Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81<br />
<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TỔ HỢP PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG,<br />
PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG SẮN KM414 TẠI TUYÊN QUANG<br />
<br />
Trần Văn Điền, Nguyễn Viết Hưng*, Hoàng Kim Diệu<br />
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sắn đã trở thành cây hàng hóa xuất khẩu của nhiều tỉnh thành tại Việt Nam. Tuyên Quang là một<br />
tỉnh mà người nông dân đã được biết đến cây sắn từ nhiều năm nay và KM414 là giống sắn mới có<br />
tiềm năng, năng suất cao. Nghiên cứu được thực hiện trên giống sắn KM414 tại Sơn Dương –<br />
Tuyên Quang với 5 mức phân bón khác nhau so với công thức không bón phân. Kết quả nghiên<br />
cứu cho thấy: Các công thức phân bón khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất sắn. Ở mức<br />
bón 90N + 40 P2O5 + 80 K2O giống sắn KM414có năng suất củ tươi cao nhất đạt 32,8 tấn/ha cao<br />
hơn đối chứng 13 tấn/ha; cao hơn mức bón bình thường của nông dân 10,3 tấn/ha.<br />
Từ khóa: Phân bón, sinh trưởng, phát triển, KM414, Tuyên Quang.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ* thời đầy đủ các chất vi lượng lưu huỳnh, kẽm,<br />
man gan, sắt, bo. Thiếu hụt các yếu tố này<br />
Hiện nay, sắn vẫn là cây có giá trị đối với các<br />
năng suất thấp, tinh bột giảm [3].<br />
hộ nghèo ở những vùng đất trung du và miền<br />
núi. Sắn không những là cây lương thực quan Tuyên Quang là một tỉnh mà người nông dân đã<br />
trọng sau lúa và ngô, đồng thời là nguồn cung được biết đến cây sắn từ nhiều năm nay và<br />
cấp nguyên liệu chính cho các nhà máy chế KM414 là giống sắn mới có tiềm năng, năng<br />
biến tinh bột cũng như thức ăn gia súc với sản suất cao. Tuy nhiên người nông dân nơi đây<br />
phẩm khá đa dạng và phong phú, mà còn là thường quan niệm sắn là cây dễ trồng, thích ứng<br />
cây dùng để làm nguyên liệu cung cấp cho rộng và không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp nên<br />
công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học chưa chú ý đầu tư thâm canh, nhất là đầu tư bón<br />
Ethanol. Hơn nữa, nhu cầu về sắn được dự phân cho sắn. Khảo sát nhiều vùng trồng sắn<br />
báo vẫn rất cao do Việt Nam đang thực hiện cho thấy, hầu hết bà con chưa quan tâm đến độ<br />
mục tiêu sản xuất 100 – 150 triệu lít pH của đất, chưa bón đầy đủ các chất trung vi<br />
ethanol/năm và còn phải cung cấp cho sản lượng theo nhu cầu của cây sắn [5].<br />
xuất thức ăn chăn nuôi với số lượng lớn [7]. Vì vậy để giúp người dân thu hoạch được tối<br />
Trong các biện pháp kỹ thuật thâm canh cây đa năng suất của giống sắn mới và tiết kiệm<br />
sắn, ngoài biện pháp giống thì phân bón, đặc được chi phí đầu tư phân bón cần nghiên cứu<br />
biệt là các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón, ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến sinh<br />
có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo trưởng, phát triển của giống sắn mới KM414.<br />
năng suất cao và nâng cao độ phì nhiêu bền Nhằm xác định được tổ hợp phân bón phù<br />
vững cho đất. Các nghiên cứu về phân bón hợp với giống sắn KM414 tại Sơn Dương,<br />
cho thấy để đạt năng suất 40 tấn củ tươi/ha Tuyên Quang.<br />
cây sắn lấy đi từ đất 265kg N, 110kg P2O5, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
170kg K2O, 165kg CaO, cũng như nhiều chất Thí nghiệm gồm 6 công thức, 3 lần nhắc lại,<br />
vi lượng khác. Với đặc điểm thổ nhưỡng của bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh.<br />
đất trồng sắn hiện nay hầu hết bị rửa trôi Diện tích ô thí nghiệm là 5 m x 6 m = 30 m2.<br />
mạnh, độ pH từ 3,5 - 4,5, nghèo can xi, magiê Thời gian trồng: tháng 3 năm 2012. Khoảng<br />
cũng như các chất vi lượng. Trong khi đó cây cách trồng: 1m x 1m (10.000 cây/ha).<br />
sắn lại thích hợp với độ pH từ 6-7 và các chất<br />
CT 1(đ/c): Không bón phân<br />
dinh dưỡng canxi, magiê với tỷ lệ cao đồng<br />
CT 2: 45N + 30 P2O5 + 40 K2O<br />
* CT 3: 90N + 40 P2O5 + 80 K2O<br />
Tel: 0912.386.574<br />
<br />
77<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81<br />
<br />
CT 4: 150N + 60 P2O5 + 120 K2O Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ<br />
CT 5: 135N + 80 P2O5 + 1600 K2O ra lá của giống sắn KM414<br />
CT 6: 200kg/ha NPK (5:10:3) (Như nông Lá sắn là cơ quan quang hợp tạo ra vật chất<br />
dân bón) hữu cơ cung cấp cho quá trình hình thành<br />
thân lá mới và tích lũy dinh dưỡng vào củ.<br />
Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo Trong suốt quá trình sinh trưởng lá sắn liên<br />
dõi tiến hành theo biện pháp kỹ thuật nghiệm tục được hình thành song song với quá trình<br />
đồng ruộng được áp dụng biện pháp kỹ thuật tăng trưởng chiều cao cây.<br />
theo Quy phạm khảo nghiệm giống sắn [1]. Qua số liệu bảng 2 ta thấy: Tốc độ ra lá sau<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trồng tăng dần, ở tháng thứ 4 đạt 1,09 - 1,28<br />
lá/ngày, các tháng sau đó số lá tăng dần lên<br />
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ theo thời gian sinh trưởng và đạt giá trị cực<br />
tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn đại ở tháng thứ 6 sau trồng (0,95 - 1,19<br />
KM414 lá/ngày), tiếp đó giảm dần và ổn định ở các<br />
Kết quả bảng 1 cho thấy: Tốc độ tăng trưởng tháng tiếp theo (0,90 - 1,13 lá/ngày). Như vậy<br />
số lá ra/ngày cũng tăng dần theo lượng phân<br />
chiều cao cây của 6 công thức thí nghiệm sau<br />
bón và số lá ra nhiều nhất là công thức 5 với<br />
trồng 4 tháng đạt 0,68 -1,06 cm/ngày và về lượng phân bón cao nhất thí nghiệm.<br />
sau tăng dần đạt giá trị cao nhất ở tháng thứ 6 Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi<br />
(0,95 - 1,19 cm/ngày), tiếp đến tháng thứ 7 thì thọ lá của giống sắn KM414<br />
tốc độ tăng trưởng của sắn giảm xuống còn Tuổi thọ của lá sắn dài hay ngắn chủ yếu phụ<br />
0,90 - 1,13 cm/ngày. thuộc vào giống, tuy nhiên nó cũng chịu tác<br />
Ta thấy công thức 1 không bón phân tốc độ động của môi trường bên ngoài như dinh<br />
tăng trưởng chiều cao của sắn ở các tháng đều dưỡng, nước, ánh sáng, nhiệt độ. Tuổi thọ của<br />
thấp hơn so với các công thức còn lại, chỉ đạt lá sắn càng cao cây sắn sẽ có điều kiện để vận<br />
chuyển được nhiều chất dinh dưỡng để nuôi<br />
0,68 – 0,95 cm/ngày. cây và tích lũy vào củ.<br />
Bảng 1: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống sắn KM414<br />
(Đơn vị tính: cm/ngày)<br />
Công thức Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ở các tháng sau trồng<br />
thí nghiệm 4 5 6 7<br />
1(đ/c) 0,68 0,87 0,95 0,90<br />
2 0,92 0,97 0,98 0,92<br />
3 1,03 1,09 1,15 1,10<br />
4 1,06 1,14 1,19 1,13<br />
5 0,86 0,93 0,98 0,95<br />
6 0,91 1,06 1,10 1,10<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ ra lá của giống sắn KM414<br />
(Đơn vị tính: lá/ngày)<br />
Công thức Tốc độ ra lá ở các tháng sau trồng<br />
thí nghiệm 4 5 6 7<br />
1(đ/c) 1,09 0,92 0,70 0,61<br />
2 1,17 1,14 0,82 0,62<br />
3 1,16 1,11 0,82 0,65<br />
4 1,24 1,26 1,14 0,72<br />
5 1,28 1,97 1,76 0,75<br />
6 1,09 1,10 0,74 0,70<br />
<br />
78<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81<br />
<br />
Bảng 3: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tuổi thọ lá của giống sắn KM414<br />
(Đơn vị tính:ngày)<br />
Công thức Tuổi thọ lá ở các tháng sau trồng<br />
thí nghiệm 4 5 6 7<br />
1(đ/c) 70,4 60,4 55,3 54,3<br />
2 81,9 84,7 76,1 66,8<br />
3 82,0 95,7 78,6 73,4<br />
4 82,6 98,0 88,9 78,4<br />
5 83,7 102,4 87,7 79,8<br />
6 82,8 84,9 67,4 67,1<br />
Bảng 4: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chỉ tiêu sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất<br />
của giống sắn KM414<br />
Chiều cao ĐK gốc khi Chiều dài Đường Hệ số<br />
Công thức Số Khối lượng<br />
cây cuối thu hoạch củ kính củ thu<br />
thí nghiệm củ/gốc củ/gốc (kg)<br />
cùng (cm) (cm) (cm) (cm) hoạch<br />
1 (đ/c) 131,1 2,6 29,1 3,1 6,9 2,0 0,55<br />
2 136,4 2,9 30,8 4,2 7,1 2,2 0,52<br />
3 138,1 2,9 31,2 4,3 7,8 3,3 0,64<br />
4 147,9 3,0 29,4 4,5 7,2 2,9 0,56<br />
5 145,0 2,9 29,4 4,2 7,8 2,5 0,49<br />
6 136,6 2,9 30,8 4,2 7,3 2,3 0,52<br />
Số liệu bảng 3 cho thấy tuổi thọ lá của giống lượng củ/gốc và hệ số thu hoạch đạt cao nhất<br />
sắn KM414 đạt cực đại ở tháng thứ 5 sau thí nghiệm. Điều này chứng minh khi lượng<br />
trồng (60,4 - 102,4 ngày), sau đó giảm dần phân bón tăng quá cao thì khối lượng củ/gốc<br />
tháng thứ 6 và ổn định ở tháng thứ 7 sau giảm xuống và hệ số thu hoạch thấp như công<br />
trồng từ 54,3 - 79,8 ngày. thức 4,5.<br />
Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến chỉ Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng<br />
tiêu sinh trưởng và các yếu tố cấu thành suất của giống sắn KM414<br />
năng suất của giống sắn KM414 Số liệu bảng 5 cho biết nếu so với công thức<br />
Năng suất là vấn đề quan trọng nhất mà người không bón phân (đ/c) thì mức bón công thức<br />
nông dân và các nhà nghiên cứu khoa học 3 cho năng suất vượt trội. Cụ thể công thức 3<br />
quan tâm. Năng suất bước đầu được thể hiện năng suất củ tươi đạt 32,8 tấn/ha, cao hơn đối<br />
thông qua các yếu tố cấu thành năng suất. chứng 13 tấn/ha; cao hơn mức bón bình<br />
Số liệu bảng 4 cho thấy: Tổ hợp phân bón thường của nông dân 10,3 tấn/ha, chắc chắn ở<br />
tăng cao dần thì chiều cao cây và đường kính mức độ tin cậy 95%.<br />
gốc cũng tăng theo. Trong 6 công thức thí Năng suất thân lá đạt cao nhất là công thức 5<br />
nghiệm ta thấy chiều cao cây ở công thức 1 (27,5 tấn/ha), tiếp đến là công thức 4 (23,0<br />
có sự sai khác rõ nhất so với các công thức có tấn/ha), công thức 6 (theo lượng phân bón của<br />
bón phân. Công thức 4 do có hàm lượng đạm nông dân) thì lại cho năng suất thân lá không<br />
cao nhất nên chiều cao cây đạt cao nhất cao (21,3 tấn/ha).<br />
(147,9 cm). Các công thức thí nghiệm có mức Như vậy khi tăng lượng phân bón thì cây sẽ<br />
phân bón khác nhau thì các chỉ tiêu cấu thành tập trung phát triển thân lá tốt hơn, nhưng chỉ<br />
năng suất cũng không giống nhau. nên tăng đến một giới hạn nhất định, bón quá<br />
Số liệu bảng 4 cho thấy các yếu tố cấu thành nhiều phân sẽ gây lãng phí, đồng thời ô nhiễm<br />
năng suất ở công thức 1 đạt thấp nhất. Công môi trường đất, ảnh hưởng đến năng suất cây<br />
thức 3 có chiều dài củ, đường kính củ, khối trồng của những vụ sau.<br />
<br />
79<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81<br />
<br />
Bảng 5: Ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất của giống sắn KM414<br />
(Đơn vị: tấn/ha)<br />
Công thức Năng suất Năng suất Năng suất<br />
thí nghiệm củ tươi thân lá sinh vật học<br />
1(đ/c) 19,8 16,2 35,9<br />
2 22,1 20,0 42,1<br />
3 32,8* 18,9 51,8*<br />
4 28,8* 23,0* 51,8*<br />
*<br />
5 25,4 27,5 52,9*<br />
6 22,5 21,3 43,8<br />
CV % 3,3 9,3 10,1<br />
LSD05 4,3 5,2 6,0<br />
Năng suất sinh vật học là tổng hợp của năng Việt Nam”, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr.<br />
140-147.<br />
suất thân lá và năng suất củ tươi. Năng suất<br />
3. Nguyễn Viết Hưng, Luận án tiến sỹ “Nghiên<br />
sinh vật học công thức 3, 4, 5 đạt 51,8 - 59,2<br />
cứu ảnh hưởng của khí hậu đất đai và biện pháp<br />
tấn/ha cao hơn công thức đối chứng và công<br />
kỹ thuật canh tác chủ yếu đến năng suất, chất<br />
thức bón phân của nông dân chắc chắn ở mức<br />
tin cậy 95%. lượng của một số dòng, giống sắn”, Trường Đại<br />
học Nông Lâm Thái Nguyên<br />
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ<br />
4. Lê Hồng Lịch, Võ Thị Kim Oanh (2000), Kết<br />
Kết luận quả khảo nghiệm giống và nghiên cứu liều<br />
Kết quả nghiên cứu cho thấy các công thức lượng phân bón cho một số giống sắn tại Buôn<br />
phân bón khác nhau có ảnh hưởng không Ma Thuột-Daklak năm 1998, Kỷ yếu hội thảo<br />
nhiều đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây sắn “Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt<br />
như: tốc độ tăng trưởng chiều cao cây, tốc độ Nam”, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp<br />
ra lá, tuổi thọ lá, chiều dài củ, đường kính củ. Miền Nam, 2000.<br />
Các công thức phân bón khác nhau có ảnh 5. Công Doãn Sắt, Hoàng Văn Tám (2000), Quản<br />
hưởng rõ rệt đến năng suất sắn. Tổ hợp phân lý dinh dưỡng đất trồng sắn ở Miền Bắc Việt Nam.<br />
bón 90N + 40 P2O5 + 80 K2O là tối ưu nhất Kỷ yếu hội thảo “Chương trình sắn Việt Nam<br />
đối với giống sắn KM414, năng suất củ tươi hướng tới năm 2000” Viện Khoa học kỹ thuật<br />
cao nhất đạt 32,8 tấn/ha cao hơn đối chứng 13 Nông nghiệp miền Nam.<br />
tấn/ha; cao hơn mức bón bình thường của 6. Nguyễn Khánh Toản (2012), Quy hoạch các dự<br />
nông dân 10,3 tấn/ha, chắc chắn ở mức độ tin án sản xuất Ethanol tại Việt Nam. Hội thảo Phát<br />
cậy 95%. triển Năng lượng sinh học bền vững tại Việt Nam.<br />
Đề nghị 7. Thủ tướng chính phủ. Quyết định<br />
Để có kết luận chính xác hơn, đề nghị cần tiến 177/2007/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Đề án<br />
hành thử nghiệm tổ hợp phân bón 90N + phát triển nhiên liệu sinh học đến năm 2015, tầm<br />
40P2O5 + 80K2O trong các mô hình trình diễn. nhìn đến năm 2025”.<br />
8. Agbaje G. O. and Akinlosotu T. A. (2004).<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Influence of NPK fertilizer on tuber yield of early<br />
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT. Quy phạm khảo and late-planted cassava in a forest alfisol of<br />
nghiệm giống sắn. Tiêu chuẩn ngành 10TCN south-western Nigeria. African Journal of<br />
297-97. Biotechnology Vol. 3 (10), pp. 547-551.<br />
2. Nguyễn Thế Hùng (2001), Tính bền vững của<br />
9. Hugh Wilsona & Althea Ovida (1994).<br />
hệ thống canh tác sắn khi sử dụng phân bón vô cơ<br />
hợp lý trên đất dốc Thái Nguyên, Kỷ yếu hội thảo Influence of fertilizers on cassava production<br />
“Đào tạo nghiên cứu và chuyển giao khoa học under rainfed conditions. Journal of Plant<br />
công nghệ cho phát triển bền vững trên đất dốc Nutrition. Volume 17, Issue 7, pages 1127-1135.<br />
<br />
80<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
Trần Văn Điền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 107(07): 77 - 81<br />
<br />
<br />
SUMMARY<br />
STUDY ON INFLUENCE OF SOME FERTILIZER COMBINATIONS<br />
ON THE GROWTH AND DEVELOPMENT OF KM414 CASSAVA VARIETY<br />
IN TUYEN QUANG<br />
<br />
Tran Van Dien, Nguyen Viet Hung*, Hoang Kim Dieu<br />
College of Agriculture and Forestry – TNU<br />
<br />
Cassava plants have become an export crop of many provinces in Vietnam. Tuyen Quang is a<br />
province where farmers have known this plant for years and KM414 is a potential new variety<br />
with high yield. Research was carried out on KM414 cassava variety in Son Duong - Tuyen Quang<br />
with 5 different levels of fertilizer combination compared with treatment of no fertilizers . The<br />
research results showed that: The different level of fertilizers had significantly influence on the<br />
yield of cassava. In treatment of 90N + 40 P2O5 + 80 K2O, KM414 cassava variety had the highest<br />
fresh tuber yield (32.8 tons/ha) that was higher than the control 13 tons/ha and 10.3 tons/ha higher<br />
than the normal fertilizer levels of farmers.<br />
Key words: Fertilizer combinations, growth, development, KM414, Tuyen Quang.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 22/4/2013; Ngày phản biện:14/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br />
Phản biện khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
*<br />
Tel: 0912.386.574<br />
<br />
81<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />