát điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu với lưới điện, Tạp chí Khoa học và Phát triển, ISSN 1859-0004, 2015, tập 12, số 1. [8] Nguyễn P., Lưới điện phân tán, Tạp chí Thông tin và Công nghệ (STINFO), ISBN 1859-2651, 2014, số 9, http://www.cesti.gov.vn/ khong-gian-cong- nghe/luoi-dien-phan-tan/content/view/8281/ 286/81/1.html. [Truy cập ngày 10-5-2018]
[9] Lê Tiên Phong, Nghiên cứu một số phương pháp nâng cao hiệu quả khai thác nguồn pin mặt trời, Luận án tiến sĩ kỹ thuật, Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Đại học Thái Nguyên, 2018.
[10] Nguyễn Doãn Phước, Lý thuyết điều khiển tuyến tính, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, 2002, Quyển 1, in lần thứ 4.
[11] Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg của TT chính phủ: Về cơ chế khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam, http://vanban.chinhphu.vn/ portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=1&_page=1&mode=d etail&document_id=189336. [Truy cập ngày 18-6-2018]
[12] Quyết định số 37/2011/QĐ-TTg của TT chính phủ: Về cơ chế hỗ trợ phát triển tại Việt Nam, http://vanban.chinhphu.vn/
các dự án điện gió portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?_page=1&class_id=1&docume nt_id=101330&mode=detail. [Truy cập ngày 18-6-2018]
112
Tiếng Anh
[13] A.Bharathi Sankar, R.Seyezhai, MATLAB Simulation of Power Electronic for PMSG Based Wind Energy Conversion System, Converter International Journal of Innovative Research in Electrical, Electronics, Instrumentation and Control Engineering, 2013, Vol. 1, Issue 8.
[14] Ali Reza Reisi, Mohammad Hassan Moradi, Shahriar Jamasb, Classification and comparison of maximum power point tracking techniques for photovoltaic system: A review, Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2013, ISSN: 1364-0321, 19, pp 433-443.
[15] Andrzej Ozadowicz, A New Concept of Active Demand Side Management for Energy Efficient Prosumer Microgrids with Smart Building Technologies, Energy, 2017, 10, 1771, ISSN: 0360-5442.
[16] Ariya Sangwongwanich, “A New Power Control Strategy for Grid-Friendly Single-Phase Photovoltaic Systems”, Dissertation for the master degree in Aalborg University, 2014.
[17] B. I. Dmitrenko, “Using PV/Wind hybrid systems in the autonomous outdoor advertising”, Computer-aided design systems, ISSN 1990-5548, 2012, Vol.2, No.36.
[18] Beristáin J. José A., Bordonau F. Josep, Busquets M. Sergi, Rocabert S. Joan and Murillo V. Ismael, Single phase DC/AC bi-directional converter with high-frequency isolation, RIEE&C, Revista de Ingenieria Electrica, Electronica Y Computacion, 2006, Vol. 2, No. 1.
[19] D. Zammit, C. Spiteri Staines, M. Apap, Comparison between PI and PR Current Controllers in Grid Connected PV Inverters, World Academy of Science, Engineering and Technology, International Journal of Electrical and Computer Engineering, 2014, Vol.8, No.2.
[20] Datasheet MF-165EB3, https://www.mitsubishielectricsolar.com/images/ uploads/documents/specs/L-175-4-B6504-A_MF165EB3.pdf [Truy cập ngày 10-3-2019]
[21] Devbrata Takur, Power Management Strategies for a Wind Energy Source in an Isolated Microgrid and Grid Connected System, Dissertation for the degree of Doctor of Philosophy (Ph.D.) in the University of Western Ontario, 2015.
[22] Felix Iglesias Vazquez, Peter Palensky, Sergio Cantos, Demand Side Management for Stand-Alone Hybrid Power Systems Based on Load Identification, Energy, 2012, Vol. 5, ISSN: 0360-5442.
[23] Filipe Carlos de Oliveira Simões, Single phase DC/AC bi-directional converter with high-frequency isolation, https://fenix.tecnico.ulisboa.pt/ downloadFile/563345090414755/Resumo_Alargado_Filipe_ Simoes_77166.pdf. [Truy cập ngày 18-1-2019]
113
[24] Guido Carpinelli, Anna Rita di Fazio, Shahab Khormali, and Fabio Mottola, Optimal Sizing of Battery Storage Systems for Industrial Applications when Uncertainties Exist, Energy, ISSN: 0360-5442, 2014,Vol. 7.
[25] Hae Gwang Jeong, Ro Hak Seung and Kyo Beum Lee, An Improved Maximum Power Point Tracking Method for Wind Power Systems, Energies, ISSN: 1996-1073, 2012, Vol. 5.
[26] Haoyan Liu, Control Design of a Single-Phase DC/AC Inverter for PV Applications, Thesis submitted in partial fulfillment of the requirements for the degree in Master of Science, University of Arkansas, Fayeteville, 2016. [27] Hebatallah M. Ibrahim, Jimmy Peng, and Mohamed S. El Moursi, Dynamic Analysis of Buck-Based Photovoltaic Array Model, International Journal of Electrical Energy, 2013, Vol. 1, No. 2.
[28] Hicham Fakham, Di Lu, Bruno Francois, A Power Control Design of a battery charger in a Hybrid Active PV generator for load-following applications, IEEE Transaction on Industrial Electronics, 2011, Vol. 58, Iss. 1 , pp. 85-94.
[29] Huynh Quang Minh, Ngo Cao Cuong, Tran Nguyen Chau, A fuzzy-logic based MPPT method for stand-alone wind turbine system, American Journal of Engineering Research (AJER), e-ISSN: 2320-0847, p-ISSN: 2320-0936, 2014, Volume-3, Issue-9, pp-177-184.
[30] Imane Drouiche, Aissa Chouder, Samia Harrouni, A dynamic model of a grid connected PV system based on outdoor measurement using Labview, 3rd International Conference on Electric Power and Energy Conversion Systems, IEEE Xplore, ISBN: 978-1-4799-0688-8, 2013.
[31] Jeremy Dulout, Amjad Anvari-Moghaddam, Adriana Luna, Bruno Jammes, Corinne Alonso, Josep Guerrero, Optimal sizing of a lithium battery energy storage system for grid-connected photovoltaic systems, IEEE Second International Conference on DC Microgrids (ICDCM), ISBN: 978-1-5090- 4479-5, 2017.
[32] Jin Yang, Fault Analysis and Protection for Wind Power Generation Systems, Dissertation for the degree of Doctor of Philosophy (Ph.D.) in University of Glasgow, 2011.
[33] Jingpeng Yue, Zhijian Hu, Chendan Li, J. C. Vasquez, Josep M. Guerrero, Economic Power Schedule and Transactive Energy through Intelligent Centralized Energy Management System for DC Residential Distribution System, Energy, ISSN: 0360-5442, 2017, Vol. 10, 916.
[34] Jiyong Li, Honghua Wang, Maximum Power Point Tracking of Photovoltaic Generation Based on the Optimal Gradient Method, Power and Energy Engineering Conference, IEEE, Print ISSN: 2157-4839, Electronic ISSN: 2157-4847, 2009,
114
[35] Johel Rodríguez D´Derlée, Control strategies for offshore wind farms based on PMSG wind turbines and HVDC connection with uncontrolled rectifier, Dissertation for the degree of Doctor of Philosophy (Ph.D.) in University Polytechnique of Valencia, 2013
International
[36] J.H Lim, Optimal Combination and Sizing of a New and Renewable Hybrid Journal of Future Generation Generation System, Communication and Networking, ISSN: 2207-9645, 2012, Vol. 5, No.2, June.
[37] Kaspars Kroics, Laila Zemite, Gatis Gaigals, Analysis of Advanced Inverter Topology for Renewable Energy Generation and Energy Storage Integration into AC Grid, Proceeding of 16th International Scientific Conference Engineering for Rural Development, ISSN: 1691-5976, 2017.
[38] L. Hassaine, E. OLias, J. Quintero, V. Salas, Overview of power inverter topologies and control structures for grid connected photovoltaic systems, Renewable and Sustainable Energy Reviews, ISSN: 1364-0321, 2014, Vol.30.
[39] Le Tien Phong, Ngo Duc Minh, Research on designing an energy management systemfor isolated PV source, Journal of Science and Technology, ISSN: 1859-2171, 2014, Vol. 127, No 13.
[40] M . Mahdi Mansouri1, M. Hosein Shafiei, Majid Nayeripour (), A New Maximum Peak Power Tracking Method Improvement in the Wind Energy Conversion Systems Using Optimal Control, Global Journal of Advanced Engineering Technologies, ISSN: 2277-6370, 2013, Vol. 2, Issue. 4.
[41] M. G. Villalva, E. Ruppert F., Input-controlled Buck Converter for Photovoltaic Applications: Modeling and Design, IET Power Eletronics, Machines and Drives Conference (PEMD), 2008. York, UK.
[42] M.G. Villalva, T.G. de Siqueira, E. Ruppert, Voltage regulation of photovoltaic arrays: small-signal analysis and control design, IET Power Electronic, 2010, Vol. 3, Iss. 6, pp. 869-880.
[43] Manish Kumar Yadav and Amrish Kumar Upadhayay, Power Flow Control of Permanent Magnet Synchronous Generator Based Wind Energy Conversion System with DC-DC Converter and Voltage Source Inverter, International Journal of Electronic and Electrical Engineering, ISSN 0974- 2174, 2014, Volume 7, Number 8, pp. 803-814.
[44] Marcelo Gradella Villalva, Ernesto Ruppert Filho, Buck Converter with Variable Input Voltage for Photovoltaic Apllications, Pro. 9th Brazilian Power Electronics Conference, 2007, COPEP, Bluemenau, Brazil. [45] Maria C. Mira, Arnold Knott, Ole C. Thomsen, Michael A. E. Andersen, Boost Converter with Combined Control Loop for a Stand-Alone Photovoltaic Battery Charge System, IEEE 14th Workshop on Control and Modeling for Power Electronics, 2013.
115
[46] Mehdi Bagheri, Venera Nurmanova, Oveis Abedinia, Mohammad Salay Naderi, Noradin Ghadimi and Mehdi Salay Naderi, Renewable Energy Sources and Battery Forecasting Effects in Smart Power System Performance, Energies, ISSN 1996-1073, 2019, Vol. 12
[47] Mehryar Parsi, Daily solar radiation forecasting using historical data and examining three methods, IOSR Journal of Mechanical and Civil Engineering (IOSR-JMCE), ISSN: 2278-1684, 2016, Volume 13, Issue 5.
[48] Mellit A., Drif M., Malek A., EPNN-based Prediction of Meteorological Data for Renewable Energy Systems, Revue des Energies Renouvelables, 2017, Vol. 13(1).
[49] Mohammad Monfared, Saeed Golestan, Control strategies for single-phase grid integration of small-scale renewable energy sources: A review, Renewable and Sustainable Energy Reviews, 2012, ISSN: 1364-0321, No.16.
[50] Nabeel Ahmad, Hybrid power system With Smart Energy Management System, Proceedings of the 2nd International Conference on Engineering & Emerging Technologies (ICEET), 2015.
[51] Nadeem Javaid, Sakeena Javaid 1, Abdul Wadood, Imran Ahmed, Ahmad Almogren, Atif Alamri, Iftikhar Azim Niaz, A hybrid genetic wind driven heuristic optimization algorithm for demand side management in smart grid, Energy, ISSN: 0360-5442, 2017, 10, 3.
[52] Navin Sharmaa, Jeremy Gummesonb, David Irwinb, Ting Zhuc, Prashant Shenoy, Leveraging weather forecasts in renewable energy systems, Sustainable Computing: Informatics and Systems, ISSN 2210-5379, 2014, Vol. 4.
[53] Ningyun Zhang, Houjun Tang and Chen Yao, A Systematic Method for Designing a PR Controller and Active Damping of the LCL Filter for Single-Phase Grid-Connected PV Inverters, Energies, 2014, ISSN 1996- 1073, Vol. 7.
[54] O. Gergaud, G. Robin, H. Ben Ahmed, Energy Modeling of A Lead-Acid Battery within Hybrid Wind/Photovoltaic Systems, European Power Electronic Conference, 2003.
[55] O. Gergaud, G. Robin, H. Ben Ahmed, M. Multon, Economic Formalusm for Optimizing the design and Energy Management of a Hybrid Wind/Photovoltaic System, International Conference on Renewable Energies and Power Quality, 2003, Vigo (Spain).
[56] Olivier Gergaud, Gaël Robin, Bernard Multon, Hamid Ben Ahmed, Energy Modeling of a Lead-Acid Battery within Hybrid Wind/Photovoltaic Systems, European Power Electronic Conference, ISBN: 90-75815-07-7, 2003.
116
[57] Panagiotis D. Diamantoulakis, A. Ghassemi, George K. Karagiannidis, Smart Hybrid Power System for Base Transceiver Stations with Real-Time Energy Management, Global Communications Conference, IEEE, 2013.
[58] Pawan D. Kale, D. S. Chaudhari, A Study of Efficient Maximum Power Point Tracking Controlling Methods for Photovoltaic System, International Journal of Advanced Research in Computer Science and Software Engineering, ISSN: 2277-128X, 2013, Volume 3, Issue 3.
[59] Peter D. Lund, Juuso Lindgren, Jani Mikkola, Jyri Salpakari, Review of energy system flexibility measures to enable high levels of variable renewable electricity, Renewable and Sustainable Energy Reviews, ISSN: 1364-0321, 2015, Vol. 45.
[60] Rajesh Kamble, Gauri Karve, Amarnath Chakradeo, Geetanjali Vaidya, Optimal sizing of Battery Energy Storage System in Microgrid by using Particle Swarm Optimization Technique, Journal of Integrated Science and Technology, ISSN: 2321-4635, 2018, Vol. 6.
[61] Remus Teodorescu, Marco Liserre, Pedro Rodriguez, Grid Converter for Photovoltaic and Wind Power System, John Wiley & Sons Publisher, ISBN: 978-0-470-05751-3, 2011.
[62] S. Prakash, N. P. Gopinath, J. Suganthi, Wind and Solar Energy Forecasting System Using Artificial Neural Nethworks, International Pure and Applied Mathematics, ISSN: 1314-3395, 2018, Volume 118, No. 5.
[63] S. Samanvorakij, P. Kumkratug, Modeling and Simulation PMSG based on Wind Energy Conversion System in MATLAB/SIMULINK, Conference on Advances in Electronics and Electrical Engineering (AEEE), ISBN: 978-981-07-5939-1, 2013.
[64] Safa Fezai, Jamel Belhadj, Optimal sizing of a Stand-alone photovoltaic system using statistical approach, International Journal of Renewable Energy Research, ISSN: 1309-0127, 2014, Vol. 4, No. 2.
[65] Sangyoung Park, Yanzhi Wang, Younghyun Kim, Naehyuck Chang and Massoud Pedram, Battery Management for Grid-Connected PV Systems with a Battery, Proceedings of the 2012 ACM/IEEE international symposium on Low power electronics and design, 2012
[66] Shamsul Aizam Zulkifli, Md Zarafi Ahmad, Comparison Study in Various Controllers in Single-Phase Inverters, Proceedings of IEEE Student Conference on Research and Development, 2010, Putrajaya, Malaysia.
[67] Shrikant S Mali, B. E. Kushare, MPPT Algorithms: Extracting Maximum Power from Wind Turbines, International Journal of Innovative Research in
117
Electrical, Electronics, Instrumentation and Control Engineering, ISSN (Online) 2321 - 2004, ISSN (Print) 2321 - 5526, 2013, Vol. 1, Issue. 5.
[68] Soheil Derafshi Beigvand, Hamdi Abdi, Massimo La Scala, A general model for energy hub economic dispatch, Applied Energy, ISSN: 0306-2619, 2017, Vol. 190.
[69] Tao Zhou and Bruno François, Energy Management and Power Control of a Hybrid Active Wind Generator for Distributed Power Generation and Grid Integration, IEEE Transactions on Industrial Electronics, 2010
[70] Tatjana Kalitjuka, Control of Voltage Source Converters for Power System Applications, Master of Science in Electric Power Engineering, Norwegian University of Science and Technology, 2011.
[71] Teresa Orlowska - Kowalska, Frede Blaabjerg, Jose Rodriguez, Advanced and Intelligent Control in Power Electronics and Drives, Springer Publisher, ISSN 1860-9503, ISBN 978-3-319-03401-0, 2014
[72] Texas Instrument, LM35 Precision Centigrade Temperature Sensors datasheet (Rev. H), http://www.ti.com/product/LM35 [Truy cập ngày 19- 9-2019].
[73] Thanhtung Ha, Yongjun ZHANG, V.V. Thang, Jianang HUANG, Energy Hub Modeling to Minimize Residential Energy Costs Considering Solar Energy and BESS, Journal of Modern Power Systems and Clean Energy, 2017, 5(3).
[74] V.V. Thang, Thanhtung Ha, Optimal Planning of Energy Hubs Considering Renewable Energy Sources and Battery Energy Storage System, International Journal of Sustainable Energy and Environmental Research, 2019, 8(1).
[75] Vernier (2013), http://www.vernier.cz/katalog/manualy/en/pyr-bta.pdf.
[Truy cập ngày 10-5-2019]
[76] Xin Liu, Hong-Kun Chen, Bing-Qing Huang, and Yu-Bo Tao, Optimal Sizing for Wind/PV/Battery System Using Fuzzy c-Means Clustering with Self- Adapted Cluster Number, International Journal of Rotating Machinery, ISSN: 1023-621X, 2017.
[77] Y M. Aghamohamadi, M. Samadi (C.A.) and M. Pirnahad, Modeling and Evaluating the Energy Hub Effects on a Price Responsive Load, Iranian Journal of Electrical and Electronic Engineering, online ISSN: 2383-3890, print ISSN: 1735-2827, 2019, Vol. 1.
[78] Yang, Yongheng, Blaabjerg, Frede, A New Power Calculation Method for Single-Phase Grid-Connected Systems, Proceedings of the 2013 IEEE International Symposium on Industrial Electronics (ISIE), ISSN: 2163- 5145, print ISSN: 2163-5137, 2013.
118
[79] Yann Riffonneau, Seddik Bacha, Optimal Power Flow Management for Grid Connected PV Systems With Batteries, IEEE Transactions on Sustainable Energy, 2011, 2(3).
[80] Yongheng Yang, Frede Blaabjerg, Low Voltage Ride-Through Capability of a Single-Stage Single-Phase Photovoltaic System Connected to the Low- Voltage Grid, International Journal of Photoenergy, ISSN: 1687-529X, 2013.
[81] Yu Huang, Weiting Zhang, Kai Yang, Weizhen Hou and Yiran Huang, An Optimal Scheduling Method for Multi-Energy Hub Systems Using Game Theory, Energies, ISSN 1996-1073, 2019, Vol. 12.
[82] Yuan-Kang Wu, Chao-Rong Chen, and Hasimah Abdul Rahman, A Novel Hybrid Model for Short-Term Forcasting in PV Power Generation, International Journal of Photoenergy, 2014, ISSN: 1110-662X.
[83] Zafar Iqbal, Nadeem Javaid, Saleem Iqbal, Sheraz Aslam, Zahoor Ali Khan, Wadood Abdul, Ahmad Almogren, and Atif Alamri, A Domestic Microgrid with Optimized Home Energy Management System, Energy, ISSN: 0360- 5442, 2018, 11, 1002.