Nâng cao năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học: Thực trạng và giải pháp
lượt xem 5
download
Bài viết "Nâng cao năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học: Thực trạng và giải pháp" đánh giá thực trạng năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học trong quá trình tìm kiếm tài liệu trên nền tảng số và hướng tới một một thế giới hiện đại hơn, văn minh hơn. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học: Thực trạng và giải pháp
- NÂNG CAO NĂNG LỰC KHAI THÁC NGUỒN HỌC LIỆU SỐ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Kim Thị Hạnh, Bùi Văn Bằng Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh Tóm tắt: Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 ngày càng phát triển mạnh mẽ, năng lực khai thác nguồn học liệu số càng trở nên quan trọng đối sinh viên đại học. Năng lực khai thác học liệu số là kỹ năng then chốt, cần thiết trong việc nghiên cứu bất kỳ lĩnh vực nào. Đó là điều kiện tiên quyết cho việc học tập suốt đời và cho phép người học tham gia một cách chủ động, mở rộng việc nghiên cứu, trở thành người có khả năng tự định hướng, tự kiểm soát tốt hơn quá trình học của mình. Bài viết đánh giá thực trạng năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học trong quá trình tìm kiếm tài liệu trên nền tảng số và hướng tới một một thế giới hiện đại hơn, văn minh hơn. Từ khóa: chuyển đổi số, năng lực, nguồn học liệu, học tập, khai thác nguồn học liệu 1. Đặt vấn đề Năng lực khai thác nguồn học liệu số trong học tập, nghiên cứu của sinh viên đại học là một trong những kiến thức, kỹ năng chủ yếu, cần thiết và là điều kiện tiên quyết để học tập, nghiên cứu có hiệu quả, giúp sinh viên tham gia tích cực vào quá trình học tập và điều khiển quá trình học tập, nghiên cứu của mình. Ngày nay, yêu cầu trau dồi khả năng thông tin của sinh viên đã trở thành một nhiệm vụ quan trọng của các trường đại học. Sinh viên không chỉ cần có năng lực thông tin để có thể sử dụng thư viện số phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu một cách thành thạo mà còn phải hiểu rõ về khả năng thông tin và vai trò của nó trong thời đại mới. Nghiên cứu khoa học của sinh viên cũng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm góp phần nâng cao chất lượng và đổi mới phương pháp học tập, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Việc hoàn thiện năng lực thông tin song hành với quá trình học tập và năng lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên sẽ đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội trong môi trường công nghệ số. Tuy nhiên, việc khai thác thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên còn gặp không ít khó khăn để tiếp cận tài liệu số như: thiếu thiết bị, kỹ năng sử dụng thiết bị, trình độ công nghệ thông tin của sinh viên không đều, nhiều tài liệu cần sử dụng chưa có trên hệ thống, không có tiền để đóng phí để sử dụng học liệu số… Do đó, các Bộ, ngành, cơ sở giáo dục cần có những giải pháp đồng bộ hỗ trợ sinh viên trong quá trình khai thác nguồn học liệu số trong quá trình học tập và nghiên cứu đạt kết quả cao. 2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực khai thác học liệu số của sinh viên đại học Ngày 03/06/2020, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ban hành Quyết định số 749/QĐ- TTg phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Nhà nước xác định giáo dục đào tạo là một trong tám lĩnh vực ưu tiên thực hiện chuyển đổi số. Theo đó, định hướng chính cho quá trình chuyển đổi số trong giáo dục bao gồm: “phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, 129
- giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến,...” [6]. Ngày 9/12/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tổ chức Hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo” tại Hà Nội có sự tham gia của nhiều cơ quan nhà nước, các trường đại học, các tổ chức quốc tế và các tập đoàn công nghệ lớn trong và ngoài nước. Bộ trưởng Bộ GDĐT nhấn mạnh những việc cần phải làm để thực hiện chuyển đổi số trong ngành giáo dục, cụ thể là: xây dựng nền tảng công nghệ quốc gia thống nhất, hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành học, xây dựng kho tài nguyên học tập số. Mặt khác, thư viện số của các trường đại học cũng có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp học liệu cho hoạt động dạy học trong Trường và đang lưu giữ số lượng lớn học liệu dạng in. Điều này đã được quy định rõ tại Khoản a, Điều 14 Luật Thư viện số 46/2019/QH14, theo đó vai trò của thư viện đại học như sau: “Phát triển tài nguyên thông tin phù hợp với mục tiêu, nội dung, chương trình, lĩnh vực, ngành đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của cơ sở giáo dục đại học” (Luật Thư viện 2019, Khoản a, Điều 14). Do vậy, thư viện đại học sẽ phải chủ động chuyển đổi các hoạt động của mình. Chuyển đổi số trong giáo dục là một quá trình xảy ra mà sự thay đổi không nằm ở đối tượng tham gia vào quá trình giáo dục hay các bên liên quan mà nằm ở phương thức thực hiện giáo dục. Sự thay đổi về phương thức tất yếu dẫn tới những thay đổi về phương pháp, cách thức, kỹ thuật thực hiện giảng dạy, đào tạo. Sự thay đổi này buộc các cơ sở giáo dục đại học phải nghiên cứu đưa vào sử dụng, khai thác học liệu số, Chính vì lẽ đó, việc nâng cao năng lực khai thác học liệu số cho sinh viên đại học trong học tập và nghiên cứu khoa học là vô cùng cần thiết. Điều này giúp sinh viên khám phá và chiếm lĩnh tri thức, hỗ trợ tìm kiếm tri thức và giúp sinh viên tạo ra kiến thức một cách có hệ thống; tạo ra môi trường hỗ trợ học tập thông qua biểu diễn, mô phỏng các tình huống và vấn đề thực tế, xác lập không gian để sinh viên thực hiện các nhiệm vụ học tập; tạo ra môi trường xã hội hỗ trợ sinh viên thông qua trao đổi cộng đồng, hợp tác, tranh luận, bàn bạc với các thành viên khác trong lớp cũng như với giảng viên để giải quyết nhiệm vụ học tập. Bên cạnh đó, học liệu số còn được xem như người đồng hành tri thức hỗ trợ học tập qua các phản ánh cũng như điều hướng hoạt động tương ứng, giúp sinh viên đi đúng hướng trong quá trình lĩnh hội tri thức; tạo và duy trì môi trường tương tác tích cực giữa người học với người dạy, cũng như giữa người học với người học. Học liệu số còn hỗ trợ cho tất cả các sinh viên có sự truy cập tới các tư liệu học tập chất lượng cao với nội dung thích hợp và cập nhật nhất, bởi vì học liệu số có thể được phân phối dễ dàng hơn cho nhiều người có nhu cầu. Một vai trò khác khá quan trọng của học liệu số là giúp sinh viên có được nhiều hơn các nguồn tài liệu học tập và cơ hội để tham gia vào quá trình giáo dục hiệu quả hơn. 3. Năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học Học liệu được hiểu là toàn bộ tài liệu phục vụ các mục đích học tập, nghiên cứu và giảng dạy. Học liệu bao gồm: giáo trình, bài giảng, tài liệu chuyên khảo, kết quả nghiên cứu khoa học, báo, tạp chí chuyên ngành, khóa luận, luận văn, luận án, kỷ yếu hội thảo khoa học, báo cáo thực tập, thực tế và các tài liệu chuyên ngành khác. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ và viễn thông đã dẫn đến sự ra đời của các dạng tài liệu mới, đó là tài liệu số. 130
- Tài liệu số là một hình thức trình bày tài liệu dưới dạng tập hợp các hiện thực với nhau tương ứng chúng trong môi trường số - theo tiêu chuẩn GOST R 52292. Tại Việt Nam, Luật Lưu trữ năm 2021 định nghĩa về nguồn học liệu số như nhau: Nguồn học liệu số (hay học liệu điện tử) là vật mang tin mà thông tin trong đó được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu được số hóa khác (theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 21/2017/TT-BGDĐT). Đặc điểm của tài liệu số là thông tin được trình bày dưới dạng điện tử - số và chỉ có thể đọc được nhờ sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật và chương trình tương thích. Nhiệm vụ học tập là một công việc quan trọng nhất trong các năm học ở đại học của hầu hết sinh viên hiện nay. Nội dung các nhiệm vụ học tập cơ bản tập trung vào các vấn đề: tiếp thu hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo gắn với nghề nghiệp; rèn luyện, phát triển năng lực tư duy nghề nghiệp; hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức, tác phong người chuyên gia, người cán bộ khoa học kỹ thuật. Động cơ học tập đúng đắn sẽ thúc đẩy hành vi học tập tích cực của sinh viên. Trong quá trình học, sinh viên không chỉ có nhu cầu nghe giảng mà còn cần nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu, tích lũy kiến thức. Học sinh sẽ phải tự học, trong thư viện, ở nhà hoặc ở bất cứ đâu. Hiệp hội các Thư viện Chuyên nghiệp và Đại học Hoa Kỳ công nhận rằng, một người có hiểu biết về thông tin là người đã học được cách học, cách tổ chức kiến thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin. Họ được chuẩn bị cho việc học tập suốt đời, vì họ chủ động tìm thấy thông tin họ cần cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào. Người ta chứng minh rằng năng lực thông tin có vai trò đặc biệt trong việc nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ ngày nay, trong khoa học đã xuất hiện nhiều vấn đề mới, xu hướng phát triển liên ngành luôn được quan tâm chỉ đạo sâu sắc. Điều này đòi hỏi sinh viên phải tiếp cận với nhiều nguồn thông tin khác nhau trên nhiều lĩnh vực. Trước lượng thông tin khổng lồ, đặc biệt là sự phát triển bùng nổ của thông tin mạng, công tác nghiên cứu khoa học ngày càng trở nên khắt khe và phức tạp. Đối mặt với việc tiếp cận thông tin như vậy, sinh viên phải lựa chọn những thông tin đáng tin cậy, có giá trị và phù hợp với yêu cầu của môn học. Nếu sinh viên có năng lực tìm kiếm thông tin, nó sẽ giúp họ học các kỹ năng sử dụng, phân tích, đánh giá, tổng hợp và sử dụng thông tin một cách hiệu quả. Trong nghiên cứu khoa học, các trích dẫn và tài liệu tham khảo trong các chủ đề đòi hỏi rất nhiều thông tin. Để tránh đạo văn, học sinh cần biết về các nguồn được trích dẫn đầy đủ. Để làm được điều này, người nghiên cứu phải hiểu rõ về: luật pháp, luật bản quyền, luật sở hữu trí tuệ, đạo đức nghề nghiệp,… Để đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin của người học, Bộ GDĐT đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu toàn quốc về giáo dục với 53.000 trường học, gần 24 triệu học sinh và hơn 1,4 triệu giáo viên được gắn mã định danh; thông tin của 393 trường đại học, cao đẳng với 2,5 triệu sinh viên, 120.000 giảng viên cũng được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành. Việc phát triển học liệu số cũng được Bộ GDĐT chú trọng triển khai. Đến nay, đã có 5.000 bài giảng E- learning; 2.000 bài giảng dạy trên truyền hình, 200 đầu sách giáo khoa phổ thông, 200 thí 131
- nghiệm ảo và hơn 35.000 câu hỏi trắc nghiệm đã được hình thành và đưa vào khai thác [2]. Có thể thấy nguồn học liệu số này còn rất khiêm tốn về số lượng và chủng loại so với nhu cầu sử dụng đa dạng của hàng triệu giáo viên, học sinh và sinh viên trên cả nước. Cùng với sự phát triển của xã hội, của khoa học kỹ thuật, nhu cầu khai thác thông tin của con người, kho tàng học liệu sẽ ngày càng lớn hơn, sinh viên có thể tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng tài liệu một cách hiệu quả, chính xác, đúng mục tiêu nghiên cứu, không bị nhiễu bởi quá nhiều tài liệu học tập,… sinh viên cần trang bị các năng lực sau: Thứ nhất, năng lực nhận dạng nhu cầu thông tin Để có thể tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng học liệu một cách hiệu quả, đúng mục tiêu nghiên cứu, thời gian và phạm vi nghiên cứu, không bị nhiễu khi quá nhiều học liệu, không bị thiếu khi quá ít học liệu,… sinh viên cần phải nhận dạng được nhu cầu của mình về học liệu và xác định được tính chất học liệu. Cụ thể: - Về nhận dạng nhu cầu: Sinh viên hơn ai hết phải tự biết, tự xác định được phạm vi học liệu mình cần. - Về xác định tính chất học liệu: Sinh viên phải xác định được nội dung tri thức được lưu trong học liệu; loại hình học liệu; dung lượng tri thức cũng như số lượng học liệu cần thiết… được nhu cầu của mình về học liệu và xác định được tính chất học liệu, cần phải tự xác định được mục tiêu tri thức cần tìm, xác định được phạm vi học liệu cần tìm,… Tuy nhiên, khi nghiên cứu kết quả cho thấy, trung bình có tới 39,3% sinh viên Việt Nam xác định phạm vi nhu cầu học liệu cho đề tài nghiên cứu chưa chính xác [7]. - Về xác định đúng đặc điểm học liệu: Kết quả nghiên cứu đã cho phép tác giả Trương Đại Lượng đưa ra nhận định rằng, tỷ lệ sinh viên “những người đang học tập và nghiên cứu trong môi trường học thuật” cũng ở mức khá cao, với thước đo trả lời đúng cho câu hỏi thử nghiệm thứ nhất là 78% và câu hỏi thứ hai chỉ có 55,7%” [5]. Thứ hai, năng lực tìm kiếm thông tin Để có kết quả tìm kiếm học liệu cao một cách nhanh chóng và chất lượng, sinh viên cần có năng lực tìm kiếm thông tin. Năng lực này được thể hiện thông qua việc sinh viên phải biết xây dựng chiến lược tìm tin; lựa chọn được công cụ tìm tin phù hợp, hiệu quả; sử dụng thành thạo công cụ tìm tin. Cụ thể: Về xây dựng chiến lược tìm tin: Để xây dựng được chiến lược tìm tin hiệu quả, trước hết sinh viên phải xác định được các khái niệm công cụ để mô tả chính xác cho nội dung nhu cầu học liệu của mình. Đồng thời, sinh viên cũng phải xác định được ngôn ngữ tìm tin, biểu thức tìm tin và lựa chọn loại hình tài liệu. Nhưng kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy “hầu hết sinh viên không xác định đúng được các khái niệm chính” có tới 65,5% sinh viên được hỏi trả lời sai. Về xác định ngôn ngữ tìm tin: Chỉ có 18,8% sinh viên trả lời đúng đáp án. Về lựa chọn biểu thức tìm tin có tới 62,1% trả lời sai đáp án; chưa nắm được phương pháp sử dụng toán tử Boolean trong tìm kiếm thông tin. 132
- Về lựa chọn loại hình tài liệu: Phần lớn sinh viên Việt Nam “vẫn chưa nắm rõ đặc điểm các loại hình tài liệu và chu trình xuất bản thông tin khoa học kỹ thuật” có tới 46,9% chưa trả lời đúng đáp án. Về lựa chọn được công cụ tìm tin: Kết quả nghiên cứu đã cho kết luận “sự hiểu biết của sinh viên về đặc điểm và chức năng của các máy tìm tin còn khá mơ hồ” chỉ có 41,4% trả lời đúng đáp án. Về sử dụng công cụ tìm tin: Kết quả nghiên cứu đã cho kết luận “hầu hết sinh viên đại học ở Việt Nam chưa có kỹ năng sử dụng máy tìm tin hiệu quả mặc dù các máy tìm tin như Google, Yahoo rất phổ biến và được họ sử dụng hàng ngày” chỉ có 17,5% trả lời đúng đáp án. Thứ ba, năng lực đánh giá Trong quá trình tìm kiếm học liệu phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, đòi hỏi sinh viên cần có năng lực đánh giá chính xác nội dung thông tin được lưu giữ trong học liệu một cách khách quan để từ đó có những quyết định trong việc đồng quan điểm hay không đồng quan điểm về mặt học thuật, cũng như việc trích dẫn. Về việc lựa chọn các tiêu chí, nghiên cứu cho thấy hầu hết sinh viên Việt Nam đã biết lựa chọn các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng học liệu. Tuy nhiên, chỉ có 27,5% lựa chọn đầy đủ các tiêu chí đúng với đáp án. Thứ tư, năng lực khai thác thông tin Sau khi đã xác định đúng nhu cầu của mình, biết cách tra cứu tìm kiếm được học liệu, sinh viên còn cần có năng lực đọc nhanh, khai thác thông tin sao cho nhanh nhất, chính xác nhất, khái quát nhất và trích rút, trích dẫn được nội dung chất lượng nhất phục vụ cho học tập và nghiên cứu của mình. Hiện nay, kỹ năng đọc và khai thác thông tin trong học liệu của sinh viên vẫn còn hạn chế, khả năng bao quát, nhận dạng thông tin quan trọng chưa thành thạo. Chỉ có 50% sinh viên được hỏi trả lời đáp án đúng về câu hỏi điều tra nghiên cứu kỹ năng đọc và khai thác. Bên cạnh đó, việc khai thác nguồn học liệu có hiệu quả cũng phụ thuộc vào nhận thức của sinh viên, bởi vì nhận thức đúng đắn sẽ góp phần làm tăng động cơ, nhu cầu trang bị kiến thức của sinh viên [4]. Nghiên cứu của Sliver và Nickel chỉ ra rằng sinh viên thích hình thức học kiến thức từ các nguồn học liệu số trực tuyến hơn so với học tập tại lớp. Bảng 1: Hình thức học kiến thức thông tin từ các nguồn học liệu số trực tuyến (Nguồn): [1] Kết quả nghiên cứu cho thấy có nhiều hình thức phát triển khả năng khai thác thông tin cho sinh viên nhưng khả năng khai thác thông tin từ nguồn học liệu số vẫn là phương tiện chủ 133
- yếu được sinh viên sử dụng rộng rãi. Sinh viên cần được trang bị cho mình khả năng phát triển kiến thức thông tin, khả năng tìm kiếm nguồn học liệu số, đây là một quá trình phát triển không ngừng nhằm nâng cao hệ thống kiến thức và kỹ năng thông tin, khả năng nhận dạng thông tin, tìm kiếm thông tin, đánh giá thông tin, khai thác thông tin, sử dụng và trao đổi thông tin, tư duy phản biện kỹ năng giải quyết vấn đề cho sinh viên. Mục tiêu của năng lực khai thác nguồn học liệu số trong học tập và nghiên cứu khoa học là hình thành cho sinh viên khả năng học tập suốt đời, phát triển tư duy độc lập; đồng thời tạo cho những sinh viên năm cuối có kiến thức và kỹ năng cơ bản về xử lý, phân tích, tổng hợp thông tin, tạo ra các kết quả nghiên cứu của mình và phổ biến chúng cho người dùng khác trong xã hội. Thứ năm, năng lực hiểu biết vấn đề sở hữu trí tuệ, đạo đức trong việc sử dụng học liệu Sự hiểu biết các vấn đề sở hữu trí tuệ, đạo đức trong việc sử dụng thông tin và chia sẻ thông tin với người khác được thể hiện cụ thể trong việc sinh viên cần nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc trích dẫn tài liệu, biết cách mô tả tài liệu trích dẫn cũng như hiểu rõ pháp luật, vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ. Cụ thể: Về trích dẫn tài liệu: Đa số sinh viên Việt Nam hiện nay chưa biết đầy đủ trường hợp nào phải trích dẫn. Do vậy, chỉ có 7,25% trả lời đúng đáp án. Về sự hiểu biết về mô tả tài liệu tham khảo: Chỉ có 33,6% sinh viên được hỏi trả lời đúng đáp án. Về hiểu biết sở hữu trí tuệ và bản quyền: Kết quả nghiên cứu đã “phản ánh thực trạng hiểu biết về bản quyền và sở hữu trí tuệ của sinh viên trong việc sử dụng thông tin chưa đầy đủ”. 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên đại học Thứ nhất, phổ biến cho sinh viên các thông tin về những quy định chung trong việc chia sẻ thông tin, khai thác sử dụng hệ thống học liệu đúng pháp luật. Nhà trường, đội ngũ giảng viên tích cực tuyên truyền rộng rãi về các quy định chung đảm bảo an toàn thông tin, chia sẻ, sử dụng, lưu trữ thông tin trên mạng và hệ thống học liệu một cách phù hợp, bao gồm: phù hợp với mục tiêu học tập, nghề nghiệp, giải trí, tự học, nghiên cứu khoa học của sinh viên; phù hợp với pháp luật, quy định của nhà quản lý, điều hành… Cụ thể như: “Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ; Thông tin được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên mạng truyền số liệu chuyên dùng phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng; Thông tin quan trọng truyền tải trên mạng truyền số liệu chuyên dùng phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hóa bằng mật mã cơ yếu; Thiết kế hạ tầng mạng có phân vùng thành từng vùng mạng chức năng phù hợp với hệ thống thông tin theo cấp độ tương ứng…” và, phải có phương án quản lý truy nhập hệ thống từ các mạng bên ngoài, nhằm quản lý và ngăn chặn các truy nhập trái phép từ các mạng bên ngoài vào mạng trong; Phải có biện pháp quản lý truy nhập từ bên trong mạng ra các mạng bên ngoài và mạng Internet, nhằm bảo đảm chỉ những kết nối mạng hợp lệ theo chính sách của cơ quan, 134
- tổ chức mới được cho phép kết nối ra bên ngoài; Phải có phương án lưu trữ và quản lý nhật ký hệ thống phục vụ việc theo dõi, giám sát hoạt động bình thường, các hoạt động liên quan đến an toàn thông tin của hệ thống; Phải có phương án phòng, chống xâm nhập, phần mềm độc hại, nhằm giám sát phát hiện sớm, xử lý và ngăn chặn những cuộc tấn công mạng, những sự kiện bất thường xảy ra trên hệ thống qua môi trường mạng; Phải có phương án bảo vệ các thiết bị mạng, thiết bị an toàn thông tin trong hệ thống, nhằm giám sát và ngăn cản truy nhập, thay đổi trái phép cấu hình và hoạt động của thiết bị…” [3]. Thứ hai, thành lập đội ngũ hỗ trợ sinh viên để giải đáp, hướng dẫn khi sinh viên gặp những khó khăn trong quá trình khai thác dữ liệu. Phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên nhiệt tình, tâm huyết và thấu hiểu sinh viên để nắm bắt được nhu cầu và những mong đợi của sinh viên. Đội ngũ cán bộ, giảng viên là điều kiện tiên quyết để đạt được chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Cũng như việc hỗ trợ khi sinh viên gặp khó khăn là uy tín, là thương hiệu, là nhãn hiệu của mỗi người giảng viên nói chung và đó là giá trị cốt lõi của tổ chức, cơ sở giáo dục và đào tạo. Sử dụng công nghệ hiệu quả đòi hỏi người giảng viên phải có một trình độ nhất định về công nghệ thông tin và ngoại ngữ. Vì hầu hết các phiên bản mới của công nghệ hay tài liệu nghiên cứu khoa học mới đều được công bố và sử dụng ngôn ngữ Anh. Thứ ba, số hóa tài liệu nội sinh, liên kết, chia sẻ tài nguyên số giữa các trường đại học, cao đẳng trong khu vực và cả nước Tiến hành số hóa tài liệu nội sinh của đơn vị từ các bài giảng, giáo trình, sách, luận văn, luận án,… thuộc bản quyền của nhà trường. Liên kết các thư viện chuyên ngành trong khu vực để chia sẻ tài liệu nội sinh, tài liệu tham khảo kể cả tài liệu ngoại văn nhằm tiết kiệm kinh phí số hóa. Nguồn học liệu đa dạng, phong phú sẽ giúp sinh viên có nhiều nguồn tài liệu tham khảo hơn. Đó là nền tảng cho quá trình tự học, tự nghiên cứu của người học và người dạy đạt tới mục tiêu giáo dục. Mặt khác, đó là cơ hội để sinh viên tiếp cận nguồn tài liệu chính thống, phát huy tối đa những hiệu quả và lợi ích của hệ thống học liệu số. Thứ tư, trang bị thiết bị học tập cho sinh viên đa dạng, đa năng Công nghệ là một trong những thiết bị thiết yếu mà mỗi người học và người dạy thường sử dụng trong hoạt động lên lớp. Học liệu trong môi trường số thì không thể thiếu vắng vai trò của công nghệ. Do vậy, các trường cần thiết phải tăng cường trang thiết bị hiện đại, đa năng để phục vụ cho hoạt động tra cứu, tìm kiếm tài liệu trong hệ thống học liệu nói riêng và hoạt động dạy - học nói chung. Công nghệ là yếu tố song hành với môi trường học tập số và hệ thống học liệu số. Công nghiệp 4.0 đánh dấu một sự phát triển mới của nhân loại, trong đó có giáo dục và việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động giáo dục thông qua học liệu và môi trường học tập số. Thứ năm, cải tiến nội dung thông tin cho phù hợp với thị hiếu của sinh viên, tổ chức thông tin một cách khoa học, cụ thể và chi tiết Nội dung thông tin trên hệ thống học liệu và cách tổ chức thông tin khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên dễ tiếp cận với học liệu, tạo tâm lý thích đọc và dần tạo nên niềm đam mê để sinh viên tự mình tìm đến ý tưởng sáng tạo và tự tin thực hiện nghiên cứu khoa 135
- học. Hệ thống học liệu của các trường có thể sắp xếp thông tin theo biên mục, theo chuyên ngành hẹp, theo trình độ đào tạo và cần sự đa dạng về ngôn ngữ. Đây là sự lựa chọn của hầu hết sinh viên. Hệ thống học liệu trong môi trường số cần tiến gần đến: sự thuận lợi và sinh lợi cho sinh viên; tăng cường việc phát huy tích cực trong tư duy đến việc vận dụng kiến thức, tri thức vào thực tiễn một cách hiệu quả; tăng cường việc chia sẻ và kết nối thông tin trong giới sinh viên ở hầu hết các lĩnh vực cần thiết, trong đó có tự học và nghiên cứu khoa học. 5. Kết luận Kỷ nguyên chuyển đổi số và xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra một động lực thúc đẩy nền giáo dục phát triển và có những biến đổi sâu sắc. Nghiên cứu này đã cho ta thấy được tầm quan trọng của việc khai thác nguồn học liệu số, những năng lực cần thiết đối với sinh viên trong quá trình tìm kiếm tài liệu trên nền tảng số. Để đổi mới phương pháp học tập của sinh viên trong kỷ nguyên chuyển đổi số, các cơ sở giáo dục đại học cần liên tục nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng phương tiện kỹ thuật cao trong khai thác nguồn học liệu phục vụ trong học tập và nghiên cứu khoa học, nhằm hướng tới một thế giới hiện đại hơn, văn minh hơn. Tài liệu tham khảo 1. Are online tutoeials efective? A comparison of online and classroom library instruction methds. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Kỷ yếu Hội thảo “Chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo”. 3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Thông tư 32/2018/TT-BTNMT về Quy định thu thập thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung cấp và sử dụng. 4. Lê Trung Nghĩa dịch (2012), Chỉ dẫn về tài nguyên giáo dục mở trong giáo dục đại học. 5. Trương Đại Lượng (2015), Luận án Tiến sĩ: ‘Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt Nam”. 6. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. 7. Sổ tay Hướng dẫn cơ bản về Học liệu mở (OER), http://www.col. org/oerBasicGuide). 136
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐỀ TÀI: “Kết quả nghiên cứu phương pháp lí hóa nhằm nâng cao hiệu quả giếng khai thác gaslift trong điều kiện khai thác tại Việt Nam”
8 p | 124 | 19
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành thủy sản bằng việc nâng cao chất lượng nuôi trồng và chế biến - 2
8 p | 103 | 18
-
Sách chuyên khảo về phát triển năng lực số: Phần 2
173 p | 12 | 6
-
Nâng cao năng lực giảng dạy cho đội ngũ giảng viên các môn khoa học kỹ thuật ở các trường đại học, cao đẳng nước ta đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo
3 p | 13 | 6
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí và khai thác thông tin tư liệu tại Thư viện Đại học Sư phạm Tp. HCM
12 p | 87 | 4
-
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí và khai thác Thông tin – Tư liệu tại Thư viện Trường Đại học Sư phạm TP. HCM
12 p | 130 | 4
-
Quản lý và khai thác nguồn tài liệu nội sinh tại thư viện trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
3 p | 7 | 3
-
Một số giải pháp nâng cao năng lực khai thác nguồn học liệu số của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường đại học địa phương
7 p | 25 | 3
-
Vai trò đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh phục vụ phát triển ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho tỉnh Quảng Ninh
6 p | 35 | 3
-
Phát triển năng lực giao tiếp của người học và việc áp dụng vào dạy ngoại ngữ
8 p | 86 | 3
-
Nâng cao chất lượng công tác xã hội trong trường học đối với trẻ em khuyết tật hòa nhập
8 p | 4 | 3
-
Khai thác mối quan hệ giữa nội dung chương trình hình học cao cấp và hình học phổ thông trong đào tạo sinh viên toán trường Đại học Sư phạm
9 p | 44 | 2
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng lập hồ sơ, quản lý khai thác hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại Trường tiểu học An Phú
3 p | 12 | 2
-
Vai trò của giáo dục văn hóa và nghệ thuật dân tộc trong việc phát triển du lịch cộng đồng của người Khmer ở tỉnh An Giang
7 p | 11 | 2
-
Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong đào tạo thiết kế hệ đại học
10 p | 41 | 1
-
Tìm kiếm và chọn lọc dữ liệu - Bước quan trọng trong nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giảng viên trong bối cảnh hiện nay
6 p | 10 | 1
-
Tăng cường hợp tác, tận dụng khả năng tư vấn và hỗ trợ tri thức, công nghệ của cộng đồng quốc tế để nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, nghiên cứu, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển và bảo vệ biển Đông
12 p | 81 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn