TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG TÂM TRƢƠNG Ở PHỤ NỮ<br />
MANG THAI BÌNH THƢỜNG VÀ TIỀN SẢN GIẬT<br />
Lê Hoàng Oanh*; Đinh Thị Thu Hương**<br />
Phạm Nguyên Sơn***; Nguyễn Thị Minh Tâm****<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu nhằm đánh giá biến đổi suy chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở phụ nữ<br />
mang thai bị tiền sản giật (nhóm TSG). 86 phụ nữ có thai được chẩn đoán TSG theo tiêu chuẩn<br />
của Hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ và 104 phụ nữ mang thai bình thường (MTBT) khỏe mạnh ở kỳ 3<br />
tháng cuối có cùng độ tuổi thai được siêu âm Doppler tim. Chẩn đoán suy CNTTr thất trái dựa<br />
vào vận tốc sóng e′ thành bên (Ve′ < 10 cm/s) và phân loại suy CNTTr theo Hội Siêu âm Tim<br />
Hoa Kỳ (ASE - 2009). Kết quả cho thấy CNTTr suy giảm rõ rệt ở phụ nữ mang thai bị TSG.<br />
* Từ khóa: Phụ nữ mang thai; Chức năng tâm thu; Chức năng tâm trương; Tiền sản giật.<br />
<br />
CHANGES OF left ventricular diastolic Function in<br />
preeclamptic pregnancy and normal pregnancy<br />
SUMMARY<br />
The objective of study is to investigate changes in left ventricular diastolic dysfunction in<br />
women with preeclampsia (PE). 86 women were diagnosed PE according to the criteria of<br />
American College of Obstetricians and Gynecologists (ACOG-2002) (PE group) and 104 normal<br />
rd<br />
pregnancy women (non-hypertention or/and proteinuria < 0.3 g/24 hours) in the 3 trimester<br />
(NP group) were of similar age. All of them were done echocardiography examination to<br />
estimate left ventricular left ventricular diastolic. The left ventricular diastolic dysfunction was<br />
diagnosed according to the values of the tissue Doppler e′ velocity lateral (Ve′ < 10 cm/s) and<br />
the classification of diastolic dysfunction which was delivered by American Society of<br />
Echocardiography’s criteria (ASE: 2009).<br />
There was a strong evidence that diastolic dysfunction occurred to women with PE.<br />
* Key words: Pregnancy; Systolic function; Diastolic function; Preeclampsia.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh tim mạch ngày càng phát triển và<br />
là nguyên nhân chính gây tử vong và tàn<br />
phế trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế<br />
<br />
Thế giới (WHO-2008), hàng năm có 17,3<br />
triệu người chết do mắc bệnh tim mạch,<br />
tử vong do bệnh tim mạch tăng cao ở các<br />
nước đang phát triển và chậm phát triển [2].<br />
<br />
* Bệnh viện Đa khoa Hà Đông<br />
** Bệnh viện Bạch Mai<br />
*** Bệnh viện TWQĐ 108<br />
**** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Hoàng Oanh (oanhbvkhd@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/02/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 03/03/2014<br />
<br />
54<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
Phụ nữ mang thai bị TSG thường có<br />
nguy cơ biến chứng cao về thai nhi như:<br />
thai chậm phát triển, sinh non, thai chết<br />
lưu... Chính người mẹ cũng bị nhiều biến<br />
chứng về tim mạch trong quá trình mang<br />
thai và sau sinh như: suy tim giai đoạn B<br />
(70%), tăng huyết áp (THA) (40%). Siêu<br />
âm Doppler tim là một phương pháp<br />
không xâm nhập, an toàn, rẻ tiền, phổ<br />
biến và cho hiệu quả cao trong đánh giá<br />
chức năng tim của người mẹ mang thai<br />
[7]. Các nghiên cứu gần đây về cơ chế<br />
bệnh sinh ở phụ nữ mang thai bị TSG cho<br />
thấy có sự suy giảm rõ rệt CNTTr [7]. Tuy<br />
nhiên, ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên<br />
cứu đánh giá CNTTr ở phụ nữ mang thai<br />
bị TSG. Xuất phát từ lý do đó, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá<br />
sự thay đổi CNTTr ở phụ nữ mang thai bị<br />
TSG có so sánh với nhóm MTBT kỳ 3 tháng<br />
cuối cùng tuổi thai.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Nhóm TSG: 86 sản phụ có độ tuổi từ<br />
18 - 41 được chẩn đoán xác định TSG<br />
theo tiêu chuẩn của Hội Sản phụ khoa<br />
Hoa Kỳ:<br />
+ Huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg<br />
và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr)<br />
≥ 90 mmHg xảy ra sau tuần thai thứ 20<br />
của thai phụ có huyết áp bình thường<br />
trước đó.<br />
+ Có protein niệu ≥ 0,3 g/24 giờ.<br />
- Nhóm chứng: 104 phụ nữ khỏe mạnh<br />
MTBT kỳ 3 tháng cuối có cùng tuổi thai<br />
<br />
với nhóm TSG, không THA và protein<br />
niệu (-), không có các yếu tố nguy cơ liên<br />
quan đến TSG.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
Những sản phụ mắc các bệnh về nội<br />
khoa như: tim bẩm sinh, bệnh van tim, rối<br />
loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, lao phổi,<br />
suy gan, suy thận.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến<br />
cứu, mô tả cắt ngang.<br />
* Nội dung nghiên cứu:<br />
BN nghiên cứu được hỏi về tiền sử,<br />
bệnh sử, các yếu tố nguy cơ liên quan<br />
TSG (thai lần đầu, TSG trước đó, tiền sử<br />
gia đình TSG, bệnh thận mạn...), khám<br />
toàn diện và ghi chép đầy đủ vào mẫu<br />
bệnh án nghiên cứu.<br />
* Tiến hành siêu âm tim thăm dò CNTTr<br />
thất trái [2, 8]:<br />
- Doppler xung qua van hai lá: đo vận<br />
tốc tối đa của sóng đổ đầy đầu tâm trương<br />
(VE: cm/s), vận tốc tối đa của sóng đổ đầy<br />
cuối tâm trương (VA: cm/s), thời gian giảm<br />
tốc của sóng đổ đầy đầu tâm trương (DT).<br />
Tính tỷ lệ E/A [2, 7].<br />
- Doppler xung qua tĩnh mạch phổi gồm<br />
các thông số chính [2, 7]: vận tốc tối đa của<br />
sóng tâm thu (Vs: cm/giây), vận tốc tối đa<br />
của sóng tâm trương (Vd: cm/ giây), vận<br />
tốc tối đa của sóng a (Va: cm/ giây).<br />
- Với Doppler mô cơ tim thành bên:<br />
vận tốc sóng e′ (Ve′: cm/ giây), vận tốc<br />
sóng a′ (Va′: cm/ giây), tính tỷ lệ E/e′, tính<br />
tỷ lệ e′/a′ [2, 7].<br />
<br />
55<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
Chẩn đoán có rối loạn CNTTr khi Ve′ < 10 cm/giây; phân loại suy CNTTr theo ASE [7]:<br />
Sóng e′ thành bên<br />
<br />
Sóng e′ ≥ 10 (cm/giây)<br />
<br />
CNTTr bình<br />
thường<br />
<br />
Sóng e′ < 10 (cm/giây)<br />
<br />
E/A < 0,8<br />
DT > 200 m/giây<br />
E/e′ ≤ 8<br />
<br />
Suy CNTTr<br />
giai đoạn 1<br />
<br />
E/A = 0,8-1,5<br />
DT = 160-200 m/giây<br />
E/e′ = 9-12<br />
<br />
E/A ≥ 2<br />
DT < 160 m/giây<br />
E/e′ ≥ 13<br />
<br />
Suy CNTTr<br />
giai đoạn 2<br />
<br />
Suy CNTTr<br />
giai đoạn 3<br />
<br />
* Đánh giá chỉ số Tei và Tei′ [3]:<br />
Chỉ số Tei (bằng Doppler xung qua van hai lá) và chỉ số Tei′ (bằng siêu âm Doppler<br />
mô cơ tim) giá trị tăng chỉ số Tei và Tei′ khi: chỉ số Tei và Tei′ ≥ 0,51 (bình thường<br />
Tei ≤ 0,45 ± 0,06).<br />
* Xử lý số liệu: theo phương pháp y sinh học bằng phần mềm SPSS 16.0. So sánh<br />
các giá trị trung bình kiểm định ANOVA. So sánh tỷ lệ bằng kiểm định Chi-bình<br />
phương (χ2). P < 0,05 gọi là khác biệt có ý nghĩa thống kê [1].<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Tuổi và phân độ tuổi giữa nhóm TSG và nhóm MTBT.<br />
Nhãm<br />
®é tuæi<br />
<br />
Tuổi trung bình<br />
<br />
MTBT<br />
(n = 104)<br />
<br />
TSG<br />
(n = 86)<br />
<br />
pt-test<br />
<br />
29,1 ± 4,5<br />
<br />
29,9 ± 4,4<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Phân bố độ<br />
<br />
< 20, n (%)<br />
<br />
1 (1,0)<br />
<br />
1 (1,2)<br />
<br />
tuổi<br />
<br />
20 - 29, n (%)<br />
<br />
59 (56,7)<br />
<br />
38 (44,2)<br />
<br />
30 - 39, n (%)<br />
<br />
43 (41,3)<br />
<br />
45 (52,3)<br />
<br />
≥ 40, n (%)<br />
<br />
1 (1,0)<br />
<br />
2 (2,3)<br />
<br />
p2<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tuổi trung bình và phân bố độ tuổi giữa hai nhóm MTBT và TSG không khác biệt<br />
(p > 0,05).<br />
<br />
56<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
Bảng 2: Biến đổi các thông số CNTTr thất trái ở nhóm phụ nữ MTBT bị TSG bằng<br />
siêu âm Doppler xung qua van hai lá và phổ Doppler tĩnh mạch phổi.<br />
Nhãm<br />
TSG (n = 86)<br />
<br />
MTBT (n = 104)<br />
<br />
pt-test<br />
<br />
VE (cm/s)<br />
<br />
83,6 ± 14,1<br />
<br />
84,1 ± 14,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
VA (cm/s)<br />
<br />
77,4 ± 15,0<br />
<br />
56,8 ± 14,3<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Tỷ lệ E/A<br />
<br />
1,13 ± 0,33<br />
<br />
1,59 ± 0,62<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
DT (m/s)<br />
<br />
210,8 ± 25,2<br />
<br />
192,1 ± 18,4<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Vs (cm/s)<br />
<br />
67,2 ± 19,5<br />
<br />
49,7 ± 12,3<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
Vd (cm/s)<br />
<br />
47,8 ± 12,8<br />
<br />
51,9 ± 9,4<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Va (cm/s)<br />
<br />
32,8 ±19,5<br />
<br />
26,0 ± 9,2<br />
<br />
< 0,01<br />
<br />
ChØ sè<br />
<br />
Thời gian DT (m/s), VA (cm/s), Vs (cm/s) và Va (cm/s) ở nhóm TSG cao hơn so với<br />
nhóm MTBT có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
Bảng 3: Biến đổi các thông số CNTTr thất trái ở nhóm mang thai bị TSG bằng siêu<br />
âm Doppler mô cơ tim.<br />
Nhãm<br />
<br />
TSG<br />
(n = 86)<br />
<br />
MTBT<br />
(n = 104)<br />
<br />
pt-test<br />
<br />
Ve′ (cm/s)<br />
<br />
10,7 ± 3,6<br />
<br />
13,2 ± 3,1<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Va′ (cm/s)<br />
<br />
10,6 ± 6,0<br />
<br />
11,7 ± 2,0<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
ET′ (m/s)<br />
<br />
249,1 ± 25,9<br />
<br />
283,2 ± 29,1<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
IVRT′ (m/s)<br />
<br />
94,0 ± 12,0<br />
<br />
91,1 ± 9,9<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Tỷ lệ E/e′<br />
<br />
8,5 ± 2,2<br />
<br />
6,8 ± 2,0<br />
<br />
< 0,001<br />
<br />
Tỷ lệ e′/a′<br />
<br />
1,10 ± 0,41<br />
<br />
1,16 ± 0,33<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
ChØ sè<br />
<br />
Các thông số CNTTr theo Doppler mô cơ tim ở nhóm TSG biến đổi rõ rệt so với<br />
nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối, biểu hiện Ve′ ở nhóm TSG thấp hơn so với nhóm MTBT<br />
và tỷ lệ E/e′ ở nhóm TSG cao hơn nhóm MTBT có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br />
Bảng 4: Tỷ lệ rối loạn các chỉ số đánh giá CNTTr thất trái ở MT bị TSG.<br />
Nhãm<br />
ChØ tiªu<br />
<br />
TSG (n = 86)<br />
n (%)<br />
‡<br />
<br />
Tăng DT (> 200 ms)<br />
<br />
42 (48,8)<br />
<br />
Tăng IVRT (> 90 ms)<br />
<br />
61 (70,9)<br />
<br />
*<br />
<br />
‡<br />
<br />
Tỷ lệ E/e′ (> 8)<br />
<br />
49 (57,0)<br />
<br />
Tỷ lệ e′/a′ (< 1)<br />
<br />
41 (47,7)<br />
<br />
Suy CNTTr Ve′ (< 10 cm/s)<br />
<br />
42 (48,8)<br />
<br />
Bình thường<br />
Giai đoạn 1<br />
Giai đoạn 2<br />
Giai đoạn 3<br />
<br />
44 (51,2)<br />
16 (18,6)<br />
24 (27,9)<br />
3 (2,3)<br />
<br />
Phân<br />
loại<br />
suy CNTTr<br />
<br />
‡<br />
‡<br />
<br />
MTBT (n = 104)<br />
n (%)<br />
<br />
OR(CI)<br />
<br />
11 (10,6)<br />
<br />
8,1 (3,7 - 17,2)<br />
<br />
53 (51,0)<br />
<br />
2,3 (1,3 - 4,3)<br />
<br />
20 (19,2)<br />
<br />
5,6 (2,9 - 10,6)<br />
<br />
20 (19,2)<br />
<br />
3,8 (2,0 - 7,3)<br />
<br />
12 (11,5)<br />
<br />
7,3 (3,5 - 15,3)<br />
<br />
92 (88,5)<br />
9 (8,7)<br />
3 (2,9)<br />
0<br />
<br />
p < 0,001<br />
<br />
57<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
- CNTTr suy giảm thông qua tăng tỷ lệ<br />
tăng DT, tăng IVRT, tăng E/e′ và giảm e′/a′ ở<br />
nhóm TSG cao hơn so với nhóm MTBT kỳ 3<br />
tháng cuối, có ý nghĩa thống kê.<br />
- Tỷ lệ suy CNTTr thất trái ở nhóm TSG<br />
(48,8%) cao hơn so với nhóm MTBT kỳ<br />
3<br />
tháng cuối (11,5%) với OR (95%, CI) = 7,3 (CI:<br />
3,5 - 15,3), p < 0,001.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Biểu đồ tăng chỉ số<br />
Tei và Tei′ ở hai nhóm nghiên cứu.<br />
Chỉ số Tei và Tei′ ở nhóm TSG cao hơn<br />
so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối (p <<br />
0,001).<br />
BÀN LUẬN<br />
Có sự thay đổi về hình thái và cấu trúc<br />
tim ở phụ nữ mang thai bị TSG, theo đó<br />
CNTTr cũng biến đổi. Gian Paolo N và CS<br />
(2003) [5] thấy các thông số CNTTr thất trái<br />
ở nhóm THA bằng siêu âm Doppler xung<br />
qua van hai lá, tĩnh mạch phổi gồm: VE<br />
(cm/s), IVRT (ms), VA (cm/s), Vd (cm/s), Va<br />
(cm/s) cao hơn so với nhóm MTBT (p <<br />
0,05); đồng thời tỷ lệ E/A (1,16 ± 0,14) thấp<br />
hơn nhóm MTBT (1,61 ± 0,31) (p < 0,05).<br />
Cho KI và CS (2005) [4] thấy IVRT (ms) ở<br />
nhóm THA (118,8 ± 19,5) cao hơn nhóm<br />
MTBT (83,1 ± 12,4) (p < 0,001) và tỷ lệ E/A<br />
(0,9 ± 0,3) lại thấp hơn nhóm MTBT (1,6 ±<br />
0,3). Yuan L và CS [11] (2006) thấy tỷ lệ<br />
E/A ở nhóm MT có THA (1,2 ± 0,2) thấp<br />
hơn so với nhóm MTBT (1,4 ± 0,2) với p =<br />
0,009.<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi: các chỉ số thời<br />
gian DT ở nhóm TSG (210,8 ± 25,2 m/s)<br />
cao hơn so với nhóm MTBT ở 3 tháng cuối<br />
(192,1 ± 18,4 m/s) (p < 0,01), Vận tốc tối đa<br />
của sóng đổ đầy cuối tâm trương VA của<br />
nhóm TSG cao hơn so với nhóm MTBT ở<br />
kỳ 3 tháng cuối (p < 0,01) (bảng 2). Alicia<br />
DT (2010) [2] nghiên cứu 40 BN TSG và 40<br />
phụ nữ MTBT thấy thời gian DT (ms), IVRT<br />
(ms), Va′ (cm/s), tỷ lệ E/e′ ở nhóm TSG (lần<br />
lượt là: 202,3 ± 31,6; 90,5 ± 23,2; 8,4 ± 2,0;<br />
10,4 ± 2,4) cao hơn so với nhóm MTBT (lần<br />
lượt là: 174,4 ± 22,4; 70,2 ± 17,4; 7,2 ± 1,2; 6,7<br />
± 1,3) (p < 0,01). Ngược lại, Ve′ (cm/s) và<br />
tỷ lệ E/A ở nhóm TSG (lần lượt: 8,7 ± 2,3<br />
và 1,29 ± 0,34) thấp hơn so với nhóm<br />
MTBT (lần lượt: 11,5 ± 2,3 và 1,45 ± 0,24)<br />
với p < 0,001 và p = 0,096. Đồng thời tần<br />
suất E/e′ (> 8) và e′/a′ (< 1) ở nhóm TSG<br />
chiếm tỷ lệ cao (lần lượt là: 85% và 50%).<br />
Melchiorre K và CS (2011) [7] nghiên cứu<br />
50 phụ nữ TSG và 50 phụ nữ MTBT (với<br />
giá trị Ve′ < 14 được coi là biểu hiện suy<br />
CNTTr) thấy CNTTr suy giảm ở nhóm TSG<br />
nếu chỉ số E/A, DT (ms), IVRT (ms), e′/a′ và<br />
E/e′ thành bên [lần lượt là: 0,81 (0,73 0,95), 207 (191 - 229), 96 (91 - 101), 0,83<br />
(0,60 - 1,1) và 6,3 (5,1 - 7,7)] so với nhóm<br />
MTBT [lần lượt là: 1,14 (0,88 - 1,43), 169<br />
(150 - 200), 83,5 (71,5 - 96,8), 1,6 (1,3 1,9) và 5,1 (4,6 -6,3)], khác biệt có ý nghĩa<br />
thống kê (p < 0,01). Đặc biệt, kết quả<br />
nghiên cứu thấy tỷ lệ suy CNTTr ở nhóm<br />
TSG (42,0%) cao hơn so với MTBT (12%)<br />
với p = 0,009. Chỉ số E/e′, tỷ lệ tăng E/e′ (><br />
8) và tỷ lệ (e′/a′ < 1) ở nhóm TSG [lần lượt<br />
là: 9,7 ± 2,0; 57% và 47,7%] cao hơn so<br />
với nhóm MTBT kỳ<br />
3 tháng cuối [lần<br />
lượt là: 7,6 ± 1,8; 19,2% và 19,2%] với p <<br />
0,001. Tỷ lệ E/A ở nhóm TSG (0,95 ± 0,25)<br />
thấp hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng<br />
cuối (1,26 ± 0,32) với p < 0,001. Mặt khác,<br />
kết quả nghiên cứu cũng thấy tỷ lệ suy<br />
CNTTr (Ve′ < 10) ở nhóm TSG (48,8%) cao<br />
<br />
58<br />
<br />