Nghiên cứu ảnh hưởng thời gian thi công đắp đất đến sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng của nền đất yếu
lượt xem 4
download
Bài viết này nghiên cứu lý thuyết tính toán áp lực nước lỗ rỗng thặng dự trong bài toán cố kết một chiều theo phương thẳng đứng có xét đến tải tọng đất tăng dần theo thời thời gian thi công đắp đất. Đây là vấn đề cần được quan tâm và cần nghiên cứu sâu hơn khi phân tích bài toán nền đường đắp cao trên đất yếu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng thời gian thi công đắp đất đến sự phân bố áp lực nước lỗ rỗng của nền đất yếu
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG THỜI GIAN THI CÔNG ĐẮP ĐẤT ĐẾN SỰ PHÂN BỐ ÁP LỰC NƯỚC LỖ RỖNG CỦA NỀN ĐẤT YẾU ThS. Phạm Minh Vương(*) Tóm tắt Khi tính toán thiết kế công trình trên nên đất yếu thì vấn đề được nhiều kỹ sư thiết kế quan tâm nhiều nhất chính là làm thế nào để dự báo được được độ lún của nền đất yếu một cách chính xác nhất. Việc nghiên cứu diễn biến áp lực nước lỗ rỗng thặng dư đóng vai trò quan trọng trong tính toán chính xác mức độ cố kết và độ lún và thời gian lún của nền đất yếu. Tuy nhiên, hiện nay việc tính toán áp lực nước lỗ rỗng trong tiêu chuẩn hiện hành 22TCN 262-2000 xem quá trình tác dụng của tải trọng đắp là tức thời, điều này dẫn đến kết quả tính toán thường có sai khác so với kết quả quan trắc thực tế. Bài báo nghiên cứu lý thuyết tính toán áp lực nước lỗ rỗng thặng dự trong bài toán cố kết một chiều theo phương thẳng đứng có xét đến tải tọng đất tăng dần theo thời thời gian thi công đắp đất. Đây là vấn đề cần được quan tâm và cần nghiên cứu sâu hơn khi phân tích bài toán nền đường đắp cao trên đất yếu. 1. Đặt vấn đề của nền đất yếu có xét đến sự gia tăng của Hiện tượng lún của nền đất yếu theo tải trọng đắp theo thời gian: Schiffman và thời gian dưới tác dụng của tải trọng đắp là Stein (1970) đề nghị lời giải tổng quát cho kết quả của quá trình tiêu tán áp lực nước lỗ trường hợp cố kết một chiều theo phương rỗng xảy ra trong quá trình cố kết. Tiêu thẳng đứng cho nền đất sét yếu gồm nhiều chuẩn tính toán hiện nay thường xem quá lớp có xét lịch sử tác dụng của tải trọng đắp. trình tác dụng của tải trọng đắp là tức thời, Olson (1977) đã đề xuất một phương pháp đây là điều không hoàn toàn đúng với thực tính toán dựa trên các giả thuyết Terzaghi để tế (tải trọng tăng dần theo thời gian phụ tính toán độ lún cố kết theo phương thẳng thuộc vào tốc độ đắp và thời gian chờ lún). đứng và phương ngang có kể đến sự gia Nhiều công trình thi công trên nền đất tăng tải trọng đắp theo thời gian. Hsu và Lu yếu có chiều dày lớn, thời gian thi công đắp (2006) phát triển phương pháp tính toán của đất chờ lún thường kéo dài, lúc này nếu xem Olson đồng thời có xét đến sự thay đổi hệ số tải trọng đắp tác dụng tức thời sẽ dẫn đến cố kết Cv theo áp lực tác dụng. Conte và kết quả tính toán dự báo không hoàn toàn Troncone (2006) sử dụng phân tích Fourier phù hợp với ứng xử của nền đất yếu ngoài để phân tích quá trình cố kết của tải trọng thực tế. Kết quả độ lún quan trắc thực tế có đắp thay đổi theo thời gian, tác dụng tĩnh và thể nhỏ hơn nhiều so với tính toán dự báo. theo chu kỳ, kết quả tính toán lý thuyết đã được so sánh kiểm chứng với kết quả thí Đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến nghiệm trong phòng và các trường hợp thực việc xây dựng lời giải cho bài toán cố kết tế. Sivakugan và Vigneswaran (1991), (*) Giảng viên khoa Xây dựng,, Trường ĐH Kiến trúc Đà Nẵng 43
- 09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG Hanna và Sivakugan (2013) đã sử dụng - Lớp đất sét đồng nhất; phương pháp rời rạc hoá tải trọng đắp theo - Đất sét bão hòa hoàn toàn (Sr=100%); thời gian thành các tải trọng tác dụng riêng - Tốc độ lún của đất chỉ phụ thuộc vào phần có bước chia vô cùng nhỏ, sau đó áp tốc độ thoát nước lỗ rỗng; dụng lý thuyết cố kết thấm Terzaghi và - Quá trình thoát nước lỗ rỗng chỉ xảy nguyên lý cộng tác dụng thiết lập công thức ra theo chiều đứng; tính toán độ cố kết ở thời điểm kết thúc quá - Hiện tượng thấm tuân theo định luật trình đắp đất. thấm Darcy; Bài báo này sẽ đi sâu vào giới thiệu 2 - Hệ số nén lún a và hệ số thấm K của phương pháp tính toán áp lực nước lỗ rỗng đất không thay đổi trong quá trình cố kết. thặng dư và độ cố kết của nền đất yếu trong trường hợp thoát nước một chiều theo 2.3. Phương trình vi phân cố kết thấm phương thẳng đứng có xét ảnh hưởng của một chiều của Terzaghi thời gian thi công đắp đất được đề nghị bởi Olson (1977) và Hanna & Sivakugan (2013). 2. Lý thuyết cố kết thấm một chiều của Terzaghi 2.1. Mô hình cố kết Terzaghi Terzaghi sử dụng một Xy-lanh chứa đầy nước và một lò xo đỡ một Pit-tông có van xả như Hình 1. Hình 2. Mô hình cố kết một chiều Lò xo đặc trưng cho khung hạt đất. Để xây dựng phương trình, giả thiết cơ Nước trong xy-lanh tượng trưng cho nước bản sau đã được sử dụng: Lượng tăng lưu trong lỗ rỗng. Kích thước van tương trưng lượng nước thoát ra khỏi lỗ rỗng chính bằng cho hệ số thấm của đất. lượng giảm thể tích lỗ rỗng của đất. Phương trình vi phân cố kết thấm được Terzaghi thiết lập như sau: u 2u = Cv (1) t Z2 Trong đó: Cv - hệ số cố kết thấm được xác định theo công thức: Hình 1. Mô hình cố kết Terzaghi kz 2.2. Các giả thiết Cv = (2) w .m v Phương trình cố kết thấm Terzaghi Phương trình vi phân cố kết thấm diễn được thiết lập dựa trên các giả thuyết sau: 44
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 tả sự thay đổi của áp lực nước lỗ rỗng thặng Áp lực nước lỗ rỗng dư tại thời điểm t, dư tại độ sâu z và thời gian t bất kỳ, được ở độ sâu z có thể xác định theo công thức: xác định: - Khi Tv Tc (hay t tc): m = 2u 0 Mz m = u= 1 − exp ( −M2Tv ) 2qc Mz m =0 M sin H exp(M 2 Tv ) (3) u= M T sin m =0 3 H c Trong đó: Tv- Nhân tố thời gian (không - Khi Tv Tc (hay t tc): thứ nguyên), Tv = Cv t/H2. m = exp ( M 2Tc − 1) 2q c 3. Lý thuyết cố kết của nền đất yếu có xét u= MT m =0 3 c đến ảnh hưởng của thời gian thi công đắp (5) exp ( −M 2Tv ) Mz đất gia tải của Olson (1977) sin H Trong đó: Tc=Cv.tc/H2; tc - thời điểm kết thúc thi công đắp đất. Olson đã xây dựng toán đồ biểu diễn quan hệ giữa độ cố kết trung bình Uave đối với nhân tố thời gian Tv cho các trường hợp Hình 3. Sơ đồ thể hiện tải trọng đắp giá trị Tc khác nhau như Hình 4. tăng dần theo thời gian Trong thực tế, rất hiếm khi xảy ra trường hợp nền đất yếu chịu tác dụng của tải trọng đắp tức thời. Do đó, cách tiếp cận phổ biến nhất hiện nay khi tính toán cố kết thường xem tải trọng đắp tăng tuyến tính theo thời gian như Hình 3. Trong trường hợp này tải trọng đắp tăng dần từ 0 đến qc, ứng với thời gian thi công từ 0 đến tc. Olson (1977) đã đề xuất một phương pháp tính toán áp lực nước lỗ rỗng theo phương thẳng đứng có kể đến sự gia tăng tải Hình 4. Biến thiên của Uave theo Tc và Tv trọng đắp theo thời gian dựa trên lý thuyết (Olson, 1977) và các giả thuyết Terzaghi (1925). Mô hình 4. Lý thuyết cố kết của nền đất yếu có xét gia tăng tải trọng đắp theo thời gian như đến ảnh hưởng của thời gian thi công đắp Hình 2, trong đó nền đất yếu có chiều dày H đất gia tải của Hanna, Sivakugan & giả sử được kẹp giữa 2 lớp cát thoát nước Lovisa (2013) tốt. Quá trình thoát nước cố kết có thể diễn Hanna và Sivakugan (2013) đã mô ra theo 2 chiều thẳng đứng. phỏng tải trọng đắp bằng việc rời rạc và chia 45
- 09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG nhỏ tải trọng đắp thành các bước gia tăng tải U = U0 + (1 − U0 ) Ut −t0 (11) trọng vô cùng nhỏ theo thời gian (ký hiệu ) Trong đó: có giá trị không đổi trong suốt quá trình thi Ut-t0 - độ cố kết ở thời điểm (t-t0); công đắp đất (t0) như Hình 5. T0=Cv.t0/H2; t0 - thời điểm kết thúc thi Áp lực nước lỗ rỗng tăng thêm trong công đắp đất. khoảng thời gian dt: 5. Kết quả nghiên cứu u0 = .dt (6) 5.1.Ảnh hưởng của thời gian thi công Áp lực nước lỗ rỗng bị tiêu tán trong đắp đất đến sự phân bố áp lực nước lỗ quá trình đắp đất (t0): rỗng trong nền đất yếu u 0 − u = U t 0 − t ..dt (7) Khi xét ảnh hưởng của thời gian đắp Áp lực nước lỗ rỗng trung bình bị tiêu đất, áp lực nước lỗ rỗng sẽ tăng theo ứng tán trong toàn bộ thời gian đắp đất: suất do tải trọng đắp gây ra và đạt giá trị lớn t0 t0 nhất tại thời điểm kết thúc quá trình đắp đất u0 − u = U(t t =0 0 − t ) .dt = U(t)..dt t =0 (9) (t=t0, Hình 6), sau đó giảm dần theo thời gian do hiện tượng tiêu tán áp lực nước lỗ Trong đó: rỗng. - tốc độ đắp ứng với khoảng thời gian dt. Hình 5. Rời rạc hoá tải trọng đắp Hình 6. Thay đổi áp lực nước lỗ rỗng theo thành các trị số gia tăng vô cùng bé. thời gian có xét thời gian thi công Độ cố kết trung bình trong toàn bộ lớp Giả sử chiều cao đắp, hệ số cố kết Cv đất yếu ở thời điểm t0 (kết thúc quá trình của nền đất yếu là không đổi trong suốt quá đắp đất): trình cố kết, sự thay đổi áp lực nước lỗ rỗng - Khi Tv T0 (hay t t0): theo không gian và thời gian trong trường hợp thoát nước theo hai biên thẳng đứng 1 2 ( U 0 = 1 − 4 1 − e − M .T0 (10) T0 m =0 M 2 ) ứng với các trường hợp tốc độ đắp khác nhau (T0 = 0,01; 0,1; 0,5; 1,0; 2,0) được thể - Khi Tv T0 (hay t t0): 46
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 hiện ở Hình 7. e)Tốc độ đắp với T0=2 Hình 7. Phân bố áp lực nước lỗ rỗng theo thời gian và không gian ứng với các trường hợp tốc độ đắp đất khác nhau. a)Tốc độ đắp với T0=0,01 Nhận xét: - Khi ToTo), c)Tốc độ đắp với T0=0,5 áp lực nước lỗ rỗng tại các điểm trong nền đât yếu sẽ giảm dần theo thời gian. Trong các trường hợp nói trên áp lực nước lỗ rỗng đạt cực đại khi Tv =To , điều này hoàn toàn phù hợp với biểu đồ thay đổi áp lực nước lỗ rỗng được thể hiện ở Hình 6. 5.2.Ảnh hưởng của thời gian thi công đắp đất đến độ cố kết trung bình theo lý d)Tốc độ đắp với T0=1 thuyết có xét tải trọng đắp tăng dần theo thời gian theo Olson(1977) Hình 8 thể hiện kết quả tính toán độ cố 47
- 09/2019 KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG kết trung bình của nền đất yếu theo thời gian tính toán (xem tải trọng đắp tác dụng tức (Tv) trong các trường hợp thời gian thi thời). công đắp đất khác nhau (T0) theo lý thuyết 5.3.Ảnh hưởng của thời gian thi công tính toán của Olson (1977). đắp đất đến độ cố kết trung bình theo Hanna, Sivakugan & Lovisa (2013) 0,000 0,000 0,000 0,001 0,010 0 20 40 U(%) Terza 60 ghi (To)=0 80 100 Tv Hình 9. Quan hệ U-T khi thời gian thi Hình 8. Quan hệ U - T khi thời gian thi công đắp đất khác nhau theo Hanna, công đắp đất khác nhau Sivakugan & Lovisa(2013) Kết quả cho thấy, khi T0 = 0,01 tức là Hình 9 thể hiện kết quả tính toán độ cố thời gian đắp đất rất ngắn, có thể xem áp lực kết trung bình theo thời gian dựa theo lý do tải trọng đắp gây ra là tức thời, độ cố kết thuyết tính toán của Hanna và cộng sự đạt được trong trường hợp này gần giống (2013). Kết quả cho thấy, khi T0 = 0,01, độ với kết quả tính toán theo lý thuyết cố kết cố kết đạt được trong trường hợp này gần thấm Terzaghi (T0=0). Khi thay đổi thời giống với kết quả tính toán theo lý thuyết cố gian kết thúc đắp đất (To =0,01; 0,1; 0,5; 1; kết thấm Terzaghi (T0=0), tức là có thể xem 2), độ cố kết trung bình Uav đạt được có sự tải trọng đắp gây ra là tức thời. khác nhau. Sự khác nhau càng lớn trong khoảng thời gian Tv thay đổi từ 0,01 đến 2,0 Khi xét ảnh hưởng của thời gian đắp và khi nhân tố thời gian đặc trưng cho thời đất (To =0,1; 0,5; 1; 2), độ cố kết trung bình gian thi công (T0) càng lớn. Ví dụ: tại thời trong thời gian đắp đất (Tv < T0) tính theo lý điểm Tv = 0,2, độ cố kết trung bình ứng với thuyết đề nghị của Olson (Hình 7) và theo T0=0,01 là U0,01=49,78%, ứng với T0=0,1 là Hanna, Sivakugan & Lovisa (Hình 8) là U0,1=43,48%, nhưng khi T0=0,5 thì UT0=0,5 giống nhau và nhỏ hơn nhiều so với phương chỉ đạt 13,96%, và T0=1,0 thì UT0=1,0 chỉ đạt pháp tính toán xem tải trọng tác dụng tức được 6,9% (nhỏ hơn 7 lần so với T0=0,01). thời. Sau khi kết thúc quá trình đắp (Tv>T0), độ cố kết trung bình tính theo đề nghị của Điều này cho thấy, trong trường hợp Hanna, Sivakugan & Lovisa (2013) luôn lớn thi công nền đắp trên đất yếu có thời gian thi hơn phương pháp của Olson (1977). công đắp đất lớn (trường hợp đắp gia tải chờ lún không kết hợp với các biện pháp xử lý 6. Kết luận khác), độ lún đạt được trong quá trình thi Bài báo đã nghiên cứu phương pháp công thường nhỏ hơn rất nhiều so với trị số tính toán áp lực nước lỗ rỗng có xét thời 48
- KỶ YẾU HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC & GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 09/2019 gian thi công đắp đất theo thời gian đã đạt TÀI LIỆU THAM KHẢO được một số kết quả chính như sau: [1]. Bộ GTVT, 22TCN 262-2000, "Quy Diễn biến áp lực nước lỗ rỗng tại các trình khảo sát thiết kế nền đường ô tô điểm trong nền đất yếu theo thời gian phụ đắp trên đất yếu". thuộc thời gian kết thúc quá trình đắp, hay [2]. Asaoka A., (1978), "Observational tốc độ đắp đất, trong trường hợp xem tải procedure of settlement prediction", trọng đắp tăng tuyến tính theo thời gian. Áp Soils and Foundations, Vol.18, pp.87- lực nước lỗ rỗng tăng dần trong khoảng thời 101. đắp đất (Tv < T0), và đạt cực trị tại thời điểm [3]. Bourges F., (1973). "Etude et chiều cao đắp đạt đến chiều cao thiết kế (Tv Construction des Remblais sur Sols Compressibles - Enseignement Prati- = T0), sau đó giảm dần theo thời gian tính ques Tirés des Recherches", Bulletin toán (Tv > T0). Do đó, quá trình tính toán độ de Liaison des Laboratoires des Ponts cố kết trung bình cần chia làm 2 giai đoạn: et Chaussées, pp.9-23. trước và sau khi hoàn thành công tác đắp [4]. Daniel Hanna, Sivakugan, and julie đất. Lovista, (2013), "Simple approach to Độ cố kết trung bình trong trường hợp consolidation due to constant rate có xét đến thời gian thi công đắp đất có thể loading in clays", International journal tính toán theo lý thuyết đề nghị bởi Olson of Geomechanics 13 (2) 193-196. (1977) hoặc Hanna và cộng sự (2013). [5]. Olson, (1977), "Application of Terz- Thông qua các ví dụ tính toán cho các aghi’s theory of one dementiona trường hợp thời gian đắp đất khác nhau cho consolidation to problems involving various stress surfaces and drainage thấy: độ cố kết trung bình trong thời gian conditions , time depending loading", đắp đất khi xét ảnh hưởng tải trọng đắp tăng Geotechnique 42 (2) 163-181. dần theo thời gian thường có giá trị nhỏ hơn [6]. Nguyễn Châu Trường, (2015). "Dự tính rất nhiều khi bỏ qua ảnh hưởng này. Như độ lún cố kết trong trường hợp thoát vậy, đối với các nền đắp trên đất yếu cố kết nước một chiều theo phương thẳng bình thường, có thời gian thi công đắp đất đứng có xét đến ảnh hưởng của tải kéo dài, việc xét ảnh hưởng thời gian đắp trọng đắp tăng dần theo thời gian ", đất khi tính toán dự báo lún cố kết là cần Đại học Đà Nẵng. thiết, không thể bỏ qua. [7]. Trần Quang Hộ, (2013). "Công trình trên nền đất yếu", NXB Đại học Quốc gia, TP HCM. 49
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian sấy đến chất lượng bột bí đỏ cucurbita pepo
8 p | 331 | 17
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến độ chính xác kích thước và độ không tròn của bề mặt lỗ khi gia công thép SKD11 trên máy gia công tia lửa điện sử dụng điện cực dây bằng đồng
4 p | 64 | 7
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số hàn đến độ bền kéo mối hàn ma sát xoay hai vật liệu thép không gỉ AISI 304 và thép cacbon thấp AISI 1020 bằng phương pháp Taguchi
9 p | 48 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số chế độ hàn đến hình dạng kích thước mối hàn khi hàn nhôm bằng phương pháp hàn nguội
3 p | 67 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chần và nồng độ giấm bổ sung đến chất lượng sản phẩm vả dầm giấm
7 p | 67 | 4
-
Ảnh hưởng của một số phế phẩm công nghiệp đến cường độ chịu nén của bê tông Geopolymer
8 p | 64 | 4
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến độ bền của kết cấu bê tông cốt thép
6 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng diện tích ống phun sau một thời gian dài làm việc của tua bin tăng áp khí xả gắn trên động cơ diesel tàu thủy lai chân vịt tới hiệu suất làm việc của tua bin tăng áp
7 p | 21 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến chiều sâu ngấu mối hàn khi hàn điện tiếp xúc điểm
6 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng hoạt tính SF đến tính chất bê tông siêu tính năng - UHPC
5 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều dài nòng đến một số đặc tính thuật phóng trong của súng ngắn cỡ 7,62 mm
9 p | 38 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xung và thời gian ngừng xung đến năng xuất và nhám bề mặt gia công thép SKD11 nhiệt luyện bằng xung định hình với điện cực graphit
8 p | 33 | 3
-
Khảo sát ảnh hưởng và tối ưu hóa thời gian thực hiện thao tác chuẩn bị may sản phẩm từ vải dệt kim áo Polo – Shirt
9 p | 32 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của cường độ dòng điện xung và thời gian phóng tia lửa điện đến năng suất và nhám bề mặt thép SKD11 nhiệt luyện bằng xung định hình với điện cực graphit
6 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ đến cường độ nén gạch bê tông
6 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của áp lực, nhiệt độ, thời gian cán ép Mex đến độ bền bám dính giữa Mex và vải dạ
4 p | 209 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ép đến độ bền kéo và bền uốn của vật liệu phức hợp gỗ nhựa
6 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn