intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm trương thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim... Tuy nhiên, chưa thấy nhiều nghiên cứu về chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đau thắt ngực tại Việt Nam. Và đề tài với mục tiêu nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu biến đổi chức năng tâm trương thất trái bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI<br /> BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN ĐAU THẮT NGỰC<br /> Trương Thị Mai Hương*, Nguyễn Đức Công**, Vũ Đình Hùng***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân nhồi máu<br /> cơ tim (NMCT)… Tuy nhiên, chưa thấy nhiều nghiên cứu về chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đau<br /> thắt ngực (ĐTN) tại Việt Nam.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu sự biến đổi chức năng tâm trương thất trái trên siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân<br /> đau thắt ngực.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang.<br /> Kết quả: Trong nghiên cứu này, 224 bệnh nhân ĐTN có tuổi trung bình là 59,56 ± 10,9 và 81 người bình<br /> thường không có tiền sử bệnh tim mạch có độ tuổi (58,52 ± 10,15) và phân bố về giới tương đương. Các đối<br /> tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, xét nghiệm thường qui, đo chỉ số nhân trắc, điện tim, siêu âm TM- 2DDoppler tim. Sau đó bệnh nhân nhóm đau thắt ngực được chụp động mạch vành. Kết quả nghiên cứu cho thấy:<br /> Chức năng tâm trương thất trái giảm ở nhóm đau thắt ngực 86,2% so với nhóm chứng (60,5%) với p < 0,0001.<br /> Trong đó, hình thái giãn bất thường chiếm 68,8% thể giả bình thường (10,7%) và thể hạn chế (6,7%). Nhóm<br /> nhồi máu cơ tim tỷ lệ giảm chức năng tâm trương thất trái là 87,3% và chưa nhồi máu cơ tim 85,8% (p > 0,05).<br /> Nhóm biến đổi ST-T chiếm 86% và không biến đổi ST-T là 86,7% (p > 0,05).<br /> Kết luận: Chức năng tâm trương thất trái giảm ở bệnh nhân đau thắt ngực.<br /> Từ khóa: Cơn đau thắt ngực, chức năng tâm trương thất trái.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> STUDYING THE CHANGE OF LEFT VENTRICULAR DIASTOLIC FUNCTION<br /> IN PATIENTS WITH ANGINA PECTORIS<br /> Truong Thi Mai Huong, Nguyen Đuc Cong, Vu Đinh Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 83 - 88<br /> Background: There were many studies of left ventricular (LV) diastolic function in patients with myocardial<br /> infarction. However, in Viet Nam, there was no research about the LV function on patients with angina pectoris.<br /> Objectives: Studying the change of left ventricular diastolic function in patients with angina pectoris.<br /> Methods: Prospective, cross-sectional study.<br /> Results: In this study, the first group consisted of 224 patients suffered from angina pectoris (average age<br /> was 59.56 ± 10.9 years old); the second group (controls) was consisted of 81 healthy persons (average age was<br /> 58.52 ± 10.15). Clinical examination, regular tests, measurement of athropometry indexes, electrocardiogram and<br /> TM-2D-Doppler echocardiography were performed on all subjects. Coronary angiography were made on the<br /> anginal group. The results showed that: There were significant decrease in left ventricular diastolic function in<br /> patient with angina pectoris as compared to control group (86.2% vs 60.5%, p< 0.0001). Patients with diastolic<br /> * Bệnh viện Nguyễn Trãi, ** Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh, *** Học viện Quân y.<br /> Tác giả liên lạc: PGS. Nguyễn Đức Công, ĐT: 0982160860 E-mail:<br /> <br /> 83<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> abnormalites included 68.8% of abnormal relaxation, 10.7% of pseudonormalized pattern and 6.7% restrictive<br /> filling. Similar decrease in left ventricular diastolic rates were observed in angina patients with myocardial<br /> infarction as compared to patient without myocardial infarction (87.3% vs 85.8%, p > 0.05). Similar decrease in<br /> left ventricular diastolic rates were observed in angina patients with ischemic ST-T changes as compared to<br /> patient without ischemic ST-T changes (86% vs 86.7%, p > 0.05).<br /> Conclusions: Left ventricular diastolic function was significantly decreased in people with angina pectoris.<br /> Key words: Angina pectoris, left ventricular diastolic function.<br /> tiền sử NMCT cũ, điện tim có sóng Q đủ tiêu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> chuẩn độ rộng và sâu theo qui ước Minesota từ<br /> Bệnh mạch vành là nguyên nhân tử vong<br /> 2 đạo trình liên tiếp trở lên, ST đẳng điện, men<br /> hàng đầu trên thế giới và ở Việt Nam, theo<br /> tim giới hạn bình thường.<br /> nghiên cứu của viện Tim mạch quốc gia tỷ lệ<br /> này đang gia tăng hàng năm. Có nhiều<br /> phương pháp để chẩn đoán thiếu máu cục bộ<br /> cơ tim nói chung và đau thắt ngực (ĐTN) nói<br /> riêng, trong đó siêu âm Doppler tim đánh giá<br /> chức năng tim, là phương tiện thăm dò không<br /> xâm lấn giúp chẩn đoán, điều trị và tiên<br /> lượng. Rối loạn chức năng tâm trương ở bệnh<br /> lý mạch vành thường có biểu hiện sớm hơn<br /> những thay đổi chức năng tâm trương. Vì vậy<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu chức năng<br /> tâm trương thất trái bằng siêu âm Doppler tim<br /> ở bệnh nhân ĐTN với mục tiêu: Nghiên cứu sự<br /> biến đổi chức năng tâm trương thất trái trên siêu<br /> âm Doppler tim ở bệnh nhân đau thắt ngực.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng<br /> Nhóm bệnh: 224 bệnh nhân ĐTN có độ tuổi<br /> trung bình là 59,56 ± 10,9 được nhập viện tại<br /> khoa nội tim mạch bệnh viện Nguyễn Trãi,<br /> thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1/2008 1/2010.<br /> Nhóm chứng: 81 người không có bệnh lý<br /> tim mạch có cùng phân bố tuổi và giới, được<br /> chọn khi đến khám sức khỏe định kỳ cùng<br /> thời điểm trên.<br /> <br /> - Chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp: đau thắt<br /> ngực < 1giờ, thay đổi ECG, sóng pardee và Q<br /> hoại tử, men tim tăng (2/3 tiêu chuẩn trên).<br /> - Điện tâm đồ lúc nghỉ bình thường hoặc có<br /> thay đổi ST-T theo kiểu thiếu máu cơ tim (ST<br /> chênh xuống thẳng đuỗn kéo dài ≥ 0,08s từ điểm<br /> J, T âm tính và cân đối).<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> - Có nhồi máu cơ tim thất phải cũ.<br /> - Nhịp tim nhanh: tần số tim > 100 chu<br /> kỳ/phút, rung nhĩ.<br /> - Rối loạn dẫn truyền nặng: block AV<br /> (độ 2, 3), bệnh van tim, cơ tim, màng ngoài<br /> tim, mạch máu phổi, phình bóc tách ĐMC,<br /> bệnh tim bẩm sinh.<br /> - Bệnh lý không phải do tim<br /> - Bệnh lý cấp tính khác: sốt, nhiễm trùng,<br /> cường giáp…<br /> - Hình ảnh siêu âm Doppler tim không đạt<br /> tiêu chuẩn.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, mô tả, cắt ngang, so sánh bệnh<br /> chứng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> - Nam, nữ từ 18-80 tuổi.<br /> - Trên lâm sàng có ĐTN theo khuyến cáo<br /> của Hội tim mạch Việt Nam 2006(8).<br /> - Chẩn đoán nhồi máu cơ tim (NMCT) cũ:<br /> <br /> Nội dung nghiên cứu<br /> Khám lâm sàng, đo chiều cao, cân nặng,<br /> chỉ số khối cơ thể (BMI), diện tích da (BSA),<br /> <br /> 84<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đo điện tim, xét nghiệm máu thường quy.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> Siêu âm tim TM, 2D, Doppler được thực hiện<br /> <br /> Đặc điểm tuổi, giới<br /> <br /> tại phòng siêu âm tim bệnh viện Nguyễn Trãi<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới của mẫu nghiên cứu<br /> <br /> với máy TOSHIBA đầu dò 3,5 MHz. Đo các<br /> <br /> Đặc điểm<br /> <br /> thông số siêu âm liên quan để xác định chức<br /> năng tim theo Hiệp hội siêu âm Hoa Kỳ 1999.<br /> Phân suất tống máu được đo bằng 2 phương<br /> pháp Teichholz (TM) và Simpson (2D).<br /> <br /> Xử lý thống kê<br /> <br /> Nam, n (%)<br /> Nữ, n (%)<br /> 30 – 40, n (%)<br /> 41 – 50, n (%)<br /> 51 – 60, n (%)<br /> Tuổi<br /> 61 – 70, n (%)<br /> Giới<br /> <br />  70, n (%)<br /> Tuổi TB<br /> <br /> Các thông số nghiên cứu được xử lý theo các<br /> thuật toán thống kê ứng dụng trong y sinh học<br /> trên phần mềm SPSS version 16.0.<br /> <br /> Nhóm ĐTN Nhóm chứng<br /> P<br /> (n = 224)<br /> (n = 81)<br /> 152 (67,9)<br /> 54 (66,7)<br /> 0,845<br /> 72 (32,1)<br /> 27 (33,3)<br /> 13 (5,8)<br /> 2 (2,5)<br /> 0,187<br /> 31 (13,8)<br /> 19 (23,5)<br /> 74 (33)<br /> 26 (32,1)<br /> 64 (28,6)<br /> 24 (29,6)<br /> 42 (18,8)<br /> 10 (12,3)<br /> 59,56 ± 10,9 58,52 ± 10,15 0,452<br /> <br /> Tuổi trung bình và tỷ lệ nam, nữ trong<br /> nhóm ĐTN và nhóm chứng tương đương nhau.<br /> Tuổi thường gặp của nhóm ĐTN là trên 50.<br /> <br /> So sánh các chỉ số siêu âm đánh giá chức năng tâm trương thất trái<br /> Ở nhóm ĐTN và nhóm chứng<br /> Bảng 2: So sánh các chỉ số siêu âm đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở nhóm ĐTN và nhóm chứng<br /> Chỉ tiêu<br /> E (m/s)<br /> A (m/s)<br /> E/A<br /> Thời gian A (ms)<br /> EDT (ms)<br /> IVRT (ms)<br /> PVs (cm/s)<br /> PVd (cm/s)<br /> Pva (cm/s)<br /> Thời gian Pva (ms)<br /> PVs/ PVd<br /> Số người<br /> Giãn bất thường, n (%)<br /> giảm CNTTr Giả bình thường, n (%)<br /> Hạn chế, n (%)<br /> <br /> Nhóm ĐTN (n = 224)<br /> 0,74 ± 0,22<br /> 0,83 ± 0,38<br /> 1,03 ± 0,62<br /> 194,04 ± 54,62<br /> 185,11 ± 58,26<br /> 144,46 ± 43,94<br /> 53,2 ± 17,44<br /> 43,53 ± 11,41<br /> 29,79 ± 6,19<br /> 90,96 ± 18,31<br /> 1,27 ± 0,43<br /> 154 (68,8)<br /> 24 (10,7)<br /> 15 (6,7)<br /> <br /> - Nhóm ĐTN có thời gian sóng A, PVs của<br /> tĩnh mạch phổi và tỷ lệ PVs/PVd thấp hơn nhóm<br /> chứng. Các chỉ số còn lại khác biệt chưa có ý<br /> nghĩa thống kê với nhóm chứng.<br /> <br /> nhóm chứng (n = 81)<br /> 0,75 ± 0,19<br /> 0,86 ± 0,44<br /> 0,97 ± 0,38<br /> 173,63 ± 52,93<br /> 187,27 ± 55,64<br /> 130,93 ± 120,4<br /> 58,62 ± 11,96<br /> 43,48 ± 9,8<br /> 29,56 ± 4,73<br /> 93,09 ± 14,82<br /> 1,37 ± 0,27<br /> 48 (59,3)<br /> 1 (1,2)<br /> 0 (0)<br /> <br /> P<br /> 0,767<br /> 0,591<br /> 0,428<br /> 0,004<br /> 0,773<br /> 0,151<br /> 0,01<br /> 0,975<br /> 0,774<br /> 0,348<br /> 0,015<br /> < 0,0001<br /> <br /> - Tỷ lệ giảm CNTTr thất trái ở nhóm ĐTN<br /> cao hơn chiếm 86,2% so với nhóm chứng<br /> (60,5%), trong đó chủ yếu là giãn bất thường<br /> (68,8%).<br /> <br /> Ở bệnh nhân ĐTN theo phân nhóm NMCT và chưa NMCT<br /> Bảng 3: So sánh các chỉ số siêu âm tim-Doppler đánh giá chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân ĐTN theo<br /> phân nhóm NMCT và chưa NMCT<br /> Chỉ tiêu<br /> E (m/s)<br /> A (m/s)<br /> E/A<br /> <br /> ĐTN có NMCT (1) ĐTN chưa NMCT<br /> (n = 55<br /> (2) (n = 169)<br /> 0,78 ± 0,25<br /> 0,81 ± 0,28<br /> 1,21 ± 0,96<br /> <br /> 0,73 ± 0,2<br /> 0,83 ± 0,41<br /> 0,98 ± 0,44<br /> <br /> Chứng (3)<br /> (n = 81)<br /> 0,75 ± 0,19<br /> 0,86 ± 0,44<br /> 0,98 ± 0,38<br /> <br /> 85<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> (1)-(2)<br /> 0,15<br /> 0,703<br /> 0,083<br /> <br /> p<br /> (1)-(3)<br /> 0,453<br /> 0,506<br /> 0,089<br /> <br /> (2)-(3)<br /> 0,461<br /> 0,696<br /> 0,997<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Chỉ tiêu<br /> Thời gian A (ms)<br /> EDT (ms)<br /> IVRT (ms)<br /> PVs (cm/s)<br /> PVd (cm/s)<br /> Pva (cm/s)<br /> Thời gian Pva (ms)<br /> PVs/ PVd<br /> Số người giảm CNTTr, n (%)<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> ĐTN có NMCT (1) ĐTN chưa NMCT<br /> (n = 55<br /> (2) (n = 169)<br /> 196,65 ± 68,15<br /> 177,35 ± 60,45<br /> 152,55 ± 40,99<br /> 48,44 ± 10,97<br /> 40,95 ± 11,0<br /> 25,58 ± 4,48<br /> 90,47 ± 18,75<br /> 1,25 ± 0,38<br /> 48 (87,3)<br /> <br /> 193,2 ± 49,63<br /> 187,64 ±57,49<br /> 141,83 ± 44,66<br /> 54,75 ± 18,85<br /> 44,77 ± 11,45<br /> 30,18 ± 6,62<br /> 91,12 ± 18,21<br /> 1,28 ± 0,44<br /> 145 (85,8)<br /> <br /> - Trong phân nhóm NMCT và chưa NMCT<br /> có thời gian sóng A cao hơn nhóm chứng;<br /> Nhưng khi so sánh giữa 2 phân nhóm có thời<br /> gian sóng A tương đương nhau. PVs ở phân<br /> nhóm NMCT thấp hơn phân nhóm không<br /> NMCT và nhóm chứng; PVS ở phân nhóm chưa<br /> NMCT không khác biệt so với nhóm chứng. Các<br /> chỉ số khác thay đổi chưa có ý nghĩa thống kê<br /> giữa phân nhóm đã NMCT với nhóm chứng.<br /> <br /> Chứng (3)<br /> (n = 81)<br /> 173,63 ± 52,93<br /> 187,27 ± 55,64<br /> 130,93 ± 120,61<br /> 58,62 ± 11,97<br /> 43,48 ± 9,8<br /> 29,57 ± 4,73<br /> 93,09 ± 14,82<br /> 1,37 ± 0,27<br /> 49 (60,5)<br /> <br /> (1)-(2)<br /> 0,684<br /> 0,256<br /> 0,116<br /> 0,019<br /> 0,053<br /> 0,097<br /> 0,821<br /> 0,621<br /> 0,783<br /> <br /> p<br /> (1)-(3)<br /> (2)-(3)<br /> 0,029<br /> 0,005<br /> 0,326<br /> 0,962<br /> 0,203<br /> 0,3<br /> 0,092<br /> < 0,0001<br /> 0,161<br /> 0,55<br /> 0,225<br /> 0,459<br /> 0,367<br /> 0,398<br /> 0,024<br /> 0,042<br /> 0,001 < 0,0001<br /> <br /> Phân nhóm NMCT và chưa NMCT có PVs/PVd<br /> nhỏ hơn nhóm chứng. Các chỉ số khác giữa 2<br /> phân nhóm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê.<br /> - Tỷ lệ người giảm CNTTr ở phân nhóm có<br /> NMCT (87,3%) khác biệt chưa có ý nghĩa<br /> thống kê so với phân nhóm không NMCT<br /> (85,8%) và tỷ lệ giảm CNTTr ở 2 phân nhóm<br /> ĐTN có và không có NMCT đều nhiều hơn so<br /> với nhóm chứng (60,5%).<br /> <br /> Ở bệnh nhân ĐTN theo phân nhóm có biến đổi ST-T và phân nhóm không biến đổi ST-T trên<br /> điện tim<br /> Bảng 4: So sánh các chỉ số siêu âm tim-Doppler đánh giá chức năng tâm trương thất trái<br /> ST-T Biến đổi ST-T(1)<br /> Chỉ tiêu<br /> (n =143)<br /> E (m/s)<br /> 0,74 ± 0,2<br /> A (m/s)<br /> 0,82 ± 0,38<br /> E/A<br /> 1,05 ± 0,63<br /> Thời gian A (ms)<br /> 188,77 ± 54,78<br /> EDT (ms)<br /> 191,39 ± 67,81<br /> IVRT (ms)<br /> 135,17 ± 48,13<br /> PVs (cm/s)<br /> 52,52 ± 20,3<br /> PVd (cm/s)<br /> 43,09 ± 10,95<br /> Pva (cm/s)<br /> 29,07 ± 5,33<br /> Thời gian Pva (ms)<br /> 91,66 ± 19,7<br /> PVs/ PVd<br /> 1,27 ± 0,49<br /> Số người giảm<br /> 123 (86,0)<br /> CNTTr, n (%)<br /> <br /> Không đổi ST-T(2)<br /> (n= 81)<br /> 0,74 ± 0,24<br /> 0,82 ± 0,39<br /> 1,01 ± 0,59<br /> 210,25 ± 91,27<br /> 202,85 ± 45,43<br /> 128,47 ±34,06<br /> 54,39 ± 10,69<br /> 44,28 ± 12,21<br /> 31,05 ± 7,35<br /> 89,73 ± 15,6<br /> 1,28 ± 0,28<br /> <br /> Nhóm chứng (3)<br /> (n = 81)<br /> <br /> 70 (86,7)<br /> <br /> - Ở phân nhóm biến đổi ST-T và phân nhóm<br /> không biến đổi ST-T có thời gian sóng A thấp<br /> hơn so với phân nhóm chưa biến đổi ST-T và<br /> cao hơn so với nhóm chứng; EDT và IVRT lớn<br /> hơn nhóm chứng. PVs và tỷ lệ PVs / PVd ở phân<br /> nhóm có biến đổi ST-T và chứa biến đổi ST-T<br /> nhỏ hơn nhóm chứng.<br /> - Có 86% giảm CNTTr thất trái ở phân nhóm<br /> biến đổi ST-T và 86,7% ở phân nhóm không biến<br /> <br /> 0,75 ± 0,21<br /> 0,86 ± 0,44<br /> 0,98 ± 0,38<br /> 173,63 ± 52,93<br /> 187,27 ± 55,64<br /> 130,93 ± 120,61<br /> 58,61 ± 11,97<br /> 43,48 ± 9,8<br /> 29,57 ± 4,73<br /> 93,09 ± 14,82<br /> 1,37 ± 0,27<br /> <br /> (1)-(2)<br /> 0,974<br /> 0,939<br /> 0,694<br /> 0,011<br /> 0,132<br /> 0,227<br /> 0,366<br /> 0,456<br /> 0,035<br /> 0,45<br /> 0,897<br /> <br /> p<br /> (1)-(3)<br /> 0,538<br /> 0,65<br /> 0,369<br /> 0,04<br /> 0,001<br /> < 0,0001<br /> 0,014<br /> 0,794<br /> 0,485<br /> 0,571<br /> 0,043<br /> <br /> (2)-(3)<br /> 0,642<br /> 0,652<br /> 0,731<br /> < 0,0001<br /> 0,052<br /> 0,005<br /> 0,019<br /> 0,645<br /> 0,129<br /> 0,162<br /> 0,027<br /> <br /> 49 (60,5)<br /> <br /> 0,553<br /> <br /> < 0,0001<br /> <br /> < 0,0001<br /> <br /> đổi ST-T, đều nhiều hơn so với nhóm chứng<br /> (60,5%). Các chỉ số khác, sự khác biệt chưa có ý<br /> nghĩa thống kê.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> CNTTr thất trái thay đổi ở bệnh nhân<br /> BTTMCB, các vận tốc đỉnh của sóng E, A, tỷ lệ<br /> E/A, IVRT, EDT là những thông số quan trọng<br /> để đánh giá CNTTr thất trái. Nghiên cứu này<br /> <br /> 86<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br /> đã kết hợp phân tích phổ Doppler qua van 2<br /> lá và phổ tĩnh mạch phổi với các sóng PVs,<br /> PVd, Pva, tỷ lệ PVs/PVd, thời gian Pva để<br /> đánh giá các giai đoạn rối loạn CNTTr thất<br /> trái. Khi thất trái phì đại là CNTTr của BN còn<br /> trong giai đoạn bù trừ (chậm thư giãn), khi<br /> chuyển qua giai đoạn thiếu máu nuôi dưỡng<br /> cơ tim, thể tích buồng thất trái giảm, khối<br /> lượng thất trái không tăng được nữa có xu<br /> hướng chuyển sang giãn và mất bù gây nên<br /> hình thức rối loạn tâm trương giai đoạn 3 (rối<br /> loạn chun giãn). Công trình nghiên cứu của<br /> Declan Lyons và cs(88) đã chứng minh giảm<br /> CNTTr cùng với hiện tượng tăng độ xơ cứng<br /> cơ tâm thất. Dấu hiệu xuất hiện đầu tiên trong<br /> suy CNTTr là rối loạn sự đổ đầy thất trái, mức<br /> độ tùy thuộc vào sự gia tăng khối lượng cơ<br /> thất trái và tình trạng tưới máu cơ tim. Trong<br /> NMCT với các biến đổi của quá trình tái cấu<br /> trúc đã ảnh hưởng sâu sắc đến CNTTr thất<br /> trái. Do ảnh hưởng nhồi máu, vùng cơ tim<br /> hoại tử bị xơ hóa, thành sẹo làm mất tính đàn<br /> hồi, chun giãn để nhận máu trong kỳ tâm<br /> trương, làm giảm khả năng giãn của cơ tim.<br /> Nghiên cứu này dựa vào tiêu chuẩn phân loại<br /> của Appleton để phân thành 4 nhóm: bình<br /> thường, giãn bất thường (giai đoạn 1), giả<br /> bình thường (giai đoạn 2) và rối loạn CNTTr<br /> kiểu hạn chế (giai đoạn 3). Dùng phổ Doppler<br /> tĩnh mạch phổi để phân biệt giữa giai đoạn<br /> giả bình thường và bình thường thật trong<br /> đánh giá CNTTr thất trái. Kết quả nghiên cứu<br /> cho thấy, ở nhóm ĐTN (bảng 2) vận tốc đỉnh<br /> sóng E nhỏ hơn A, EDT nhỏ hơn nhóm chứng<br /> và IVRT dài hơn nhóm chứng. Sự khác biệt<br /> khôngcó ý nghĩa thống kê. Thời gian sóng A ở<br /> nhóm ĐTN dài hơn nhóm chứng, PVs và tỷ lệ<br /> PVs/PVd ngắn hơn nhóm chứng có ý nghĩa<br /> thống kê. Số người giảm CNTTr ở nhóm ĐTN<br /> khá cao chiếm 86,2%; trong đó chủ yếu là giãn<br /> bất thường 68,8%, giả bình thường 10,7% và<br /> đổ đầy hạn chế chiếm 6,7% đều lớn hơn nhóm<br /> chứng.<br /> Một nghiên cứu gần đây trên 63 BN xác định<br /> có CNTTr bất thường qua siêu âm tim-Doppler<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> và thông tim với tỷ lệ 90%(6) tương đương với<br /> kết quả của nghiên cứu này. Theo Galderisi M<br /> và cs nghiên cứu ở người sau NMCT thấy rối<br /> loạn CNTTr thể giả bình thường là 35,8%(5). Số<br /> người giảm CNTTr ở nhóm chứng chiếm 60,5%,<br /> chiếm đa số là thể giãn bất thường (59,3%) do<br /> tuổi trung bình của nhóm chứng 58,52 ± 10,15.<br /> Các thống kê trước đây đều cho thấy, ở người<br /> không có bệnh lý tim mạch, khi tuổi đời trên 60<br /> thì hầu hết có giảm CNTTr thất trái thể giãn bất<br /> thường trên siêu âm tim. Giampaolo Cerisano<br /> và cs(88) nghiên cứu trên 51 BN sau NMCT, Anke<br /> A nghiên cứu trên 55 BN có tuổi từ 61 ± 11 chỉ số<br /> đánh giá CNTTr trên siêu âm ở BN NMCT cấp.<br /> Tưởng Thị Hồng Hạnh(7) nghiên cứu trên 72 BN<br /> NMCT cấp có các kết quả sau:<br /> Bảng 5:<br /> Tác giả<br /> Thông số<br /> Tỷ lệ rối loạn<br /> CNTTR<br /> VE (ms)<br /> VA (ms)<br /> VE/VA<br /> DT (ms)<br /> <br /> Trị số trung bình<br /> Giampaolo<br /> (n = 51)<br /> <br /> Anke A<br /> (n = 55)<br /> <br /> 18/51<br /> <br /> 20/50<br /> <br /> 0,62 ± 0,24 0,97 ± 0,29<br /> 0,59 ± 0,19 0,4 ± 0,18<br /> 1,09 ± 0,5 2,8 ± 1,33<br /> 120 ± 18<br /> 129 ± 40<br /> <br /> (7)<br /> <br /> TTH Hạnh<br /> (n = 72)<br /> 18/72<br /> <br /> 0,77 ± 0,25<br /> 0,33 ± 0,1<br /> 2,3 ± 0,26<br /> 116 ± 15<br /> <br /> Tỷ lệ rối loạn CNTTr kiểu hạn chế của tác<br /> giả Giampaolo, Anke A và Tưởng Thị Hồng<br /> Hạnh lần lượt là: 35%, 36%, 28%, trong nghiên<br /> cứu này có tỷ lệ là 6,7%. Sự khác biệt khả năng<br /> là do tiêu chuẩn lựa chọn mẫu. Theo<br /> Giampaolo(4) chỉ lấy tiêu chuẩn DT ≤ 130ms, còn<br /> Anke dựa vào 2 điều kiện VE/VA ≥ 2 hoặc<br /> VE/VA trong khoảng từ 1-2 nhưng DT ≤ 150 ms;<br /> nghiên cứu của Tưởng Thị Hồng Hạnh dựa vào<br /> VE/VA ≥ 2 và DT ≤ 150 ms. Trong nghiên cứu<br /> này, dựa vào tiêu chuẩn siêu âm Doppler chính<br /> gồm IVRT giảm < 60 ms, tỷ lệ VE/VA ≥ 2 và thời<br /> gian EDT < 150 ms(3).<br /> Bảng 3 cho thấy vận tốc đỉnh sóng E, tỷ lệ<br /> E/A, EDT và IVRT chưa có sự khác biệt có ý<br /> nghĩa thống kê giữa phân nhóm có NMCT với<br /> phân nhóm không NMCT. Thời gian sóng A ở<br /> nhóm ĐTN có NMCT và chưa NMCT dài hơn<br /> nhóm chứng, nhưng lại có trị số trung bình<br /> tương đương khi so sánh với nhau. PVs ở nhóm<br /> <br /> 87<br /> Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1