TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, tập 71, số 2, năm 2012<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LIỀU LƯỢNG BÓN ĐẠM VÀ KALI<br />
ĐẾN NĂNG SUẤT LẠC TRÊN ĐẤT CÁT BIỂN TỈNH BÌNH ĐỊNH<br />
Hoàng Thị Thái Hòa, Lê Hoài Lam<br />
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế<br />
<br />
Tóm tắt. Thí nghiệm gồm có 4 liều lượng đạm (0, 20, 40 và 60 kg N/ha) và 3 liều<br />
lượng kali (0, 30, 60 kg K2 O/ha), bố trí theo kiểu ô lớn – ô nhỏ (split – plot) với 3<br />
lần nhắc lại, được thực hiện trong 2 vụ Đông Xuân 2009-2010 và 2010-2011 trên<br />
đất cát biển của huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Kết quả nghiên cứu cho thấy: liều<br />
lượng đạm và kali bón ở mức 40 kg N và 60 kg K2 O/ha trên nền 90 kg P2O5, 10 tấn<br />
phân chuồng và 500 kg vôi/ha đã cho năng suất lạc cao, đồng thời thu được hiệu<br />
quả kinh tế cao nhất và cải thiện được độ phì của đất.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề<br />
Cây lạc có vị trí quan trọng trong cơ cấu cây trồng nông nghiệp của tỉnh Bình<br />
Định. Theo số liệu thống kê năm 2010, tổng diện tích gieo trồng lạc của tỉnh là 8.315 ha,<br />
đứng thứ 2 về diện tích ở khu vực Nam Trung bộ (sau tỉnh Quảng Nam). Mặc dù, năng<br />
suất lạc của tỉnh Bình Định ở mức cao so với bình quân năng suất của vùng và cả nước<br />
(26,7 tạ/ha so với 21,1 tạ /ha) [4]. Tuy nhiên, so với năng suất lạc ở các vùng khác và<br />
tiềm năng năng suất của các giống lạc hiện có, thì năng suất lạc của tỉnh Bình Định vẫn<br />
còn thấp, đặc biệt là lạc trồng trên đất cát biển, thấp hơn so với các vùng khác trên địa<br />
bàn tỉnh từ 10 - 15% [4]. Nguyên nhân chủ yếu là do áp dụng các biện pháp kỹ thuật<br />
chưa hợp lý, trong đó có việc sử dụng phân bón. Lượng phân bón cho cây lạc phần lớn<br />
tùy thuộc vào khả năng đầu tư của các nông hộ, nhìn chung là bón phân còn chưa cân<br />
đối và chưa thực sự hợp lý. Qui trình phân bón cho cây lạc do các cơ quan chức năng<br />
tỉnh Bình Định khuyến cáo cũng phần lớn dựa vào kinh nghiệm, mà chưa có được<br />
những cơ sở khoa học chắc chắn. Hơn nữa, qui trình bón phân được phổ biến thống nhất<br />
chung cho toàn tỉnh, chưa xem xét cụ thể riêng cho từng điều kiện đất đai, vùng sinh<br />
thái, điều kiện canh tác và các yếu tố khác. Chính điều này đã ảnh hưởng lớn đến năng<br />
suất cây lạc trên các vùng đất khác nhau của tỉnh. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về phân<br />
bón cho cây lạc chủ yếu tập trung vào phân lân và vôi, chưa có các nghiên cứu bón phối<br />
hợp đạm và kali cho cây lạc. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu đề tài này, với các mục đích sau:<br />
- Xác định ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất lạc.<br />
133<br />
<br />
- Xác định ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến một số chỉ tiêu về hiệu quả<br />
kinh tế.<br />
- Xác định ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến một số tính chất hóa học<br />
đất trước và sau thí nghiệm.<br />
- Đề xuất liều lượng đạm và kali hợp lý cho cây lạc trên đất cát biển tỉnh Bình Định,<br />
nhằm mang lại năng suất, hiệu quả kinh tế cao và cải thiện được tính chất đất.<br />
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu<br />
2.1. Đối tượng nghiên cứu<br />
2.1.1. Đất: Thí nghiệm được bố trí trên đất cát biển điển hình của tỉnh Bình<br />
Định. Tính chất đất trước thí nghiệm như sau: pHKCl (5,27), OC (0,5%), CEC (0,97<br />
lđl/100g), lân tổng số (0,035%), kali tổng số (0,020%), đạm tổng số (0,042%).<br />
2.1.2. Cây trồng: Giống lạc được sử dụng trong thí nghiệm là giống lạc Lỳ, đây<br />
là giống lạc được gieo trồng phổ biến trên địa bàn tỉnh Bình Định.<br />
2.1.3. Phân bón<br />
- Phân vô cơ: Urê (46%N), Super phốt phát đơn (16,5% P2O5), KCl (60% K2O)<br />
- Vôi: Vôi bột thường sử dụng tại địa phương (40% CaO).<br />
- Phân chuồng: của người dân tự sản xuất theo truyền thống (C: 35,42%, N:<br />
0,85%, P2O5: 0,31%, K2O: 0,42%).<br />
- Cách bón:<br />
Bón lót :<br />
+ 100% vôi bón khi làm đất<br />
+ 100% phân chuồng và 100% lân và 1/3 lượng kali khi gieo<br />
Bón thúc :<br />
+ Lần 1: 3 – 4 lá: 2/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali<br />
+ Lần 2: tàn lứa hoa đầu, 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali<br />
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu<br />
Đề tài được thực hiện trong vụ Đông Xuân 2009-2010 (tháng 12/2009 đến tháng<br />
4/2010) và vụ Đông xuân 2010-2011 (tháng 12/2010 đến tháng 4/2011), tại xã Cát Trinh,<br />
huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.<br />
<br />
134<br />
<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.3.1. Công thức thí nghiệm<br />
- Thí nghiệm gồm có 12 công thức, trong đó có 4 liều lượng đạm (0, 20, 40 và<br />
60 kg N/ha) và 3 liều lượng kali (0, 30 và 60 kg K2O/ha) trên nền 90 kg P2O5, 10 tấn<br />
phân chuồng và 500 kg vôi/ha. Các công thức thí nghiệm đề xuất dựa trên điều tra thực<br />
tế lượng phân bón sử dụng cho cây lạc của nông dân và qui trình khuyến cáo của Trung<br />
tâm Khuyến nông địa phương, đồng thời dựa vào yêu cầu dinh dưỡng của cây lạc, tính<br />
chất đất và điều kiện thời tiết khí hậu tại vùng này.<br />
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu split – plot (ô lớn và ô nhỏ), trong đó kali<br />
được bố trí trong ô lớn và đạm bố trí trong ô nhỏ, với 3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô nhỏ<br />
là 10 m2 và mỗi ô lớn là 40 m2.<br />
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi<br />
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất.<br />
- Phân tích một số chỉ tiêu hóa học quan trọng của đất lấy ở tầng canh tác (tầng 0<br />
- 20 cm) trước và sau thí nghiệm, như: pHKCl (đo bằng pHmeter); Hàm lượng C hữu cơ<br />
(OC): (theo phương pháp Tiurin); Đạm tổng số (theo phương pháp Kjeldahl); Lân tổng<br />
số (theo phương pháp so màu trên quang phổ kế); Lân dễ tiêu (theo phương pháp<br />
Oniani); Kali tổng số (theo phương pháp quang kế ngọn lửa); CEC (theo phương pháp<br />
Kjeldahl).<br />
- Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế: Lãi ròng, hiệu suất phân đạm và kali, VCR<br />
(Value Cost Ratio) (Tổng thu tăng lên do phân bón/chi phí mua phân bón).<br />
2.4. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Xử lý số liệu với các chỉ tiêu như trung bình, ANOVA, LSD bằng phần mềm<br />
Statistix 9.0.<br />
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận<br />
3.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng<br />
suất và năng suất lạc<br />
Năng suất được xem là kết quả và mục tiêu cuối cùng của quá trình sản xuất, nó<br />
là một chỉ tiêu đánh giá toàn diện và đầy đủ nhất các quá trình sinh trưởng, phát triển<br />
của cây, đồng thời cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả đầu tư. Kết quả<br />
nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến năng suất thể hiện ở bảng 1.<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy:<br />
Năng suất lý thuyết ở các công thức dao động từ 44,13 - 53,94 tạ/ha, trong đó<br />
công thức XI (N40K60) có năng suất lý thuyết cao nhất và thấp nhất ở công thức I (đ/c).<br />
Ảnh hưởng yếu tố đạm và kali đến năng suất lý thuyết của lạc thể hiện khá rõ.<br />
135<br />
<br />
Trên nền không bón kali, năng suất lý thuyết tăng khi tăng mức đạm từ 0 lên 60<br />
kg N/ha và mức bón 40, 60 kg N/ha sai khác có ý nghĩa thống kê so với mức bón 0, 20<br />
kg N/ha (công thức III, IV so với công thức I, II). Trên nền bón 30, 60 kg K2O/ha, năng<br />
suất lý thuyết tăng từ mức đạm bón 0, 20, 40 kg N/ha, đạt cao nhất ở mức bón 40 kg<br />
N/ha, sau đó tăng mức bón đạm lên 60 kg N/ha, năng suất lý thuyết giảm. Các mức bón<br />
đạm cao (40, 60 kg N/ha) đạt năng suất lý thuyết cao hơn so với mức bón đạm thấp (0,<br />
20 kg N/ha) và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê.<br />
Bảng 1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến các yếu tố cấu thành năng suất<br />
và năng suất lạc trong vụ Đông xuân 2010 và 2011<br />
<br />
Công Lượng<br />
thức<br />
bón<br />
<br />
Tổng số<br />
quả/cây<br />
(quả)<br />
<br />
Số quả<br />
chắc/cây<br />
(quả)<br />
<br />
Trọng<br />
lượng 100<br />
quả<br />
(gam)<br />
<br />
Tỷ lệ nhân<br />
(%)<br />
<br />
Năng<br />
Năng suất<br />
suất<br />
lý thuyết<br />
thực thu<br />
(tạ/ha)<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
I (đ/c)<br />
<br />
N0K0<br />
<br />
15,67c<br />
<br />
14,00c<br />
<br />
127,00c<br />
<br />
73,28c<br />
<br />
44,13f<br />
<br />
30,95e<br />
<br />
II<br />
<br />
N20K0<br />
<br />
16,77bc<br />
<br />
14,90bc<br />
<br />
127,67bc<br />
<br />
73,85c<br />
<br />
45,99ef<br />
<br />
33,08bcde<br />
<br />
III<br />
<br />
N40K0<br />
<br />
18,53a<br />
<br />
16,40abc<br />
<br />
127,83abc<br />
<br />
74,67bc<br />
<br />
49,00cbe<br />
<br />
33,45abcd<br />
<br />
IV<br />
<br />
N60K0<br />
<br />
18,80a<br />
<br />
16,47ab<br />
<br />
128,33abc<br />
<br />
75,24abc<br />
<br />
49,13cde<br />
<br />
34,63abcd<br />
<br />
V<br />
<br />
N0K30<br />
<br />
16,37bc<br />
<br />
14,67bc<br />
<br />
129,40abc<br />
<br />
76,06abc<br />
<br />
45,97ef<br />
<br />
31,73de<br />
<br />
VI<br />
<br />
N20K30<br />
<br />
16,23c<br />
<br />
15,00bc<br />
<br />
131,00abc<br />
<br />
77,01abc<br />
<br />
48,70cde<br />
<br />
34,73abcd<br />
<br />
VII<br />
<br />
N40K30<br />
<br />
19,17a<br />
<br />
16,73ab<br />
<br />
132,53ab<br />
<br />
78,90ab<br />
<br />
53,01ab<br />
<br />
35,63ab<br />
<br />
VIII<br />
<br />
N60K30<br />
<br />
18,63a<br />
<br />
16,40abc<br />
<br />
132,33abc<br />
<br />
78,53ab<br />
<br />
51,13abcd<br />
<br />
35,77ab<br />
<br />
IX<br />
<br />
N0K60<br />
<br />
16,63bc<br />
<br />
14,97bc<br />
<br />
131,67abc<br />
<br />
76,63abc<br />
<br />
47,90de<br />
<br />
31,95cde<br />
<br />
X<br />
<br />
N20K60<br />
<br />
18,00ab<br />
<br />
16,43ab<br />
<br />
132,33abc<br />
<br />
77,39abc<br />
<br />
50,17bcd<br />
<br />
35,18abc<br />
<br />
XI<br />
<br />
N40K60<br />
<br />
19,53a<br />
<br />
17,67a<br />
<br />
133,57a<br />
<br />
79,10a<br />
<br />
53,94a<br />
<br />
37,28a<br />
<br />
XII<br />
<br />
N60K60<br />
<br />
18,97a<br />
<br />
16,70ab<br />
<br />
132,73ab<br />
<br />
78,69ab<br />
<br />
51,41abc<br />
<br />
35,03ab<br />
<br />
1,74<br />
<br />
2.40<br />
<br />
5,39<br />
<br />
4,13<br />
<br />
3,41<br />
<br />
3,36<br />
<br />
LSD0.05<br />
<br />
(a, b, c, d, e chỉ ra các công thức có cùng ký tự trong một cột không có sai khác ý nghĩa<br />
tại mức 0,05. Số liệu bảng trên được tính trung bình từ hai vụ).<br />
<br />
Ảnh hưởng của kali đến năng suất lý thuyết lạc thể hiện rõ, mức bón 60 kg<br />
K2O/ha đạt năng suất lý thuyết cao nhất trên cùng một nền bón đạm. Trên nền bón đạm<br />
0, 20, 40, 60 kg N/ha, mức kali bón là 60 kg K2O/ha có năng suất lý thuyết đạt cao nhất<br />
và sai khác có ý nghĩa so với không bón kali (công thức IV và IX; công thức X và II;<br />
136<br />
<br />
công thức XII và IV sai khác có ý nghĩa). Trên nền 40 kg N/ha, mức bón 40, 60 kg<br />
K2O/ha sai khác có ý nghĩa so với không bón kali (công thức VII và XI sai khác có ý<br />
nghĩa so với công thức II).<br />
- Năng suất thực thu giữa các công thức thí nghiệm dao động từ 30,95 - 37,28<br />
tạ/ha. Trong đó công thức đối chứng có năng suất thực thu thấp nhất, đạt 30,95 tạ/ha,<br />
cao nhất là công thức XI (40 kg N/ha + 60 kg K2O/ha), với năng suất 37,28 tạ/ha, tăng<br />
hơn so với công thức đối chứng 6,33 tạ/ha.<br />
Mức bón đạm 40 kg N/ha trên nền kali bón 30, 60 kg K2O/ha đạt năng suất thực<br />
thu cao nhất và sai khác có ý nghĩa so với mức không bón đạm. Trên nền không bón kali,<br />
mức bón 60 kg N/ha cho năng suất thực thu cao nhất và sai khác có ý nghĩa so với mức<br />
không bón đạm.<br />
Trên cùng một nền đạm bón là 0, 20, 40 và 60 kg N/ha, việc tăng mức kali bón<br />
từ 0, 30, 60 kg K2O/ha không làm thay đổi năng suất ở mức có ý nghĩa thống kê, mặc dù<br />
tăng mức kali thì năng suất thực thu tăng và đạt cao nhất ở mức bón 60 kg K2O/ha.<br />
Xem xét ảnh hưởng của 2 yếu tố đạm và kali cho thấy, mức bón 40 kg N + 60 kg<br />
K2O/ha (công thức XI) đạt năng suất thực thu cao nhất.<br />
Như vậy, yếu tố đạm ảnh hưởng đến năng suất thực thu ở mức có ý nghĩa. Ảnh<br />
hưởng của kali đến năng suất thực thu không có ý nghĩa thống kê.<br />
3.2. Hiệu suất phân bón đối với lạc<br />
3.2.1. Hiệu suất phân đạm đối với lạc<br />
Kết quả tính toán hiệu suất của phân đạm đối với lạc trên đất cát biển tỉnh Bình<br />
Định được thể hiện ở bảng 2.<br />
Bảng 2. Hiệu suất phân đạm đối với lạc<br />
<br />
Lượng đạm<br />
bón (kg<br />
N/ha)<br />
<br />
Năng suất<br />
thực thu<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
Bội thu<br />
(tạ/ha)<br />
<br />
Hiệu suất phân<br />
đạm (kg lạc vỏ/kg<br />
N)<br />
<br />
0<br />
<br />
30,95<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
20<br />
<br />
33,08<br />
<br />
2,13<br />
<br />
10,63<br />
<br />
III<br />
<br />
40<br />
<br />
34,59<br />
<br />
3,64<br />
<br />
9,10<br />
<br />
IV<br />
<br />
60<br />
<br />
34,63<br />
<br />
3,68<br />
<br />
6,13<br />
<br />
0<br />
<br />
31,73<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
20<br />
<br />
34,73<br />
<br />
3,00<br />
<br />
15,0<br />
<br />
Công<br />
thức<br />
<br />
Nền<br />
<br />
I<br />
II<br />
K0<br />
<br />
V<br />
VI<br />
<br />
K30<br />
<br />
137<br />
<br />