Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam
lượt xem 3
download
Nghiên cứu này sẽ đề cập đến những điểm yếu đó trên bình diện hệ thống và nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN), bao gồm các ngân hàng quốc doanh đã cổ phần, nhưng Nhà nước nắm giữ vốn với tỷ lệ khống chế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam
- Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM ThS. Vũ Thị Thu Hương * Tóm tắt: Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng phát triển mạnh về bề rộng và được củng cố theo chiều sâu, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) phần nào được cải thiện. Tuy nhiên, những gì diễn ra trên thị trường tài chính Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém về vốn, quy mô, chất lượng dư nợ,… cho thấy sức cạnh tranh của các ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững, đặc biệt khi Việt Nam phải dỡ bỏ rào cản hạn chế đối với hoạt động ngân hàng nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam. Nghiên cứu này sẽ đề cập đến những điểm yếu đó trên bình diện hệ thống và nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN), bao gồm các ngân hàng quốc doanh đã cố phần, nhưng Nhà nước nắm giữ vốn với tý lệ khống chế. Từ khóa: Ngân hàng thương mại, tổng tài sản, dư nợ cho vay, năng lực cạnh tranh, GDP Abstract: The banking system has rapidly developed in width and been strengthened in depth, in recent years, the competitive capacity of the commercial banks has somewhat been improved. What has been taking place in Vietnam financial market has , however, exposed a number of weaknesses in capital, scale, quality, debts…, which proves that the competitive capacity of these banks hasn’t satisfied the requirements of sustainable development, especially when Vietnam has to lift up the restrictions on foreign banking activities in Vietnam. This study will deal with the weaknesses in the system and in group of state-owned commercial banks including the stated joint-stock banks with the state capital at a controlled rate. Keywords: Commercial bank, total assets, odd debts, competitive capacity 1. Trên bình diện hệ thống NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam a) Quy mô của hệ thống (BIDV), NHTMCP Ngoại thương Việt Hiện nay, hệ thống NHTM hoạt Nam (VCB), 9 ngân hàng 100% vốn nước động tại Việt Nam có đầy đủ các loại ngoài (NHVNNg)và 2 ngân hàng liên hình ngân hàng, với quy mô khác nhau. doanh (NHLD). Hầu hết các ngân hàng Tính đến 31/12/2018, hệ thống này bao đều có mạng lưới ở các thành phố lớn; gồm 4 ngân hàng thương mại quốc doanh một số NHTMCP đã vươn tới những nơi (NHTMQD), 31 ngân hàng thương mại mà trước đây chỉ có sự hiện diện của các cổ phần (NHTMCP), trong đó có 3 NHTMNN. Một số đặc điểm của toàn hệ NHTMQD đã cổ phần hóa là NHTMCP thống ngân hàng (không tính các NHLD Công Thương Việt Nam (Vietinbank), và các NHVNNg) thể hiện trong B. 1. * Chuyên viên phòng Quản lý – Đào tạo Tạp chí 55 Trường ĐH KD&CN HN Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý Bảng 1. Quy mô tổng giá trị tài sản, vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ và dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng 2016 2017 2018 Số tuyệt Tốc độ Số tuyệt Tốc độ Số tuyệt Tốc độ Các tiêu chí đối, tăng, đối, tăng, đối, tăng, nghìn tỷ % nghìn tỷ % nghìn tỷ % Tổng tài sản 7.385 41,2 8.598 16,4 9.418 9,5 Vốn chủ sở hữu 483 10,0 545 12,8 606 11,2 Vốn/Tổng tài sản, % 6,5 6,3 6,4 Vốn điều lệ 348 5,1 361 3,7 416 15,2 Dư nợ 5.337 18,2 6.509 18,2 7.420 14,0 Dư nợ/Tổng tài sản, % 72 75 80 Nguồn: sbv.gov.vn, cafef.vn và tính toán của tác giả Số liệu trên đây cho chúng ta thấy hai với nhiều chuyên gia ngành ngân hàng, vấn đề: hầu như không ai đồng tình. Các chuyên Thứ nhất, quy mô vốn chủ sở hữu gia cho rằng nguồn lực tài chính đó của của hệ thống ngân hàng Viêt Nam là rất ngân hàng có vai trò lớn, nếu không nói khiêm tốn, chiếm hơn 6% trên tổng nguồn nó là quyết định, đối với khả năng cạnh vốn. Có ý kiến cho rằng vốn tự có của tranh của bất cứ ngân hàng nào. Về mặt ngân hàng không phải là vấn đề mấu chốt lý thuyết, điều này đã được chứng minh. quyết định đối với năng lực cạnh tranh Giả định, nếu có hai ngân hàng A và B với của các NHTM. Khi tham khảo ý kiến này các số liệu cân đối như B. 2. Báng 2. Các số liệu cấn đối của ngân hàng A và ngân hàng B, tỷ đồng Ngân hàng A Ngân hàng B Tài sản Có Tài sản Nợ Tài sản Có Tài sản Nợ Dự trữ 70 Vốn chủ sở hữu 3.000 Dự trữ 80 Vốn chủ sở hữu 2.000 Cho vay 9.930 Vốn huy động 7.000 Cho vay 9.920 Vốn huy động 8.000 Nguồn: Giả định của tác giả - Ngân hàng A (vốn chủ sở hữu 3.000 - Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn tỷ) có khả năng trội hơn ngân hàng B (vốn có khả năng duy trì và chống đỡ mọi rủi chủ sở hữu 2.000 tỷ). Vốn chủ sở hữu lớn ro tốt hơn ngân hàng có vốn chủ sở hữu hơn có thể: đầu tư trang bị công nghệ, mở ít hơn. Giả sử mọi điều kiện khác là như rộng mạng lưới phân phối sản phẩm, thu nhau hoặc không có sự can thiệp của cơ hút nhân tài, nhân lực có trình độ chuyên quan bảo hiểm tiền gửi, hỗ trợ từ Ngân môn nghiệp vụ (khi có cơ hội lựa chọn, hàng Trung ương, từ các tổ chức tín dụng người ta thường sẽ lựa chọn ngân hàng khác,… nếu hai ngân hàng bị thất thoát có nguồn lực tài chính nội tại mạnh hơn), vốn trong kinh doanh là 2.000 tỷ, thì ngân phát triển khách hàng, mở rộng sản phẩm hàng B sẽ “cạn vốn chủ sở hữu”, trong và dịch vụ,… khi ngân hàng A vẫn còn 1.000 tỷ. (ngân Tạp chí 56 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Bảng 3. Tương quan của hệ thống ngân hàng với nền kinh tế Tổng tài sản, Dư nợ, GDP, Tổng tài sản/ Tổng dư nợ/ Năm nghìn tỷ nghìn tỷ nghìn tỷ GDP, % GDP, % 2016 7.385 5.337 4.667 158 114 2017 8.598 6.509 5.008 172 130 2018 9.418 7.428 5.535 170 134 Nguồn: NHNN, Tổng cục Thống kê và tính toán của tác giả hàng có trách nhiệm phải hoàn trả lại cho lãi suất. Một sự gia tăng nhỏ của lãi suất chủ nợ vốn huy động của nền kinh tế). có thể khiến nghĩa vụ trả lãi gia tăng đáng Thứ hai, tương quan tổng tài sản, dư kể và tính bền vững của nền kinh tế bị suy nợ của hệ thổng với tổng sản phẩm quốc giảm,... Thêm vào đó, tỷ lệ tín dụng trên nội GDP. GDP cao không phải lúc nào cũng đồng - Tỷ lệ tổng tài sản/GDP của Việt Nam nghĩa với việc khu vực sản xuất được cấp khá cao, con số này trong hai năm gần vốn nhiều hơn, mà có thể biểu hiện ở việc đây xấp xỉ 170%, Tỷ lệ này ở các nước dòng vốn chảy vào các thị trường tài sản, cũng không giống nhau. Ví dụ: Nhật Bản như chứng khoán, bất động sản, do đó dễ là 238%; Hy Lạp – 182%; Mỹ – 105%; dẫn tới bong bóng giá tài sản. Một khi bong những nước đang phát triển thấp hơn Việt bóng bất động sản xì hơi, hệ thống ngân Nam rất nhiều như Ai Cập – 103%, Mông hàng sẽ khủng hoảng, có thể dẫn đến sụp Cổ – 84%, Brazil – 83% (ndh.vn). Nếu so đỗ, không còn điều kiện để cạnh tranh. sánh Việt Nam với các nước, Việt Nam b. Nợ quá hạn/nợ xấu trong hệ thống có thể thấp hơn một số nước, như Nhật Nợ xấu kìm hãm năng lực hoạt động, Bản hay Mỹ, nhưng nếu phân tích về điều làm suy giảm khả năng cạnh tranh của kiện kinh tế, có thể thấy tỷ lệ này của Việt các NHTM. Do nợ xấu, nhiều ngân hàng Nam là tương đối cao. Nếu kinh tế vĩ mô “dậm chân” tại chỗ. Ngân hàng Trung biến động, hệ thống ngân hàng rất dễ bị ương bắt buộc phải mua lại một số ngân ảnh hưởng tiêu cực. hàng “0 đồng”. Theo báo cáo tổng hợp Tỷ lệ tổng tài sản/GDP cũng cho thấy kết quả năm 2017 của Tổng kiểm toán mức độ phụ thuộc của nền kinh tế vào khu Nhà nước, nợ xấu của ngân hàng Dầu khí vực ngân hàng và chứng tỏ vốn cho nền Toàn cầu là 2.800 tỷ đồng, chiếm 59,32% kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc vào khu dư nợ; ngân hàng Đại Dương – 14.234 vực ngân hàng. Khi khu vực ngân hàng tỷ, chiếm 72,25% dư nợ, ngân hàng Xây không thực hiện được tốt chức năng dẫn dựng Việt Nam – 18.073 tỷ (của khách vốn, thì nền kinh tế tất yếu sẽ bị suy giảm hàng, chưa kể của các tổ chức tài chính, mạnh và ngược lại, hệ thống ngân hàng dễ tổ chức tín dụng) thì nợ xấu của khách bị tổn thương khi kinh tế vĩ mô bất ổn. hàng (chưa bao gồm các tổ chức tài chính - Tổng dư nợ/GDP cũng dao động ở và tổ chức tín dụng), chiếm 95% dư nợ. mức 115-135%. Khi tỷ lệ tín dụng trên GDP Tổng kiểm toán Nhà nước cũng cho rằng cao thì sự ổn định của hệ thống tài chính nói thực trạng tài chính của các ngân hàng “0 riêng và của nền kinh tế nói chung sẽ trở đồng” không được cải thiện, hoạt động nên nhạy cảm hơn với những biến động về kinh doanh tiếp tục thua lỗ lớn. Tạp chí 57 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý Bảng 4. Tương quan của nợ xấu của ngân hàng với tổng dư nợ Các tiêu chí Đơnvị tính 2016 2017 2018 Tổng dư nợ Nghìn tỷ 5.337 6.509 7.420 Nợ xấu Nghìn tỷ 131 130 142 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ % 2,46 1,99 1,91 Nguồn: NHNN và tính toán của tác giả Theo B. 4, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt các NHTM các năm 2016-2018 đã giảm Nam (Agribank), Đầu tư và Phát triển đáng kể. Trong điều kiện bình thường, có Việt Nam (BIDV), Ngoại Thương Việt thể thấy tỷ lệ nợ xấu khá thấp (dưới 3%). Nam (VCB) và Công Thương Việt Nam Tuy nhiên, nếu theo con số tuyệt đối, thì (Vietinbank). Việc khảo sát thực hiện nợ xấu của ngân hàng lại đang tăng lên, theo 4 tiêu chí: tổng tài sản, vốn chủ sở nhanh nhất vào năm 2018. hữu, tổng dư nợ tín dụng và chất lượng tài Từ những vấn đề nêu trên, có thể thấy sản Có (thông qua chất lượng nợ), vị thế rằng cần tăng cường quản trị ngân hàng nói của các ngân hàng trong bảng xếp hạng chung, và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng, của thế giới. nếu không NHTM Việt Nam sẽ “thua” a) Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tổng ngay trên sân nhà trong tiến trình hội nhập. dư nợ tín dụng và nợ quá hạn Vấn đề không chỉ nằm trong năng lực cạnh Có dấu hiệu tích cực là nhóm các tranh của ngân hàng, mà còn tác động đến NHTMNN đều tăng trưởng ở cả ba tiêu năng lực cạnh tranh quốc gia. chí, không có ngân hàng nào sụt giảm. 2. Năng lực cạnh tranh của nhóm Vốn chủ sở hữu tăng khá nhanh, đặc biệt các ngân hàng thương mại nhà nước là trong năm 2018. Nguyên nhân là do các Để có cái nhìn cụ thể về năng lực ngân hàng đang đối mặt với áp lực tăng cạnh tranh của NHTM Việt Nam, tác giả vốn chủ sở hữu để nâng tỷ lệ an toàn vốn bài viết đã khảo sát năng lực cạnh tranh (CAR). Theo Ủy ban Giám sát tài chính của nhóm các NHTMNN, bao gồm các quốc gia, CAR của các ngân hàng này đã ngân hàng Nhà nước sở hữu 100% vốn và tiệm cận mức 9%, nếu áp dụng Basel II, các NHTMQD đã cổ phần mà Nhà nước CAR sẽ giảm xuống dưới 8%. Để đảm góp vốn với tỷ lệ khống chế, không kể các bảo CAR theo chuẩn Basel II thì các ngân ngân hàng “0 đồng”. Đó là các ngân hàng hàng buộc phải tăng vốn chủ sở hữu. Bảng 5. Tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và tổng dư nợ tín dụng của nhóm các ngân hàng thương mại nhà nước 2016 2017 2018 Số tuyệt Số tuyệt Tốc độ Số tuyệt Tốc độ Các tiêu chí đối, đối, tăng, đối, tăng, nghìn tỷ nghìn tỷ % nghìn tỷ % Tổng tài sản 3.745.370 4.485.542 19,8 4.833.948 7,8 Vốn chủ sở hữu 197.192 213.616 8,3 242.906 13,7 Dư nợ tín dụng 2.636.136 3.137.991 19,0 3.520.897 12,2 Nguồn: Báo cáo tài chính của các NHTMNN và tính toán của tác giả Tạp chí 58 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- Kinh tế - Quản lý NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Tuy nhiên, B. 5 cho thấy một loạt vấn Tương tự, tốc độ tăng dư nợ cho vay đề tiềm ẩn gây rủi ro, làm suy giảm khả cũng sụt giảm nhanh trong năm 2018, thấp năng cạnh tranh của các NHTMNN. nhất là Vietinbank, chỉ tăng 6,1%, cao nhất - Tốc độ tăng tổng tài sản và dư nợ cho là VCB và Agribank, cùng đạt 14,6%. vay đang chậm lại. Tính đến năm 2018, tốc Điều này cho thấy sự tăng trưởng khá độ tăng tổng tài sản của các ngân hàng này “bấp bênh” của nhóm các NHTMNN, vì chưa bằng ½ so với năm 2017. Theo Ngân chưa tận dụng được lợi thế về tiềm lực tài hàng Trung ương, khối các NHTMNN có chính để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tốc độ tăng tài sản thấp nhất hệ thống. Cụ có dấu hiệu tụt lại sau trong quá trình cạnh thể: tính đến năm 2018, theo báo cáo tài tranh giữa các ngân hàng. chính của các ngân hàng, thì Agribank có - Năm 2017, tốc độ tăng vốn chủ sở hữu tốc độ tăng tài sản cao nhất (11,2%), tiếp chậm hơn so với tốc độ tăng tài sản. Điều đến là BIDV (9,2%), Vietinbank (6,3%) và này ảnh hưởng trực tiếp đến CAR, có nghĩa thấp nhất là VCB (3,7%), tuy năm 2017 là các ngân hàng đang có nguy cơ bị mất an cao nhất trong nhóm (31,4%). toàn vốn, rủi ro có khả năng xảy ra. Bảng 6. Tình hình nợ của các ngân hàng Tình trạng nợ Đơn vị tính 2016 2017 2018 Nợ nhóm 1 Tỷ đồng 2.474.747 2.961.322 3.369.769 Nợ nhóm 2 Tỷ đồng 72.738 58.640 65.535 Nợ nhóm 3 Tỷ đồng 11.712 10.162 11.025 Nợ nhóm 4 Tỷ đồng 6.520 13.682 13.133 Nợ nhóm 5 Tỷ đồng 25.590 23.439 30.641 Nợ quá hạn Tỷ đồng 116.560 105.923 120.234 Nợ xấu Tỷ đồng 43.822 47.283 54.799 Tỷ lệ nợ quá hạn % 4,42 3,38 3,41% Tỷ lệ nợ xấu % 1,66 1,34 1,56 Nguồn: tác giả tổng hợp và tính toán từ báo cáo tài chính của các ngân hàng Mặc dù vẫn ở ngưỡng an toàn, nhưng 31/12/2018, Agribank vẫn là ngân hàng không thể khẳng định rằng tỷ lệ nợ quá hạn, có nợ quá hạn cao nhất trong nhóm (49,6 nợ xấu của các ngân hàng này thấp được. nghìn tỷ), tiếp đến là BIDV (18,8 nghìn Tính đến cuối năm 2018, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ). Nguyên nhân phải chăng là việc xử nợ xấu của các NHTMNN đột ngột tăng lý nợ xấu còn “trì trệ”, quản lý rủi ro tín cao so với cùng kỳ năm ngoái. Đặc biệt dễ dụng của các ngân hàng có vấn đề (chính dàng nhận thấy, nợ nhóm 5 – nợ có khả năng sách và cơ chế quản trị rủi ro của ngân mất vốn khá cao, thậm chí cao hơn nhiều so hàng chưa phù hợp), đạo đức vẫn chưa với nợ nhóm 2 và 3, đồng nghĩa với việc được đề cao sau rất nhiều “đại án”? các ngân hàng hoàn toàn có thể mất số tiền Nợ xấu lớn ảnh hưởng đến uy tín và này khi không thu hồi được nợ. Nợ nhóm 5 tiềm lực tài chính là hai yếu tố làm nên lợi cũng là nhóm nợ phải trích lập dự phòng rủi thế cạnh tranh của một ngân hàng. ro với tỷ lệ là 100%. Khi không thu được b) Các ngân hàng thương mại nhà nợ, ngân hàng phải phát mại tài sản để thu nước trên thị trường hồi nợ, sử dụng quỹ dự phòng để bù đắp. Từ B. 7, có thể thấy được thị phần của Xét từng ngân hàng cụ thể, đến nhóm các NHTMNN tuy vẫn chiếm đa số Tạp chí 59 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
- NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI Kinh tế - Quản lý trong hoạt động của hệ thống NHTM Việt c) Vị trí của các ngân hàng thương Nam, nhưng đang giảm dần ở tất cả các mại nhà nước trong khu vực tiêu chí. Điều này chứng tỏ sức cạnh tranh Nhìn chung, các NHTMNN đã có của nhóm các NHTMNN đang giảm sút những bước phát triển, nhưng không đồng nhanh chóng. Rõ nét nhất là tỷ trọng dư đều. Chỉ có Ngân hàng Ngoại thương nợ trên tổng dư nợ - hoạt động trực tiếp (Vietcombank) nằm trong top 100 của 500 tạo ra thu nhập cho các NHTMNN đang ngân hàng đứng đầu (AB500Rank) khu sụt giảm nghiêm trọng. vực Châu Á - Thái Bình Dương. Các ngân hàng cón lại ở trong top 200/500. Danh Bảng 7. Thị phần của các ngân hàng sách 500 ngân hàng này được The Asian thương mại nhà nước % Banker lựa chọn dựa trên quy mô tài sản và một số tiêu chí khác (niềm tin về khả năng 2016 2017 2018 sinh lời lâu dài từ kinh doanh cốt lõi,…) %/ tài sản 53,6 53,2 51,6 là những ngân hàng thuộc loại mạnh nhất %/Vốn chủ sở hữu 47,4 46,8 44,4 (Strength Rank) khu vực. Mặc dù việc xếp %/Tổng dư nợ 52,9 51,8 47,5 hạng đã phần nào được cải thiện, nhưng các NHTMNN Việt Nam vẫn còn thua xa Nguồn: tác giả tính toán từ số liệu NHNN công bố nhiều ngân hàng trong khu vực. Bảng 8. Vị trí của 4 ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam trong khu vực Vị trí ở Ngân hàng Strength Strength Strength AB500Rank AB500Rank AB500Rank Việt Nam Rank 2016 Rank 2016 Rank 2016 2016 2016 2016 1 VCB 62 48 29 193 188 169 5 Vietinbank 182 124 164 175 163 162 6 Agribank - - 173 - - 156 7 BIDV 253 161 176 253 157 147 Nguồn: The Asian Banker (2016, 2017, 2018) 3. Kết luận và mạnh mẽ đến môi trường kinh doanh Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền của ngân hàng. Một NHTM yếu kém với kinh tế thị trường, chỉ xuất hiện trong có thể trở thành gánh nặng cho nhiều tổ điều kiện của kinh tế thị trường. Kết quả chức kinh tế và dân chúng,… Chính vì cạnh tranh sẽ xác định vị thế, quyết định vậy, trong kinh doanh, các NHTM vừa sự tồn tại và phát triển bền vững của mỗi phải cạnh tranh để từng bước mở rộng thị ngân hàng. phần, giữ vị thế và tăng lợi nhuận. Vấn đề Kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ mấu chốt cạnh tranh trong ngân hàng là là lĩnh vực kinh doanh rất nhạy cảm, chịu mỗi ngân hàng cần tạo ra và nâng cao khả tác động bởi rất nhiều nhân tố về kinh tế, năng phát triển, chống đỡ rủi ro, thông chính trị, xã hội, tâm lý, truyền thống văn qua các trụ cột cơ bản là vốn, chất lượng hoá,… Mỗi nhân tố thay đổi, dù là nhỏ tài sản, con người, công nghệ thông tin, nhất, cũng đều tác động rất nhanh chóng năng lực huy động vốn,… Tài liệu tham khảo 1. sbv.gov.vn 4. plo.vn 2 cafef.vn 5. ndh.vn 3. tapchitaichinh.vn 6. theasianbanker.com Ngày nhận bài: 07/9/2019 Tạp chí 60 Kinh doanh và Công nghệ Số 04/2019
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
7 p | 101 | 14
-
Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam
6 p | 115 | 10
-
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam - Hướng đến phát triển bền vững
6 p | 100 | 9
-
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Kiên Giang
8 p | 75 | 8
-
Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu
3 p | 92 | 6
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của vietinbank – chi nhánh Quảng Trị
12 p | 103 | 6
-
Tác động của công nghệ đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại
10 p | 66 | 6
-
Bàn thêm về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
4 p | 71 | 6
-
Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
8 p | 69 | 6
-
Các yếu tố của chuyển đổi số ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại tại Đồng Nai
9 p | 10 | 5
-
Bàn về năng lực cạnh tranh của ngành Ngân hàng Việt Nam khi gia nhập CPTPP
5 p | 46 | 5
-
Mô hình năng lực cạnh tranh cho các công ty chứng khoán ở Việt Nam
6 p | 74 | 5
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Dầu khí toàn cầu chi nhánh Ninh Bình
9 p | 50 | 4
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Cổ phần Thương mại Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang
6 p | 83 | 4
-
Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
7 p | 74 | 2
-
Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn khu vực Tây Nam Bộ
8 p | 42 | 2
-
Tác động của dịch vụ trực tuyến lên năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
17 p | 6 | 2
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam
6 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn