Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THAM SỐ KẾT CẤU<br />
ĐẾN THAM SỐ ĐỘNG LỰC HỌC CỦA ĐẠN CỐI TRIỆT ÂM THEO<br />
NGUYÊN LÝ PÍT TÔNG NGƯỢC<br />
Đỗ Đình Lào1*, Đặng Hồng Triển2, Bùi Ngọc Hồi2<br />
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu, khảo sát ảnh hưởng của một số<br />
tham số kết cấu đến tham số động lực học của đạn cối triệt âm cỡ 50mm hoạt động<br />
theo nguyên lý pít tông ngược. Kết quả nghiên cứu là cơ sở lý luận khoa học mang<br />
tính chất định tính và định lượng phục vụ cho việc lựa chọn các tham số kết cấu hợp<br />
lý trong tính toán thiết kế, chế tạo đạn cối triệt âm.<br />
Từ khóa: Pít tông, Xi lanh, Hành trình chuyển động, Khe hở giữa pít tông-xi lanh.<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đạn cối triệt âm theo nguyên lý pít tông ngược (hình 1) là loại đạn có kết cấu mới mà<br />
trước đây chưa từng được nghiên cứu trong nước. Khác với các loại đạn thông thường, quá<br />
trình làm việc của phát bắn đạn cối triệt âm diễn ra trong lòng viên đạn thông qua hoạt<br />
động của pít tông-xi lanh, còn nòng súng cối chỉ đóng vai trò dẫn hướng chuyển động.<br />
Toàn bộ các quá trình (cháy, biến đổi lý hóa và năng lượng hóa năng của thuốc phóng<br />
thành động năng chuyển động của đạn,…) đều diễn ra trong lòng không gian của pít tông<br />
và xi lanh. Thuốc phóng cháy trong thể tích không gian ban đầu của pít tông khá nhỏ, giản<br />
nỡ, sinh công tạo ra áp suất cắt vành tai của pít tông và tạo ra lực đẩy làm cho xi lanh<br />
mang theo đầu đạn chuyển động về phía trước, pít tông tỳ sát vào cán truyền lực chuyển<br />
động về phía sau. Khi xi lanh chuyển động hết hành trình Ld, pít tông va chạm và đóng kín<br />
xi lanh (không cho khí thuốc thoát ra ngoài), lúc này xi lanh mang theo pít tông chuyển<br />
động cùng và bắt đầu rời khỏi nòng súng [2].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Kết cấu đạn cối triệt âm 50 mm theo nguyên lý pít tông ngược.<br />
Như vậy, với kết cấu và nguyên lý làm việc của đạn cối triệt âm cho thấy có nhiều<br />
tham số kết cấu ảnh hưởng trực tiếp đến tham số động lực học của đạn cối triệt âm như:<br />
khối lượng của đạn và pít tông, thể tích tự do ban đầu của buồng đốt, hành trình chuyển<br />
động pít tông-xi lanh, khe hở giữa pít tông-xi lanh,...<br />
Việc khảo sát, đánh giá ảnh hưởng của các tham số kết cấu trên đến tham số động lực học<br />
của đạn nhằm đưa ra cơ sở lý luận khoa học cho việc lựa chọn các tham số thiết kế hợp lý có<br />
ý nghĩa quan trọng trong tính toán thiết kế cũng như khai thác sử dụng đạn cối triệt âm, đây<br />
là vấn đề khoa học mà tác giả cần tập trung giải quyết trong nội dung của bài báo.<br />
2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THAM SỐ KẾT CẤU ĐẾN<br />
THAM SỐ ĐỘNG LỰC HỌC CỦA ĐẠN CỐI TRIỆT ÂM<br />
Để nghiên cứu ảnh hưởng của một số tham số kết cấu đến tham số động lực học của<br />
đạn cối triệt âm, tác giả sử dụng hệ phương trình vi phân (1), biểu thức (2) và ký hiệu quy<br />
ước các đại lượng thuật phóng đã được xây dựng trong bài báo [1], tiến hành lập trình trên<br />
phần mềm Visual Basic để nghiên cứu khảo sát.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 52, 12 - 2017 205<br />
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
p 0 khi z 1<br />
z k1 k1 <br />
Ik 1 khi z 1<br />
2<br />
( 1 2 z 3 z )z<br />
f ( )<br />
p pmoi <br />
<br />
W0 ( 1 ) ( ) SL<br />
(1)<br />
( k 1 )1MVV<br />
<br />
( 1 ) ( k 1 ) <br />
f<br />
<br />
<br />
2 K0 ( k )St p<br />
f<br />
<br />
Sp 0 khi p p0<br />
V k2 M k2 <br />
1 1 khi p p0<br />
<br />
L V<br />
1 (2)<br />
V0 Vd<br />
m<br />
1<br />
M<br />
Phương pháp khảo sát: Khi khảo sát ảnh hưởng của một tham số kết cấu nào đó, thì chỉ<br />
thay đổi giá trị của tham số đó, các tham số còn lại giữ nguyên giá trị như bảng 1.<br />
Bảng 1. Các tham số tham số đầu vào để giải bài toán thuật phóng trong.<br />
Tham số Ký hiệu Đơn vị Giá trị<br />
- Cỡ đạn, D dm 0,5<br />
- Khối lượng đạn M kg 0,957<br />
- Khối lượng pít tông m kg 0,022<br />
- Hành trình chuyển động của pít tông -xi lanh Ld dm 1,52<br />
2<br />
- Tiết diện xi lanh S0 dm 0,0314<br />
- Tiết diện khe hở giữa pít tông-xi lanh St dm2 0,0001698<br />
- Thể tích ban đầu buồng đốt W0 dm3 0,003127<br />
- Lực quy đổi của thuốc mồi fmoi KG.dm/kg 300000<br />
- Lực thuốc phóng (thuốc cầu C-LP100) f KG.dm/kg 1020925<br />
- Trọng lượng riêng của thuốc phóng kg/dm3 1,6<br />
- Mật độ nhồi kg/dm3 0,656<br />
- Lượng cộng tích của khí thuốc dm3/kg 1,01<br />
- Chỉ số mũ đoạn nhiệt k 1,15<br />
- Xung lượng riêng của thuốc phóng Ik kG.s/dm2 290<br />
- Hệ số mũ quy luật tốc độ cháy của thuốc cầu 0,98<br />
- Hệ số tổn thất lưu lượng phụt khí 0,666<br />
- Khối lượng thuốc phóng kg 0,00205<br />
2<br />
- Áp suất mồi pmoi kG/dm 3000<br />
- Áp suất cắt vành tai pít tông pct kG/dm2 14500<br />
- Hệ số tăng nặng (hệ số tính công thứ yếu) 1 1,06<br />
<br />
<br />
<br />
206 Đ. Đ. Lào, Đ. H. Triển, B. N. Hồi, “Nghiên cứu ảnh hưởng… nguyên lý pít tông ngược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
2.1. Ảnh hưởng khối lượng đạn đến tham số động lực học của đạn cối triệt âm<br />
Về mặt lý thuyết [3], [4], đối với một hệ vũ khí đạn cho trước, với các điều kiện khác<br />
không thay đổi, khi tăng khối lượng đầu đạn (đối với đạn pháo) hoặc khối lượng phần bay<br />
của đạn hay còn gọi là khối lượng đạn (đối với đạn cối, đạn chống tăng) áp suất khí thuốc<br />
trong nòng súng sẽ tăng, sơ tốc của đạn sẽ giảm dẫn đến tầm bắn của đạn giảm.<br />
Bảng 2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng khối lượng đạn đến tham số động lực học.<br />
Khối<br />
1,<br />
lượng đạn m 0,5 0,7 0,9 1,0 1,2 1,4 1,8 2,0<br />
6<br />
(kg)<br />
Áp suất<br />
121 157 188 204 235 264 29 317 3424<br />
lớn nhất Pmax<br />
4,9 1,9 9,2 8,1 2,3 0,2 15 6,4 ,4<br />
(kG/cm2)<br />
Sơ tốc V0 84, 80,5 76, 71, 65 63,<br />
74,8 68,5 60,7<br />
(m/s) 9 8 5 5 ,8 3<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của khối lượng đạn đến tham số động lực học.<br />
Áp dụng quy luật trên với đạn cối triệt âm cỡ 50 mm, khảo sát tham số động lực học<br />
của đạn cối khi thay đổi khối lượng đạn (gồm: đầu đạn, ngòi nổ, pít tông, xi lanh, cánh ổn<br />
định) thu được kết quả như bảng 2.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, khi thay đổi khối lượng đạn từ 0,5 kg đến 2 kg, áp suất lớn<br />
nhất của đạn pmax tăng từ 1214,9 kG/cm2 đến 3424,4 kG/cm2, sơ tốc của đạn giảm từ 84,9<br />
m/s đến 60,7 m/s. Khi tăng khối lượng đạn, áp suất tăng khá nhanh và gần như tuyến tính,<br />
sơ tốc của đạn giảm chậm hơn so với sự tăng của áp suất. Điều này cho phép khi thiết kế<br />
cần lựa chọn khối lượng đạn hợp lý đảm bảo được sơ tốc, tầm bắn và uy lực của đạn theo<br />
yêu cầu chiến kỹ thuật đề ra.<br />
Qua khảo sát các loại đạn cối triệt âm sát thương trên thế giới cho thấy: để đảm bảo<br />
tầm bắn lớn nhất 600 m…800 m, với cỡ đạn 51 mm…60 mm, uy lực sát thương của đạn<br />
10 m…15 m thì khối lượng đạn nằm trong khoảng 0,7 kg…1,2 kg. Đối với đạn cối triệt<br />
âm cỡ 50 mm theo kết quả khảo sát trên: khi khối lượng đạn thay đổi trong khoảng 0,7<br />
kg…1,2 kg, sơ tốc của đạn thay đổi trong khoảng 71,5 m/s…80,6 m/s, áp suất khí thuốc<br />
lớn nhất trong khoảng 1571,9 kG/cm2…2352,3 kG/cm2.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 52, 12 - 2017 207<br />
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
Dựa vào kết quả khảo sát trên và kết quả tính toán thuật phóng ngoài, tác giả đề xuất<br />
lựa chọn khối lượng đạn cối triệt âm cỡ 50 mm trong khoảng 0,9 kg…1,0 kg là hợp lý, với<br />
khối lượng này vừa đảm bảo được tầm bắn lớn nhất (550…600 m), uy lực (bán kính sát<br />
thương 10 m), sơ tốc (74,8…76,5 m/s) cũng như áp suất (1889,2…2048,1 kG/cm2) để<br />
đảm bảo bền cho xi lanh và đầu đạn.<br />
2.2. Ảnh hưởng khối lượng pít tông đến tham số động lực học của đạn cối triệt âm<br />
Theo đặc điểm kết cấu và nguyên lý làm việc của đạn cối triệt âm [1], [5], khi xi lanh mang<br />
đầu đạn chuyển động trên hành trình Ld, pít tông luôn tỳ sát vào cán truyền lực, do đó khối<br />
lượng đạn chuyển động trên hành trình Ld là M (khối lượng đạn không tính pít tông), khi pít<br />
tông và xi lanh đóng chặt vào nhau, đạn cối triệt âm mang cả pít tông có khối lượng cùng<br />
chuyển động (hình 3), khi đó, khối lượng đạn tăng một lượng bằng khối lượng của pít tông m,<br />
khối lượng đạn lúc này bằng (M+m), vì vậy, sơ tốc của đạn tại thời điểm pít tông đóng chặt<br />
vào xi lanh sẽ bị giảm.<br />
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng, tác giả tính được vận tốc của đạn tại thời điểm<br />
pít tông đóng chặt vào xi lanh là V0 Vd 1 .<br />
m<br />
1<br />
M<br />
Trong đó: Vd là vận tốc của đạn tại thời điểm ngay trước khi pít tông đóng chặt vào xi<br />
lanh, V0 là vận tốc của đạn tại thời điểm đạn rời khỏi cán truyền lực hay còn gọi là sơ tốc<br />
của đạn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Quá trình chuyển động của đạn cối triệt âm trên hành trình Ld.<br />
m<br />
Theo công thức trên cho thấy, khi khối lượng pít tông m tăng, mẫu số 1 tăng, nên<br />
M<br />
sơ tốc V0 giảm. Vì vậy, khi thiết kế cần lựa chọn khối lượng pít tông hợp lý để đảm bảo<br />
đồng thời tăng sơ tốc V0 nhưng đảm bảo thể tích buồng pít tông chứa thuốc phóng và độ<br />
bền của pít tông.<br />
Tiến hành khảo sát tham số động lực học của đạn khi thay đổi khối lượng pít tông thu<br />
được kết quả như bảng 3.<br />
Bảng 3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng khối lượng pít tông đến tham số động lực học.<br />
Khối lượng pít<br />
0,010 0,015 0,020 0,025 0,030 0,035 0,040 0,045 0,050<br />
tông mpt (kg)<br />
<br />
<br />
208 Đ. Đ. Lào, Đ. H. Triển, B. N. Hồi, “Nghiên cứu ảnh hưởng… nguyên lý pít tông ngược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Áp suất lớn nhất<br />
1980,5 1980,5 1980,5 1980,5 1980,5 1980,5 1980,5 1980,5 1980,5<br />
Pmax (kG/cm2)<br />
Vận tốc đạn Vd<br />
77,25 77,25 77,25 77,25 77,25 77,25 77,25 77,25 77,25<br />
(m/s)<br />
Sơ tốc V0 (m/s) 76,45 76,06 75,67 75,28 74,90 74,52 74,15 73,78 73,41<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng khối lượng pít tông đến tham số động lực học.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, khi thay đổi khối lượng pít tông từ 0,01 kg đến 0,05 kg, áp<br />
suất lớn nhất của đạn pmax và vận tốc của đạn tại thời điểm ngay trước khi pít tông đóng<br />
chặt vào xi lanh Vd không thay đổi, tuy nhiên, sơ tốc của đạn V0 giảm từ 76,45 m/s đến<br />
73,41 m/s (khối lượng pít tông tăng 40 gam, sơ tốc của đạn giảm 3,04 m/s). Điều này cho<br />
thấy ảnh hưởng của khối lượng pít tông đến sơ tốc của đạn là tương đối lớn, do vậy, trong<br />
tính toán thiết kế cần lựa chọn khối lượng pít tông hợp lý để vừa đảm bảo sơ tốc của đạn<br />
cũng như độ bền của pít tông.<br />
Để giảm khối lượng pít tông nên lựa chọn vật liệu chế tạo pít tông có khối lượng riêng<br />
nhỏ, có độ bền cơ học hợp lý (như các loại hợp kim nhôm) để vừa đảm bảo bền pít tông khi<br />
chịu áp suất và nhiệt độ cao của khí thuốc, vừa đảm bảo độ biến dạng cần thiết khi pít tông<br />
đóng chặt vào xi lanh ở cuối hành trình chuyển động.<br />
Kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng, sự thay đổi khối lượng pít tông không ảnh hưởng<br />
đến áp suất và vận tốc của đạn trên hành trình chuyển động và tại thời điểm ngay trước khi<br />
pít tông đóng chặt vào xi lanh, điều này có thể giải thích là do đặc điểm kết cấu và nguyên<br />
lý làm việc của đạn cối triệt âm đã được trình bày như trên, đây là một đặc điểm khác biệt<br />
của đạn cối triệt âm so với các loại đạn khác.<br />
Dựa vào kết quả khảo sát trên, tác giả đề xuất lựa chọn khối lượng pít tông cho đạn cối<br />
triệt âm 50 mm trong khoảng 0,03 kg đến 0,04 kg.<br />
2.3. Ảnh hưởng thể tích tự do ban đầu của buồng đốt đến tham số động lực học của<br />
đạn cối triệt âm<br />
Buồng đốt của đạn cối triệt âm khác so với các loại vũ khí khác, toàn bộ quá trình cháy<br />
xảy ra bên trong pít tông và xi lanh, do đó thể tích tự do ban đầu của buồng đốt W0 chính<br />
là thể tích bên trong của pít tông và nó thay đổi theo từng phát bắn, phụ thuộc vào sai số<br />
chế tạo của pít tông mà không phụ thuộc vào độ mòn nòng giống như các loại đạn pháo<br />
khác. Thể tích tự do ban đầu của buồng đốt W0 được biểu diễn như hình 4.<br />
Thể tích tự do ban đầu của buồng đốt có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi kích<br />
thước của pít tông. Tuy nhiên, do đặc điểm kết cấu của đạn cối triệt âm nên W0 chỉ được<br />
phép thay đổi trong một phạm vi nhất định.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 52, 12 - 2017 209<br />
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Kết cấu của pít tông và thể tích tự do ban đầu của buồng đốt.<br />
Để đánh giá ảnh hưởng của W0 đến tham số động lực học của đạn, tiến hành khảo sát<br />
thu được kết quả như bảng 4.<br />
Bảng 4. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của W0 đến tham số động lực học.<br />
3<br />
W0 (dm ) 0,0018 0,002 0,003 0,00313 0,004 0,005 0,006 0,007 0,008<br />
Áp suất lớn<br />
nhất Pmax 8365,7 5465,8 2130,6 1987,7 1373,8 1033,9 841,3 715,9 627,4<br />
2<br />
(kG/cm )<br />
Sơ tốc V0<br />
93,3 88,4 76,5 75,5 70,4 66,1 62,9 60,4 58,2<br />
(m/s)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của W0 đến tham số động lực học của đạn.<br />
Kết quả khảo sát trên cho thấy: Khi W0 tăng, cả áp suất lớn nhất và sơ tốc đạn đều<br />
giảm. Lúc đầu áp suất lớn nhất giảm rất nhanh, khi W0 tăng từ 0,0018 dm3 đến 0,004 dm3,<br />
áp suất lớn nhất giảm từ 8365,7 kG/cm2 xuống 1373,8 kG/cm2 (giảm 83%), sơ tốc giảm từ<br />
93,3 m/s xuống 70,4 m/s (giảm 24,5%). Sau đó, W0 tiếp tục tăng thì sơ tốc và áp suất lớn<br />
nhất giảm nhưng mức độ giảm thấp hơn so với lúc đầu. Khi W0 tăng từ 0,006 dm3 đến<br />
0,008 dm3, sơ tốc giảm từ 62,9 m/s xuống 58,2m/s (7,5%), áp suất lớn nhất giảm từ 841,3<br />
kG/cm2 xuống 627,4 kG/cm2 (25%).<br />
Dựa vào kết quả khảo sát trên cùng với kết cấu của đạn cối triệt âm tác giả đề xuất lựa<br />
chọn thể tích tự do ban đầu của buồng đốt W0 của đạn cối triệt âm cỡ 50 mm nằm trong<br />
khoảng 0,003 dm3 đến 0,004 dm3 là hợp lý. Khi đó sơ tốc của đạn trong khoảng 70,4<br />
m/s...76,5 m/s, áp suất lớn nhất khoảng 1373,8 kG/cm2... 2130,6 kG/cm2 đảm bảo được<br />
tầm bắn và độ bền của pít tông, xi lanh và đầu đạn.<br />
<br />
<br />
210 Đ. Đ. Lào, Đ. H. Triển, B. N. Hồi, “Nghiên cứu ảnh hưởng… nguyên lý pít tông ngược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
2.4. Ảnh hưởng hành trình chuyển động của pít tông và xi lanh đến tham số động lực<br />
học của đạn cối triệt âm<br />
Khác với các loại đạn pháo và đạn cối thông thường, đạn cối triệt âm có kết cấu đặc<br />
biệt hơn khi toàn bộ quá trình cháy của thuốc phóng xảy ra trong pít tông và xi lanh của<br />
đạn (xi lanh còn đóng vai trò như ống đuôi đạn cối). Vì vậy, hành trình chuyển động tương<br />
đối của pít tông trong xi lanh Ld (tương đương với chiều dài đạn chuyển động trong nòng<br />
súng pháo thông thường) có liên quan trực tiếp đến chiều dài ống đuôi đạn cối, ảnh hưởng<br />
đến sự ổn định của đạn trên đường bay. Do vậy, khi thiết kế cần lựa chọn hành trình<br />
chuyển động của pít tông trong xi lanh hợp lý sao cho vừa đảm bảo sơ tốc của đạn vừa<br />
đảm bảo độ ổn định của đạn trên đường bay đồng thời đảm bảo được tính cơ động cao của<br />
hệ vũ khí.<br />
Bảng 5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng tham số Ld đến tham số động lực học (trường hợp 1).<br />
Ld (dm) 1 13 1,4 1,52 1,6 1,7 2 3 4<br />
Áp suất lớn nhất<br />
1987,7 1987,7 1987,7 1987,7 1987,7 1987,7 1987,7 1987,7 1987,7<br />
Pmax (kG/cm2)<br />
Sơ tốc V0 (m/s) 69,6 73,4 74,4 75,5 76,2 77,1 79,3 80,6 87,57<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 7. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng tham số Ld đến tham số động lực học (trường hợp 1).<br />
Để đánh giá ảnh hưởng của hành trình chuyển động của pít tông trong xi lanh đến tham<br />
số động lực học của đạn ta tiến hành khảo sát khảo sát trong 2 trường hợp:<br />
- Trường hợp 1: thay đổi giá trị tham số Ld, giữ nguyên giá trị khối lượng đạn m=0,957<br />
kg (bỏ qua sự thay đổi khối lượng do sự thay đổi Ld, thay vào đó điều chỉnh khối lượng<br />
phần đầu đạn để đảm bảo khối lượng viên đạn không đổi), tiến hành khảo sát thu được kết<br />
quả như bảng 5.<br />
- Trường hợp 2: thay đổi giá trị tham số Ld, khối lượng đạn cũng thay đổi một lượng bằng<br />
khối lượng tăng lên (hoặc giảm xuống) của xi lanh do có sự thay đổi Ld, kết quả tính toán khảo<br />
sát ta thu được như bảng 6.<br />
Bảng 6. Kết quả khảo sát ảnh hưởng tham số Ld đến tham số động lực học (trường hợp 2).<br />
Ld (dm) 1 1,3 1,4 1,52 1,6 1,7 2 3 4<br />
Khối lượng đạn m<br />
0,914 0,939 0,947 0,957 0,963 0,972 0,996 1,078 1,16<br />
(kg)<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 52, 12 - 2017 211<br />
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
Áp suất lớn nhất<br />
1911,9 1951,9 1964,6 1987,7 1990,8 2003,7 2042,2 2168,8 2292,8<br />
Pmax (kG/cm2)<br />
Sơ tốc V0 (m/s) 70,25 73,66 74,56 75,5 76,09 76,75 78,40 81,61 82,96<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 8. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng tham số Ld đến tham số động lực học (trường hợp 2).<br />
<br />
Kết quả khảo sát trên cho thấy: khi tăng Ld, cả hai trường hợp trên sơ tốc của đạn sẽ<br />
tăng lên, áp suất khí thuốc lớn nhất đối với trường hợp 1 không thay đổi, đối với trường<br />
hợp 2 thay đổi nhưng không lớn lắm.<br />
Đối với trường hợp 2 (kể đến sự thay đổi khối lượng đạn do có sự thay đổi giá trị Ld):<br />
Lúc đầu khi Ld tăng từ 1 dm đến 2 dm, sơ tốc tăng nhanh từ 70,25 m/s đến 78,4 m/s (tăng<br />
11,6%). Khi Ld tăng từ 2 dm đến 3 dm, sơ tốc tăng chậm từ 78,4 m/s đến 81,61 m/s (tăng<br />
4,1%). Khi Ld tăng từ 3 dm đến 4 dm, sơ tốc tăng từ 81,61 m/s đến 82,96 m/s (tăng<br />
1,65%). Trong khi đó, khi tăng giá trị Ld từ 1 dm đến 4 dm, áp suất tăng một cách tuyến<br />
tính từ 1911,9 kG/cm2 đến 2292,8 kG/cm2 (tăng 380 kG/cm2=19,9%) do khối lượng xi<br />
lanh tăng dẫn đến khối lượng đạn tăng.<br />
Kết quả khảo sát cho thấy, việc tăng giá trị hành trình chuyển động của pít tông-xi lanh<br />
chỉ có hiệu quả trên một khoảng nhất định, sơ tốc tăng nhanh khi tăng Ld từ 1 dm đến 2 dm,<br />
khi Ld >2 dm sơ tốc tăng lên rất chậm. Dựa vào kết quả khảo sát trên, khi thiết kế đạn cối<br />
triệt âm cỡ 50mm tác giả đề xuất lựa chọn giá trị Ld trong khoảng từ 1,4 dm đến 1,7 dm để<br />
đảm bảo sơ tốc của đạn từ 74,5 m/s đến 76,75 m/s, áp suất từ 1964,6 kG/cm2 đến 2003,2<br />
kG/cm2, đồng thời đảm bảo độ ổn định của đạn trên đường bay.<br />
2.5. Ảnh hưởng khe hở giữa pít tông và xi lanh đến tham số động lực học của đạn cối<br />
triệt âm<br />
Do có khe hở giữa pít tông và xi lanh nên trong suốt quá trình xảy ra hiện tượng bắn,<br />
khí thuốc liên tục thoát qua khe hở giữa pít tông và xi lanh trên hành trình chuyển động<br />
của pít tông- xi lanh. Sự phụt khí qua khe hở làm giảm nhiệt độ khí thuốc, giảm hiệu suất<br />
sử dụng năng lượng khí thuốc, do đó, làm giảm sơ tốc và áp suất của đạn, đồng thời làm<br />
tăng tản mát sơ tốc của đạn ảnh hưởng đến độ chính xác bắn. Ngoài ra, sự phụt khí qua<br />
khe hở giữa pít tông và xi lanh tạo ra sự chênh áp suất đầu nòng súng và môi trường gây<br />
nên tiếng nổ đầu nòng. Do vậy, việc nghiên cứu khảo sát, lựa chọn khe hở hợp lý vừa đảm<br />
bảo sự chuyển động tin cậy và ổn định của pít tông-xi lanh, vừa đảm bảo tham số động lực<br />
học và độ giảm thanh của đạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nghiên cứu tính toán đạn<br />
cối triệt âm.<br />
<br />
<br />
212 Đ. Đ. Lào, Đ. H. Triển, B. N. Hồi, “Nghiên cứu ảnh hưởng… nguyên lý pít tông ngược.”<br />
Nghiên cứu khoa học công nghệ<br />
<br />
Để đánh giá ảnh hưởng của khe hở giữa pít tông và xi lanh (tham số St trong hệ phương<br />
trình thuật phóng), tiến hành khảo sát thu được kết quả như bảng 7.<br />
Bảng 7. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của khe hở giữa pít tông và xi lanh<br />
đến tham số động lực học.<br />
St (dm2) 0,000050,00008 0,0001 0,00015 0,00017 0,00019 0,0002 0,00025 0,0003<br />
Áp suất lớn<br />
nhất Pmax 2225,4 2165,4 2122,9 2023,9 1987,7 1951,3 1930,2 1842,5 1755,0<br />
(kG/cm2)<br />
Sơ tốc (m/s) 80,0 78,9 78,2 76,3 75,5 74,8 74,5 72,7 70,8<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 9. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng khe hở giữa pít tông và xi lanh<br />
đến tham số động lực học.<br />
Theo kết quả khảo sát trên cho thấy: Khi tăng khe hở từ 0,00005 dm2 đến 0,0003 dm2,<br />
sơ tốc của đạn giảm 80 m/s đến 70,8 m/s (giảm 13%), áp suất lớn nhất của khí thuốc giảm<br />
từ 2225,4 kG/cm2 đến 1755 kG/cm2 (giảm 21,1%). Điều này cho thấy: khi tăng khe hở làm<br />
tăng tổn thất khí thuốc dẫn đến giảm áp suất lớn nhất và sơ tốc đạn; khi giảm khe hở dẫn<br />
đến giảm tổn thất khí thuốc, làm tăng sơ tốc đạn, giảm tản mát sơ tốc của đạn, đồng thời<br />
âm thanh đầu nòng cũng giảm theo.<br />
Do vậy, việc giải quyết hài hòa giữa các yếu tố, lựa chọn khe hở hợp lý đảm bảo được<br />
các yêu cầu (sự tin cậy chuyển động của pít tông- xi lanh trên hành trình chuyển động,<br />
đảm bảo tham số động lực học và độ giảm thanh của đạn) là đặc biệt quan trọng trong tính<br />
toán thiết kế đạn cối triệt âm theo nguyên lý pít tông ngược.<br />
Ngoài ra, việc tính toán lựa chọn khe hở giữa pít tông và xi lanh cần xem xét đến các<br />
yếu tố sau: Sự biến dạng của pít tông và xi lanh khi bắn do pít tông và xi lanh chịu tác<br />
dụng của áp suất và nhiệt độ cao sẽ xảy ra hiện tượng biến dạng; khe hở tồn tại khi tính<br />
toán thiết kế để đáp ứng quá trình chế tạo chi tiết pít tông và xi lanh. Vấn đề tính toán đưa<br />
ra cơ sở lựa chọn khe hở giữa pít tông và xi lanh sẽ được nghiên cứu kỹ lưỡng sau khi<br />
khảo sát yếu tố ứng suất và biến dạng xảy ra trong pít tông, xi lanh khi bắn.<br />
3. KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của một số tham số kết cấu đến tham số động lực<br />
học của đạn cối triệt âm cho thấy: mỗi tham số kết cấu có quy luật và mức độ ảnh hưởng<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 52, 12 - 2017 213<br />
Cơ kỹ thuật & Kỹ thuật cơ khí động lực<br />
<br />
khác nhau đến tham số động lực học. Trong số các tham số kết cấu của đạn cối triệt âm<br />
có ảnh hưởng nhiều đến tham số động lực học là khối lượng đạn M, thể tích tự do ban<br />
đầu của buồng đốt W0, hành trình chuyển động của pít tông-xi lanh Ld, diện tích khe hở<br />
giữa pít tông và xi lanh St. Riêng khối lượng pít tông m chỉ ảnh hưởng đến sơ tốc của<br />
đạn chứ không ảnh hưởng đến áp suất của đạn, mức độ ảnh hưởng đến sơ tốc của đạn là<br />
tương đối lớn.<br />
Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở lý luận khoa học mang tính chất định tính và định<br />
lượng phục vụ trực tiếp cho việc lựa chọn các tham số kết cấu hợp lý trong tính toán thiết<br />
kế, chế tạo đạn cối triệt âm, cũng như phục vụ cho việc khai thác, sử dụng đạn cối triệt âm.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Đỗ Đình Lào, Đặng Hồng Triển, Bùi Ngọc Hồi: “Nghiên cứu đặc điểm thuật phóng,<br />
xây dựng mô hình bài toán thuật phóng trong đạn cối triệt âm theo nguyên lý pít tông<br />
ngược”. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ quân sự, số đặc san 09-2016,<br />
trang 181÷190.<br />
[2]. Đỗ Đình Lào, Ngô Phi Hùng, Bùi Ngọc Hồi: “Nghiên cứu thiết lập biểu thức tính vận<br />
tốc rời nòng súng của đạn cối triệt âm”. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Công nghệ<br />
quân sự, số 51 , trang 198÷206.<br />
[3]. Trần Đăng Điện, Nguyễn Quang Lượng: “Thuật phóng trong súng pháo” - Học viện<br />
Kỹ thuật Quân sự.<br />
[4]. Bộ môn thuật phóng và điều khiển hỏa lực-Khoa Vũ khí (2015), “Giáo trình Thuật<br />
phóng trong- Dùng cho học viên chuyên ngành Vũ khí, Đạn”, Thuốc phóng thuốc<br />
nổ-Học viện Kỹ thuật Quân sự.<br />
[5]. Nguyễn Đình Hào. Báo cáo tổng kết đề tài: “Thử nghiệm và hoàn thiện công nghệ chế<br />
tạo súng và đạn cối triệt âm cỡ 50mm”. Viện Vũ khí -Tổng cục Công nghiệp Quốc<br />
phòng, 2014.<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH ON THE EFFECT OF SEVERAL STRUCTURAL PARAMETERS<br />
ON DYNAMICAL PARAMETERS OF SILENT MORTAR ON INVERTED<br />
MOTION PISTON PRINCIPLE<br />
In this article, the results of the study, investigating the effect of several<br />
structural parameters on the dynamical parameters of 50 mm silent mortar<br />
shell on inverted motion piston principle are presented. The results will be the<br />
qualitative and quantitative-scientific theory basis for the suitable selection of<br />
structural parameters in calculating, designing and manufacturing silent<br />
mortar shell.<br />
Keywords: Piston, Cylinder, Section length motion of piston, Slot between piston and cylinder.<br />
<br />
Nhận bài ngày 04 tháng 10 năm 2017<br />
Hoàn thiện ngày 07 tháng 12 năm 2017<br />
Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 12 năm 2017<br />
<br />
Địa chỉ: 1Viện Vũ khí – Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng;<br />
2<br />
Viện Khoa học và Công nghệ quân sự.<br />
*<br />
Email: dinhlaoncs14@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
214 Đ. Đ. Lào, Đ. H. Triển, B. N. Hồi, “Nghiên cứu ảnh hưởng… nguyên lý pít tông ngược.”<br />