intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Năng lực tiến hành động viên giáo viên của hiệu trưởng trường tiểu học: Từ lí thuyết đến thực tiễn

Chia sẻ: ViSasuke2711 ViSasuke2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

52
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đề cập đến mô hình lí thuyết về các nhu cầu cơ bản của giáo viên và khả năng hiệu trưởng tạo điều kiện giúp giáo viên thỏa mãn nhu cầu đó. Đồng thời bằng thang đo được thiết kế gồm 39 chỉ báo tập trung vào 5 mặt biểu hiện chúng tôi đã khảo sát trên 97 hiệu trưởng và 142 giáo viên tiểu học và phân tích để thấy được thực trạng biểu hiện năng lực này ở hiệu trưởng tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Năng lực tiến hành động viên giáo viên của hiệu trưởng trường tiểu học: Từ lí thuyết đến thực tiễn

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE<br /> Educational Sci., 2016, Vol. 61, No. 6B, pp. 19-28<br /> This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn<br /> <br /> DOI: 10.18173/2354-1075.2016-0096<br /> <br /> NĂNG LỰC TIẾN HÀNH ĐỘNG VIÊN GIÁO VIÊN<br /> CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TIỂU HỌC: TỪ LÍ THUYẾT ĐẾN THỰC TIỄN<br /> Nguyễn Thị Ngọc Liên<br /> <br /> Khoa Quản lí Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội<br /> Tóm tắt. Với quan niệm rằng động lực làm việc của giáo viên xuất phát từ việc có các điều<br /> kiện và môi trường thuận lợi giúp thỏa mãn các nhu cầu trong công việc của họ, chúng tôi<br /> nghiên cứu năng lực tiến hành động viên giáo viên của hiệu trưởng tiểu học gắn với việc<br /> tạo các điều kiện, môi trường giúp giáo viên thỏa mãn các nhu cầu cơ bản. Theo đó, bài<br /> viết đề cập đến mô hình lí thuyết về các nhu cầu cơ bản của giáo viên và khả năng hiệu<br /> trưởng tạo điều kiện giúp giáo viên thỏa mãn nhu cầu đó. Đồng thời bằng thang đo được<br /> thiết kế gồm 39 chỉ báo tập trung vào 5 mặt biểu hiện chúng tôi đã khảo sát trên 97 hiệu<br /> trưởng và 142 giáo viên tiểu học và phân tích để thấy được thực trạng biểu hiện năng lực<br /> này ở hiệu trưởng tiểu học.<br /> Từ khóa: Năng lực, năng lực tiến hành động viên, hiệu trưởng tiểu học.<br /> <br /> 1.<br /> <br /> Mở đầu<br /> <br /> Động viên (Motivate) là đem đến (cho ai đó) một lí do để làm điều gì đó hoặc làm cho một<br /> người nào đó có sự quan tâm hay nhiệt tình đối với một cái gì đó [8], là kích thích tính tích cực làm<br /> việc của con người [9], là tạo ra sự nỗ lực ở nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của tổ<br /> chức trên cơ sở thỏa mãn lợi ích cá nhân [5] . Một nghiên cứu của Brumback (1986) đã chỉ ra mối<br /> quan hệ giữa thái độ giảng dạy của giáo viên (GV) với hiệu quả và kết quả học tập của học sinh.<br /> Theo đó, có sự khác biệt lớn về điểm số giữa những học sinh được dạy bởi những GV có sự hài<br /> lòng cao và những GV có sự hài lòng thấp trong công việc [2]. Để GV có được sự hài lòng và nhiệt<br /> tình trong công việc, đòi hỏi tác động từ rất nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố đặc biệt quan trọng:<br /> nghệ thuật tác động đến con người của người quản lí, lãnh đạo mà trực tiếp nhất là hiệu trưởng<br /> (HT) nhà trường.<br /> Động viên có mối quan hệ mật thiết với nhu cầu. Điều này đã được khẳng định trong phép<br /> biện chứng của tự nhiên của F. Engels và trong các lí thuyết tâm lí học nền tảng của Covaliốp [3],<br /> B. Ph Lomov [7]. . . Do vậy, để động viên GV, người HT tiểu học cần dựa trên các nhu cầu nổi trội<br /> của họ trong từng giai đoạn để xác lập các cách động viên phù hợp, hiệu quả. Theo đó, bài viết<br /> quan niệm năng lực (NL) tiến hành động viên GV của HT tiểu học là khả năng HT vận dụng hiệu<br /> quả các hiểu biết về nhu cầu GV để lựa chọn cách thức tác động phù hợp nhằm gia tăng tính tích<br /> cực của GV vì mục tiêu chung của nhà trường. Với tiếp cận như vậy, chúng tôi sẽ phân tích cơ sở<br /> lí luận và thực trạng NL tiến hành động viên GV của HT trường tiểu học<br /> Ngày nhận bài: 15/5/2016. Ngày nhận đăng: 20/8/2016<br /> Liên hệ: Nguyễn Thị Ngọc Liên, e-mail: lienqlgd@gmail.com<br /> <br /> 19<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngọc Liên<br /> <br /> * Phương pháp nghiên cứu:<br /> Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phối hợp nhóm các phương pháp<br /> sau: Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích và tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa lí<br /> thuyết), nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra viết; quan sát; nghiên cứu sản phẩm hoạt<br /> động; trò chuyện, phỏng vấn sâu); và phương pháp thống kê toán học (tính số trung bình cộng, số<br /> trung vị, hệ số tương quan, số phần trăm)<br /> * Khách thể nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên 97 HT trường tiểu học và 142 GV tiểu<br /> học<br /> <br /> 2.<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> <br /> 2.1.<br /> <br /> Vài nét về NL tiến hành động viên GV của HT tiểu học<br /> <br /> Theo quan điểm về bản chất động viên thì động viên có mối quan hệ chặt chẽ với với nhu<br /> cầu và NL tiến hành động viên GV là khả năng tác động vào các nhu cầu GV của người HT.<br /> Có rất nhiều lí thuyết khác nhau bàn về nhu cầu. Song đến nay, lí thuyết được thừa nhận<br /> và nghiên cứu rộng rãi là lí thuyết thang bậc nhu cầu của Maslow (Maslow’s hierarchy of needs,<br /> 1943). Theo lí thuyết đó, con người có năm nhu cầu cơ bản sắp xếp theo thanh bậc từ 1 đến 5 gồm:<br /> Nhu cầu sinh học, nhu cầu an toàn, nhu cầu giao tiếp, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự khẳng<br /> định. Bài viết dựa trên lí thuyết này để tiếp cận phân tích các biểu hiện của NL tiến hành động viên<br /> GV. Cụ thể:<br /> Bảng 1. Biểu hiện NL tiến hành động viên GV thông qua tác động vào các nhu cầu<br /> <br /> Loại nhu cầu<br /> của GV<br /> <br /> Nhu cầu tồn tại<br /> <br /> Nhu cầu liên kết,<br /> giao tiếp<br /> <br /> Nhu cầu được tôn<br /> trọng<br /> <br /> 20<br /> <br /> Khả năng tác động của HT<br /> <br /> Xét tăng lương hợp lí cho GV<br /> - Thưởng bằng vật chất xứng đáng khi GV hoàn thành tốt công việc<br /> - Thực hiện công bằng, minh bạch trong phân chia phúc lợi<br /> - Bố trí cảnh quan nhà trường sạch đẹp, an toàn<br /> - Sắp xếp cơ sở vật chất nhà trường hợp lí<br /> - Trang bị đầy đủ trang thiết bị làm việc cho GV<br /> - Trang bị đầy đủ trang thiết bị học tập cho học sinh<br /> - Tổ chức thời gian làm việc hợp lí cho GV<br /> - Đưa ra các biện pháp xử lí kỉ luật khéo léo<br /> - Xây dựng nội quy nhà trường phù hợp<br /> - Xây dựng quan hệ thân thiện, hợp tác giữa GV với nhau<br /> - Xây dựng quan hệ cởi mở, hợp tác giữa HT với GV<br /> - Tạo dựng bầu không khí tâm lí thân tình, hợp tác trong nhà trường<br /> - Tổ chức các chuyến đi du lịch cho GV<br /> - Phát huy truyền thống “tôn sư trọng đạo” trong nhà trường<br /> - Tổ chức các HĐ văn hóa, thể thao để gắn kết các thành viên trong<br /> nhà trường<br /> - Phát huy tinh thần tự chủ của GV trong thực hiện công việc<br /> - GV được tham gia có hiệu quả vào các công việc của trường<br /> <br /> Năng lực tiến hành động viên giáo viên của hiệu trưởng trường tiểu học: từ lí thuyết đến thực tiễn<br /> <br /> - Tin tưởng khi giao việc cho GV<br /> - Phân công công việc đúng sở trường, NL của từng GV<br /> - Giúp GV hiểu rõ nhiệm vụ được giao và khả năng đáp ứng công<br /> việc<br /> - Khen thưởng kịp thời thành quả công việc của GV<br /> - Công bằng trong đánh giá nỗ lực bỏ ra và tiến bộ trong công việc<br /> của GV<br /> - Giúp GV nhận thấy sự đóng góp của mình vào mục tiêu chung của<br /> nhà trường<br /> - SKKN của GV được đưa vào áp dụng hiệu quả trong nhà trường<br /> - Thực hiện nhiều cách sáng tạo để đề cao, tôn vinh những đóng góp<br /> của GV<br /> Nhu cầu tự khẳng - Tạo cơ hội cho GV được bồi dưỡng nâng cao kiến thức, NL cần<br /> thiết<br /> định<br /> - Khích lệ GV thử nghiệm ý tưởng mới và sử dụng các sáng tạo trong<br /> công việc<br /> - Tạo cơ hội thăng tiến công bằng cho mọi GV<br /> - Tổ chức hiệu quả các hoạt động tôn vinh nghề GV<br /> (Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên lí thuyết thang bậc nhu cầu của A. Maslow và khảo sát ý kiến GV)<br /> <br /> Như vậy, NL tiến hành động viên GV thông qua tác động vào nhu cầu của họ được đánh giá<br /> qua các tiêu chí- là sự biểu hiện cụ thể cho khả năng đáp ứng 4 nhóm nhu cầu cơ bản: Tồn tại, liên<br /> kết, tôn trọng và tự khẳng định<br /> Bên cạnh đó, nếu việc động viên chỉ tập trung vào các nhu cầu của GV thì thành công mới<br /> đạt được một nửa. HT có thể có sức hấp dẫn và sức cuốn hút để tạo ra lòng trung thành, sự tin<br /> cậy, tận tâm và một ước muốn mạnh mẽ từ phía GV để thúc đẩy họ đi theo những gì mà HT mong<br /> muốn. Yếu tố động viên qua tấm gương của chính mình rất hiệu quả trong những tình huống gặp<br /> khó khăn, khi những người GV cảm thấy ít hi vọng, lo lắng, bi quan, chán nản. . . Đó là giá trị của<br /> sự lôi cuốn cá nhân.<br /> Động viên qua tấm gương của chính HT biểu hiện qua:<br /> - Sự tận tâm với công việc của nhà trường và với các vấn đề của GV. Sự tận tâm là một trong<br /> những “phẩm chất vàng của nhà lãnh đạo” (John Maxwell (2008)). Tận tâm được biểu hiện dưới<br /> nhiều hình thức như thời gian dành cho công việc, cách nâng cao NL hay sự giúp đỡ không vụ lợi<br /> [6]. Tận tâm của HT sẽ tạo ra được sức cuốn hút tới GV vì tận tâm là hành động đến cùng vì có<br /> niềm tin vào việc mình làm. Khi HT có niềm tin, sẽ lan tỏa được tới GV.<br /> - Tinh thần trách nhiệm trong công việc: Nhà lãnh đạo có thể từ bỏ mọi thứ trừ trách nhiệm<br /> bởi vì đó là phẩm chất chung của những người thành công [6]. Đối với HT tiểu học, tinh thần trách<br /> nhiệm giúp họ hoàn thành được các mục tiêu đặt ra cho bản thân và nhà trường và vì vậy, họ phát<br /> triển được cá nhân và tổ chức.<br /> - Thái độ sống tích cực: Thái độ là phản ứng cơ bản của con người đối với các tác động của<br /> tình huống, hoàn cảnh- nó là yếu tố quan trọng quyết định hành động. Lãnh đạo là ảnh hưởng. Vì<br /> vậy, thái độ của HT sẽ lan truyền đến các GV. Nói cách khác, GV là hình ảnh phản chiếu thái độ<br /> của HT. HT có thái độ tích cực, thái độ đó sẽ được truyền cho những người xung quanh, tạo thành<br /> môi trường chuẩn mực, tích cực và ngược lại.<br /> Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra các phẩm chất, NL cần thiết đối với nhà lãnh đạo nói chung<br /> và HT nhà trường nói riêng. Nhưng trong khuôn khổ nghiên cứu tác động của những phẩm chất<br /> 21<br /> <br /> Nguyễn Thị Ngọc Liên<br /> <br /> có ảnh hưởng nhất đến sức hút của nhà lãnh đạo, tạo nên ảnh hưởng lôi cuốn, khích lệ GV, chúng<br /> tôi chỉ nhấn mạnh đến 3 phẩm chất: sự tận tâm, tinh thần trách nhiệm và thái độ sống tích cực bởi<br /> vì 3 phẩm chất này có tác động mạnh mẽ đến cả 3 khía cạnh: sự phát triển của bản thân HT, hiệu<br /> quả công việc, mức độ động lực của GV.<br /> <br /> 2.2.<br /> <br /> Thực trạng NL tiến hành động viên GV của HT tiểu học<br /> <br /> Với những phân tích về mặt lí luận trên, bài báo làm sáng tỏ thực trạng NL tiến hành động<br /> viên GV của HT tiểu học trên các mặt:<br /> - NL tiến hành động viên thông qua tác động vào nhu cầu tồn tại;<br /> - NL tiến hành động viên thông qua tác động vào nhu cầu giao tiếp;<br /> - NL tiến hành động viên thông qua tác động vào nhu cầu tôn trọng;<br /> - NL tiến hành động viên thông qua tác động vào nhu cầu tự khẳng định;<br /> - NL tiến hành động viên thông qua tấm gương của chính mình.<br /> Kết quả cụ thể:<br /> <br /> 2.2.1. NLĐV của HT trường tiểu học thông qua tác động vào nhu cầu tồn tại<br /> Bảng 2. Biểu hiện NL tiến hành động viên thông qua tác động vào NC tồn tại<br /> Các biểu hiện<br /> <br /> Sắp xếp cơ sở vật chất nhà trường hợp lí<br /> Thưởng bằng vật chất xứng đáng khi GV hoàn<br /> thành tốt công việc<br /> Xét tăng lương hợp lí cho GV<br /> Thực hiện công bằng, minh bạch trong phân<br /> chia phúc lợi<br /> Trang bị đầy đủ trang thiết bị làm việc cho GV<br /> Bố trí cảnh quan nhà trường sạch đẹp, an toàn<br /> Tổ chức thời gian làm việc hợp lí cho GV<br /> Trang bị đầy đủ trang thiết bị học tập cho HS<br /> Tổ chức khám sức khỏe định kì cho GV<br /> Đưa ra các biện pháp xử lí kỉ luật khéo léo<br /> Xây dựng nội quy nhà trường phù hợp<br /> TỔNG<br /> <br /> HT (N=97)<br /> ĐTB ĐLC<br /> TB<br /> 3.70 0.63<br /> 4<br /> <br /> GV(N=142)<br /> ĐTB ĐLC<br /> TB<br /> 3.44 1.10<br /> 4<br /> <br /> 3.36<br /> <br /> 0.82<br /> <br /> 10<br /> <br /> 2.74<br /> <br /> 1.00<br /> <br /> 11<br /> <br /> 3.96<br /> <br /> 0.63<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3.18<br /> <br /> 1.36<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3.98<br /> <br /> 0.65<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3.33<br /> <br /> 0.81<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3.56<br /> 3.68<br /> 3.38<br /> 3.54<br /> 3.10<br /> 3.62<br /> 3.72<br /> 3.60<br /> <br /> r<br /> 0.46<br /> <br /> 0.71<br /> 7<br /> 3.60 1.13<br /> 3<br /> 0.72<br /> 5<br /> 4.04 0.87<br /> 1<br /> 0.74<br /> 9<br /> 3.25 0.96<br /> 7<br /> 0.76<br /> 8<br /> 3.35 1.04<br /> 5<br /> 0.91<br /> 11<br /> 3.02 0.96<br /> 10<br /> 0.65<br /> 6<br /> 3.15 0.87<br /> 9<br /> 0.59<br /> 3<br /> 3.79 1.02<br /> 2<br /> 0.36<br /> 3.35 0.48<br /> (Điểm trung bình thấp nhất là 1, cao nhất là 5)<br /> <br /> Bảng trên cho thấy HT đã quan tâm và bước đầu có kiến thức và kĩ năng ĐVGV thông<br /> qua việc hiểu và tác động vào các nhu cầu tồn tại của họ với mức ĐTB đi từ trung bình đến khá<br /> (= 3.60; với ĐLC= 0.36). Trong đó, các biểu hiện cụ thể không đồng đều mà phân thành thứ bậc,<br /> ở mức độ hiểu biết và thực hiện từ khá đến tốt là: Thực hiện công bằng, minh bạch trong phân chia<br /> phúc lợi; Xét tăng lương hợp lí cho GV; Xây dựng nội quy nhà trường phù hợp.<br /> Nhận thức được tầm quan trọng của sự công bằng, minh bạch trong QL đặc biệt là trong<br /> phân chia phúc lợi, đa phần HT được khảo sát đều cho rằng mình đã thực hiện tốt việc này. Chia<br /> sẻ của thầy P.Đ.H HT trường N.T của Bến Tre có nói: Quỹ phúc lợi của nhà trường không đáng là<br /> bao, nhưng tôi luôn tâm niệm làm sao cho anh chị em cán bộ công nhân viên thấy rõ được sự công<br /> 22<br /> <br /> Năng lực tiến hành động viên giáo viên của hiệu trưởng trường tiểu học: từ lí thuyết đến thực tiễn<br /> <br /> bằng và minh bạch khi sử dụng nguồn quỹ này. Chúng tôi đã minh bạch trong các khoản chi phúc<br /> lợi, thưởng thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tôi nghĩ khi GV không băn khoăn gì về vấn đề này,<br /> họ sẽ yên tâm công tác hơn. Bên cạnh đó, việc xét tăng lương hợp lí cho GV cũng được HT quan<br /> tâm và thực hiện.<br /> Những chỉ báo được đánh giá ở mức thấp nhất là: Tổ chức thời gian làm việc hợp lí cho<br /> GV; Thưởng bằng vật chất xứng đáng khi GV hoàn thành tốt công việc; Tổ chức khám sức khỏe<br /> định kì cho GV . Những chỉ báo trên đều nằm ở mức độ TB với ĐLC khá cao thể hiện sự phân tán<br /> trong ý kiến đánh giá của HT về vấn đề này. Theo lí thuyết về tháp nhu cầu của Maslow, những<br /> nhu cầu bậc thấp (nhu cầu về vật chất, nhu cầu an toàn..) nhưng tính cấp thiết của nó rất cao, đòi<br /> hỏi cần được thỏa mãn để con người sống và hoạt động. Do đó, việc đảm bảo những điều kiện tối<br /> thiểu này để GV yên tâm làm việc là rất cần thiết. Trong một nghiên cứu của mình, tác giả Grantt<br /> viết: Vì phần lớn các nghiên cứu về động lực nhà giáo được thực hiện ở những nước phát triển, nơi<br /> mà các nhu cầu cơ bản của GV xem ra đã được đáp ứng ở mức độ đáng kể nên chẳng có gì ngạc<br /> nhiên nếu việc đáp ứng các đặc trung nội tại của công việc, các nhu cầu bậc cao của GV đóng vai<br /> trò quan trọng và thường trực hơn. Hiển nhiên, điều này không phải như vậy ở các nước đang phát<br /> triển [4]. . . Tuy nhiên, thực tế nhìn chung HT tự đánh giá mình chỉ đạt ở mức độ TB thậm chí yếu<br /> trong việc tạo các điều kiện giúp GV hài lòng với các nhu cầu này. Tìm hiểu sâu hơn chúng tôi<br /> được biết: Khối lượng công việc của GV tiểu học trong ngày (dạy học, theo dõi, ghi sổ sách, đánh<br /> giá, trông bán trú. . . ); kinh phí chi cho khen thưởng, phúc lợi của các trường hạn hẹp. . . là những<br /> lí do khách quan và chủ yếu dẫn tới thực trạng này. Mặt khác, nhiều HT chưa thực sự để tâm đến<br /> việc này.<br /> * So sánh ý kiến đánh giá của HT và GV về vấn đề này bằng tương quan thứ bậc Speacman<br /> cho kết quả r=0.46. Tương quan thuận nhưng không chặt này cho thấy có sự thống nhất tương đối<br /> trong đánh giá của hai khách thể khảo sát. Một số điểm thống nhất trong đánh giá của hai khách<br /> thể khảo sát như: Nội quy nhà trường phù hợp, sắp xếp cơ sở vật chất nhà trường hợp lí đều được<br /> đánh giá khá cao và các chỉ báo có ĐTB thấp nhất ở cả hai nhóm là Thưởng bằng vật chất xứng<br /> đáng khi GV hoàn thành tốt công việc và Tổ chức khám sức khỏe định kì cho GV. Tuy nhiên, cũng<br /> có thể dễ dàng nhận ra một số đánh giá có sự thiếu thống nhất: Xét tăng lương hợp lí cho GV được<br /> HT xếp thứ bậc 2/11 (= 3.96); trong khi GV đánh giá ở mức 8/11(= 3.18); Thực hiện công bằng,<br /> minh bạch trong phân chia phúc lợi được HT đánh giá 1/11 (= 3.98); nhưng GV chỉ đánh giá ở<br /> mức 5/11(= 3.33). Số liệu trên cho thấy, sự mong mỏi và kì vọng hơn nữa của GV về vấn đề liên<br /> quan đến tiền lương và phúc lợi- đặc biệt vấn đề có liên quan đến thẩm quyền của HT: xét tăng<br /> lương và sử dụng hợp lí quỹ phúc lợi của nhà trường.<br /> <br /> 2.2.2. NLĐV của HT trường tiểu học thông qua tác động vào nhu cầu giao tiếp<br /> Môi trường làm việc tích cực, bầu không khí tâm lí thân thiện, hợp tác là yếu tố quan trọng<br /> giúp cho GV thỏa mãn nhu cầu liên kết, giao tiếp. Đây là biểu hiện được HT đánh giá ở mức khá<br /> (=3.78; ĐLC= 0.37). Ở mức độ này, HT tự đánh giá hiểu được tầm quan trọng, biết cách xây dựng<br /> môi trường nhà trường thân thiện, đoàn kết trong đó các cá nhân được quan tâm, chia sẻ và giao<br /> lưu với nhau. Và trên thực tế, HT đã có những kĩ năng thể hiện trong HĐ thực tế nhằm xây dựng<br /> mối liên kết, sự giao lưu hợp tác giữa các GV với nhau: Tổ chức các HĐ văn hóa, văn nghệ; quan<br /> tâm, thăm hỏi, giúp đỡ GV; có các HĐ phát huy truyền thống tôn sư trọng đạo trong nhà trường;<br /> tổ chức tham quan, du lịch, giao lưu, học hỏi. . . Hầu hết các chỉ báo này được HT đánh giá ở mức<br /> độ khá với ĐLC khá phân tán từ 0.55 đến 0.81 (có hiểu biết, hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng,<br /> thường xuyên thực hiện và có hiệu quả).<br /> 23<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0