intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu bào chế viên nang mềm ngải trắng

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

90
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngải trắng (Curcuma aromatica) là dược liệu chứa nhiều hoạt chất dạng dầu hoặc thân dầu có tác dụng kháng khối u, kháng khuẩn, kháng viêm, kháng virus như curdion và germacron... Nhằm tạo thuận tiện cho vận chuyển, sử dụng và nâng cao chất lượng sản phẩm, đề tài được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu dạng bào chế viên nang mềm chứa cao đặc Ngải trắng, sử dụng phương pháp HPLC để định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu bào chế viên nang mềm ngải trắng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG MỀM NGẢI TRẮNG<br /> Lê Thị Ngọc Anh*, Võ Thanh Hóa*, Nguyễn Đức Hạnh*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu – mục tiêu: Ngải trắng (Curcuma aromatica) là dược liệu chứa nhiều hoạt chất dạng dầu hoặc<br /> thân dầu có tác dụng kháng khối u, kháng khuẩn, kháng viêm, kháng virus như curdion và germacron...<br /> Nhằm tạo thuận tiện cho vận chuyển, sử dụng và nâng cao chất lượng sản phẩm, đề tài được thực hiện với<br /> mục tiêu nghiên cứu dạng bào chế viên nang mềm chứa cao đặc Ngải trắng, sử dụng phương pháp HPLC<br /> để định lượng đồng thời curdion và germacron trong dịch nang mềm.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong 7 tá dược thân<br /> dầu và 3 dung môi, tá dược thân nước được xác định. Chọn tá dược cho dịch đóng nang mềm Ngải trắng<br /> dựa vào khả năng hòa tan cao đặc Ngải trắng, khả năng dung nạp và giá thành của tá dược. Đánh giá tính<br /> chất hóa lý và theo dõi độ ổn định của dịch đóng nang với các chỉ tiêu cảm quan, độ nhớt, pH, sự tách lớp,<br /> hàm lượng curdion và germacron. Theo dõi độ ổn định của viên nang mềm Ngải trắng với các chỉ tiêu cảm<br /> quan, thời gian rã, hàm lượng curdion và germacron ở các thời điểm 0, 2, 4, 6 và 8 tuần ở điều kiện nhiệt độ<br /> 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%. Hàm lượng curdion và germacron được xác định đồng thời trong dịch đóng<br /> nang và viên nang mềm bằng phương pháp HPLC.<br /> Kết quả và bàn luận: Maisine CC được chọn làm tá dược cho dịch đóng nang viên nang mềm<br /> Ngải trắng với tỷ lệ cao đặc Ngải trắng: Maisine CC là 1:3 (kl/kl). Dịch đóng nang có độ nhớt, pH lần<br /> lượt là 395 ± 2,08 cP.s và 5,88 ± 0,06. Các tính chất hóa lý (cảm quan, pH, sự tách lớp, thời gian rã)<br /> và hàm lượng curdion và germacron trong dịch đóng nang và viên nang mềm Ngải trắng ổn định tại<br /> các thời điểm 0, 2, 4, 6 và 8 tuần ở điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%.<br /> Kết luận: Công thức dịch đóng nang của viên nang mềm Ngải trắng được nghiên cứu và xây<br /> dựng. Kết quả nghiên cứu là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện sản phẩm viên nang<br /> mềm Ngải trắng.<br /> Từ khóa: Ngải trắng, viên nang mềm, định lượng, HPLC, curdion, germacron<br /> ABSTRACT<br /> DEVELOPMENT OF SOFT GELATIN CAPSULES CONTAINING<br /> CURCUMA AROMATICA EXTRACT<br /> Le Thi Ngoc Anh, Vo Thanh Hoa, Nguyen Duc Hanh<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 265-271<br /> <br /> Background – Objectives: Curcuma aromatica is the herbal medicine containing several oily and<br /> hydrophobic components which possess the anti-cancer, antibacteria, anti-inflammatory and antivirus<br /> activities such as curdion and germacron... In order to benefit the transportation, storage, usage and the<br /> quality of the products, the formulation of soft gelatin capsules containing C. aromatica extract was<br /> developed using high perfomance liquid chromatography (HPLC) method for simultaneous determination of<br /> curdion and germacron in soft gelatin capsules.<br /> Methods: The solubilities of C. aromatica extract in 7 hydrophobic excipients and 3 hydrophilic<br /> <br /> *<br /> Khoa Dược, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đức Hạnh ĐT: 0913576748 Email: duchanh@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 265<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> solvents and excipients were estimated. The best excipient for inner fill material was chosen based on its<br /> solubility, the usage dose and the price. The inner fill material was evaluated its physicochemical properties<br /> (visual observation, viscosity, pH and phase separation) and the contents of curdion and germacron. The<br /> stability of C. aromatica soft gelatin capsules were studied by visual observation, disintegration time and<br /> the contents of curdion and germacron after 0, 2, 4, 6 and 8 weeks at the storage condition of 30oC and 75%<br /> RH. The contents of curdion and germacron were simultaneously determined in the inner fill material and<br /> in soft gelatin capsules by a validated HPLC method.<br /> Results: Maisine CC was chosen as the excipient for inner fill material which included C. aromatica<br /> extract and Maisine CC at the ratio of 1:3 (w/w). The viscosity and pH of the inner fill material were 395 ±<br /> 2.08 cP.s and 5.88 ± 0.06, respectively. The physicochemical properties (visual observation, pH, phase<br /> separation, disintegration time) and the contents of curdion và germacron in the inner fill material and in<br /> the soft gelatin capsules were found to be stable after 0, 2, 4, 6 and 8 weeks at the storage condition of 30oC<br /> and 75% RH.<br /> Conclusions: The formulation of soft gelatin capsules containing C. aromatica extract was successfully<br /> developed. The results could benefit the further study to improve the quality of C. aromatica soft gelatin<br /> capsules.<br /> Key words: Curcuma aromatica, quantitation, HPLC, curdione, germacrone<br /> ĐẶTVẤNĐỀ lượng đồng thời curdion và germacron trong<br /> dịch nang mềm.<br /> Ngải trắng (Curcuma aromatica Salisb.,<br /> Zingiberaceae) là một trong những thành ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> phần quan trọng của bài thuốc chữa bệnh kinh Đối tượng, nguyên liệu, hóa chất, thiết bị<br /> nguyệt không đều, băng huyết, đau bụng Cao đặc Ngải trắng (số lô 0518NC1),<br /> kinh, viêm gan mạn tính, ho gà, sỏi tắc mật, curdion chuẩn làm việc (hàm lượng 95,00%)<br /> bệnh mạch vành(1),... tại tỉnh An Giang. Trong và germacron chuẩn làm việc (hàm lượng<br /> thành phần của Ngải trắng có nhiều hoạt chất 96,10%) do khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ<br /> dạng dầu hoặc thân dầu như furanodienon, Chí Minh cung cấp. Các tá dược Capryol 90,<br /> curzerenon, curdion, germacron, … có tác Maisine CC, Plurol Oleique CC 497, Labrafac<br /> dụng kháng khối u, kháng khuẩn, kháng PG và Labrafac lipophile WL 1349 do công ty<br /> viêm, kháng virus,... Vì vậy, việc nghiên cứu Gattefosse´ (Sant-Priest, France) gửi tặng<br /> chế phẩm viên nang mềm có chứa các hoạt thông qua công ty Sapharchem Co., Ltd (Việt<br /> chất dạng dầu, thân dầu từ cao đặc Ngải trắng Nam). Miglyol 812 do công ty IOI Oleo GmbH<br /> sẽ tạo thuận tiện cho sản xuất, vận chuyển và (Đức) cung cấp. Acetonitril (VWR<br /> sử dụng. Hơn nữa, viên nang mềm là dạng International S.A.S, Pháp) và nước cất 2 lần<br /> bào chế có ưu điểm tổng hợp của cả dạng đạt tiêu chuẩn dùng cho HPLC.<br /> thuốc lỏng (về mặt sinh khả dụng) lẫn của<br /> Quy trình định lượng đồng thời curdion và<br /> dạng thuốc rắn (về mặt vận chuyển, bao bì…).<br /> germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng<br /> Curdion và germacron là 2 hoạt chất quan<br /> trọng trong cao Ngải trắng với các tác dụng Mẫu chuẩn<br /> dược lý đã được công bố như kháng khối u(3,4), Dung dịch chuẩn gốc gồm hỗn hợp<br /> kháng khuẩn(6), kháng viêm(5), kháng virus(2)... curdion nồng độ 2580 µg/ml và germacron<br /> Vì vậy, đề tài được thực hiện với mục tiêu nồng độ 180 µg/ml trong acetonitril. Pha loãng<br /> nghiên cứu bào chế viên nang mềm Ngải 180 µl dung dịch chuẩn gốc trong bình định<br /> trắng sử dụng phương pháp HPLC để định mức 5 ml, thêm acetonitril đến vạch, lắc đều.<br /> <br /> <br /> 266 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mẫu thử Plurol oleique CC497) và 3 tá dược, dung môi<br /> Cân chính xác khoảng 0,1g dịch nang mềm thân nước (PEG 400, ethanol 96%, nước cất).<br /> Ngải trắng vào bình định mức 20 ml, thêm 15 Cân chính xác khoảng 0,6 g cao đặc Ngải<br /> ml acetonitril, siêu âm trong 10 phút, để nguội, trắng cho vào 0,6 ml mỗi tá dược, vortex, siêu âm<br /> bổ sung vừa đủ thể tích, lắc đều và lọc qua<br /> 10 phút và ly tâm ở tốc độ 15000 vòng/phút<br /> màng lọc 0,2 µm.<br /> trong 10 phút ở 20oC, tách lấy phần cắn và ghi<br /> Điều kiện sắc ký HPLC định lượng đồng thời<br /> nhận % lượng cao đặc Ngải trắng được hòa tan<br /> curdion và germacron trong dịch nang mềm<br /> trong mỗi tá dược.<br /> Định lượng đồng thời curdion và<br /> germacron trên hệ thống HPLC SHIMADZU Xây dựng công thức dịch đóng nang chứa cao<br /> LC-2030 3D, đầu dò UV LC-2030 (Nhật), cột đặc Ngải trắng<br /> sắc ký Perfecsil 100 ODS 28110939 (250 mm × Dựa vào kết quả khảo sát khả năng tan của<br /> 4,6 mm; 3 µm, Đức). Hỗn hợp acetonitril – cao đặc Ngải trắng trong các tá dược, giá<br /> nước được chọn làm dung môi pha động với thành, tính chất lý hóa của tá dược và loại<br /> tỷ lệ acetonitril lần lượt là 38%, 49%, 64%, 64%,<br /> khuôn nhỏ nhất của dây chuyền sản xuất viên<br /> 88% và 88% ở thời điểm 0, 20, 24, 27, 32 và 50<br /> nang mềm nhà máy X để lựa chọn tá dược bào<br /> phút. Nhiệt độ cột 30oC. Thể tích tiêm mẫu 20<br /> µl và bước sóng phát hiện ở 214 nm. chế dịch đóng nang.<br /> <br /> Hàm lượng curdion và germacron trong Phương pháp đánh giá tính chất hóa lý của<br /> dịch đóng nang mềm Ngải trắng được tính dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng<br /> theo công thức: Cảm quan<br /> S t  C  20 Quan sát bằng mắt thường sự dàn mỏng<br /> X a<br /> S c  mt  1000 của dịch đóng nang trên 2 tấm kính, ghi nhận<br /> St, Sc là diện tích pic curdion hoặc germacron của mẫu mức độ đồng nhất, màu sắc, độ đục và các<br /> thử và mẫu chuẩn hiện tượng không bền.<br /> C: nồng độ dung dịch chuẩn (μg/ml)<br /> Thử nghiệm tách lớp<br /> mt: khối lượng cân của dịch đóng nang mềm Ngải<br /> Cho 1 g dịch đóng nang vào eppendorf, ly<br /> trắng (g)<br /> tâm 2000 vòng/phút trong 5 phút. Quan sát và<br /> a: độ tinh khiết của chuẩn<br /> ghi nhận hiện tượng tách lớp (nếu có).<br /> Quy trình định lượng đồng thời<br /> Phương pháp xác định pH dịch đóng nang<br /> curdion và germacron trong dịch nang<br /> mềm Ngải trắng được thẩm định theo Phân tán khoảng 20 g dịch đóng nang vào<br /> hướng dẫn của ICH về tính tương thích 20 ml nước cất 2 lần, khuấy đều, để lắng trong<br /> hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính, khoảng 15 phút. Xác định pH của pha nước.<br /> độ chính xác và độ đúng (2) . Độ nhớt<br /> Phương pháp đánh giá khả năng tan của cao Độ nhớt dịch đóng nang được xác định<br /> đặc Ngải trắng trên máy đo độ nhớt Viscotester iQ<br /> Đánh giá khả năng tan của cao đặc Ngải (Thermo Fisher Scientific, Đức) với kim đo<br /> trắng trong 7 tá dược thân dầu (dầu Nành, P35Ti, khoảng cách 2 đĩa là 1 mm, lượng<br /> Capryol 90, Maisine CC, Labrafac PG, mẫu đo 1 ml. Chế độ đo kiểm soát tốc độ<br /> Labrafac lipophile WL 1349, Miglyol 812 và trượt, tốc độ trượt 1 s -1 , nhiệt độ đo 25 o C,<br /> thời gian đo mỗi mẫu là 200s. Kết quả đo<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 267<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> được tính toán bằng phần mềm Rheowin vậy, quy trình này được áp dụng để định<br /> Data manager 4.6.3.0 (Thermo Fisher lượng đồng thời curdion và germacron<br /> Scientific, Đức) với đồ thị độ nhớt Curvefit.<br /> trong dịch nang mềm Ngải trắng.<br /> Độ ổn định của cao đặc Ngải trắng trong<br /> dịch đóng nang<br /> Định lượng chất điểm chỉ curdion và<br /> germacron trong dịch đóng nang theo phương<br /> pháp HPLC được thẩm định ở các thời điểm 0,<br /> 2, 4, 6, 8 tuần theo dõi trong điều kiện bảo<br /> quản nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5%. Ghi<br /> nhận sự thay đổi hàm lượng curdion và Hình 1: Sắc ký đồ HPLC định lượng đồng thời<br /> germacron theo thời gian. curdion (Rt = 23,37 phút) và germacron<br /> (Rt = 38,82 phút) trong dịch nang mềm Ngải trắng<br /> Khảo sát sự tương thích của phối hợp vỏ<br /> nang và dịch đóng nang Khả năng tan của cao đặc Ngải trắng trong<br /> các tá dược và dung môi<br /> Cho dịch đóng nang vào vỏ nang mềm<br /> của công ty X, hàn lại bằng dung dịch<br /> gelatin nóng và theo dõi trong điều kiện<br /> nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5% các tính<br /> chất lý hóa của vỏ nang và dịch viên nang<br /> (màu sắc, độ rã,..), xác định hàm lượng của<br /> curdion và germacron trong dịch nang mềm<br /> ở các thời điểm 0, 2, 4, 6, 8 tuần.<br /> KẾTQUẢ<br /> Quy trình định lượng đồng thời curdion và<br /> germacron trong dịch nang mềm Ngải trắng Hình 2: Khả năng tan cao đặc Ngải trắng của<br /> Sắc ký đồ HPLC định lượng đồng thời dung môi và tá dược<br /> curdion và germacron trong dịch nang mềm Kết quả khảo sát khả năng tan của cao<br /> Ngải trắng được trình bày trong Hình 1. đặc Ngải trắng (Hình 2) cho thấy nhiều tá<br /> Quy trình định lượng đã được thẩm định dược thân dầu có thể hòa tan cao đặc Ngải<br /> theo hướng dẫn của ICH, đạt yêu cầu về trắng. PEG 400 và ethanol 96% có khả năng<br /> hòa tan cao đặc Ngải trắng với tỷ lệ lần lượt<br /> tính đặc hiệu, tính tương thích hệ thống,<br /> là 67,33 ± 1,22% và 99,51 ± 0,43%. Capryol 90<br /> tính tuyến tính (29,26 – 731,50 µg/ml, R2 = 1 và Maisine CC là hai tá dược thân dầu hòa<br /> đối với curdion và 1,92 – 48,05 µg/ml, R2 = tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất, tỷ lệ hòa tan<br /> 0,9999 đối với germacron), độ lặp lại (% RSD lần lượt là 82,6 ± 1,47% và 55,01 ± 1,53%.<br /> của curdion, germacron lần lượt là 1,13% và Xây dựng công thức dịch đóng nang chứa cao<br /> 1,21%), độ đúng với tỷ lệ hồi phục của đặc Ngải trắng<br /> curdion và germacron lần lượt trong khoảng Capryol 90 và Maisine CC là hai tá dược<br /> 99,96% - 103,89% và 97,42% - 102,03%.Vì thân dầu hòa tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất.<br /> Tuy nhiên, giá thành Capryol 90 cao gấp đôi<br /> <br /> <br /> 268 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Maisine CC mà khả năng hòa tan chỉ cao hơn phản ứng thuỷ phân gelatin và làm cho vỏ nang<br /> 27%. Vì vậy, Maisine CC được chọn làm tá hư hỏng, quá acid kiềm sẽ làm cho vỏ nang bị<br /> dược dầu cho dịch đóng nang viên nang mềm<br /> cứng lại do hiện tượng thuộc da, dẫn đến vỏ nang<br /> chứa cao Ngải trắng.<br /> rã chậm hoặc khó tan.<br /> Với mục tiêu bào chế viên nang mềm chứa<br /> 100 mg cao đặc Ngải trắng và căn cứ vào độ tan<br /> của cao đặc Ngải trắng, lượng Maisine CC được<br /> xác định tối thiểu là 182 mg/viên để hòa tan hoàn<br /> toàn 100 mg cao đặc Ngải trắng. Để đảm bảo tạo<br /> thành dung dịch đóng nang đồng nhất và ổn<br /> định, lượng Maisine CC được chọn để hòa tan 100<br /> mg cao đặc Ngải trắng trong 1 viên là 300 mg. Với<br /> khuôn nang mềm dạng oval của công ty X, có thể<br /> đóng được viên nang mềm khối lượng dịch đóng Hình 3: Tương quan tốc độ trượt và độ nhớt của dịch<br /> nang nhỏ nhất là 400 mg, tỷ lệ dịch cao đặc Ngải đóng nang  (so sánh với tá dược Maisine CC )<br /> trắng:Maisine CC được chọn là 100:300 (kl/kl). Độ nhớt dịch đóng nang ứng với công<br /> Tính chất hóa lý của dịch đóng viên nang thức được chọn là 395 ± 2,08 cP.s (Hình 3),<br /> mềm Ngải trắng trong khoảng độ nhớt phù hợp (0,22 đến 3000<br /> cP.s ở 25oC) để đóng qua đầu kim trên máy<br /> Dịch đóng viên nang mềm chứa cao đặc đóng nang kiểu ép khuôn quay của công ty X.<br /> Ngải trắng (với công thức xác định nêu trên) Vì vậy, công thức dịch đóng viên nang mềm<br /> có màu nâu, đồng nhất, bền với thử nghiệm Ngải trắng được chọn có thể áp dụng được<br /> tách lớp, vì vậy, dịch đóng nang đồng nhất. Tỷ trên dây chuyền sản xuất viên nang mềm của<br /> trọng và pH của dịch đóng nang được trình công ty X.<br /> bày trong Bảng 1. Độ ổn định hóa lý của dịch đóng nang chứa<br /> Bảng 1: pH và tỷ trọng dịch đóng nang cao đặc Ngải trắng<br /> Lần đo pH Tỷ trọng Bảng 2 và Hình 4 cho thấy tính chất lý hóa<br /> 1 5,87 TB = 5,88 0,922 TB = 0,925 của dịch đóng nang thay đổi không đáng kể,<br /> 2 5,82 SD = 0,06 0,937 SD = 0,011 ổn định sau 8 tuần bảo quản ở điều kiện nhiệt<br /> 3 RSD (%) = RSD (%) =<br /> 5,94<br /> 1,03<br /> 0,916<br /> 1,17 độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%. Như vậy, gần<br /> như không hoặt ít có sự tương tác giữa cao đặc<br /> Giá trị pH của dịch đóng nang trong khoảng<br /> Ngải trắng và tá dược Maisine CC ở điều kiện<br /> 2,5 - 7,5. Khoảng pH này thích hợp với vỏ nang bảo quản trên.<br /> mềm. Nếu dịch thuốc quá acid sẽ xúc tác cho<br /> Bảng 2: Độ ổn định của dịch đóng nang chứa cao đặc Ngải trắng (nhiệt độ 30 ± 2 oC, độ ẩm 75 ± 5%)<br /> Thử nghiệm Hàm lượng Hàm lượng<br /> Thời điểm Cảm quan pH<br /> tách lớp curdion (%) germacron (%)<br /> 0 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,93 ± 0,066 100 ± 0,061 100 ± 0,043<br /> 2 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,89 ± 0,062 100,05 ± 0,054 99,92 ± 0,045<br /> 4 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,96 ± 0,047 99,82 ± 0,047 99,89 ± 0,039<br /> 6 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,95 ± 0,033 99,73 ± 0,036 99,81 ± 0,071<br /> 8 tuần Màu nâu sậm, đồng nhất Không tách lớp 5,94 ± 0,042 99,58 ± 0,085 99,75 ± 0,068<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 269<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) (a)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (b)<br /> (b)<br /> Hình 4: Hàm lượng (a) curdion và (b) germacron Hình 5: Hàm lượng (a) curdion và (b) germacron<br /> trong dịch đóng nang (điều kiện bảo quản ở nhiệt trong viên nang mềm Ngải trắng (ở điều kiện bảo<br /> độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%) quản nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%)<br /> Sự tương thích của phối hợp vỏ nang và dịch Các tính chất lý hóa của viên nang mềm<br /> đóng nang Ngải trắng được xác định không thay đổi sau<br /> 8 tuần khảo sát. Như vậy, viên nang mềm<br /> Công thức dịch vỏ nang của công ty X gồm<br /> Ngải trắng ổn định sau 8 tuần bảo quản ở điều<br /> các thành phần gelatin, glycerin, sorbitol, natri<br /> kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5%<br /> benzoat, kali sorbat và nước với glycerin<br /> chiếm 17%. Sau khi đóng nang, theo dõi độ ổn BÀNLUẬN<br /> định viên nang mềm Ngải trắng trong điều Khối thuốc đóng nang mềm thường ở<br /> kiện nhiệt độ 30 ± 2oC, độ ẩm 75 ± 5%, kết quả dạng lỏng, cấu trúc dung dịch, hỗn dịch hay<br /> được trình bày trong Bảng 3 và Hình 5. nhũ tương. Thông thường khối thuốc đóng<br /> Bảng 3: Độ ổn định viên nang mềm Ngải trắng ở nang dưới dạng dung dịch được ưu tiên chọn<br /> điều kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5% lựa vì có độ đồng nhất và sinh khả dụng cao<br /> Thời Cảm Thời Hàm lượng Hàm lượng hơn dạng hỗn dịch. Vì vậy, chọn tá dược có<br /> điểm quan gian rã curdion (%) germacron (%)<br /> (phút)<br /> khả năng hoà tan cao đặc Ngải trắng tốt nhất<br /> 0 tuần Đạt 2,4 100 ± 0,045 100 ± 0,036 để có thể đóng được trong nang mềm kích<br /> 2 tuần Đạt 2,8 99,92 ± 0,062 99,97 ± 0,028 thước nhỏ nhất. Trường hợp cao đặc Ngải<br /> 4 tuần Đạt 3,2 99,76 ± 0,074 99,86 ± 0,039 trắng khó tan, có thể chọn dạng hỗn dịch hoặc<br /> 6 tuần Đạt 4,3 99,53 ± 0,061 98,81 ± 0,047 nhũ tương. Kết quả khảo sát khả năng tan của<br /> 8 tuần Đạt 4,9 99,25 ± 0,086 99,66 ± 0,053<br /> cao đặc Ngải trắng cho thấy nhiều tá dược<br /> Đạt: Viên nang mềm dẻo, dịch nang đồng thân dầu có thể hòa tan cao đặc Ngải trắng. Vì<br /> nhất, màu nâu sậm vậy, có thể điều chế khối thuốc ở dạng dung<br /> <br /> <br /> 270 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> dịch dầu để có độ đồng nhất và sinh khả dụng cao đặc Ngải trắng, tá dược Maisine CC và vỏ<br /> cao. PEG 400 và ethanol 96% có khả năng hòa nang mềm xảy ra chậm nên chất lượng viên<br /> tan cao đặc Ngải trắng tốt, giá thành rẻ nhưng nang mềm Ngải trắng không thay đổi đáng kể<br /> tỷ lệ PEG 400 và ethanol 96% trong dịch đóng sau 8 tháng khảo sát.<br /> nang không được vượt quá 10% để tránh gây KẾTLUẬN<br /> rò rỉ vỏ nang. Capryol 90 và Maisine CC là hai<br /> tá dược thân dầu hòa tan cao đặc Ngải trắng Công thức dịch đóng nang của viên nang<br /> tốt nhất. Tuy nhiên, giá thành Capryol 90 cao mềm Ngải trắng được nghiên cứu và xây<br /> gấp đôi Maisin CC mà khả năng hòa tan chỉ dựng. Dịch đóng nang mềm Ngải trắng được<br /> cao hơn 27%. Hơn nữa, Maisine CC là tá dược điều chế dưới dạng dung dịch sử dụng tá<br /> dầu (HLB = 1) nên có thể được sử dụng với dược Maisine CC để điều chỉnh thể chất dịch<br /> lượng lớn, dễ dung nạp và ít kích ứng. đóng nang. Sau 8 tuần khảo sát, các tính chất<br /> Capryol 90 (HLB = 5) là chất diện hoạt tạo nhũ hóa lý và hàm lượng 2 chất điểm chỉ curdion<br /> tương nước trong dầu, khi sử dụng lượng lớn và germacron trong dịch đóng nang và viên<br /> có thể gây kích ứng. Vì vậy, Maisine CC được nang mềm Ngải trắng được ghi nhận thay đổi<br /> chọn làm tá dược dầu cho dịch đóng nang không đáng kể. Kết quả nghiên cứu là tiền đề<br /> viên nang mềm chứa cao Ngải trắng. cho các nghiên cứu tiếp theo để hoàn thiện sản<br /> phẩm viên nang mềm Ngải trắng.<br /> Hình 3 cho thấy tá dược Maisine CC có độ<br /> Lời cảm ơn: Công trình nghiên cứu được tài trợ theo đề<br /> nhớt không thay đổi (khoảng 100 cP.s) khi tốc<br /> tài mã số 373.2017.04 cấp bởi Sở Khoa học và Công nghệ<br /> độ trượt tăng dần từ 0,01 – 180 s-1. Như vậy, tỉnh An Giang.<br /> đường cong ứng suất của tá dược Maisine CC<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> theo kiểu Newtonian.<br /> 1. Đỗ Huy Bích (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt<br /> Khi hòa tan cao đặc Ngải trắng vào tá Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 391-392.<br /> dược Maisine CC theo tỷ lệ cao đặc Ngải 2. Liao Q, Qian Z, Liu R, An L, Chen X (2013), “Germacrone<br /> inhibits early stages of influenza virus infection”, Antiviral<br /> trắng: Maisine CC là 100:300, độ nhớt dịch Res., 100(3), pp. 578-88.<br /> đóng nang khi tăng từ 100 cP.s lên gấp 4 lần 3. Liu B, Gao YQ, Wang XM, Wang YC, Fu LQ (2014),<br /> "Germacrone inhibits the proliferation of glioma cells by<br /> (khoảng 395 cP.s). Như vậy, cao đặc Ngải<br /> promoting apoptosis and inducing cell cycle arrest", Mol.<br /> trắng làm tăng độ nhớt khi phối hợp với Med. Rep., 10(2), pp. 1046-50.<br /> Maisince CC. Tương tự như tá dược Maisine 4. Ma JW, Tsao TCY, His YT, Lin YC, Chen Y, Chen Y, Ho<br /> CT, Kao JY, Way TD (2016), "Essential oil of Curcuma<br /> CC, khi tốc độ trượt tăng dần từ 0,01 – 180 s-1, aromatica induces apoptosis in human non-small-cell lung<br /> độ nhớt của dịch đóng nang không thay đổi, carcinoma cells", J Funct Foods, 22, pp. 101-12.<br /> đường cong ứng suất trượt theo kiểu 5. Oh OJ, Min HY, Lee SK (2007), “Inhibition of inducible<br /> prostaglandin E2 production and cyclooxygenase-2<br /> Newtonian. Như vậy, sự khuấy trộn trong quá expression by curdione from Curcuma zedoaria”, Arch.<br /> trình điều chế và đóng nang không làm thay Pharm. Res., 30(10), pp.1236-9.<br /> đổi độ nhớt của dịch đóng nang ở nhiệt độ xác 6. Revathi S, Malathy NS (2013), "Antibacterial activity of<br /> rhizome of Curcuma aromatica and partial purification of<br /> định. Tính chất này phù hợp với yêu cầu của active compounds", Indian J Pharm Sci, 75(6), pp. 732-5.<br /> dung dịch đóng nang khi bơm qua đầu kim<br /> của máy đóng nang dạng ép khuôn quay. Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> Kết quả khảo sát tính chất lý hóa cho thấy Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> viên nang mềm Ngải trắng bảo quản ở điều Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> kiện nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm 75 ± 5% khá<br /> ổn định sau 8 tuần khảo sát. Sự tương tác giữa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 271<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2