intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón NPK đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống Lúa khang dân 18 trong vụ xuân 2008 tại Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

75
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm được tiến hành nhằm tìm ra hiệu quả của một số tổ hợp phân bón NPK đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang Dân 18 trong vụ Xuân tại Thái Nguyên. Trong số 9 tổ hợp phân bón được tiến hành thử nghiệm tại khu thực nghiệm của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, kết quả thu được cho thấy hai tổ hợp 60N:60P2O5: 60 K2O và 90N:90P2O5: 90 K2O có tác dụng tốt dến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang Dân 18.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số tổ hợp phân bón NPK đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống Lúa khang dân 18 trong vụ xuân 2008 tại Thái Nguyên

Nguyễn Hữu Hồng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 160 - 164<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP PHÂN BÓN NPK<br /> ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LÚA<br /> KHANG DÂN 18 TRONG VỤ XUÂN 2008 TẠI THÁI NGUYÊN<br /> Nguyễn Hữu Hồng*<br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm đƣợc tiến hành nhằm tìm ra hiệu quả của một số tổ hợp phân bón NPK đến sinh<br /> trƣởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang Dân 18 trong vụ Xuân tại Thái Nguyên. Trong<br /> số 9 tổ hợp phân bón đƣợc tiến hành thử nghiệm tại khu thực nghiệm của trƣờng đại học Nông<br /> Lâm Thái Nguyên, kết quả thu đƣợc cho thấy hai tổ hợp 60N:60P2O5: 60 K2O và 90N:90P2O5:<br /> 90 K2O có tác dụng tốt dến sinh trƣởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang Dân 18. Hai<br /> tổ hợp này đã làm tăng năng suất lúa thí nghiệm một cách có ý nghĩa so với công thức đối chứng<br /> (7 tạ/ha và 11 tạ/ ha). Các tổ hợp phân bón có tỷ lệ Kaly cao hơn hẳn 2 thành phần còn lại sẽ làm<br /> giảm tỷ lệ nhánh hữu hiệu (công thức 4,5,8,9), giảm chỉ số diện tích lá (công thức 9). Bón mất cân<br /> đối đạm và Kaly sẽ làm cho lúa bị nhiễm sâu bệnh tăng lên.Điều đó chứng tỏ bón cân đối tỷ lệ<br /> NPK cho lúa có tác dụng làm tăng năng suất lúa lên rõ rệt so với các tổ hợp mất cân đối các thành<br /> phần này.<br /> Từ khoá: tổ hợp NPK, bón phân cân đối, lúa Khang Dân, hiệu quả, sinh trưởng, phát triển, năng suất<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Lúa là cây lƣơng thực hàng đầu ở Việt Nam.<br /> Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và<br /> nhu cầu nhập khẩu lúa gạo trên thế giới ngày<br /> càng tăng thì việc thâm canh nhằm tăng năng<br /> suất và sản lƣợng lúa là một đòi hỏi cần thiết.<br /> Trong các biện pháp thâm canh tăng năng<br /> suất thì phân bón, nhất là phân hoá học là<br /> biện pháp hàng đầu.<br /> Thái Nguyên là một tỉnh trung du - miền núi<br /> phía Bắc và lúa cũng là cây trồng chính ở đây.<br /> Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế và sự hiểu<br /> biết khoa học còn hạn chế nên mặc dù nông<br /> dân vẫn bón phân cho lúa song do bón ít, tỷ<br /> lệ không cân đối nên kết quả thu đƣợc không<br /> đƣợc nhƣ mong muốn. Để góp phần vào việc<br /> thâm canh tăng năng suất lúa ở Thái Nguyên,<br /> chúng tôi tiến hành triển khai đề tài nghiên<br /> cứu ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón<br /> NPK đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất<br /> của giống lúa Khang Dân 18 (một giống lúa<br /> chủ lực của tỉnh) trong vụ Xuân 2008 tại<br /> Thái Nguyên.<br /> <br /> <br /> <br /> TỔNG QUAN TÀI LIỆU<br /> Từ xƣa, ngƣời dân Việt Nam đã biết rõ vai trò<br /> của phân bón đối với lúa qua câu tục ngữ<br /> “nhất nƣớc, nhì phân, tam cần, tứ giống”.<br /> Ngày nay, khi mà các giống lúa thấp cây, lá<br /> đứng có tiềm năng năng suất cao đƣợc trồng<br /> phổ biến thì vai trò của phân bón lại càng trở<br /> nên quan trọng. Theo FAO (1994) việc bón<br /> phân đã làm tăng 75% sản lƣợng ngũ cốc ở<br /> Châu Á – Thái Bình Dƣơng trong khoảng thời<br /> gian từ năm 1977-1987. Tổng kết ở Đức cho<br /> thấy phân bón làm tăng 50% năng suất cây<br /> trồng, trong khi ở Nga làm tăng 60-75%, ở Mĩ<br /> làm tăng 41%, ở Pháp làm tăng 50-70% và ở<br /> Nhật Bản làm tăng 50%.<br /> Ở Việt Nam, theo Cục khuyến nông và<br /> khuyến lâm (2000) thì cứ bón 1 tấn phân<br /> NPK nguyên chất cho lúa sẽ làm bội thu 13<br /> tấn thóc. Cũng theo cơ quan này, trung bình 5<br /> năm gần đây phân hoá học đã làm tăng 2527% tổng sản lƣợng lƣơng thực ở nƣớc ta.<br /> Còn theo Nguyễn Văn Bộ (1996) khi sử dụng<br /> NPK cân đối sẽ làm tăng năng suất lúa lên<br /> 38%. Mặt khác sử dụng NPK cân đối sẽ làm<br /> giảm lƣợng đạm tiêu tốn để sản xuất ra 1 tấn<br /> thóc từ 24 – 26% và hiệu suất sử dụng đạm<br /> tăng từ 55-85%..<br /> <br /> Tel: 0912739448, Email: huuhong1955@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 160<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hữu Hồng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Nhƣ vậy bón phân và bón phân cân đối có tác<br /> dụng làm tăng năng suất cây trồng nói chung<br /> và cây lúa nói riêng lên rõ rệt.<br /> ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> - Đối tƣợng nghiên cứu: giống lúa thuần<br /> Khang Dân 18<br /> - Địa điểm nghiên cứu: khu thí nghiệm<br /> Trung tâm thực hành thực nghiệm trƣờng Đại<br /> Học Nông Lâm Thái Nguyên có nền đất cát<br /> pha, canh tác nhiều năm, chủ động nƣớc, đất<br /> hơi chua, hàm lƣợng mùn trung bình, nghèo<br /> đạm, lân và kali.<br /> <br /> 62(13): 160 - 164<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến sinh<br /> trưởng chiều cao của lúa Khang Dân 18<br /> Kết quả ở bảng 1 cho thấy ở các tổ hợp phân<br /> bón có tỷ lệ đạm và lân cao đều có tác dụng<br /> làm tăng chiều cao của cây lúa ở các thời kỳ<br /> (công thức 3, công thức 5, và công thức 7).<br /> Bảng 1. Ảnh hƣởng của các tổ hợp NPK đến sinh<br /> trƣởng chiều cao lúa (Đơn vị tính: cm)<br /> Thời điểm<br /> theo dõi<br /> Công thức<br /> <br /> Đẻ<br /> nhánh<br /> <br /> Làm<br /> đòng<br /> <br /> Trổ<br /> bông<br /> <br /> Chín<br /> <br /> 1 (đối chứng)<br /> <br /> 38,5<br /> <br /> 59,4<br /> <br /> 73,8<br /> <br /> 88,8<br /> <br /> - Công thức thí nghiệm: gồm 9 công thức<br /> <br /> 2<br /> <br /> 40,5<br /> <br /> 59,6<br /> <br /> 75,3<br /> <br /> 89,1<br /> <br /> + Công thức 1: 30N: 30P2O5: 30 K2O (đối chứng)<br /> <br /> 3<br /> <br /> 41,9<br /> <br /> 64,9<br /> <br /> 77,3<br /> <br /> 90,6<br /> <br /> + Công thức 2: 60N: 30P2O5: 30 K2O<br /> <br /> 4<br /> <br /> 36,9<br /> <br /> 56,8<br /> <br /> 72,5<br /> <br /> 85,5<br /> <br /> + Công thức 3: 90N: 30P2O5: 30 K2O<br /> <br /> 5<br /> <br /> 40,5<br /> <br /> 59,2<br /> <br /> 75,6<br /> <br /> 89,5<br /> <br /> + Công thức 4: 30N: 60P2O5: 30 K2O<br /> <br /> 6<br /> <br /> 41,7<br /> <br /> 60,7<br /> <br /> 76,9<br /> <br /> 90,4<br /> <br /> + Công thức 5: 30N: 90P2O5: 30 K2O<br /> <br /> 7<br /> <br /> 45,5<br /> <br /> 64,2<br /> <br /> 78,2<br /> <br /> 92,4<br /> <br /> + Công thức 6: 60N: 60P2O5: 60 K2O<br /> <br /> 8<br /> <br /> 38,4<br /> <br /> 57,5<br /> <br /> 73,2<br /> <br /> 87,2<br /> <br /> + Công thức 7: 90N: 90P2O5: 90 K2O<br /> <br /> 9<br /> <br /> 38,4<br /> <br /> 55,8<br /> <br /> 69,4<br /> <br /> 82,4<br /> <br /> + Công thức 8: 30N: 30P2O5: 60 K2O<br /> + Công thức 9: 30N: 30P2O5: 90 K2O<br /> - Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm đƣợc thiết<br /> kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 9<br /> công thức, 3 lần nhắc lại, diện tích ô 12 m2,<br /> khoảng cách giữa các ô là 25 cm, giữa các<br /> khối là 100 cm.<br /> - Phƣơng pháp bón phân:<br /> + Bón phân toàn bộ phân chuồng (10tấn),<br /> phân lân, 50% đạm, 50% kali.<br /> + Bón thúc lần 2: 25% đạm, 25% kali (sau<br /> cấy 20 ngày)<br /> + Bón đón đòng: bón nốt số đạm và kali còn lại.<br /> - Chế độ canh tác: theo quy trình canh tác lúa<br /> nƣớc thông thƣờng<br /> - Chỉ tiêu phƣơng pháp theo dõi: căn cứ vào<br /> hệ thống tiêu chuẩn đánh giá giống lúa của<br /> Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI).<br /> <br /> Điều này cũng phù hợp với các kết quả<br /> nghiên cứu về cây trồng đã công bố là đạm,<br /> lân có tác dụng làm tăng chiều cao cây lúa rõ<br /> rệt. Trong khi đó ở các công thức không tăng<br /> tỷ lệ đạm, lân thì dù có tăng hàm lƣợng kali<br /> lên thì chiều cao cây lúa vẫn không tăng và<br /> đạt giá trị thấp nhất (công thức 8,9). Điều đó<br /> chứng tỏ phân kali ít có ảnh hƣởng đến chiều<br /> cao của cây lúa. Kết quả bảng 01 cũng cho<br /> thấy nếu bón ở mức trung bình thì nếu các tổ<br /> hợp NPK có tỷ lệ 1:1:1 đều có tác dụng làm<br /> tăng chiều cao cây lúa (công thức 6,7).<br /> Ảnh hưởng của các tổ hợp NPK đến khả<br /> năng đẻ nhánh của lúa Khang Dân 18<br /> Kết quả ở bảng 02 cho thấy các công thức có<br /> tỷ lệ đạm cao (công thức 2,3,6,7) đều làm<br /> tăng khả năng đẻ nhánh so với công thức<br /> 1(đ/c), riêng công thức 3 đạt số nhánh đẻ cao<br /> nhất (11,6 nhánh so với 8,9 ở công thức 1).<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp NPK đến khả năng đẻ nhánh và chất lƣợng nhánh đẻ của lúa<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 161<br /> <br /> Nguyễn Hữu Hồng<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> Công thức<br /> <br /> Số dảnh<br /> cơ bản<br /> <br /> Số dảnh<br /> tối đa<br /> <br /> Số dảnh<br /> hữu hiệu<br /> <br /> 1 (đối chứng)<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> 8,9<br /> 10,4<br /> 11,6<br /> 7,9<br /> 8,9<br /> 10,8<br /> 10,4<br /> 8,6<br /> 8,4<br /> <br /> 7,2<br /> 7,4<br /> 7,0<br /> 6,6<br /> 6,3<br /> 8,1<br /> 7,8<br /> 7,9<br /> 7,7<br /> <br /> Điều đó chứng tỏ đạm có tác dụng kích thích<br /> sự đẻ nhánh của lúa. Điều này phù hợp với vai<br /> trò sinh lý của đạm đối với cây trồng nhất là<br /> với các loại cây họ hoà thảo, thậm chí bón đạm<br /> cao và không đúng thời kỳ còn làm cho lúa đẻ<br /> lai rai vô hiệu. Tuy nhiên các tổ hợp có tỷ lệ<br /> lân, kali cao (công thức 4,5,8,9) và các công<br /> thức cân đối về tỷ lệ NPK (công thức 6,7) cho<br /> số nhánh đẻ hữu hiệu và tỷ lệ đẻ hữu hiệu cao,<br /> nhất là các công thức có tỷ lệ kali trong tổ hợp<br /> cao hơn so với 2 thành phần đạm và lân (công<br /> thức 8 và 9). Từ đó cho thấy đạm có tác dụng<br /> làm tăng số nhánh đẻ tối đa song lân và kali lại<br /> có tác dụng làm tăng tỷ lệ đẻ nhánh hữu hiệu.<br /> Ảnh hưởng của một số tổ hợp NPK đến chỉ<br /> số diện tích<br /> Bảng 3. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp NPK đến<br /> chỉ số diện tích lá lúa ở giai đoạn làm đòng<br /> (Đơn vị tính: m2 lá/m2 đất)<br /> Công thức<br /> 1(đ/c)<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Thời kỳ làm<br /> đòng<br /> 3,4<br /> 4,3<br /> 4,6<br /> 4,7<br /> 4,9<br /> 5,1<br /> 4,7<br /> 4,6<br /> 3,6<br /> <br /> Chênh lệch so<br /> với đối chứng<br /> 0,9<br /> 1,2<br /> 1,3<br /> 1,5<br /> 1,7<br /> 1,3<br /> 1,2<br /> 0,2<br /> <br /> Qua bảng 03 ta thấy chỉ số diện tích lá ở các<br /> công thức dao động từ 3,4-5,1m2 lá/m2 đất,<br /> trong đó công thức đối chứng đạt trị số thấp<br /> nhất, còn các công thức thí nghiệm khác (trừ<br /> công thức 9) đều cho chỉ số diện tích lá cao<br /> <br /> Sức đẻ<br /> nhánh<br /> chung<br /> 2,9<br /> 3,5<br /> 3,9<br /> 2,6<br /> 2,9<br /> 3,6<br /> 3,5<br /> 2,8<br /> 2,8<br /> <br /> 62(13): 160 - 164<br /> Sức đẻ<br /> Tỷ lệ đẻ<br /> nhánh<br /> nhành hữu<br /> hữu hiệu<br /> hiệu (%)<br /> 2,4<br /> 81,3<br /> 2,5<br /> 41,1<br /> 2,3<br /> 60,7<br /> 2,2<br /> 83,5<br /> 2,1<br /> 71,1<br /> 2,7<br /> 75,0<br /> 2,6<br /> 75,0<br /> 2,6<br /> 92,0<br /> 2,6<br /> 91,7<br /> (Đơn vị tính: dảnh/khóm)<br /> <br /> hơn hẳn đối chứng. Tuy nhiên, công thức 9<br /> cho chỉ số diện tích lá thấp hơn hẳn so với các<br /> công thức thí nghiệm khác và chỉ nhỉnh hơn<br /> công thức đối chứng chút ít. Điều này có thể<br /> là do tỷ lệ N,P thấp hơn hẳn so với K trong tổ<br /> hợp dẫn đến mất cân đối về hàm lƣợng dinh<br /> dƣỡng, vì thế kali đã trở thành yếu tố hạn chế<br /> với cây lúa. Công thức 6 là công thức cho chỉ<br /> số diện tích lá cao nhất. Tóm lại bón tăng<br /> lƣợng NPK và cân đối sẽ làm cho lúa sinh<br /> trƣởng tốt, tạo tiền đề cho năng suất lúa.<br /> Ảnh hưởng của các tổ hợp NPK khác nhau<br /> đến tình hình sâu bệnh hại lúa.<br /> Bảng 4. Diễn biến sâu bệnh chính hại lúa ở các tổ<br /> hợp NPK khác nhau<br /> Công<br /> thức<br /> 1 (đối<br /> chứng)<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> <br /> Sâu<br /> đục<br /> thân<br /> 3<br /> 3<br /> 3<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 3<br /> <br /> 1<br /> <br /> Bệnh<br /> đạo<br /> ôn<br /> 1<br /> <br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 2<br /> 1<br /> 1<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Sâu<br /> cuốn lá<br /> <br /> Bệnh<br /> khô vằn<br /> 1<br /> 1<br /> 3<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> 1<br /> <br /> Kết quả ở bảng 04 cho thấy công thức 3 do<br /> bón lƣợng đạm quá cao trong khi lƣợng lân<br /> và kali lại thấp nên bị nhiễm sâu bệnh nặng<br /> hơn cả. Kết quả cũng cho thấy các công thức<br /> 6, 7 do bón phân NPK cân đối ở mức trung<br /> bình và cao nên lúa sinh trƣởng và phát triển<br /> tốt dẫn đến sức chống chịu tốt hơn với sâu<br /> bệnh. Điều đó chứng tỏ bón phân hợp lý, cân<br /> đối sẽ làm tăng khả năng chống chịu với sâu<br /> bệnh cho lúa.<br /> <br /> Bảng 5. Ảnh hƣởng của các tổ hợp NPK đến năng suất lúa<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 162<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Hữu Hồng<br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> Công thức<br /> 1 (đối chứng)<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> CV(%)<br /> LSD05 (tạ/ha)<br /> LSD01 (tạ/ha)<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 160 - 164<br /> So với đối chứng<br /> <br /> Số<br /> <br /> Số hạt<br /> <br /> P1000<br /> <br /> NSLT<br /> <br /> NSTT<br /> <br /> bông/m2<br /> <br /> chắc/bông<br /> <br /> hạt (g)<br /> <br /> (tạ/ha)<br /> <br /> (tạ/ha)<br /> <br /> Số lượng<br /> <br /> %<br /> <br /> 350,0<br /> 369,0<br /> 352,5<br /> 331,5<br /> 316,0<br /> 403,5<br /> 391,0<br /> 394,5<br /> 386,5<br /> <br /> 101,6<br /> 109,0<br /> 104,4<br /> 87,9<br /> 95,9<br /> 114,5<br /> 113,3<br /> 112,7<br /> 105,9<br /> <br /> 19,1<br /> 19,1<br /> 18,8<br /> 18,9<br /> 18,9<br /> 18,7<br /> 19,7<br /> 18,8<br /> 18,7<br /> <br /> 67,9<br /> 76,7<br /> 69,1<br /> 55,3<br /> 57,3<br /> 86,4<br /> 87,3<br /> 83,5<br /> 76,5<br /> <br /> 43,0<br /> 47,0<br /> 44,0<br /> 41,0<br /> 45,0<br /> 50,0<br /> 54,0<br /> 42,0<br /> 41,0<br /> <br /> 0,44<br /> 0,16<br /> -0,14<br /> 0,25<br /> 0,75*<br /> 1,16**<br /> -0,06<br /> -0,15<br /> <br /> 100<br /> 110,3<br /> 103,7<br /> 96,7<br /> 105,9<br /> 117,6<br /> 127,3<br /> 98,6<br /> 96,5<br /> <br /> 7,5<br /> 5,96<br /> 8,28<br /> Ghi chú: * Sai khác có ý nghĩa so với công thức đối chứng ở mức 95%<br /> ** Sai khác có ý nghĩa so với công thức đối chứng ở mức 99%<br /> <br /> Ảnh hưởng của các tổ hợp NPK đến các yếu<br /> tố cấu thành năng suất và năng suất lúa<br /> Qua bảng 5 cho thấy: về chỉ tiêu số bông/m2<br /> ta thấy các công thức 6, 7, 8 ,9 cho giá trị hơn<br /> hẳn công thức đối chứng. Riêng công thức 5<br /> có giá trị thấp hơn cả. Điều đó có nghĩa là các<br /> tổ hợp phân bón NPK ở mức trung bình và<br /> kali ở mức cao có tác dụng làm tăng số<br /> bông/m2 trong khi hàm lƣợng lân cao mà N,<br /> K thấp thì không có tác dụng làm tăng số<br /> bông thậm chí còn làm giảm.<br /> Về chỉ tiêu số hạt chắc/bông ta thấy công thức<br /> 4 có giá trị thấp hơn đối chứng rõ rệt. Điều<br /> này có thể là do mất cân đối về tỷ lệ giữa lân<br /> với đạm và kali (lân tăng trong khi đạm và<br /> kali thấp). Chúng tôi cũng nhận thấy chiều<br /> hƣớng là khi tăng tỷ lệ đạm và kali trong tổ<br /> hợp thì có tác dụng làm tăng tỷ lệ hạt<br /> chắc/bông (công thức 2, 3, 6, 7, 8, 9).<br /> Về năng suất thực thu: kết quả xử lý thống kê<br /> cho thấy các công thức 6, 7 cho năng suất cao<br /> hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%<br /> và 99%. Điều đó chứng tỏ bón phân cao hợp<br /> lý, cân đối có tác dụng làm tăng năng suất lúa<br /> chắc chắn. Kết quả này của chúng tôi cũng<br /> phù hợp với các công trình nghiên cứu về<br /> phân bón đã công bố của nhiều tác giả.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Các tổ hợp phân NPK có tỷ lệ đạm cao có xu<br /> hƣớng làm tăng khả năng đẻ nhánh và chiều<br /> cao cây lúa (công thức 3, 7) lên chút ít.<br /> - Bón các tổ hợp phân bón NPK có tỷ lệ kali<br /> cao hơn hẳn hai thành phần còn lại sẽ làm<br /> giảm tỷ lệ nhánh hữu hiệu (công thức 4, 5, 8,<br /> 9), giảm chỉ số diện tích lá (công thức 9) bón<br /> mất cân đối đạm và kali sẽ làm cho lúa nhiễm<br /> sâu bệnh tăng lên (công thức 3, 8, 9)<br /> - Các công thức 6, 7 cho năng suất lúa Khang<br /> Dân 18 cao hơn công thức đối chứng ( công<br /> thức 6 tăng 7 tạ/ha và công thức 7 tăng 11<br /> tạ/ha ) chắc chắn ở mức tin cậy 95% và 99%.<br /> Điều đó có nghĩa là bón tăng phân NPK hợp<br /> lý, cân đối có tác dụng thúc đẩy sinh trƣởng<br /> và làm tăng năng suất lúa.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Đình Dinh (1996).<br /> Nghiên cứu dinh dưỡng cho lúa lai ở Việt Nam.<br /> Tạp chí khoa học công nghệ và quản lý kinh tế,<br /> tháng 12, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [2]. Lê Văn Căn (1968). Kinh nghiệm 12 năm sử<br /> dụng phân hoá học ở miền Bắc Việt Nam, Nxb<br /> Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [3]. FAO, 1994. W.W.W.FAO. ORG.<br /> [4]. Vũ Hữu Yêm, 1995. Giáo trình phân bón và<br /> cách bón phân. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 163<br /> <br /> Trần Công Quân và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 3 - 6<br /> <br /> STUDY ON THE EFFECTS OF SOME NPK COMPOUNDS TO THE GROWTH,<br /> DEVELOPMENT AND YIELD OF KHANG DAN 18 RICE VARIETY IN SPING<br /> 2008 IN THAI NGUYEN PROVINCE.<br /> Nguyen Huu Hong<br /> College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University<br /> <br /> On carrying out the experiment in order to find out the effects of some NPK compounds to the<br /> growth, development and yield of Khang Dan 18 rice variety in Spring 2008 at Thai Nguyên<br /> university of agriculture and forestry`s research station in Thai Nguyen province we found that<br /> there were 2 NPK compounds (60N:60P2O5: 60 K2O and 90N:90P2O5: 90 K2O) that showed<br /> good effects to the growth, development and yied compoments of Khang Dan 18 rice variety. It<br /> improved significantly higher rice yields than those of check plots ( 0.7 ton/ha and 1.1 ton/ha).<br /> Those of NPK that have K ratio much higher than the other N,P elements will cause the reducing<br /> of effective panicle ratio ( fomular 4,5,8,9 ) as well as reducing leaf area index of rice (fomular 9).<br /> Upplying of imbalance of N and K to rice is also leading to higher percentage of pets and diseases<br /> infecting of Khang Dan 18 rice variety. It is indicated that by applying suitable and balance N,P,K<br /> elements we can expect better growth yield of rice.<br /> Keywords: NPK compound, Khang Dan rice, effectiveness, growth, developement, yield<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: 0912739448, Email: huuhong1955@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 164<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2