Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG MỀM NGẢI TRẮNG<br />
Lê Thị Ngọc Anh*, Võ Thanh Hóa*, Nguyễn Đức Hạnh*<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu – mục tiêu: Ngải trắng (Curcuma aromatica) là dược liệu chứa nhiều hoạt chất dạng dầu hoặc<br />
thân dầu có tác dụng kháng khối u, kháng khuẩn, kháng viêm, kháng virus như curdion và germacron...<br />
Nhằm tạo thuận tiện cho vận chuyển, sử dụng và nâng cao chất lượng sản phẩm, đề tài được thực hiện với<br />
mục tiêu nghiên cứu dạng bào chế viên nang mềm chứa cao đặc Ngải trắng, sử dụng phương pháp HPLC<br />
để định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong 7 tá dược thân<br />
dầu và 3 dung môi, tá dược thân nước được xác định. Chọn tá dược cho dịch đóng nang mềm Ngải trắng<br />
dựa vào khả năng hòa tan cao đặc Ngải trắng, khả năng dung nạp và giá thành của tá dược. Đánh giá tính<br />
chất hóa lý và theo dõi độ ổn định của dịch đóng nang với các chỉ tiêu cảm quan, độ nhớt, pH, sự tách lớp,<br />
hàm lượng curdion và germacron. Theo dõi độ ổn định của viên nang mềm Ngải trắng với các chỉ tiêu cảm<br />
quan, thời gian rã, hàm lượng curdion và germacron ở các thời điểm 0, 2, 4, 6 và 8 tuần ở điều kiện nhiệt độ<br />
30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%. Hàm lượng curdion và germacron được xác định đồng thời trong dịch đóng<br />
nang và viên nang mềm bằng phương pháp HPLC.<br />
Kết quả và bàn luận: Maisine CC được chọn làm tá dược cho dịch đóng nang viên nang mềm<br />
Ngải trắng với tỷ lệ cao đặc Ngải trắng: Maisine CC là 1:3 (kl/kl). Dịch đóng nang có độ nhớt, pH lần<br />
lượt là 395 ± 2,08 cP.s và 5,88 ± 0,06. Các tính chất hóa lý (cảm quan, pH, sự tách lớp, thời gian rã)<br />
và hàm lượng curdion và germacron trong dịch đóng nang và viên nang mềm Ngải trắng ổn định tại<br />
các thời điểm 0, 2, 4, 6 và 8 tuần ở điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%.<br />
Kết luận: Công thức dịch đóng nang của viên nang mềm Ngải trắng được nghiên cứu và xây<br />
dựng. Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện sản phẩm viên nang<br />
mềm Ngải trắng.<br />
Từ khóa: Ngải trắng, viên nang mềm, định lượng, HPLC, curdion, germacron<br />
ABSTRACT<br />
DEVELOPMENT OF SOFT GELATIN CAPSULES CONTAINING<br />
CURCUMA AROMATICA EXTRACT<br />
Le Thi Ngoc Anh, Vo Thanh Hoa, Nguyen Duc Hanh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 265-271<br />
<br />
Background – Objectives: Curcuma aromatica is the herbal medicine containing several oily and<br />
hydrophobic components which possess the anti-cancer, antibacteria, anti-inflammatory and antivirus<br />
activities such as curdion and germacron... In order to benefit the transportation, storage, usage and the<br />
quality of the products, the formulation of soft gelatin capsules containing C. aromatica extract was<br />
developed using high perfomance liquid chromatography (HPLC) method for simultaneous determination of<br />
curdion and germacron in soft gelatin capsules.<br />
Methods: The solubilities of C. aromatica extract in 7 hydrophobic excipients and 3 hydrophilic<br />
<br />
*<br />
Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0913576748 Email: duchanh@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 265<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
solvents and excipients were estimated. The best excipient for inner fill material was chosen based on its<br />
solubility, the usage dose and the price. The inner fill material was evaluated its physicochemical properties<br />
(visual observation, viscosity, pH and phase separation) and the contents of curdion and germacron. The<br />
stability of C. aromatica soft gelatin capsules were studied by visual observation, disintegration time and<br />
the contents of curdion and germacron after 0, 2, 4, 6 and 8 weeks at the storage condition of 30oC and 75%<br />
RH. The contents of curdion and germacron were simultaneously determined in the inner fill material and<br />
in soft gelatin capsules by a validated HPLC method.<br />
Results: Maisine CC was chosen as the excipient for inner fill material which included C. aromatica<br />
extract and Maisine CC at the ratio of 1:3 (w/w). The viscosity and pH of the inner fill material were 395 ±<br />
2.08 cP.s and 5.88 ± 0.06, respectively. The physicochemical properties (visual observation, pH, phase<br />
separation, disintegration time) and the contents of curdion và germacron in the inner fill material and in<br />
the soft gelatin capsules were found to be stable after 0, 2, 4, 6 and 8 weeks at the storage condition of 30oC<br />
and 75% RH.<br />
Conclusions: The formulation of soft gelatin capsules containing C. aromatica extract was successfully<br />
developed. The results could benefit the further study to improve the quality of C. aromatica soft gelatin<br />
capsules.<br />
Key words: Curcuma aromatica, quantitation, HPLC, curdione, germacrone<br />
ĐẶTVẤNĐỀ lượng đồng thời curdion và germacron trong<br />
dịch nang mềm.<br />
Ngải trắng (Curcuma aromatica Salisb.,<br />
Zingiberaceae) là một trong những thành ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
phần quan trọng của bài thuốc chữa bệnh kinh Đối tượng, nguyên liệu, hóa chất, thiết bị<br />
nguyệt không đều, băng huyết, đau bụng Cao đặc Ngải trắng (số lô 0518NC1),<br />
kinh, viêm gan mạn tính, ho gà, sỏi tắc mật, curdion chuẩn làm việc (hàm lượng 95,00%)<br />
bệnh mạch vành(1),... tại tỉnh An Giang. Trong và germacron chuẩn làm việc (hàm lượng<br />
thành phần của Ngải trắng có nhiều hoạt chất 96,10%) do khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ<br />
dạng dầu hoặc thân dầu như furanodienon, Chí Minh cung cấp. Các tá dược Capryol 90,<br />
curzerenon, curdion, germacron, … có tác Maisine CC, Plurol Oleique CC 497, Labrafac<br />
dụng kháng khối u, kháng khuẩn, kháng PG và Labrafac lipophile WL 1349 do công ty<br />
viêm, kháng virus,... Vì vậy, việc nghiên cứu Gattefosse´ (Sant-Priest, France) gửi tặng<br />
chế phẩm viên nang mềm có chứa các hoạt thông qua công ty Sapharchem Co., Ltd (Việt<br />
chất dạng dầu, thân dầu từ cao đặc Ngải trắng Nam). Miglyol 812 do công ty IOI Oleo GmbH<br />
sẽ tạo thuận tiện cho sản xuất, vận chuyển và (Đức) cung cấp. Acetonitril (VWR<br />
sử dụng. Hơn nữa, viên nang mềm là dạng International S.A.S, Pháp) và nước cất 2 lần<br />
bào chế có ưu điểm tổng hợp của cả dạng đạt tiêu chuẩn dùng cho HPLC.<br />
thuốc lỏng (về mặt sinh khả dụng) lẫn của<br />
Quy trình định lượng đồng thời curdion và<br />
dạng thuốc rắn (về mặt vận chuyển, bao bì…).<br />
germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng<br />
Curdion và germacron là 2 hoạt chất quan<br />
trọng trong cao Ngải trắng với các tác dụng Mẫu chuẩn<br />
dược lý đã được công bố như kháng khối u(3,4), Dung dịch chuẩn gốc gồm hỗn hợp<br />
kháng khuẩn(6), kháng viêm(5), kháng virus(2)... curdion nồng độ 2580 µg/ml và germacron<br />
Vì vậy, đề tài được thực hiện với mục tiêu nồng độ 180 µg/ml trong acetonitril. Pha loãng<br />
nghiên cứu bào chế viên nang mềm Ngải 180 µl dung dịch chuẩn gốc trong bình định<br />
trắng sử dụng phương pháp HPLC để định mức 5 ml, thêm acetonitril đến vạch, lắc đều.<br />
<br />
<br />
266 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Mẫu thử Plurol oleique CC497) và 3 tá dược, dung môi<br />
Cân chính xác khoảng 0,1g dịch nang mềm thân nước (PEG 400, ethanol 96%, nước cất).<br />
Ngải trắng vào bình định mức 20 ml, thêm 15 Cân chính xác khoảng 0,6 g cao đặc Ngải<br />
ml acetonitril, siêu âm trong 10 phút, để nguội, trắng cho vào 0,6 ml mỗi tá dược, vortex, siêu âm<br />
bổ sung vừa đủ thể tích, lắc đều và lọc qua<br />
10 phút và ly tâm ở tốc độ 15000 vòng/phút<br />
màng lọc 0,2 µm.<br />
trong 10 phút ở 20oC, tách lấy phần cắn và ghi<br />
Điều kiện sắc ký HPLC định lượng đồng thời<br />
nhận % lượng cao đặc Ngải trắng được hòa tan<br />
curdion và germacron trong dịch nang mềm<br />
trong mỗi tá dược.<br />
Định lượng đồng thời curdion và<br />
germacron trên hệ thống HPLC SHIMADZU Xây dựng công thức dịch đóng nang chứa cao<br />
LC-2030 3D, đầu dò UV LC-2030 (Nhật), cột đặc Ngải trắng<br />
sắc ký Perfecsil 100 ODS 28110939 (250 mm × Dựa vào kết quả khảo sát khả năng tan của<br />
4,6 mm; 3 µm, Đức). Hỗn hợp acetonitril – cao đặc Ngải trắng trong các tá dược, giá<br />
nước được chọn làm dung môi pha động với thành, tính chất lý hóa của tá dược và loại<br />
tỷ lệ acetonitril lần lượt là 38%, 49%, 64%, 64%,<br />
khuôn nhỏ nhất của dây chuyền sản xuất viên<br />
88% và 88% ở thời điểm 0, 20, 24, 27, 32 và 50<br />
nang mềm nhà máy X để lựa chọn tá dược bào<br />
phút. Nhiệt độ cột 30oC. Thể tích tiêm mẫu 20<br />
µl và bước sóng phát hiện ở 214 nm. chế dịch đóng nang.<br />
<br />
Hàm lượng curdion và germacron trong Phương pháp đánh giá tính chất hóa lý của<br />
dịch đóng nang mềm Ngải trắng được tính dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng<br />
theo công thức: Cảm quan<br />
S t C 20 Quan sát bằng mắt thường sự dàn mỏng<br />
X a<br />
S c mt 1000 của dịch đóng nang trên 2 tấm kính, ghi nhận<br />
St, Sc là diện tích pic curdion hoặc germacron của mẫu mức độ đồng nhất, màu sắc, độ đục và các<br />
thử và mẫu chuẩn hiện tượng không bền.<br />
C: nồng độ dung dịch chuẩn (μg/ml)<br />
Thử nghiệm tách lớp<br />
mt: khối lượng cân của dịch đóng nang mềm Ngải<br />
Cho 1 g dịch đóng nang vào eppendorf, ly<br />
trắng (g)<br />
tâm 2000 vòng/phút trong 5 phút. Quan sát và<br />
a: độ tinh khiết của chuẩn<br />
ghi nhận hiện tượng tách lớp (nếu có).<br />
Quy trình định lượng đồng thời<br />
Phương pháp xác định pH dịch đóng nang<br />
curdion và germacron trong dịch nang<br />
mềm Ngải trắng được thẩm định theo Phân tán khoảng 20 g dịch đóng nang vào<br />
hướng dẫn của ICH về tính tương thích 20 ml nước cất 2 lần, khuấy đều, để lắng trong<br />
hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính, khoảng 15 phút. Xác định pH của pha nước.<br />
độ chính xác và độ đúng (2) . Độ nhớt<br />
Phương pháp đánh giá khả năng tan của cao Độ nhớt dịch đóng nang được xác định<br />
đặc Ngải trắng trên máy đo độ nhớt Viscotester iQ<br />
Đánh giá khả năng tan của cao đặc Ngải (Thermo Fisher Scientific, Đức) với kim đo<br />
trắng trong 7 tá dược thân dầu (dầu Nành, P35Ti, khoảng cách 2 đĩa là 1 mm, lượng<br />
Capryol 90, Maisine CC, Labrafac PG, mẫu đo 1 ml. Chế độ đo kiểm soát tốc độ<br />
Labrafac lipophile WL 1349, Miglyol 812 và trượt, tốc độ trượt 1 s -1 , nhiệt độ đo 25 o C,<br />
thời gian đo mỗi mẫu là 200s. Kết quả đo<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 267<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
được tính toán bằng phần mềm Rheowin vậy, quy trình này được áp dụng để định<br />
Data manager 4.6.3.0 (Thermo Fisher lượng đồng thời curdion và germacron<br />
Scientific, Đức) với đồ thị độ nhớt Curvefit.<br />
trong dịch nang mềm Ngải trắng.<br />
Độ ổn định của cao đặc Ngải trắng trong<br />
dịch đóng nang<br />
Định lượng chất điểm chỉ curdion và<br />
germacron trong dịch đóng nang theo phương<br />
pháp HPLC được thẩm định ở các thời điểm 0,<br />
2, 4, 6, 8 tuần theo dõi trong điều kiện bảo<br />
quản nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5%. Ghi<br />
nhận sự thay đổi hàm lượng curdion và Hình 1: Sắc ký đồ HPLC định lượng đồng thời<br />
germacron theo thời gian. curdion (Rt = 23,37 phút) và germacron<br />
(Rt = 38,82 phút) trong dịch nang mềm Ngải trắng<br />
Khảo sát sự tương thích của phối hợp vỏ<br />
nang và dịch đóng nang Khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong<br />
các tá dược và dung môi<br />
Cho dịch đóng nang vào vỏ nang mềm<br />
của công ty X, hàn lại bằng dung dịch<br />
gelatin nóng và theo dõi trong điều kiện<br />
nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5% các tính<br />
chất lý hóa của vỏ nang và dịch viên nang<br />
(màu sắc, độ rã,..), xác định hàm lượng của<br />
curdion và germacron trong dịch nang mềm<br />
ở các thời điểm 0, 2, 4, 6, 8 tuần.<br />
KẾTQUẢ<br />
Quy trình định lượng đồng thời curdion và<br />
germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng Hình 2: Khả năng tan cao đặc Ngải trắng của<br />
Sắc ký đồ HPLC định lượng đồng thời dung môi và tá dược<br />
curdion và germacron trong dịch nang mềm Kết quả khảo sát khả năng tan của cao<br />
Ngải trắng được trình bày trong Hình 1. đặc Ngải trắng (Hình 2) cho thấy nhiều tá<br />
Quy trình định lượng đã được thẩm định dược thân dầu có thể hòa tan cao đặc Ngải<br />
theo hướng dẫn của ICH, đạt yêu cầu về trắng. PEG 400 và ethanol 96% có khả năng<br />
hòa tan cao đặc Ngải trắng với tỷ lệ lần lượt<br />
tính đặc hiệu, tính tương thích hệ thống,<br />
là 67,33 ± 1,22% và 99,51 ± 0,43%. Capryol 90<br />
tính tuyến tính (29,26 – 731,50 µg/ml, R2 = 1 và Maisine CC là hai tá dược thân dầu hòa<br />
đối với curdion và 1,92 – 48,05 µg/ml, R2 = tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất, tỷ lệ hòa tan<br />
0,9999 đối với germacron), độ lặp lại (% RSD lần lượt là 82,6 ± 1,47% và 55,01 ± 1,53%.<br />
của curdion, germacron lần lượt là 1,13% và Xây dựng công thức dịch đóng nang chứa cao<br />
1,21%), độ đúng với tỷ lệ hồi phục của đặc Ngải trắng<br />
curdion và germacron lần lượt trong khoảng Capryol 90 và Maisine CC là hai tá dược<br />
99,96% - 103,89% và 97,42% - 102,03%.Vì thân dầu hòa tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất.<br />
Tuy nhiên, giá thành Capryol 90 cao gấp đôi<br />
<br />
<br />
268 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Maisine CC mà khả năng hòa tan chỉ cao hơn phản ứng thuỷ phân gelatin và làm cho vỏ nang<br />
27%. Vì vậy, Maisine CC được chọn làm tá hư hỏng, quá acid kiềm sẽ làm cho vỏ nang bị<br />
dược dầu cho dịch đóng nang viên nang mềm<br />
cứng lại do hiện tượng thuộc da, dẫn đến vỏ nang<br />
chứa cao Ngải trắng.<br />
rã chậm hoặc khó tan.<br />
Với mục tiêu bào chế viên nang mềm chứa<br />
100 mg cao đặc Ngải trắng và căn cứ vào độ tan<br />
của cao đặc Ngải trắng, lượng Maisine CC được<br />
xác định tối thiểu là 182 mg/viên để hòa tan hoàn<br />
toàn 100 mg cao đặc Ngải trắng. Để đảm bảo tạo<br />
thành dung dịch đóng nang đồng nhất và ổn<br />
định, lượng Maisine CC được chọn để hòa tan 100<br />
mg cao đặc Ngải trắng trong 1 viên là 300 mg. Với<br />
khuôn nang mềm dạng oval của công ty X, có thể<br />
đóng được viên nang mềm khối lượng dịch đóng Hình 3: Tương quan tốc độ trượt và độ nhớt của dịch<br />
nang nhỏ nhất là 400 mg, tỷ lệ dịch cao đặc Ngải đóng nang (so sánh với tá dược Maisine CC )<br />
trắng:Maisine CC được chọn là 100:300 (kl/kl). Độ nhớt dịch đóng nang ứng với công<br />
Tính chất hóa lý của dịch đóng viên nang thức được chọn là 395 ± 2,08 cP.s (Hình 3),<br />
mềm Ngải trắng trong khoảng độ nhớt phù hợp (0,22 đến 3000<br />
cP.s ở 25oC) để đóng qua đầu kim trên máy<br />
Dịch đóng viên nang mềm chứa cao đặc đóng nang kiểu ép khuôn quay của công ty X.<br />
Ngải trắng (với công thức xác định nêu trên) Vì vậy, công thức dịch đóng viên nang mềm<br />
có màu nâu, đồng nhất, bền với thử nghiệm Ngải trắng được chọn có thể áp dụng được<br />
tách lớp, vì vậy, dịch đóng nang đồng nhất. Tỷ trên dây chuyền sản xuất viên nang mềm của<br />
trọng và pH của dịch đóng nang được trình công ty X.<br />
bày trong Bảng 1. Độ ổn định hóa lý của dịch đóng nang chứa<br />
Bảng 1: pH và tỷ trọng dịch đóng nang cao đặc Ngải trắng<br />
Lần đo pH Tỷ trọng Bảng 2 và Hình 4 cho thấy tính chất lý hóa<br />
1 5,87 TB = 5,88 0,922 TB = 0,925 của dịch đóng nang thay đổi không đáng kể,<br />
2 5,82 SD = 0,06 0,937 SD = 0,011 ổn định sau 8 tuần bảo quản ở điều kiện nhiệt<br />
3 RSD (%) = RSD (%) =<br />
5,94<br />
1,03<br />
0,916<br />
1,17 độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%. Như vậy, gần<br />
như không hoặt ít có sự tương tác giữa cao đặc<br />
Giá trị pH của dịch đóng nang trong khoảng<br />
Ngải trắng và tá dược Maisine CC ở điều kiện<br />
2,5 - 7,5. Khoảng pH này thích hợp với vỏ nang bảo quản trên.<br />
mềm. Nếu dịch thuốc quá acid sẽ xúc tác cho<br />
Bảng 2: Độ ổn định của dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng (nhiệt độ 30 ± 2 oC, độ ẩm 75 ± 5%)<br />
Thử nghiệm Hàm lượng Hàm lượng<br />
Thời điểm Cảm quan pH<br />
tách lớp curdion (%) germacron (%)<br />
0 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,93 ± 0,066 100 ± 0,061 100 ± 0,043<br />
2 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,89 ± 0,062 100,05 ± 0,054 99,92 ± 0,045<br />
4 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,96 ± 0,047 99,82 ± 0,047 99,89 ± 0,039<br />
6 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,95 ± 0,033 99,73 ± 0,036 99,81 ± 0,071<br />
8 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,94 ± 0,042 99,58 ± 0,085 99,75 ± 0,068<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 269<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(a) (a)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
(b)<br />
(b)<br />
Hình 4: Hàm lượng (a) curdion và (b) germacron Hình 5: Hàm lượng (a) curdion và (b) germacron<br />
trong dịch đóng nang (điều kiện bảo quản ở nhiệt trong viên nang mềm Ngải trắng (ở điều kiện bảo<br />
độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%) quản nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%)<br />
Sự tương thích của phối hợp vỏ nang và dịch Các tính chất lý hóa của viên nang mềm<br />
đóng nang Ngải trắng được xác định không thay đổi sau<br />
8 tuần khảo sát. Như vậy, viên nang mềm<br />
Công thức dịch vỏ nang của công ty X gồm<br />
Ngải trắng ổn định sau 8 tuần bảo quản ở điều<br />
các thành phần gelatin, glycerin, sorbitol, natri<br />
kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%<br />
benzoat, kali sorbat và nước với glycerin<br />
chiếm 17%. Sau khi đóng nang, theo dõi độ ổn BÀNLUẬN<br />
định viên nang mềm Ngải trắng trong điều Khối thuốc đóng nang mềm thường ở<br />
kiện nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5%, kết quả dạng lỏng, cấu trúc dung dịch, hỗn dịch hay<br />
được trình bày trong Bảng 3 và Hình 5. nhũ tương. Thông thường khối thuốc đóng<br />
Bảng 3: Độ ổn định viên nang mềm Ngải trắng ở nang dưới dạng dung dịch được ưu tiên chọn<br />
điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5% lựa vì có độ đồng nhất và sinh khả dụng cao<br />
Thời Cảm Thời Hàm lượng Hàm lượng hơn dạng hỗn dịch. Vì vậy, chọn tá dược có<br />
điểm quan gian rã curdion (%) germacron (%)<br />
(phút)<br />
khả năng hoà tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất<br />
0 tuần Đạt 2,4 100 ± 0,045 100 ± 0,036 để có thể đóng được trong nang mềm kích<br />
2 tuần Đạt 2,8 99,92 ± 0,062 99,97 ± 0,028 thước nhỏ nhất. Trường hợp cao đặc Ngải<br />
4 tuần Đạt 3,2 99,76 ± 0,074 99,86 ± 0,039 trắng khó tan, có thể chọn dạng hỗn dịch hoặc<br />
6 tuần Đạt 4,3 99,53 ± 0,061 98,81 ± 0,047 nhũ tương. Kết quả khảo sát khả năng tan của<br />
8 tuần Đạt 4,9 99,25 ± 0,086 99,66 ± 0,053<br />
cao đặc Ngải trắng cho thấy nhiều tá dược<br />
Đạt: Viên nang mềm dẻo, dịch nang đồng thân dầu có thể hòa tan cao đặc Ngải trắng. Vì<br />
nhất, màu nâu sậm vậy, có thể điều chế khối thuốc ở dạng dung<br />
<br />
<br />
270 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
dịch dầu để có độ đồng nhất và sinh khả dụng cao đặc Ngải trắng, tá dược Maisine CC và vỏ<br />
cao. PEG 400 và ethanol 96% có khả năng hòa nang mềm xảy ra chậm nên chất lượng viên<br />
tan cao đặc Ngải trắng tốt, giá thành rẻ nhưng nang mềm Ngải trắng không thay đổi đáng kể<br />
tỷ lệ PEG 400 và ethanol 96% trong dịch đóng sau 8 tháng khảo sát.<br />
nang không được vượt quá 10% để tránh gây KẾTLUẬN<br />
rò rỉ vỏ nang. Capryol 90 và Maisine CC là hai<br />
tá dược thân dầu hòa tan cao đặc Ngải trắng Công thức dịch đóng nang của viên nang<br />
tốt nhất. Tuy nhiên, giá thành Capryol 90 cao mềm Ngải trắng được nghiên cứu và xây<br />
gấp đôi Maisin CC mà khả năng hòa tan chỉ dựng. Dịch đóng nang mềm Ngải trắng được<br />
cao hơn 27%. Hơn nữa, Maisine CC là tá dược điều chế dưới dạng dung dịch sử dụng tá<br />
dầu (HLB = 1) nên có thể được sử dụng với dược Maisine CC để điều chỉnh thể chất dịch<br />
lượng lớn, dễ dung nạp và ít kích ứng. đóng nang. Sau 8 tuần khảo sát, các tính chất<br />
Capryol 90 (HLB = 5) là chất diện hoạt tạo nhũ hóa lý và hàm lượng 2 chất điểm chỉ curdion<br />
tương nước trong dầu, khi sử dụng lượng lớn và germacron trong dịch đóng nang và viên<br />
có thể gây kích ứng. Vì vậy, Maisine CC được nang mềm Ngải trắng được ghi nhận thay đổi<br />
chọn làm tá dược dầu cho dịch đóng nang không đáng kể. Kết quả nghiên cứu là tiền đề<br />
viên nang mềm chứa cao Ngải trắng. cho các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện sản<br />
phẩm viên nang mềm Ngải trắng.<br />
Hình 3 cho thấy tá dược Maisine CC có độ<br />
Lời cảm ơn: Công trình nghiên cứu được tài trợ theo đề<br />
nhớt không thay đổi (khoảng 100 cP.s) khi tốc<br />
tài mã số 373.2017.04 cấp bởi Sở Khoa học và Công nghệ<br />
độ trượt tăng dần từ 0,01 – 180 s-1. Như vậy, tỉnh An Giang.<br />
đường cong ứng suất của tá dược Maisine CC<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
theo kiểu Newtonian.<br />
1. Đỗ Huy Bích (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br />
Khi hòa tan cao đặc Ngải trắng vào tá Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 391-392.<br />
dược Maisine CC theo tỷ lệ cao đặc Ngải 2. Liao Q, Qian Z, Liu R, An L, Chen X (2013), “Germacrone<br />
inhibits early stages of influenza virus infection”, Antiviral<br />
trắng: Maisine CC là 100:300, độ nhớt dịch Res., 100(3), pp. 578-88.<br />
đóng nang khi tăng từ 100 cP.s lên gấp 4 lần 3. Liu B, Gao YQ, Wang XM, Wang YC, Fu LQ (2014),<br />
"Germacrone inhibits the proliferation of glioma cells by<br />
(khoảng 395 cP.s). Như vậy, cao đặc Ngải<br />
promoting apoptosis and inducing cell cycle arrest", Mol.<br />
trắng làm tăng độ nhớt khi phối hợp với Med. Rep., 10(2), pp. 1046-50.<br />
Maisince CC. Tương tự như tá dược Maisine 4. Ma JW, Tsao TCY, His YT, Lin YC, Chen Y, Chen Y, Ho<br />
CT, Kao JY, Way TD (2016), "Essential oil of Curcuma<br />
CC, khi tốc độ trượt tăng dần từ 0,01 – 180 s-1, aromatica induces apoptosis in human non-small-cell lung<br />
độ nhớt của dịch đóng nang không thay đổi, carcinoma cells", J Funct Foods, 22, pp. 101-12.<br />
đường cong ứng suất trượt theo kiểu 5. Oh OJ, Min HY, Lee SK (2007), “Inhibition of inducible<br />
prostaglandin E2 production and cyclooxygenase-2<br />
Newtonian. Như vậy, sự khuấy trộn trong quá expression by curdione from Curcuma zedoaria”, Arch.<br />
trình điều chế và đóng nang không làm thay Pharm. Res., 30(10), pp.1236-9.<br />
đổi độ nhớt của dịch đóng nang ở nhiệt độ xác 6. Revathi S, Malathy NS (2013), "Antibacterial activity of<br />
rhizome of Curcuma aromatica and partial purification of<br />
định. Tính chất này phù hợp với yêu cầu của active compounds", Indian J Pharm Sci, 75(6), pp. 732-5.<br />
dung dịch đóng nang khi bơm qua đầu kim<br />
của máy đóng nang dạng ép khuôn quay. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
Kết quả khảo sát tính chất lý hóa cho thấy Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
viên nang mềm Ngải trắng bảo quản ở điều Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5% khá<br />
ổn định sau 8 tuần khảo sát. Sự tương tác giữa<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 271<br />