intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết rễ cây lá Ngón lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, tim mạch trên động vật

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

72
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết rễ cây lá Ngón thu hái ở Cao Bằng lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học và tim mạch. Các vụ ngộ độc cây lá Ngón (Gelsemium elegans Benth) thường xuyên xảy ra ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của dịch chiết rễ cây lá Ngón lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, tim mạch trên động vật

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA DỊCH CHIẾT RỄ CÂY LÁ NGÓN<br /> LÊN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH, HUYẾT HỌC, TIM MẠCH TRÊN ĐỘNG VẬT<br /> Nguyễn Anh Tuấn*; Hoàng Công Minh*; Nguyễn Hùng Long**<br /> TÓM TẮT<br /> Các vụ ngộ độc cây lá Ngón (Gelsemium elegans Benth) thường xuyên xảy ra ở các tỉnh miền<br /> Bắc Việt Nam. Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy động vật bị ngộ độc dịch chiết rễ cây lá<br /> ngón có thay đổi một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết học và tim mạch. Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết<br /> thanh tăng ở ngày thứ 1 và thứ 5, n ng độ ure và creatinin tăng ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Số lượng<br /> bạch cầu tăng ở ngày thứ 1 sau ngộ độc. Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, bạch cầu mono giảm. Số<br /> lượng h ng cầu, tiểu cầu, n ng độ hemoglobin h ng thay đổi so với trước ngộ độc. Mạch, huyết áp<br /> của chuột cống trắng tăng ở thời điểm 1 giờ sau ngộ độc, nhưng đến thời điểm 6 giờ, huyết áp giảm,<br /> mạch tăng. Ở thời điểm 24 giờ sau ngộ độc, huyết áp vẫn thấp hơn, mạch vẫn cao hơn có ý nghĩa<br /> thống ê so với trước ngộ độc.<br /> * Từ hóa: Cây lá Ngón; Chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, tim mạch; Động vật.<br /> <br /> STUDY ON EFFECTS OF THE EXTRACT OF ROOTS OF<br /> GELSEMIUM ELEGANS BENTH ON SOME BIOCHEMICAL,<br /> HEMATOLOGICAL AND CARDIOVASCULAR<br /> PARAMETERS IN ANIMALS<br /> SUMMARY<br /> Cases of Gelsemium elegans poisoning often occured in northen provinces of VietNam. Results<br /> of the research in animals showed that animals exposed to the extract of roots of Gelsemium<br /> elegans Benth. had changes of biochemical, hematological and cardiovascular parameters. Activity<br /> of serum AST, ALT, GGT was increased at the first and 5th days, level of urea and creatinine<br /> increased at the first day after poisoning. Number of white blood cells was increased at the first day<br /> after poisoning. Neutrophils increased, lymphocytes decreased. Red blood cells, platelets, concentration<br /> of hemoglobin did not change in comparison with before exposure.<br /> Blood pressure and pulse of white rats increased at the first hour after poisoning, but at the 5th<br /> hour blood pressure decreased, pulse increased. At the 24th hour, the blood pressure was lower and<br /> pulse still significantly higher than before poisoning.<br /> * Key words: Gelsemium elegans; Biochemical, hematological, cardiovascular parameters; Animal.<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Cục An toàn Thực phẩm, Bộ Y tế<br /> Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Công Minh (hcminhk20@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 30/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/12/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 12/12/2013<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Việt Nam là nước có hệ thực vật phong<br /> phú, trong đó có nhiều loài thực vật độc.<br /> Nhiều vụ ngộ độc thực vật độc thường<br /> xuyên xảy ra ở các tỉnh miền Bắc nước ta.<br /> Trong các loài thực vật gây ngộ độc, ngộ<br /> độc cây lá Ngón xảy ra thường xuyên nhất<br /> và tử vong cũng chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo<br /> thống ê của Trung tâm Phòng chống nhiễm<br /> độc (Học viện Quân y), từ năm 2003 - 2009,<br /> tại Cao Bằng có 66 người bị ngộ độc cây lá<br /> Ngón, trong đó 44 người tử vong (66,7%).<br /> Cây lá Ngón (Gelsemium elegans Benth.)<br /> còn có tên gọi hác là cây co ngón, thuốc dút<br /> ruột, h mạn trường, đoạn trường thảo... họ<br /> mã tiền (Loganiaceae) [2]. Tất cả các bộ<br /> phận của cây lá Ngón đều chứa chất độc.<br /> Độc tố chính có trong cây lá Ngón là alcaloid<br /> như: gelsemin, koumin, kouminin, kouminixin,<br /> ouminidin [4, 6]. Tuy nhiên, thành phần và<br /> hàm lượng độc tố của các bộ phận cây lá<br /> Ngón (lá, thân, rễ) hác nhau hi mọc ở<br /> nh÷ng khu vực hác nhau trên thế giới [5].<br /> Đã có một số c ng trình nghiên cứu về độc<br /> tính của cây lá Ngón, nhưng còn nhiều ý<br /> kiến trái ngược nhau. Có rất ít th ng tin về<br /> ảnh hưởng của độc tố cây lá Ngón lên các<br /> cơ quan, hệ thống của cơ thể, đặc biệt là rễ<br /> cây lá Ngón. Vì vậy, chúng t i tiến hành đề<br /> tài này với mục tiêu: Nghiên cứu ảnh hưởng<br /> của dịch chiết rễ cây lá Ngón thu hái ở Cao<br /> Bằng lên một số chỉ tiêu hóa sinh, huyết<br /> học và tim mạch.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> - Rễ lá Ngón h (thu hái tại xã Sơn Lộ,<br /> huyện Bảo Lạc, Cao Bằng vào tháng 10 2009).<br /> <br /> - Động vật thí nghiệm: thỏ 10 con, trọng<br /> lượng 2,0 ± 0,2 g. Chuột cống trắng 10 con,<br /> trọng lượng 200  20 g.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Phương pháp tách chiết: tách chiết<br /> alcaloid độc trong rễ cây lá Ngón bằng c n<br /> 900 theo phương pháp tách alcaloid toàn<br /> phần thường quy dùng cho thảo dược.<br /> - Phương pháp gây ngộ độc: dùng dụng<br /> cụ chuyên dụng cho một lượng dịch chiết rễ<br /> cây lá Ngón vào dạ dày động vật. Đối với<br /> chuột cống trắng, dùng liều rễ cây lá Ngón<br /> h 0,075 g/ g thể trọng (2/3 liều chết tối<br /> thiểu) để nghiên cứu mạch, huyết áp. Đối<br /> với thỏ, dùng liều rễ cây lá Ngón h 0,124<br /> g/kg thể trọng (2/3 liều chết tối thiểu) để<br /> nghiên cứu các chỉ tiêu hóa sinh, huyết học.<br /> - Xét nghiệm các chỉ tiêu hóa sinh và<br /> huyết học: lấy máu từ tĩnh mạch tai thỏ<br /> trước hi gây ngộ độc và sau hi gây ngộ<br /> độc ở các ngày thứ 1 và 5 để xét nghiệm<br /> các chỉ tiêu hóa sinh và huyết học.<br /> + Các chỉ tiêu hóa sinh (AST, ALT, GGT,<br /> billirubin toàn phần, ure, creatinin, glucose)<br /> được tiến hành trên máy phân tích hóa sinh<br /> tự động CHEMIX-180.<br /> + Các chỉ tiêu huyết học (số lượng h ng<br /> cầu, bạch cầu, tiểu cầu, n ng độ hemoglobin,<br /> c ng thức bạch cầu) được tiến hành trên<br /> máy xét nghiệm huyết học tự động XE 2100<br /> (Nhật Bản).<br /> - Xác định mạch, huyết áp trên thiết bị<br /> chuyên dụng của hãng Ugo Basile (CHLB<br /> Đức). Thời điểm nghiên cứu: trước khi<br /> gây ngộ độc và sau ngộ độc ở giờ thứ 1,<br /> giờ thứ 6 và giờ thứ 24.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> * Xử lý thống kê: số liệu ở các thời điểm<br /> được tính giá trị trung bình ( X ), độ lệch<br /> chuẩn (SD) theo chương trình Excel. So<br /> sánh hai giá trị trung bình, tính p giữa trước<br /> và sau ngộ độc theo t-test [3].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Thay đổi một số chỉ tiêu hóa<br /> sinh trong huyết thanh thỏ bị ngộ độc rễ cây<br /> lá Ngón ( X  SD, n = 10).<br /> CH TI U<br /> NGHI N<br /> C U<br /> <br /> TR<br /> NG<br /> <br /> C<br /> Đ C<br /> <br /> SAU NG<br /> <br /> Đ C<br /> <br /> Ngày thứ 5<br /> <br /> 79,3  9,6<br /> <br /> 61,1  7,4<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> 158,9  12,7<br /> <br /> 102,5  11,6<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> 20,2  1,9<br /> <br /> 19,5  1,6<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> p < 0,05<br /> <br /> Billirubin toµn 3,67  0,43<br /> phÇn (mol/l)<br /> <br /> 3,59  0,5<br /> <br /> 3,74  0,48<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Glucose<br /> (mmol/l)<br /> <br /> 6,59  0,51<br /> <br /> 6,72  0,64<br /> <br /> 6,43  0,75<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Ure (mmol/l)<br /> <br /> 6,34  0,56<br /> <br /> 7,13  0,72<br /> <br /> 6,15  0,77<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> 88,4  8,5<br /> <br /> 77,1  0,9<br /> <br /> p < 0,01<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> ALT (U/l)<br /> <br /> GGT (U/l)<br /> <br /> Creatinin<br /> (mol/l)<br /> <br /> 44,7  5,2<br /> 76,8  7,4<br /> 17,3  1,7<br /> <br /> 76,2  6,8<br /> <br /> ( X  SD, n = 10).<br /> CH TI U<br /> NGHI N<br /> C U<br /> <br /> TR<br /> C<br /> NG Đ C<br /> <br /> Ngày thứ 1 Ngày thứ 5<br /> <br /> H ng cầu (T/l)<br /> <br /> 4,58  0,41<br /> <br /> 4,69  0,53<br /> <br /> 4,54  0,48<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> 99,1  10,2<br /> <br /> 97,0  10,7<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Huyết sắc tố<br /> (G/l)<br /> <br /> Ngày thứ 1<br /> <br /> AST (U/l)<br /> <br /> Bảng 2: Thay đổi số lượng h ng cầu,<br /> bạch cầu, tiểu cầu, hàm lượng huyết sắc tố<br /> trong máu thỏ bị ngộ độc rễ cây lá Ngón<br /> <br /> (p: ë từng thời điểm so sánh với trước<br /> ngộ độc)<br /> Hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh tăng<br /> có ý nghĩa thống ê ở ngày thứ 1 và thứ 5<br /> sau ngộ độc rễ cây lá Ngón so với trước ngộ<br /> độc. Sự thay đổi n ng độ billirubin, glucose<br /> giữa trước và sau ngộ độc h ng có ý nghĩa<br /> thống ê (p 0,05). N ng độ ure và creatinin<br /> tăng có ý nghĩa thống ê ở ngày thứ 1 sau<br /> ngộ độc so với trước ngộ độc (p < 0,01).<br /> <br /> Tiểu cầu (G/l)<br /> <br /> 96,5  9,3<br /> <br /> SAU HI B NG<br /> <br /> 266,2  28,7 270,1  31,5 282,9  34,6<br /> p > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu (G/l)<br /> <br /> Đ C<br /> <br /> 8,21  0,83<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> 13,25  1,24 8,96  0,97<br /> p < 0,001<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Sự thay đổi số lượng h ng cầu, tiểu cầu,<br /> hàm lượng huyết sắc tố trong máu thỏ bị<br /> ngộ độc rễ cây lá Ngón h ng có ý nghĩa<br /> thống ê so với trước ngộ độc trong toàn bộ<br /> thời gian theo dõi. Số lượng bạch cầu tăng<br /> có ý nghĩa thống ê ở ngày thứ 1 sau ngộ<br /> độc (p < 0,001).<br /> Bảng 3: Thay đổi c ng thức bạch cầu<br /> trong máu thỏ ( X  SD, n = 10).<br /> CH TI U<br /> NGHI N<br /> C U<br /> <br /> TR<br /> NG<br /> <br /> C<br /> <br /> SAU HI B NG<br /> <br /> Đ C<br /> <br /> Đ C<br /> <br /> Ngày thứ 1<br /> <br /> Ngày thứ 5<br /> <br /> Bạch cầu<br /> trung tính<br /> (%)<br /> <br /> 48,2  4,4<br /> <br /> 61,7  6,2<br /> <br /> 52,4  5,8<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu<br /> lympho (%)<br /> <br /> 44,6  4,1<br /> <br /> 31,5  3,9<br /> <br /> 39,8  5,3<br /> <br /> p < 0,001<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu<br /> mono (%)<br /> <br /> 4,3  0,4<br /> <br /> 4,0  0,7<br /> <br /> 4,6  0,7<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu ưa<br /> axÝt (%)<br /> <br /> 1,9  0,3<br /> <br /> 1,6  0,4<br /> <br /> 2,1  0,4<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> Bạch cầu ưa<br /> kiềm (%)<br /> <br /> 1,0  0,2<br /> <br /> 1,2  0,3<br /> <br /> 1,1  0,3<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> p > 0,05<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng, bạch cầu<br /> lympho giảm có ý nghĩa thống ê ở ngày<br /> thứ 1 sau ngộ độc. Ở ngày thứ 5 sau ngộ<br /> độc, c ng thức bạch cầu thay đổi cầu giữa<br /> trước và sau ngộ độc h ng có ý nghĩa<br /> thống ê (p 0,05). Sự thay đổi tỷ lệ bạch<br /> cầu mono, ưa axÝt, ưa iềm trước và sau<br /> ngộ độc h ng có ý nghĩa thống ê ở tất cả<br /> thời điểm nghiên cứu.<br /> <br /> nặng (mức độ tăng AST, ALT, GGT h ng<br /> cao). Sau ngộ độc, n ng độ ure và creatinin<br /> tăng ở ngày thứ 1, đến ngày thứ 5 đã trở về<br /> gần giá trị trước ngộ độc. N ng độ ure và<br /> creatinin tăng, theo chúng t i có thể do độc<br /> tố của lá Ngón gây tổn thương thận. Mặt<br /> hác, ngộ độc lá Ngón thường xuất hiện<br /> những cơn co giật [1], dẫn tới tăng tiêu huỷ<br /> các sợi cơ làm creatinin trong máu tăng lên.<br /> <br /> Bảng 4: Thay đổi mạch, huyết áp trên<br /> <br /> Về ảnh hưởng của dịch chiết lá Ngón lên<br /> các chỉ tiêu huyết học: kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy, số lượng bạch cầu tăng ở ngày<br /> thứ 1, nhưng đến ngày thứ 5 sau ngộ độc<br /> đã trở về gần với trị số trước khi ngộ độc.<br /> Số lượng bạch cầu tăng là do phản ứng của<br /> cơ thể trước các tác nhân độc hại, làm cho<br /> số lượng bạch cầu nằm trong tổ chức đổ vào<br /> máu ngoại vi, dẫn tới số lượng bạch cầu<br /> tăng. Số lượng h ng cầu, n ng độ hemoglobin,<br /> số lượng tiểu cầu, thời gian máu đ ng sau<br /> ngộ độc h ng thay đổi so với trước ngộ độc,<br /> chứng tỏ dịch chiết lá Ngón h ng gây tan<br /> máu hoặc làm cho máu c .<br /> <br /> chuột cống trắng ( X  SD, n = 10).<br /> CH TI U<br /> NGHI N<br /> C U<br /> Mạch<br /> (nhịp/phút)<br /> <br /> TR<br /> C<br /> NG<br /> Đ C<br /> 363  18<br /> <br /> SAU HI B NG<br /> 1 giờ<br /> <br /> 6 giờ<br /> <br /> Đ C<br /> 24 giờ<br /> <br /> 414  32 431  21 396  22<br /> p < 0,001 p < 0,001 p < 0,01<br /> <br /> Huyết áp tối 182  15<br /> đa (mmHg)<br /> <br /> 232  15 127  10 142  13<br /> p < 0,001 p < 0,001 p < 0,001<br /> <br /> Huyết áp tối 109  11<br /> thiểu (mmHg)<br /> <br /> 141  13<br /> <br /> 75  8<br /> <br /> 84  9<br /> <br /> p < 0,001 p < 0,001 p < 0,001<br /> <br /> Ở thời điểm 1 giờ sau ngộ độc rễ cây lá<br /> Ngón, mạch, huyết áp chuột cống trắng tăng<br /> lên nhưng đến thời điểm 6 giờ, huyết áp<br /> giảm, mạch tăng so với trước khi bị ngộ độc<br /> (p < 0,001). Đến thời điểm 24 giờ sau ngộ<br /> độc, huyết áp vẫn thấp hơn và mạch vẫn<br /> cao hơn so với trước ngộ độc (p < 0,001).<br /> BÀN LUẬN<br /> Đối với các chỉ tiêu hoá sinh: sau hi gây<br /> ngộ độc thỏ bằng dịch chiết rễ cây lá Ngón,<br /> hoạt độ AST, ALT, GGT huyết thanh tăng<br /> có ý nghĩa thống ê so với trước hi gây<br /> ngộ độc ảng . Điều này chứng tỏ độc tố<br /> của lá Ngón làm tổn thương tới màng tế<br /> bào gan, nhưng mức độ tổn thương h ng<br /> <br /> Đối với mạch, huyết áp: độc tố của rễ<br /> cây lá Ngón có tác dụng làm biến đổi mạch,<br /> huyết áp trên động vật thực nghiệm. Ở thời<br /> điểm 1 giờ sau ngộ độc, mạch, huyết áp tối<br /> đa và tối thiểu tăng, nhưng đến thời điểm 6<br /> giờ, huyết áp giảm, mạch vẫn tăng so với<br /> trước ngộ độc ảng . Đến thời điểm 24<br /> giờ sau ngộ độc, huyết áp vẫn thấp hơn và<br /> mạch cao hơn so với thời điểm trước ngộ<br /> độc. Mạch, huyết áp ở thời điểm 1 giờ sau<br /> ngộ độc tăng, theo chúng t i có thể do lúc<br /> đầu khi chất độc mới hấp thu vào máu qua<br /> đường tiêu hoá, n ng độ chất độc còn thấp<br /> nên đã ích thích lên tim mạch. Sau đó,<br /> chất độc hấp thu vào máu ngày càng tăng<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> và ở thời điểm 6 giờ sau ngộ độc, khi n ng<br /> độ chất độc tăng cao trong máu dẫn tới ức chế<br /> hoạt động của tim làm cho huyết áp giảm.<br /> Khi huyết áp giảm, tim phải đập nhanh theo<br /> cơ chế bù trừ. Đến thời điểm 24 giờ sau<br /> ngộ độc, huyết áp có xu hướng h i phục có<br /> thể do chất độc đã bị chuyển hoá và thải ra<br /> ngoài qua đường nước tiểu làm cho độc tố<br /> trong máu giảm.<br /> KẾT LUẬN<br /> Ở động vật bị ngộ độc dịch chiết rễ cây<br /> lá Ngón, các chỉ tiêu hóa sinh, huyết học và<br /> tim mạch có thay đổi. Hoạt độ AST, ALT,<br /> GGT huyết thanh thỏ tăng ở ngày thứ 1 và<br /> thứ 5, n ng độ ure và creatinin tăng ở ngày<br /> thứ 1 sau ngộ độc.<br /> Số lượng bạch cầu tăng ở ngày thứ 1<br /> sau ngộ độc. Tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng,<br /> tỷ lệ bạch cầu lympho giảm. Số lượng h ng<br /> cầu, tiểu cầu, n ng độ hemoglobin h ng<br /> thay đổi so với trước ngộ độc. Mạch, huyết<br /> áp của chuột cống trắng tăng ở thời điểm 1<br /> giờ, nhưng đến thời điểm 6 giờ sau ngộ<br /> độc, huyết áp giảm, mạch tăng. Ở thời điểm<br /> 24 giờ sau ngộ độc, huyết áp vẫn thấp hơn<br /> và mạch cao hơn có ý nghĩa thống ê so<br /> với trước ngộ độc.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Trần Công Khánh, Phạm Hải. Cây độc ở<br /> Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. 2004, tr.149-151.<br /> 2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc<br /> Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. 2004, tr.318-320.<br /> 3. Nguyễn Xuân Phách, Nguyễn Thế Minh,<br /> Trịnh Thanh Lâm. Toán thống ê và tin học ứng<br /> dụng trong sinh - y - dược. NXB Quân đội Nhân<br /> dân. 1995, tr.42-59, 141-150.<br /> 4. Intox system. Plants. Gelsemium elegans.<br /> IPCS. Canada. 2002.<br /> 5. Tierra Michael. Gelsemium sempervirens<br /> (Yellow jasmine, Carolina Jasmin). 1995.<br /> 6. You-Kai Xu, Sheng-Ping Yang et al.<br /> Alkaloids from gelsemium elegans. Journal of<br /> Natural Products. 2006, 69 (9), pp.1347-1350.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0