1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm gần đây “Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0” đã diễn ra
nhiều nước trên thế giới. Cuộc ch mạng nàysự phát triển áp dụng những
công nghệ mới, tri thức mới về trí thông minh nhân tạo, big data, chuyển đổi
số…trong lĩnh vực kinh tế. Đây là nền tảng để nền kinh tế chuyn đổi mạnh mẽ
từ hình dựa nhiều vào tài nguyên sang nền kinh tế hàm lượng chất xám
cao. Trong đó, vốn trí tuệ chính là mấu chốt khác biệt để tăng lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Do đó, các nghiên cứu về vốn trí tuệ đã phát triển mạnh tại các
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về vốn
trí tuệ vẫn còn hạn chế.
Mặt khác, khi nghiên cứu về doanh nghiệp, tài liệu đầu tiên mà các nhà đầu
tư quan tâm thường là các báo cáo tài chính do doanh nghiệp công bố. Trong đó,
chỉ tiêu về hiệu quả tài chính thể coi các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
doanh nghiệp. Thông tin này chính là nguồn dữ liệu đầu tiên giúp các nhà đầu tư
tìm hiểu, nhìn nhận, đánh giá doanh nghiệp và phục vụ cho việc ra quyết định.
Tuy nhn, rất nhiều nhà đầu khi sử dụng các thông tin trên o o
tài chính sẽ những thắc mắc: các thông tin trình y trên báo o i chính
đặc biệt là tng tin về lợi nhuận thể hiện có thực sự minh bạch, chất lượng
lợi nhuận của những doanh nghiệp y có đúng như những được thể hiện
trên o o. Nếu chất lượng lợi nhuận không tốt snh hưởng tới việc ra
quyết định của c nhà đầu . N vậy, chất lượng lợi nhuận của c doanh
nghiệp nm yết ng là một chủ đề nghiên cứu phù hợp với bối cnh Việt
Nam hiện nay.
Từ bối cảnh kinh tế cũng như xu hướng nghiên cứu tại Việt Nam trên
thế giới, tác giả cho rằng: nghiên cứu về vốn trí tuệ đặt trong mối quan hệ với
hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận là hữu ích. Do đó, tác giả lựa chọn đề
tài Nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính chất lượng
lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của luận án.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án được thực hiện với mục tiêu chung nghiên cứu sự ảnh hưởng
của vốn trí tuệ đến hiệu qutài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi
2
tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể
như sau:
1. Tìm hiểu và hệ thống hóa được các khung lý thuyết liên quan tới vốn trí
tuệ, hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận.
2. Xây dựng cách thức thực hiện đo lường vốn trí tuệ, cũng như hiệu
quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
3. Xem xét, kiểm định tác động ca vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính vốn
trí tuệ tới chất lượng lợi nhun tại các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại
Việt Nam.
4. Từ các kết quả thu được, luận án có thể đề xuất các khuyến nghị tới các
các bên liên quan về việc sử dụng vốn trí tuệ để làm tăng hiệu quả tài chính
chất lượng lợi nhuận tại doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Khung thuyết sử dụng để đo lường vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính
chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào?
2. Thực trạng ghi nhận đánh giá vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính, chất
lượng lợi nhuận theo khía cạnh kế toán khía cạnh thị trường của các công ty
phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào?
3. Mức độ ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính chất lượng
lợi nhuận ti các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam hiện nay?
4. Những giải pháp đề xuất khuyến nghị nào về vốn trí tuệ thể giúp
nâng cao hiệu quả tài chính và chất lượng lợi nhuận tại các công ty phi tài chính
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu về vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính chất
lượng lợi nhuận. Từ đó đánh giá tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính và
chất lượng lợi nhuận.
Về không gian
Luận án thực hiện tại các công ty phi tài chính niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
3
Về thời gian
Để đảm bảo các thông tin được thu thập đầy đủ và thuận tiện nhất, tác giả
lựa chọn năm nghiên cứu từ năm 2013 đến m 2021 để nh toán các chỉ tiêu
trong giai đoạn năm 2014-2021.
1.5. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn. Một số thông tin được cung cấp bởi
công ty Vietstock. Một số dữ liệu được tác giả tự thu thập từ các thông tin trên
website sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội và báo cáo tài chính do các doanh nghiệp tự công bố.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Tác giả đã sử dụng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm Stata để tính
toán, thực hiện thống kê, kiểm định các khuyết tật và lựa chọn mô hình tối ưu.
1.6. Đóng góp của luận án
Về mặt lý luận
Luận án đã tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về vốn trí tuệ và hiệu
quả tài chính cũng như chất lượng lợi nhuận: khái niệm, cách thức đo lường các
chỉ tiêu này.
Ngoài ra, luận án cũng cung cấp thêm một nghiên cứu thực nghiệm về ch
đề vốn trí tuệ, hiệu quả tài chính chất lượng lợi nhuận làm phong phú hơn tổng
quan cho các nghiên cứu tiếp sau.
Về mặt thực tiễn
Từ kết qucủa luận án, tác giả sẽ các kiến nghị đề xuất đối với
quan quản nhà nước để có thể xây dựng các quy định liên quan tới vốn t
tuệ nhằm tăng cường hiệu quả tài chính, tăng cường chất lượng lợi nhuận. Bên
cạnh đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cũng có thể sử dụng nghiên cứu này làm
tài liệu để tham khảo.
1.7. Kết cấu của luận án
Luận án bao gồm năm chương như sau: (1) Giới thiệu đề tài nghiên cứu,
(2) Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về sự ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới
hiệu quả tài chính chất lượng lợi nhuận tại doanh nghiệp; (3) Phương pháp
nghiên cứu; (4) Kết quả nghiên cứu và (5) Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải
pháp đề xuất và kiến nghị
4
CHƯƠNG 2 . TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VỀ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA VỐN TRÍ TUỆ TỚI HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
VÀ CHẤT LƯỢNG LỢI NHUẬN TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính
và chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp
2.1.1. Các nghiên cứu về vốn trí tuệ
Các nghiên cứu về vốn trí tuệ cũng ngày càng trở nên đa dạng phong
phú, các học giả đã m hiểu mối liên kết giữa vốn trí tuệ với nhiều vấn đề của
doanh nghiệp, trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, dược phẩm, sản xuất…và
được thực hiện tại nhiều nước trên thế giới. Mặt khác, hướng nghiên cứu về mối
quan hệ giữa vốn trí tuệ với các chtiêu về tăng trưởng của doanh nghiệp cũng
nhận được nhiều sự quan tâm. Hay một số phân tích về vốn trí tuệ liên hệ với
nhiều khía cạnh của doanh nghiệp ng được đề cập như: hiệu quả tài chính,
chất lượng lợi nhuận, giá trị doanh nghiệp…
2.1.2. Các nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài chính
Các nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện đánh giá tác động của vốn
trí tuệ tới hiệu quả tài chính thường được đo lường theo thông tin kế toán (đa
phần đo lường bằng các chỉ tiêu ROA, ROE) hoặc đo lường theo thông tin thị
trường (Tobin’s Q, MB). Kết quả của các nghiên cứu đa phần ghi nhận tác động
của hiệu quả sử dụng vốn nhân lực, hiệu quả sử dụng vốn cấu trúc, hiệu qusử
dụng vốn tài chính và hiệu quả sử dụng vốn quan hệ tới hiệu quả tài chính là cùng
chiều. Tuy nhiên, trong một số các nghiên cứu khác, tác động này được xác định
là ngược chiều.
2.1.3. Các nghiên cứu cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới chất lượng lợi nhuận
Các nghiên cứu trước đó nhằm đánh giá tác động của vốn trí tuệ tới chất
lượng lợi nhuận cũng được thực hiện tại nhiều quốc gia. Theo đó, các chỉ tiêu
được các nhà nghiên cứu sử dụng đđo lường chất lượng lợi nhuận rất phong
phú: đo lường bằng các khoản dồn tích dựa trên mô hình Jones (1991); đo lường
theo mức độ độ ổn định của lợi nhuận hay theo tổng dồn tích của Dechow
Dichev (2002)… Kết quả của các nghiên cứu cho thấy tác động hỗn hợp của vốn
trí tuệ tới chất lượng lợi nhuận là khác biệt. Ví dụ theo nghiên cứu của Darabi và
cộng s (2012), Mojtahedi (2013), Sarea và Alansari (2016) hay Sowaity (2022)
Ngược lại, trong một scác nghiên cứu khác, tác động y được xác định
ngược chiều như nghiên cứu của Taheri cộng sự (2013)Hay theo nghiên
5
cứu của Tarigan cộng sự (2019) xác định : vốn trí tuệ có tác động cùng chiều
đến chất lượng lợi nhuận đến các doanh nghiệp hàng tiêu ng Indonesia. Trong
khi đó, tại Malaysia, chỉ số này lại cho thấy tác động ngược lại.
2.1.4. Đánh giá các nghiên cứu ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài
chính, chất lượng lợi nhuận và khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu về tác động của vốn t tuệ tới hiệu quả tài chính chất
ợng lợi nhuận, các khía cạnh để đo lường hiệu quả i chính ng như chất
ợng lợi nhuận được các học giả sử dụng ơng đối linh hoạt, theo nhiều ch
tiêu khác nhau. Đối với dữ liệu, c nghiên cứu sử dụng cnguồn dliệu
cấp và thứ cấp, với cácch thước mẫu khác nhau. Tuy nhn, các nghiên cứu
về chủ đề này n một số hạn chế sau:
Thứ nhất, Một số nghiên cứu cũng cho thy kết quả còn không thống nhất
hoặc chưa rõ ràng.
Thứ hai, các chỉ tiêu để đo lường hiệu quả tài chính đã được các học giả
sử dụng linh hoạt và tương đối đa dạng như ROA, ROE, MB hay chỉ số Tobin’s
q.. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu khác chưa được (hoặc ít) được các nhà nghiên cứu
sử dụng như ROIC hay EV.
Tương tự, chất lượng lợi nhuận là một khái niệm đa chiềurất nhiều
các quan điểm khác nhau về chất lượng lợi nhuận, các cách thức để đo lường chất
lượng lợi nhuận cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, đo lường chất lượng lợi nhuận theo
mối quan hệ với dòng tiền cũng còn ít được các nhà khoa học sử dụng,
Thứ ba, các nghiên cứu về ảnh hưởng của vốn trí tuệ đến hoạt động tài
chính và chất lượng lợi nhuận của các doanh nghiệp tại bối cảnh Việt Nam còn
hạn chế cả về số lượng, quy mẫu thời gian nghiên cứu cũng như các ch
tiêu đo lường được sử dụng.
2.2. Những cơ sở lý luận cơ bản và cơ sở lý thuyết
2.2.1. Vốn trí tuệ và các thành phần của vốn trí tuệ
2.2.1.1. Vốn trí tuệ
Xung quanh chủ đề về vốn trí tuệ đã có rất nhiều các nghiên cứu lý thuyết
thực nghiệm được tiến hành. Do đó, các khái niệm về vốn trí tuệ cũng được
các nhà khoa học giới thiệu. Stewart (1997) cho rằng vốn trí tuệ là nguồn lực của
doanh nghiệp, đóng góp cho doanh nghiệp thông qua kiến thức, thông tin, tài sản
trí tuệ và kinh nghiệm. Bontis (1998) khi nghiên cứu về vốn trí tuệ cũng đã nhn
6
mạnh vốn trí tuệ là nguồn lực khó nắm bắt, nhưng nếu được phát hiện và sử dụng
sẽ mang lại lợi thế trong môi trường cạnh tranh kết luận vốn trí tuệ bao
gồm kiến thc, thông tin, tài sản trí tuệ kinh nghiệm có thể được sử dụng để
tạo ra của cải cho doanh nghiệp.
Trong luận án, vốn trí tuệ được định nghĩa các yếu tố hình, liên
quan tới con người, đồng thời kết hợp với nguồn vốn vật chất khác sẽ tạo lợi thế
cạnh tranh lợi nhuận cho doanh nghiệp. Như vậy, vốn trí tuệ nguồn lực
không có hình thái vật chất, có liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp
2.2.1.2. Các thành phần của vốn trí tuệ
Theo Bontis và cộng sự (2000) vốn trí tuệ thể được chia thành 3 thành
phần: vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ.
2.2.2. Đo lường vốn trí tuệ
Các nhà khoa học cũng tập trung nghiên cứu, tính toán để đo lường vốn t
tuệ để sử dụng hiệu quả công cụ này cho doanh nghiệp. Một số các phương pháp
khoa học đã được các học giả phát triển phát triển để đo lường vốn ttuệ.
Theo Sveiby Lloyd (2010), c phương pháp đo ờng vốn trí tucó th
được pn chia tnh 5 nhóm phương pháp: phương pháp đo ờng trực tiếp,
phương pháp thẻ điểm, phương pháp vốn hóa thị trường, phương pháp đánh
giá thông qua chỉ slợi nhuận của doanh nghiệp phương pháp hệ sgiá trị
tăng tm (VAIC).
2.2.3. Hiệu quả tài chính
2.2.3.1. Bản chất hiệu quả tài chính
Theo Samuelson và Nordhaus (2009) “Hiệu quả tức sử dụng một cách
hiệu quả nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu mong muốn
của con người”. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào khả
năng của một tổ chức khai thác hiệu quả các nguồn lực sẵn để đạt được các
thành tích phợp với mục tiêu đề ra của công ty. Tác giả Santos Brito (2012)
dựa trên lý thuyết các bên liên quan cho rằng hiệu quả hoạt động bao gồm: hiệu
quả tài chính và hiệu quả chiến lưc (hiệu quả phi tài cnh). Như vậy, nhiều nhà
khoa học đồng thuận hiệu quả tài chính một khía cạnh của hiệu quả hoạt động.
Trong luận án, hiệu quả tài chính thể hiện việc doanh nghiệp sử dụng một
cách thành công nhất các nguồn lực để đạt được mục tiêu được thể hiện qua
các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
7
2.2.3.2. Đo lường hiệu quả tài chính
- Đo lường hiệu quả tài chính dựa trên thông tin kế toán
Đo lường hiu quả tài chính dựa trên thông tin kế toán là việc xác định các chỉ
số liên quan đến lợi nhuận của các công ty như: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
(ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư (ROIC) …
- Đo lường hiệu quả tài chính dựa trên thông tin thị trường
Bên cạnh đó, khi đo lường hiệu quả tài chính, ngoài các chỉ tiêu đo lường
truyền thống như ROA, ROE hay ROIC các nhà nghiên cứu còn y dựng các
chỉ tiêu đo lường gắn với thông tin thị trường như chỉ số Tobin’s Q, phản ánh giá
trị doanh nghiệp (EV) hay chỉ số so sánh giá trị thị trường và giá trsổ sách (MB).
2.3.4. Chất lượng lợi nhuận
2.3.4.1. Khái niệm về chất lượng lợi nhuận.
Chất lượng lợi nhuận một thuật ngữ phạm vi rộng khó xác định.
rất nhiều c nghiên cứu về chất lượng lợi nhuận về nhiều khía cạnh khác
nhau không định nghĩa thống nhất. Gutiérrez Rodríguez (2019) cho rằng
chất lượng lợi nhuận một khái niệm đa chiều các nhà khoa học thể
các quan điểm khác nhau.
Như vậy, mặc dù thuật ngữ “cht lượng lợi nhuận” được sử dụng phổ biến
nhưng cho đến nay vẫn chưa có sự đồng thun về định nghĩa và ý nghĩa của thuật
ngữ này.
Trong phm vi luận án, tác giả đồng nhất quan điểm với Dechow và cộng sự
(2010) khi định nghĩa Li nhuận có chất lượng cao sẽ cung cấp nhiều thông tin
hơn về đặc điểm tình hình tài chính của công ty có liên quan đến quyết định cụ
thể của cá nhân người ra quyết định”.
2.3.4.2. Các khía cạnh đo lường của chất lượng lợi nhuận
Khi về chất lượng lợi nhuận Francis cộng sự (2004) cho rằng: chất lượng
lợi nhuận sẽ được đo lường theo hai nhóm tiêu chí: đó là các tiêu chí dựa vào số
liệu kế toán (accounting based measurement) các tiêu chí dựa vào thị trường
(market based measures). Trong đó, các tiêu chí dựa vào số liệu kế toán bao gồm:
chất lượng các khoản dồn tích (accrual quality), khả năng dự đoán
(predictability), tính ổn định (smoothness) bền vững (persistence). Tiêu c
8
dựa o thị trường bao gồm: tính thích hợp (value relevance), tính kịp thời
(timeliness) và thận trọng (conservatism)
2.3. Các thuyết nền tảng về ảnh hưởng của vốn trí tuệ tới hiệu quả tài
chính và chất lượng lợi nhuận tại doanh nghiệp
(1) thuyết dựa trên nguồn lực (Resource based theory), (2) thuyết dựa
trên kiến thc (Knowledge Based theory), (3) thuyết về ng lực động
(Dynamic Capabilities theory), (4) thuyết đại diện (Agency theory), (5)
thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án được thực hiện theo trình tự như sau: (1)
Xác định vấn đề nghiên cứu; (2) Thiết kế nghiên cứu; (3) Thu thập dữ liệu; (4)
xử lý và phân tích dữ liệu; (5) Báo cáo kết quả nghiên cứu
3.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
c giả đề xuất giả thuyết nghiên cứu tác động của vốn trí tuệ tới hiệu quả
tài chính và chất lượng lợi nhuận như sau:
H1: Vốn trí tuệ tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Githuyết này có thể được chi tiết theo các cấu phần của vốn trí tunhư sau:
H1a: Vốn nhân lực tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
H1b: Vốn cấu trúc tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
H1c: Vốn quan hệ tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
H1d: Vốn tài chính tác động cùng chiều tới hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
H2: Vốn trí tuệ tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận
Githuyết này cũng được chi tiết theo các cấu phần của vốn t tunhư sau:
H2a: Vốn nhân lực tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp
H2b: Vốn cấu trúc tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp
H2c: Vốn quan hệ tác động cùng chiều tới chất lượng li nhuận của doanh nghiệp
H2d: Vốn tài chính tác động cùng chiều tới chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp
3.3. Mô hình nghiên cứu
Từ tổng quan nghiên cứu phát triển đã được trình bày tại chương 2 về
tác động của vốn trí tuệ ti hiệu quả tài chính chất lượng lợi nhuận, tác giả xây
dựng mô hình nghiên cứu như sau:
9
Sơ đồ 3.1: Mô hình lý thuyết
Nguồn: tác giả tổng hợp
3.4. Đo lường các biến
Bảng 3.1: Tóm tắt cách thức đo lường các biến trong mô hình
Biến Tên biến Cách thức đo lường Nguồn dữ liệu
Biến phụ thuộc
ROA Tỷ suất sinh lời
trên tổng tài sản
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân Từ báo cáo
tài chính
ROE
Tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở
hữu
Lợi nhuận trước thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân Từ báo cáo
tài chính
ROIC
Tỷ suất sinh lời
trên vốn đầu tư
L
i
nhu
n
c
thu
ế
Vốn đầu tư Từ báo cáo
tài chính
TQ Tobin’ q (Vốn hóa thị trường + Nợ phải trả)
Tổng tài sản
Từ báo cáo tài
chính và thông
tin thị trường
EV Giá trị doanh
nghiệp
Ln(Vốn a thị trường + vay nợ ngắn
hạn, dài hạn - tiền và các khoản
tương đương tiền)
Từ báo cáo tài
chính và thông
tin thị trường
MB
Tỷ lệ giá trị
thị trường trên
sổ sách
Giá trị vốn hóa thị trường
Tổng tài sản
Từ báo cáo tài
chính và thông
tin thị trường
HCE
SCE
CEE
ROA
ROE
ROIC
TQ
EV
MB
EQ
RCE Biến kiểm soát: AGE, SIZE,
LEV, SER, OWN, COVID, SG
Biến hiệu quả tài
chính đo lường
dựa trên thông
tin kế toán
Biến hiệu quả tài
chính đo lường
dựa trên thông
tin thị trường
Biến chất lượng
lợi nhuận
10
Biến Tên biến Cách thức đo lường Nguồn dữ liệu
EQ Chất lượng
lợi nhuận
Giá trị được hồi quy từ mô hình
Earn
t
A
t
-
1
= α+
α
1
×
Earn
t
-
1
A
t
-
1
+
ε
i,t
Từ mô hình
hồi quy
Biến độc lập
HCE Hiệu quả sử dụng
vốn nhân lực
Giá trị gia tăng
Chi phí nhân viên Từ báo cáo
tài chính
SCE Hiệu quả sử dụng
vốn cấu trúc
Giá trị gia tăng - Chi phí nhân viên
Giá trị gia tăng Từ báo cáo
tài chính
CEE Hiệu quả sử dụng
vốn tài chính
Giá trị gia tăng
(Tổng tài sản - tài sản cố đị
nh vô hình)
Từ báo cáo
tài chính
RCE Hiệu qusử dụng
vốn quan hệ
Chi phí bán hàng
Giá trị gia tăng Từ báo cáo
tài chính
Biến kiểm soát
SIZE Quy mô
doanh nghiệp Ln(tổng tài sản) Từ báo cáo
tài chính
AGE Số năm
hoạt động Ln(số năm hoạt động) Từ báo cáo
tài chính
LEV Đòn bẩy tài chính
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản Từ báo cáo
tài chính
SER Ngành
“1” nếu công ty thuộc ngành dịch
vụ, ngược lại bằng “0” nếu công ty
không thuộc ngành dịch vụ
Từ phân ngành
theo chuẩn ICB
OWN
Cơ cấu sở hữu
“1” nếu Nhà nước chiếm cổ phần
>50% và bằng “0” nếu Nhà nước sở
hữu <=50% vốn tại doanh nghiệp
Từ báo cáo
tài chính
COVI
D Covid
“1” nếu năm nghiên cứu là 2020 và
2021, “0” với các năm nghiên cứu
còn lại
Tác giả tự
thu thập
SG Tốc độ
tăng trưởng
Doanh thu năm nay -
Doanh thu năm trư
Doanh thu năm trước
Từ báo cáo
tài chính
Nguồn: tác giả tổng hợp