intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu tạo bùn hạt hiếu khí trên bể phản ứng theo mẻ luân phiên

Chia sẻ: Bautroibinhyen17 Bautroibinhyen17 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

71
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo trình bày kết quả tạo bùn hạt hiếu khí, nghiên cứu được thực hiện trên mô hình bể phản ứng theo mẻ luân phiên (SBR) quy mô phòng thí nghiệm. Bể SBR hoạt động với chu kỳ cho mỗi mẻ là 3h, không khí được sục vào bể với mức lưu lượng 4,0 L/phút, tương ứng với vận tốc khí nâng khoảng 1,0 cm/s. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu tạo bùn hạt hiếu khí trên bể phản ứng theo mẻ luân phiên

Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 79 – 88<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> NGHIÊN CỨU TẠO BÙN HẠT HIẾU KHÍ TRÊN BỂ PHẢN ỨNG<br /> THEO MẺ LUÂN PHIÊN<br /> Trần Quang Lộc1, Nguyễn Đăng Hải1, Trần Đặng Bảo Thuyên1, Nguyễn Thị Cẩm Yến1,<br /> Lê Thị Diễm Kiều1<br /> ThS. Viện Tài nguyên và Môi trường – Đại học Huế<br /> <br /> 1<br /> <br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 19/08/15<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 10/10/15<br /> Ngày chấp nhận đăng: 12/15<br /> Title:<br /> Research on aerobic granular<br /> sludge formation in sequencing<br /> batch reactor<br /> Từ khóa:<br /> Bùn hạt hiếu khí, bể SBR, xử lý<br /> chất hữu cơ, kích thước hạt bùn<br /> Keywords:<br /> Aerobic granular sludge, SBR<br /> model, organic matter removal,<br /> granular sludge size<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This paper presents the research results on aerobic granular sludge formation;<br /> experiment was carried out in lab-scale sequencing batch reactor (SBR). The<br /> experiment running in SBR with 3 hours cycle and air was supplied at airflow<br /> rate of 4L/min (equivalent superficial air velocity of 1.0 cm/s). Synthetic waste<br /> water was prepaired from glucose dissolved in tap water with nutrient and<br /> micro-nutrient added. The experiment was done at two diffirent organic loading<br /> rates (OLRs), 2,4 kg COD/m3 per day in star-up phase and 3,6 kg COD/m3 per<br /> day in granular formation phase. The results show that, white and round<br /> aerobic granular sludge was cultivated successfully with the diameter of 2-3<br /> mm, and dominated with filamentous after 35 days operation. Aerobic granular<br /> sludge had SVI of 43 mL/g and biomass in reactor developed strongly with the<br /> rate of VSS/SS was increased from 62% to 92%. It also found that COD<br /> removal efficiency was high over 90-95% and stability.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bài báo trình bày kết quả tạo bùn hạt hiếu khí, nghiên cứu được thực hiện trên<br /> mô hình bể phản ứng theo mẻ luân phiên (SBR) quy mô phòng thí nghiệm. Bể<br /> SBR hoạt động với chu kỳ cho mỗi mẻ là 3h, không khí được sục vào bể với mức<br /> lưu lượng 4,0 L/phút, tương ứng với vận tốc khí nâng khoảng 1,0 cm/s. Nghiên<br /> cứu sử dụng nước thải tổng hợp từ glucose hòa tan trong nước máy và bổ sung<br /> thêm chất dinh dưỡng và vi lượng. Thí nghiệm được thực hiện ở hai mức tải<br /> trong hữu cơ (OLR) là 2,4 kg COD/m3.ngày ở giai đoạn khởi động hệ thống và<br /> 3,6 kg COD/m3.ngày với giai đoạn tạo hạt bùn. Kết quả đã tạo được bùn hạt<br /> hiếu khí thành công sau 35 ngày với kích thước hạt bùn dao động trong khoảng<br /> 2-3 mm, hạt bùn tròn đều, có màu trắng đục và có sự phát triển của vi khuẩn<br /> dạng sợi. Chỉ số SVI của bùn đạt 43 mg/L sau 35 ngày vận hành, sinh khối và vi<br /> sinh vật trong hạt bùn phát triển mạnh mẽ, điều này được thể hiện qua tỷ lệ<br /> SS/VSS lên tới 92%. Bùn hạt hiếu khí tạo ra cho khả năng xử lý COD tốt, ổn<br /> định dao động trong khoảng 90-95%.<br /> <br /> 79<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 79 – 88<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> yếu trong quá trình tạo hạt. Chế độ thủy động lực<br /> học được tạo bằng vận tốc khí nâng trong bể SBR<br /> (Nguyễn Trọng Lực và cs., 2008). Các nghiên cứu<br /> trước đó thực hiện với vận tốc khí nâng lớn, các<br /> mức từ 1,7 cm/s (Adv và cs., 2008), mức 2,0 cm/s<br /> (Tay và cs., 2001) đến 4,2 cm/s (Nguyễn Trọng<br /> Lực và cs., 2008) để nuôi tạo bùn hạt hiếu khí.<br /> Các nghiên cứu này cho thấy, vận tốc khí nâng<br /> càng lớn thuận lợi cho việc hình thành bùn hạt<br /> hiếu khí. Tuy nhiên, vận tốc khí nâng lớn đồng<br /> nghĩa năng lượng tiêu tốn cho sục khí tăng lên<br /> nhanh. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành với<br /> mục đích tạo bùn hạt hiếu khí với vận tốc khí<br /> nâng thấp hơn. Trong nghiên cứu này, nhóm<br /> nghiên cứu sục khí để tạo vận tốc khí nâng<br /> khoảng 1,0 cm/s để khảo sát sự hình thành bùn<br /> hạt.<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Hiện nay, quá trình bùn hoạt tính vẫn đang là<br /> công nghệ xử lý nước thải phổ biến đang được áp<br /> dụng trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy<br /> nhiên, nhược điểm của quá trình bùn hoạt tính<br /> thường chỉ xử lý được chất ô nhiễm với tải trọng<br /> thấp và khả năng chịu sốc tải kém (Lương Đức<br /> Phẩm, 2007). Quá trình nghiên cứu tạo bùn hạt đã<br /> được nghiên cứu vào những thập niên 1980, tập<br /> trung chủ yếu là bùn hạt kỵ khí trên bể UASB và<br /> đã có nhiều ứng dụng thực tế ứng dụng trong xử<br /> lý nước thải có nồng độ chất hữu cơ rất cao<br /> (Nguyễn Trọng Lực, Nguyễn Phước Dân, & Trần<br /> Tây Nam, 2008). Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng<br /> chỉ ra rằng bùn kỵ khí có một số nhược điểm như:<br /> thời gian hình thành hạt bùn dài (thường >5<br /> tháng) và khó kiểm soát các điều kiện vận hành,<br /> khó duy trì kích thước hạt bùn ổn định, không xử<br /> lý hiệu quả các loại nước thải có hàm lượng chất<br /> hữu cơ thấp và đặc biệt hiệu quả xử lí chất hữu cơ<br /> và dinh dưỡng rất thấp (Lương Đức Phẩm, 2007).<br /> Gần đây, một loại bùn hạt mới nghiên cứu đã<br /> khắc phục được những nhược điểm của quá trình<br /> bùn hoạt tính thông thường, đồng thời kế thừa<br /> được những đặc tính nổi trội của bùn hạt kỵ khí,<br /> đó là bùn hạt hiếu khí. Nhiều nghiên cứu cho thấy<br /> bùn hạt hiếu khí được hình thành trong thời gian<br /> ngắn hơn so với bùn hạt kỵ khí, khả năng lắng tốt,<br /> duy trì được nồng độ sinh khối cao, có khả năng<br /> chịu được tải trọng chất hữu cơ cao, cấu trúc dày<br /> đặc, rắn chắc và có khả năng xử lý đồng thời chất<br /> hữu cơ và nitơ (Beun và cs., 1999; Adav và cs.,<br /> 2008; Tay và cs, 2001; Nguyễn Trọng Lực, và cs.,<br /> 2008).<br /> <br /> 2. MÔ HÌNH, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Mô hình nghiên cứu<br /> Nghiên cứu tạo bùn hạt được thực hiện trên mô<br /> hình bể theo mẻ luân phiên quy mô phòng thí<br /> nghiệm (SBR). Với bể này, lực xáo trộn do dòng<br /> khí cấp vào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình<br /> thành bùn hạt. Mặt khác, theo nhiều nghiên cứu,<br /> mô hình bể phản ứng theo mẻ thuận lợi hơn so với<br /> hệ thống liên tục trong việc hình thành bùn hạt<br /> (Beun và cs., 1999; Nguyễn Trọng Lực và cs.,<br /> 2008).<br /> Bể SBR được chế tạo từ nhựa Acrylic, đường<br /> kính ống 9 cm, cao 85 cm, trong đó chiều cao<br /> chứa nước là 80 cm. Thể tích làm việc của bể<br /> khoảng 5 L. Không khí được đưa vào bằng máy<br /> sục khí với bộ khuếch tán khí được đặt ở đáy bể<br /> SBR. Nhiệt độ nuôi cấy dao động trong khoảng<br /> 28 – 32 oC. Van xả được đặt cách đáy bể khoảng<br /> 40 cm để thể tích xả khoảng 50% lượng nước sau<br /> một chu kỳ hoạt động. Hệ thống được kiểm tra<br /> pH, DO bằng máy đo pH, DO cầm tay gắn trực<br /> tiếp vào giá treo.<br /> <br /> Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình<br /> thành và tính chất của bùn hạt. Các yếu tố bao<br /> gồm: loại cơ chất trong nước thải, tải trọng chất<br /> hữu cơ, chế độ vận hành, thời gian lắng, DO v.v..<br /> Tuy nhiên, những nghiên cứu trước cho rằng việc<br /> lựa chọn thủy động lực và lực cắt đóng vai trò chủ<br /> <br /> 80<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 79 – 88<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> Hình 1. Mô hình bể SBR trong nghiên cứu tạo bùn hạt hiếu khí<br /> <br /> thành phần nước thải tổng hợp sử dụng trong các<br /> giai đoạn khác nhau của thí nghiệm được trình<br /> bày trong Bảng 1.<br /> <br /> 2.2 Thành phần nước thải<br /> Sử dụng nước thải tổng hợp có thành phần cơ chất<br /> là glucose và bổ sung thêm các chất dinh dưỡng,<br /> vi lượng để nuôi tạo bùn hạt hiếu khí. Đặc điểm,<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần nước thải tổng hợp sử dụng nuôi tạo bùn hạt hiếu khí<br /> <br /> Giai đoạn khởi động bể<br /> Thành phần<br /> <br /> Giai đoạn tạo hạt bùn<br /> <br /> Khối lượng tính bằng mg, hoàn tan trong 1 lít nước<br /> <br /> Glucose<br /> <br /> 664<br /> <br /> 996<br /> <br /> NaHCO3<br /> <br /> 270<br /> <br /> 405<br /> <br /> NH4Cl<br /> <br /> 127<br /> <br /> 190<br /> <br /> K2HPO4<br /> <br /> 53<br /> <br /> 80<br /> <br /> CaCl2.2H2O<br /> <br /> 30<br /> <br /> 45<br /> <br /> MgSO4.7H2O<br /> <br /> 12<br /> <br /> 12<br /> <br /> FeCl3<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> Vi lượng (1 mL/L) bao gồm: H3BO3 0,15 g/L; CoCl2.6H2O 0,15 g/L; CuSO2.5H2O 0,03 g/L; FeCl3.6H2O<br /> 1,5 g/L; MnCl2.2H2O 0,12 g/L; Na2Mo4O24.2H2O 0,06 g/L; ZnSO4.7H2O 0,12 g/L; KI 0,03 g/L.<br /> <br /> Aerotank của Trạm xử lý nước thải KCN Phú Bài<br /> – tỉnh Thừa Thiên Huế, với các đặc điểm như sau:<br /> <br /> 2.3 Nguồn bùn nuôi cấy<br /> Trong giai đoạn khởi động, đưa vào trong bể SBR<br /> 1 L bùn hoạt tính. Nguồn bùn dùng để nuôi cấy<br /> bùn hạt hiếu khí là bùn hoạt tính được lấy từ bể<br /> <br /> 81<br /> <br /> Giá trị SS: 3743-3840 mg/L<br /> Giá trị VSS: 2394-2488 mg/L<br /> Chỉ số SVI30: 126,3 mL/g<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 79 – 88<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> lắng và xả nước thải ra. Bể được sục khí ở mức<br /> lưu lượng 4,0 L/phút (ứng với vận tốc khí nâng<br /> 1,0 cm/s). Thời gian cụ thể cho từng chu kỳ, giá<br /> trị nhu cầu oxy hóa học (COD), tải trọng hữu cơ<br /> (OLR) tại các thời điểm thí nghiệm khác nhau<br /> được thể hiện trong Bảng 2.<br /> <br /> Tỷ lệ VSS/SS: 62-64%<br /> <br /> -<br /> <br /> 2.4 Chế độ vận hành bể SBR<br /> Bể SBR được vận hành theo chế độ tự động với<br /> thời gian lập trình sẵn trên các timer điều khiển.<br /> Mỗi chu kỳ hoạt động là 3h (tương ứng 8 chu<br /> kỳ/ngày) gồm 4 pha: bơm nước thải vào, sục khí,<br /> <br /> Bảng 2. Các thông số vận hành bể SBR và OLR trong nghiên cứu tạo bùn hạt hiếu khí<br /> <br /> Thời gian tính cho mỗi pha trong mỗi chu kỳ<br /> hoạt động của bể SBR (phút)<br /> <br /> OLR, kg COD/m3.ngày<br /> <br /> Thời gian<br /> <br /> (COD đầu vào, mg/L)<br /> <br /> Bơm nước<br /> <br /> Sục khí<br /> <br /> Lắng<br /> <br /> Xả nước<br /> <br /> Ngày thứ 1-7<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 164<br /> <br /> 10-8<br /> <br /> 4<br /> <br /> Ngày thứ 8-15<br /> <br /> (~600)<br /> <br /> 2<br /> <br /> 166<br /> <br /> 8-4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2<br /> <br /> 170<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,6<br /> <br /> Ngày thứ 16-35<br /> <br /> (~900)<br /> -<br /> <br /> 2.5 Phương pháp phân tích<br /> a. Đo kích thước hạt bùn<br /> Kích thước hạt bùn hiếu khí được xác định bằng<br /> thước đo có độ phân vạch nhỏ nhất là 1mm.<br /> <br /> -<br /> <br /> Thể tích bùn lắng: thể tích bùn (tính bằng<br /> mL) lắng trong 30 phút trong ống đong thể<br /> tích 1L.<br /> Nồng độ chất rắn lơ lững SS (mg/L): xác<br /> định theo phương pháp trọng lượng<br /> <br /> b. Chỉ số thể tích bùn<br /> <br /> c. Phương pháp phân tích thông số môi trường<br /> <br /> Chỉ số thể tích bùn (SVI) xác định theo công thức<br /> <br /> Các thông số sau sẽ được phân tích trong quá<br /> trình nghiên cứu bao gồm: pH, DO, SS, VSS,<br /> COD. Các phương pháp phân tích thông số môi<br /> trường được trình bày trong Bảng 3.<br /> <br /> SVI  mL / g  <br /> <br /> ThÓ tÝch bïn l¾ng<br />  1000<br /> Nång ®é SS<br /> <br /> Bảng 3. Phương pháp phân tích các thông số môi trường<br /> <br /> STT<br /> <br /> Thông số<br /> <br /> Đơn vị<br /> <br /> Phương pháp đo, phân tích<br /> <br /> 1<br /> <br /> pH<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> DO<br /> <br /> mg/L<br /> <br /> Đo bằng sensor, máy đo DO cầm tay, Orion, Mỹ<br /> <br /> 3<br /> <br /> SS<br /> <br /> mg/L<br /> <br /> Phương pháp trọng lượng, TCVN 6625-2000<br /> <br /> 4<br /> <br /> VSS<br /> <br /> mg/L<br /> <br /> Phương pháp trọng lượng, TCVN 6625-2000<br /> <br /> 5<br /> <br /> COD<br /> <br /> mg/L<br /> <br /> Phương pháp trắc quan, SMEWW 5220 - D:2012<br /> <br /> Đo bằng sensor, máy pH cầm tay WTW 340i, Đức<br /> <br /> bùn có sự thay đổi rõ rệt, điều này thể hiện qua sự<br /> thay đổi màu sắc của bùn từ màu đen chuyển sang<br /> màu nâu. Bước sang tuần thứ hai, các vệt bùn bắt<br /> đầu phát triển với kích thước lớn hơn, có thể quan<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Sự hình thành và phát triển hạt bùn<br /> Sau tuần đầu khởi động hệ thống, từ các bông bùn<br /> hoạt tính lơ lững đã xuất hiện các vệt bùn kích<br /> thước nhỏ, dạng que dài chiếm ưu thế. Tính chất<br /> 82<br /> <br /> Journal of Science – 2015, Vol. 8 (4), 79 – 88<br /> <br /> Part D: Natural Sciences, Technology and Environment<br /> <br /> sát được các lông tơ bao quanh các vệt bùn trên<br /> kính lúp.<br /> <br /> thước hạt khoảng 1 mm chiếm ưu thế hơn. Sang<br /> ngày thứ 28, kích thước hạt bùn tiếp tục tăng lên<br /> nhanh chóng, các hạt bùn lúc này có kích thước từ<br /> 12 mm xuất hiện nhiều hơn. Vào ngày thứ 35,<br /> kích thước hạt bùn kích thước đồng đều khoảng 2<br /> mm vẫn chiếm ưu thế, có xuất hiện thêm các hạt<br /> bùn có kích thước lớn hơn từ 3 mm. Hình ảnh hạt<br /> bùn hiếu khí hình thành trong quá trình vận hành<br /> với nước thải tổng hợp trên bể SBR được thể hiện<br /> trong Hình 2.<br /> <br /> Vào ngày thứ 14, thời gian lắng được cố định 4<br /> phút và bể được hoạt động ổn định với chu kỳ<br /> không thay đổi. Tại thời điểm này, có sự xuất hiện<br /> các hạt bùn nhỏ với kích thước khoảng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2