Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI<br />
BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC<br />
Trương Thị Mai Hương*, Nguyễn Đức Công**, Vũ Đình Hùng***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Cơ sở: Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân nhồi máu<br />
cơ tim (NMCT)… Tuy nhiên, chưa thấy nhiều nghiên cứu về chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đau<br />
thắt ngực (ĐTN) tại Việt Nam.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân<br />
đau thắt ngực.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang.<br />
Kết quả: Trong nghiên cứu này, 224 bệnh nhân ĐTN có tuổi trung bình là 59,56 ± 10,9 và 81 người bình<br />
thường không có tiền sử bệnh tim mạch có độ tuổi (58,52 ± 10,15) và phân bố về giới tương đương. Các đối<br />
tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, điện tim, siêu âm TM- 2DDoppler tim. Sau đó bệnh nhân nhóm đau thắt ngực được chụp động mạch vành. Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br />
Chức năng tâm trương thất trái giảm ở nhóm đau thắt ngực 86,2% so với nhóm chứng (60,5%) với p < 0,0001.<br />
Trong đó, hình thái giãn bất thường chiếm 68,8% thể giả bình thường (10,7%) và thể hạn chế (6,7%). Nhóm<br />
nhồi máu cơ tim tỷ lệ giảm chức năng tâm trương thất trái là 87,3% và chưa nhồi máu cơ tim 85,8% (p > 0,05).<br />
Nhóm biến đổi ST-T chiếm 86% và không biến đổi ST-T là 86,7% (p > 0,05).<br />
Kết luận: Chức năng tâm trương thất trái giảm ở bệnh nhân đau thắt ngực.<br />
Từ khóa: Cơn đau thắt ngực, chức năng tâm trương thất trái.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDYING THE CHANGE OF LEFT VENTRICULAR DIASTOLIC FUNCTION<br />
IN PATIENTS WITH ANGINA PECTORIS<br />
Truong Thi Mai Huong, Nguyen Đuc Cong, Vu Đinh Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 83 - 88<br />
Background: There were many studies of left ventricular (LV) diastolic function in patients with myocardial<br />
infarction. However, in Viet Nam, there was no research about the LV function on patients with angina pectoris.<br />
Objectives: Studying the change of left ventricular diastolic function in patients with angina pectoris.<br />
Methods: Prospective, cross-sectional study.<br />
Results: In this study, the first group consisted of 224 patients suffered from angina pectoris (average age<br />
was 59.56 ± 10.9 years old); the second group (controls) was consisted of 81 healthy persons (average age was<br />
58.52 ± 10.15). Clinical examination, regular tests, measurement of athropometry indexes, electrocardiogram and<br />
TM-2D-Doppler echocardiography were performed on all subjects. Coronary angiography were made on the<br />
anginal group. The results showed that: There were significant decrease in left ventricular diastolic function in<br />
patient with angina pectoris as compared to control group (86.2% vs 60.5%, p< 0.0001). Patients with diastolic<br />
* Bệnh viện Nguyễn Trãi, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh, *** Học viện Quân y.<br />
Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail:<br />
<br />
83<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
abnormalites included 68.8% of abnormal relaxation, 10.7% of pseudonormalized pattern and 6.7% restrictive<br />
filling. Similar decrease in left ventricular diastolic rates were observed in angina patients with myocardial<br />
infarction as compared to patient without myocardial infarction (87.3% vs 85.8%, p > 0.05). Similar decrease in<br />
left ventricular diastolic rates were observed in angina patients with ischemic ST-T changes as compared to<br />
patient without ischemic ST-T changes (86% vs 86.7%, p > 0.05).<br />
Conclusions: Left ventricular diastolic function was significantly decreased in people with angina pectoris.<br />
Key words: Angina pectoris, left ventricular diastolic function.<br />
tiền sử NMCT cũ, điện tim có sóng Q đủ tiêu<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
chuẩn độ rộng và sâu theo qui ước Minesota từ<br />
Bệnh mạch vành là nguyên nhân tử vong<br />
2 đạo trình liên tiếp trở lên, ST đẳng điện, men<br />
hàng đầu trên thế giới và ở Việt Nam, theo<br />
tim giới hạn bình thường.<br />
nghiên cứu của viện Tim mạch quốc gia tỷ lệ<br />
này đang gia tăng hàng năm. Có nhiều<br />
phương pháp để chẩn đoán thiếu máu cục bộ<br />
cơ tim nói chung và đau thắt ngực (ĐTN) nói<br />
riêng, trong đó siêu âm Doppler tim đánh giá<br />
chức năng tim, là phương tiện thăm dò không<br />
xâm lấn giúp chẩn đoán, điều trị và tiên<br />
lượng. Rối loạn chức năng tâm trương ở bệnh<br />
lý mạch vành thường có biểu hiện sớm hơn<br />
những thay đổi chức năng tâm trương. Vì vậy<br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu chức năng<br />
tâm trương thất trái bằng siêu âm Doppler tim<br />
ở bệnh nhân ĐTN với mục tiêu: Nghiên cứu sự<br />
biến đổi chức năng tâm trương thất trái trên siêu<br />
âm Doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng<br />
Nhóm bệnh: 224 bệnh nhân ĐTN có độ tuổi<br />
trung bình là 59,56 ± 10,9 được nhập viện tại<br />
khoa nội tim mạch bệnh viện Nguyễn Trãi,<br />
thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2008 1/2010.<br />
Nhóm chứng: 81 người không có bệnh lý<br />
tim mạch có cùng phân bố tuổi và giới, được<br />
chọn khi đến khám sức khỏe định kỳ cùng<br />
thời điểm trên.<br />
<br />
- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp: đau thắt<br />
ngực < 1giờ, thay đổi ECG, sóng pardee và Q<br />
hoại tử, men tim tăng (2/3 tiêu chuẩn trên).<br />
- Điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường hoặc có<br />
thay đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim (ST<br />
chênh xuống thẳng đuỗn kéo dài ≥ 0,08s từ điểm<br />
J, T âm tính và cân đối).<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
- Có nhồi máu cơ tim thất phải cũ.<br />
- Nhịp tim nhanh: tần số tim > 100 chu<br />
kỳ/phút, rung nhĩ.<br />
- Rối loạn dẫn truyền nặng: block AV<br />
(độ 2, 3), bệnh van tim, cơ tim, màng ngoài<br />
tim, mạch máu phổi, phình bóc tách ĐMC,<br />
bệnh tim bẩm sinh.<br />
- Bệnh lý không phải do tim<br />
- Bệnh lý cấp tính khác: sốt, nhiễm trùng,<br />
cường giáp…<br />
- Hình ảnh siêu âm Doppler tim không đạt<br />
tiêu chuẩn.<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh bệnh<br />
chứng.<br />
<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh<br />
- Nam, nữ từ 18-80 tuổi.<br />
- Trên lâm sàng có ĐTN theo khuyến cáo<br />
của Hội tim mạch Việt Nam 2006(8).<br />
- Chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cũ:<br />
<br />
Nội dung nghiên cứu<br />
Khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng,<br />
chỉ số khối cơ thể (BMI), diện tích da (BSA),<br />
<br />
84<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
đo điện tim, xét nghiệm máu thường quy.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Siêu âm tim TM, 2D, Doppler được thực hiện<br />
<br />
Đặc điểm tuổi, giới<br />
<br />
tại phòng siêu âm tim bệnh viện Nguyễn Trãi<br />
<br />
Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của mẫu nghiên cứu<br />
<br />
với máy TOSHIBA đầu dò 3,5 MHz. Đo các<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
thông số siêu âm liên quan để xác định chức<br />
năng tim theo Hiệp hội siêu âm Hoa Kỳ 1999.<br />
Phân suất tống máu được đo bằng 2 phương<br />
pháp Teichholz (TM) và Simpson (2D).<br />
<br />
Xử lý thống kê<br />
<br />
Nam, n (%)<br />
Nữ, n (%)<br />
30 – 40, n (%)<br />
41 – 50, n (%)<br />
51 – 60, n (%)<br />
Tuổi<br />
61 – 70, n (%)<br />
Giới<br />
<br />
70, n (%)<br />
Tuổi TB<br />
<br />
Các thông số nghiên cứu được xử lý theo các<br />
thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học<br />
trên phần mềm SPSS version 16.0.<br />
<br />
Nhóm ĐTN Nhóm chứng<br />
P<br />
(n = 224)<br />
(n = 81)<br />
152 (67,9)<br />
54 (66,7)<br />
0,845<br />
72 (32,1)<br />
27 (33,3)<br />
13 (5,8)<br />
2 (2,5)<br />
0,187<br />
31 (13,8)<br />
19 (23,5)<br />
74 (33)<br />
26 (32,1)<br />
64 (28,6)<br />
24 (29,6)<br />
42 (18,8)<br />
10 (12,3)<br />
59,56 ± 10,9 58,52 ± 10,15 0,452<br />
<br />
Tuổi trung bình và tỷ lệ nam, nữ trong<br />
nhóm ĐTN và nhóm chứng tương đương nhau.<br />
Tuổi thường gặp của nhóm ĐTN là trên 50.<br />
<br />
So sánh các chỉ số siêu âm đánh giá chức năng tâm trương thất trái<br />
Ở nhóm ĐTN và nhóm chứng<br />
Bảng 2: So sánh các chỉ số siêu âm đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở nhóm ĐTN và nhóm chứng<br />
Chỉ tiêu<br />
E (m/s)<br />
A (m/s)<br />
E/A<br />
Thời gian A (ms)<br />
EDT (ms)<br />
IVRT (ms)<br />
PVs (cm/s)<br />
PVd (cm/s)<br />
Pva (cm/s)<br />
Thời gian Pva (ms)<br />
PVs/ PVd<br />
Số người<br />
Giãn bất thường, n (%)<br />
giảm CNTTr Giả bình thường, n (%)<br />
Hạn chế, n (%)<br />
<br />
Nhóm ĐTN (n = 224)<br />
0,74 ± 0,22<br />
0,83 ± 0,38<br />
1,03 ± 0,62<br />
194,04 ± 54,62<br />
185,11 ± 58,26<br />
144,46 ± 43,94<br />
53,2 ± 17,44<br />
43,53 ± 11,41<br />
29,79 ± 6,19<br />
90,96 ± 18,31<br />
1,27 ± 0,43<br />
154 (68,8)<br />
24 (10,7)<br />
15 (6,7)<br />
<br />
- Nhóm ĐTN có thời gian sóng A, PVs của<br />
tĩnh mạch phổi và tỷ lệ PVs/PVd thấp hơn nhóm<br />
chứng. Các chỉ số còn lại khác biệt chưa có ý<br />
nghĩa thống kê với nhóm chứng.<br />
<br />
nhóm chứng (n = 81)<br />
0,75 ± 0,19<br />
0,86 ± 0,44<br />
0,97 ± 0,38<br />
173,63 ± 52,93<br />
187,27 ± 55,64<br />
130,93 ± 120,4<br />
58,62 ± 11,96<br />
43,48 ± 9,8<br />
29,56 ± 4,73<br />
93,09 ± 14,82<br />
1,37 ± 0,27<br />
48 (59,3)<br />
1 (1,2)<br />
0 (0)<br />
<br />
P<br />
0,767<br />
0,591<br />
0,428<br />
0,004<br />
0,773<br />
0,151<br />
0,01<br />
0,975<br />
0,774<br />
0,348<br />
0,015<br />
< 0,0001<br />
<br />
- Tỷ lệ giảm CNTTr thất trái ở nhóm ĐTN<br />
cao hơn chiếm 86,2% so với nhóm chứng<br />
(60,5%), trong đó chủ yếu là giãn bất thường<br />
(68,8%).<br />
<br />
Ở bệnh nhân ĐTN theo phân nhóm NMCT và chưa NMCT<br />
Bảng 3: So sánh các chỉ số siêu âm tim-Doppler đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân ĐTN theo<br />
phân nhóm NMCT và chưa NMCT<br />
Chỉ tiêu<br />
E (m/s)<br />
A (m/s)<br />
E/A<br />
<br />
ĐTN có NMCT (1) ĐTN chưa NMCT<br />
(n = 55<br />
(2) (n = 169)<br />
0,78 ± 0,25<br />
0,81 ± 0,28<br />
1,21 ± 0,96<br />
<br />
0,73 ± 0,2<br />
0,83 ± 0,41<br />
0,98 ± 0,44<br />
<br />
Chứng (3)<br />
(n = 81)<br />
0,75 ± 0,19<br />
0,86 ± 0,44<br />
0,98 ± 0,38<br />
<br />
85<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
(1)-(2)<br />
0,15<br />
0,703<br />
0,083<br />
<br />
p<br />
(1)-(3)<br />
0,453<br />
0,506<br />
0,089<br />
<br />
(2)-(3)<br />
0,461<br />
0,696<br />
0,997<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Chỉ tiêu<br />
Thời gian A (ms)<br />
EDT (ms)<br />
IVRT (ms)<br />
PVs (cm/s)<br />
PVd (cm/s)<br />
Pva (cm/s)<br />
Thời gian Pva (ms)<br />
PVs/ PVd<br />
Số người giảm CNTTr, n (%)<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
ĐTN có NMCT (1) ĐTN chưa NMCT<br />
(n = 55<br />
(2) (n = 169)<br />
196,65 ± 68,15<br />
177,35 ± 60,45<br />
152,55 ± 40,99<br />
48,44 ± 10,97<br />
40,95 ± 11,0<br />
25,58 ± 4,48<br />
90,47 ± 18,75<br />
1,25 ± 0,38<br />
48 (87,3)<br />
<br />
193,2 ± 49,63<br />
187,64 ±57,49<br />
141,83 ± 44,66<br />
54,75 ± 18,85<br />
44,77 ± 11,45<br />
30,18 ± 6,62<br />
91,12 ± 18,21<br />
1,28 ± 0,44<br />
145 (85,8)<br />
<br />
- Trong phân nhóm NMCT và chưa NMCT<br />
có thời gian sóng A cao hơn nhóm chứng;<br />
Nhưng khi so sánh giữa 2 phân nhóm có thời<br />
gian sóng A tương đương nhau. PVs ở phân<br />
nhóm NMCT thấp hơn phân nhóm không<br />
NMCT và nhóm chứng; PVS ở phân nhóm chưa<br />
NMCT không khác biệt so với nhóm chứng. Các<br />
chỉ số khác thay đổi chưa có ý nghĩa thống kê<br />
giữa phân nhóm đã NMCT với nhóm chứng.<br />
<br />
Chứng (3)<br />
(n = 81)<br />
173,63 ± 52,93<br />
187,27 ± 55,64<br />
130,93 ± 120,61<br />
58,62 ± 11,97<br />
43,48 ± 9,8<br />
29,57 ± 4,73<br />
93,09 ± 14,82<br />
1,37 ± 0,27<br />
49 (60,5)<br />
<br />
(1)-(2)<br />
0,684<br />
0,256<br />
0,116<br />
0,019<br />
0,053<br />
0,097<br />
0,821<br />
0,621<br />
0,783<br />
<br />
p<br />
(1)-(3)<br />
(2)-(3)<br />
0,029<br />
0,005<br />
0,326<br />
0,962<br />
0,203<br />
0,3<br />
0,092<br />
< 0,0001<br />
0,161<br />
0,55<br />
0,225<br />
0,459<br />
0,367<br />
0,398<br />
0,024<br />
0,042<br />
0,001 < 0,0001<br />
<br />
Phân nhóm NMCT và chưa NMCT có PVs/PVd<br />
nhỏ hơn nhóm chứng. Các chỉ số khác giữa 2<br />
phân nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.<br />
- Tỷ lệ người giảm CNTTr ở phân nhóm có<br />
NMCT (87,3%) khác biệt chưa có ý nghĩa<br />
thống kê so với phân nhóm không NMCT<br />
(85,8%) và tỷ lệ giảm CNTTr ở 2 phân nhóm<br />
ĐTN có và không có NMCT đều nhiều hơn so<br />
với nhóm chứng (60,5%).<br />
<br />
Ở bệnh nhân ĐTN theo phân nhóm có biến đổi ST-T và phân nhóm không biến đổi ST-T trên<br />
điện tim<br />
Bảng 4: So sánh các chỉ số siêu âm tim-Doppler đánh giá chức năng tâm trương thất trái<br />
ST-T Biến đổi ST-T(1)<br />
Chỉ tiêu<br />
(n =143)<br />
E (m/s)<br />
0,74 ± 0,2<br />
A (m/s)<br />
0,82 ± 0,38<br />
E/A<br />
1,05 ± 0,63<br />
Thời gian A (ms)<br />
188,77 ± 54,78<br />
EDT (ms)<br />
191,39 ± 67,81<br />
IVRT (ms)<br />
135,17 ± 48,13<br />
PVs (cm/s)<br />
52,52 ± 20,3<br />
PVd (cm/s)<br />
43,09 ± 10,95<br />
Pva (cm/s)<br />
29,07 ± 5,33<br />
Thời gian Pva (ms)<br />
91,66 ± 19,7<br />
PVs/ PVd<br />
1,27 ± 0,49<br />
Số người giảm<br />
123 (86,0)<br />
CNTTr, n (%)<br />
<br />
Không đổi ST-T(2)<br />
(n= 81)<br />
0,74 ± 0,24<br />
0,82 ± 0,39<br />
1,01 ± 0,59<br />
210,25 ± 91,27<br />
202,85 ± 45,43<br />
128,47 ±34,06<br />
54,39 ± 10,69<br />
44,28 ± 12,21<br />
31,05 ± 7,35<br />
89,73 ± 15,6<br />
1,28 ± 0,28<br />
<br />
Nhóm chứng (3)<br />
(n = 81)<br />
<br />
70 (86,7)<br />
<br />
- Ở phân nhóm biến đổi ST-T và phân nhóm<br />
không biến đổi ST-T có thời gian sóng A thấp<br />
hơn so với phân nhóm chưa biến đổi ST-T và<br />
cao hơn so với nhóm chứng; EDT và IVRT lớn<br />
hơn nhóm chứng. PVs và tỷ lệ PVs / PVd ở phân<br />
nhóm có biến đổi ST-T và chứa biến đổi ST-T<br />
nhỏ hơn nhóm chứng.<br />
- Có 86% giảm CNTTr thất trái ở phân nhóm<br />
biến đổi ST-T và 86,7% ở phân nhóm không biến<br />
<br />
0,75 ± 0,21<br />
0,86 ± 0,44<br />
0,98 ± 0,38<br />
173,63 ± 52,93<br />
187,27 ± 55,64<br />
130,93 ± 120,61<br />
58,61 ± 11,97<br />
43,48 ± 9,8<br />
29,57 ± 4,73<br />
93,09 ± 14,82<br />
1,37 ± 0,27<br />
<br />
(1)-(2)<br />
0,974<br />
0,939<br />
0,694<br />
0,011<br />
0,132<br />
0,227<br />
0,366<br />
0,456<br />
0,035<br />
0,45<br />
0,897<br />
<br />
p<br />
(1)-(3)<br />
0,538<br />
0,65<br />
0,369<br />
0,04<br />
0,001<br />
< 0,0001<br />
0,014<br />
0,794<br />
0,485<br />
0,571<br />
0,043<br />
<br />
(2)-(3)<br />
0,642<br />
0,652<br />
0,731<br />
< 0,0001<br />
0,052<br />
0,005<br />
0,019<br />
0,645<br />
0,129<br />
0,162<br />
0,027<br />
<br />
49 (60,5)<br />
<br />
0,553<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
< 0,0001<br />
<br />
đổi ST-T, đều nhiều hơn so với nhóm chứng<br />
(60,5%). Các chỉ số khác, sự khác biệt chưa có ý<br />
nghĩa thống kê.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
CNTTr thất trái thay đổi ở bệnh nhân<br />
BTTMCB, các vận tốc đỉnh của sóng E, A, tỷ lệ<br />
E/A, IVRT, EDT là những thông số quan trọng<br />
để đánh giá CNTTr thất trái. Nghiên cứu này<br />
<br />
86<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
đã kết hợp phân tích phổ Doppler qua van 2<br />
lá và phổ tĩnh mạch phổi với các sóng PVs,<br />
PVd, Pva, tỷ lệ PVs/PVd, thời gian Pva để<br />
đánh giá các giai đoạn rối loạn CNTTr thất<br />
trái. Khi thất trái phì đại là CNTTr của BN còn<br />
trong giai đoạn bù trừ (chậm thư giãn), khi<br />
chuyển qua giai đoạn thiếu máu nuôi dưỡng<br />
cơ tim, thể tích buồng thất trái giảm, khối<br />
lượng thất trái không tăng được nữa có xu<br />
hướng chuyển sang giãn và mất bù gây nên<br />
hình thức rối loạn tâm trương giai đoạn 3 (rối<br />
loạn chun giãn). Công trình nghiên cứu của<br />
Declan Lyons và cs(88) đã chứng minh giảm<br />
CNTTr cùng với hiện tượng tăng độ xơ cứng<br />
cơ tâm thất. Dấu hiệu xuất hiện đầu tiên trong<br />
suy CNTTr là rối loạn sự đổ đầy thất trái, mức<br />
độ tùy thuộc vào sự gia tăng khối lượng cơ<br />
thất trái và tình trạng tưới máu cơ tim. Trong<br />
NMCT với các biến đổi của quá trình tái cấu<br />
trúc đã ảnh hưởng sâu sắc đến CNTTr thất<br />
trái. Do ảnh hưởng nhồi máu, vùng cơ tim<br />
hoại tử bị xơ hóa, thành sẹo làm mất tính đàn<br />
hồi, chun giãn để nhận máu trong kỳ tâm<br />
trương, làm giảm khả năng giãn của cơ tim.<br />
Nghiên cứu này dựa vào tiêu chuẩn phân loại<br />
của Appleton để phân thành 4 nhóm: bình<br />
thường, giãn bất thường (giai đoạn 1), giả<br />
bình thường (giai đoạn 2) và rối loạn CNTTr<br />
kiểu hạn chế (giai đoạn 3). Dùng phổ Doppler<br />
tĩnh mạch phổi để phân biệt giữa giai đoạn<br />
giả bình thường và bình thường thật trong<br />
đánh giá CNTTr thất trái. Kết quả nghiên cứu<br />
cho thấy, ở nhóm ĐTN (bảng 2) vận tốc đỉnh<br />
sóng E nhỏ hơn A, EDT nhỏ hơn nhóm chứng<br />
và IVRT dài hơn nhóm chứng. Sự khác biệt<br />
khôngcó ý nghĩa thống kê. Thời gian sóng A ở<br />
nhóm ĐTN dài hơn nhóm chứng, PVs và tỷ lệ<br />
PVs/PVd ngắn hơn nhóm chứng có ý nghĩa<br />
thống kê. Số người giảm CNTTr ở nhóm ĐTN<br />
khá cao chiếm 86,2%; trong đó chủ yếu là giãn<br />
bất thường 68,8%, giả bình thường 10,7% và<br />
đổ đầy hạn chế chiếm 6,7% đều lớn hơn nhóm<br />
chứng.<br />
Một nghiên cứu gần đây trên 63 BN xác định<br />
có CNTTr bất thường qua siêu âm tim-Doppler<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và thông tim với tỷ lệ 90%(6) tương đương với<br />
kết quả của nghiên cứu này. Theo Galderisi M<br />
và cs nghiên cứu ở người sau NMCT thấy rối<br />
loạn CNTTr thể giả bình thường là 35,8%(5). Số<br />
người giảm CNTTr ở nhóm chứng chiếm 60,5%,<br />
chiếm đa số là thể giãn bất thường (59,3%) do<br />
tuổi trung bình của nhóm chứng 58,52 ± 10,15.<br />
Các thống kê trước đây đều cho thấy, ở người<br />
không có bệnh lý tim mạch, khi tuổi đời trên 60<br />
thì hầu hết có giảm CNTTr thất trái thể giãn bất<br />
thường trên siêu âm tim. Giampaolo Cerisano<br />
và cs(88) nghiên cứu trên 51 BN sau NMCT, Anke<br />
A nghiên cứu trên 55 BN có tuổi từ 61 ± 11 chỉ số<br />
đánh giá CNTTr trên siêu âm ở BN NMCT cấp.<br />
Tưởng Thị Hồng Hạnh(7) nghiên cứu trên 72 BN<br />
NMCT cấp có các kết quả sau:<br />
Bảng 5:<br />
Tác giả<br />
Thông số<br />
Tỷ lệ rối loạn<br />
CNTTR<br />
VE (ms)<br />
VA (ms)<br />
VE/VA<br />
DT (ms)<br />
<br />
Trị số trung bình<br />
Giampaolo<br />
(n = 51)<br />
<br />
Anke A<br />
(n = 55)<br />
<br />
18/51<br />
<br />
20/50<br />
<br />
0,62 ± 0,24 0,97 ± 0,29<br />
0,59 ± 0,19 0,4 ± 0,18<br />
1,09 ± 0,5 2,8 ± 1,33<br />
120 ± 18<br />
129 ± 40<br />
<br />
(7)<br />
<br />
TTH Hạnh<br />
(n = 72)<br />
18/72<br />
<br />
0,77 ± 0,25<br />
0,33 ± 0,1<br />
2,3 ± 0,26<br />
116 ± 15<br />
<br />
Tỷ lệ rối loạn CNTTr kiểu hạn chế của tác<br />
giả Giampaolo, Anke A và Tưởng Thị Hồng<br />
Hạnh lần lượt là: 35%, 36%, 28%, trong nghiên<br />
cứu này có tỷ lệ là 6,7%. Sự khác biệt khả năng<br />
là do tiêu chuẩn lựa chọn mẫu. Theo<br />
Giampaolo(4) chỉ lấy tiêu chuẩn DT ≤ 130ms, còn<br />
Anke dựa vào 2 điều kiện VE/VA ≥ 2 hoặc<br />
VE/VA trong khoảng từ 1-2 nhưng DT ≤ 150 ms;<br />
nghiên cứu của Tưởng Thị Hồng Hạnh dựa vào<br />
VE/VA ≥ 2 và DT ≤ 150 ms. Trong nghiên cứu<br />
này, dựa vào tiêu chuẩn siêu âm Doppler chính<br />
gồm IVRT giảm < 60 ms, tỷ lệ VE/VA ≥ 2 và thời<br />
gian EDT < 150 ms(3).<br />
Bảng 3 cho thấy vận tốc đỉnh sóng E, tỷ lệ<br />
E/A, EDT và IVRT chưa có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê giữa phân nhóm có NMCT với<br />
phân nhóm không NMCT. Thời gian sóng A ở<br />
nhóm ĐTN có NMCT và chưa NMCT dài hơn<br />
nhóm chứng, nhưng lại có trị số trung bình<br />
tương đương khi so sánh với nhau. PVs ở nhóm<br />
<br />
87<br />
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br />
<br />