t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI<br />
VÀ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER<br />
Ở BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN<br />
Nguyễn Thị Lý*; Hoàng Đình Anh*; Nguyễn Minh Hải*<br />
Nguyễn Tiến Dũng*; Phạm Thị Diệu Hương*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát biến đổi hình thái, chức năng thất trái và mối liên quan các chỉ số này với<br />
một số thông số cận lâm sàng và lâm sàng ở bệnh nhân sau ghép thận. Đối tượng và phương<br />
pháp nghiên cứu: 93 bệnh nhân sau ghép thận được khám lâm sàng, xét nghiệm máu, xác định<br />
nồng độ thuốc ức chế miễn dịch, siêu âm tim (2D, TM, Doppler) đánh giá hình thái và chức<br />
năng thất trái. Kết quả: tuổi trung bình bệnh nhân 38,09 ± 9,9. Chỉ số IVSd, LVPWd tăng hơn<br />
bình thường (38,7% và 36,6%), tỷ lệ dày thất trái 33,3%. Các thông số Fs%, EF% đều trong<br />
giới hạn bình thường. Doppler mô cho thấy có 18,7% bệnh nhân sóng Sm < 8 cm/s và sóng<br />
Em < 10 cm/s với tỷ lệ 45,2%. Các thông số siêu âm trước và sau 12 tháng ghép thận tương ứng:<br />
IVSd 9,44 ± 1,29 và 8,73 ± 1,28 mm; LVPWd: 9,55 ± 1,29 và 8,89 ± 1,29 mm; EF: 67,37 ± 7,78<br />
2<br />
và 70,76 ± 6,0%; LVMI: 111,36 ± 31,33 và 99,73 ± 27,46 g/m . Chỉ số LVMI nhóm có thời gian<br />
2<br />
lọc máu > 12 tháng so với < 12 tháng: 98,53 ± 26,79 so với 113,48 ± 31,43 g/m . LVMI tương<br />
quan với nồng độ creatinin và nồng độ thuốc cyclosporin A với r = 0,4 và 0,7. Kết luận: dày thất<br />
trái có tỷ lệ 33,3%. Biến đổi chức năng thất trái trên Doppler mô: giảm chức năng tâm thu<br />
18,7%, rối loạn chức năng tâm trương 45,2%. IVSd, LVPWd, EF%, LVMI ở nhóm có thời gian<br />
sau ghép > 12 tháng cải thiện tốt hơn nhóm có thời gian sau ghép < 12 tháng, IVSd, LVMI ở<br />
nhóm có thời gian lọc máu > 12 tháng dày hơn nhóm lọc máu trước ghép < 12 tháng. LVMI<br />
tương quan thuận với nồng độ creatinin và cyclosporin A huyết thanh.<br />
* Từ khóa: Ghép thận; Hình thái, chức năng thất trái; Siêu âm Doppler.<br />
<br />
Echocardiographic Changes in Left Ventricular Morphology and<br />
Function in Patients after Kidney Transplantation<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate left ventricular morphology and function on echocardiography and<br />
to define the correlation between them and some clinical and subclinical indexes. Subjects and<br />
methods: 93 post kidney transplant patients were given clinical examinations, blood tests and<br />
echocardiography (2D, TM, Doppler) to evaluate left ventricular morphology and function.<br />
Results: The mean age of patients was 38.09 ± 9.9 years. IVSd, PWLVd increased 38.7% and<br />
36.6%, respectively. There were 33.3% of patients who had left ventricular hypertrophy but all of<br />
<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Lý (nguyenlyc9@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 18/06/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 09/08/2018<br />
Ngày bài báo được đăng: 24/08/2018<br />
<br />
25<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
them had normal EF% and FS%. Patients with Sm < 8 cm/s and Em < 10 cm/s on tissue<br />
Doppler index accounted for 18.7% and 45.2%. Some indexes of the patients before and<br />
after 12 months of kidney transplantation included IVSd: 9.44 ± 1.29 and 8.73 ± 1.28 mm,<br />
LVPWd: 9.55 ± 1.29 and 8.89 ± 1.29 mm, EF: 67.37 ± 7.78 and 70.76 ± 6.0%; LVMI: 111.36 ±<br />
2<br />
31.33 and 99.73 ± 27.46 g/m , respectively. LVMI of group with dialysis > 12 months and<br />
2<br />
< 12 months: 98.53 ± 26.79 and 113.48 ± 31.43 g/m , repectively. Conclusions: Patients with<br />
left ventricular hypertrophy accounted for 33.3%. There were 18.7% of patients with decreased<br />
systolic function and 45.2% of abnormal diastole function on tissue Doppler index. IVSd,<br />
LVPWd, EF%, LVMI of the group > 12 months after transplantation were improved better and<br />
IVSd, LVMI of group dialysising > 12 months were thicker than those of group dialysing<br />
< 12 months. There was a positive correlation between LVMI and the concentrations of<br />
creatinine, cyclosporine A in blood.<br />
* Keywords: Kidney transplant; Morphology and function of left ventrivular; Doppler ultrasound.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ghép thận là biện pháp điều trị tối ưu<br />
cho bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính<br />
(STMT) giai đoạn cuối. Sau ghép, chức<br />
năng thận được phục hồi và cải thiện<br />
chức năng bài tiết, nội tiết của thận. Tuy<br />
nhiên, ở BN sau ghép vẫn còn tồn tại<br />
hoặc xuất hiện những nguy cơ làm ảnh<br />
hưởng đến thời gian sống thêm của thận<br />
ghép cũng như của BN. Ở BN STMT,<br />
biến đổi hình thái và chức năng thất trái là<br />
vấn đề thường gặp. Nhiều nghiên cứu chỉ<br />
ra sau ghép thận, khối lượng cơ thất trái<br />
giảm, chức năng tâm thu và tâm trương<br />
thất trái được cải thiện. Tuy nhiên, ở Việt<br />
Nam nghiên cứu đầy đủ về biến đổi hình<br />
thái và chức năng thất trái sau ghép thận<br />
còn hạn chế. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu<br />
đề tài này với mục tiêu sau: Khảo sát biến<br />
đổi hình thái và chức năng thất trái ở BN<br />
sau ghép thận và mối liên quan của một<br />
số chỉ số hình thái và chức năng thất trái<br />
sau ghép với một số yếu tố lâm sàng và<br />
cận lâm sàng.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN: 93 BN đã được<br />
ghép thận, đang điều trị và theo dõi sau<br />
26<br />
<br />
ghép tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng<br />
10 - 2016 đến 7 - 2017.<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN thận ghép<br />
mất chức năng phải điều trị thay thế thận<br />
bằng các phương pháp khác, BN đang có<br />
sốt, nhiễm trùng, có thai, mắc bệnh ác<br />
tính, bệnh van tim thực thể.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang<br />
so sánh nội nhóm và so sánh với giá trị<br />
tham chiếu.<br />
BN được thăm khám lâm sàng và làm<br />
các xét nghiệm tổng phân tích tế bào<br />
máu, sinh hóa máu: ure, creatinin,<br />
protein, albumin, cholesterol, triglycerid,<br />
HDL-C, LDL-C, hs-CRP, nồng độ thuốc<br />
tacrolimus, cyclosporin A (thời điểm<br />
C0, C2).<br />
Thực hiện siêu âm tim tại Khoa Chẩn<br />
đoán Chức năng: siêu âm TM, 2D,<br />
Doppler (màu, xung, liên tục, Doppler mô<br />
- TDI). Đánh giá chỉ số khối lượng cơ thất<br />
trái (LVM), dày thành thất trái (LVMI),<br />
phân suất tống máu (EF%) theo ASE<br />
(2005) [3]. Đánh giá chức năng tâm<br />
trương thất trái theo ASE (2009) [9].<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
Bảng 1: Giá trị bình thường một số chỉ số siêu âm thất trái theo ASE (2005).<br />
Chỉ số<br />
<br />
Đơn vị<br />
<br />
Giá trị bình thường<br />
<br />
IVSd<br />
<br />
mm<br />
<br />
≤ 10<br />
<br />
LVPWd<br />
<br />
mm<br />
<br />
≤ 10<br />
<br />
LVMI<br />
<br />
g/m<br />
<br />
EF<br />
<br />
%<br />
<br />
≥ 50<br />
<br />
FS<br />
<br />
%<br />
<br />
≥ 27<br />
<br />
S<br />
<br />
cm/s<br />
<br />
≥8<br />
<br />
2<br />
<br />
Nam<br />
<br />
≤ 116<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
≤ 96<br />
<br />
Tei<br />
<br />
≤ 0,5<br />
<br />
Teim<br />
<br />
≤ 0,55<br />
<br />
Phì đại thất trái: LVMI nam > 116 g/m2, nữ > 96 g/m2.<br />
Dày vách liên thất khi IVSd > 10 mm, dày thành sau thất trái khi LVPWd > 10 mm.<br />
Giảm chức năng tâm thu (CNTTh) thất trái khi EF < 50%, FS < 27%, trên Doppler mô,<br />
giảm CNTTh thất trái khi S < 8 cm/s. Tăng chỉ số Tei thất trái khi Tei > 0,5. Tăng chỉ số<br />
Tei mô thất trái khi Tei ≥ 0,55.<br />
Bảng 2: Phân độ suy chức năng tâm trương thất trái (CNTTr) theo ASE (2009).<br />
<br />
(Nguồn: J Am Soc Echocardiogr, 22 (2), 107 - 33).<br />
- Trong nghiên cứu, chúng tôi phân độ rối loạn CNTTr thất trái dựa vào chỉ số Em<br />
(vòng 2 lá bên) và chỉ số E/Em.<br />
Khi Em ≥ 10: không rối loạn CNTTr thất trái; độ I: Em < 10 cm/s; E/Em < 9; độ II:<br />
Em < 10 cm/s, 9 < E/Em ≤ 12; độ III: Em < 10 cm/s; E/Em > 12.<br />
* Xử lý số liệu: bằng phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 23.0.<br />
27<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Đặc điểm chung.<br />
BN < 40 tuổi chiếm > 60%, cao nhất<br />
64 tuổi, thấp nhất 15 tuổi, tuổi trung bình<br />
38,09 ± 9,9. Tỷ lệ nam/nữ là 69/24 = 2,9.<br />
Thời gian lọc máu trước ghép 15,95 ±<br />
23,75 tháng, trong đó lọc máu < 1 năm<br />
chiếm tỷ lệ cao (67,7%). Thời gian sau<br />
ghép trung bình 31,68 ± 31,72 tháng.<br />
100% BN có huyết áp trong giới hạn<br />
bình thường, trong đó 65,6% được kiểm<br />
<br />
soát dưới tác dụng của thuốc hạ áp. Tỷ lệ<br />
thiếu máu gặp 57% BN.<br />
Như vậy, trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi, BN có lứa tuổi khá trẻ, nam nhiều hơn<br />
nữ, nguyên nhân chính STMT trong nhóm<br />
nghiên cứu là viêm cầu thận mạn, kết quả<br />
tương đương với nghiên cứu của Nguyễn<br />
Hữu Ngọc, Peteiro [1, 10] với tuổi trung<br />
bình 32,8 ± 8,8, tỷ lệ nam/nữ: 2,8. Sau<br />
ghép, BN đều có chỉ số huyết áp bình<br />
thường, chủ yếu kiểm soát bằng thuốc hạ<br />
áp, tỷ lệ BN còn thiếu máu nhẹ khá cao,<br />
theo một số nghiên cứu đây là yếu tố<br />
nguy cơ tim mạch sau ghép thận<br />
<br />
2. Kết quả siêu âm Doppler tim ở BN sau ghép thận.<br />
Bảng 3: Đặc điểm hình thái, chức năng thất trái.<br />
Chỉ số<br />
IVSd (mm)<br />
<br />
LVPWd (mm)<br />
<br />
EF (%)<br />
<br />
FS (%)<br />
<br />
2<br />
<br />
LVMI (g/m )<br />
<br />
Phân loại<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
X ± SD<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
57<br />
<br />
61,3<br />
<br />
8,95 ± 1,32<br />
<br />
Dày<br />
<br />
36<br />
<br />
38,7<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
59<br />
<br />
63,4<br />
<br />
Dày<br />
<br />
34<br />
<br />
36,6<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
93<br />
<br />
100<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
93<br />
<br />
100<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
62<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
31<br />
<br />
33,3<br />
<br />
LVDd (mm)<br />
<br />
Tỷ lệ BN dày thất trái 33,3%, giãn thất<br />
trái 21,5%. Tất cả BN có phân suất tống máu<br />
trong giới hạn bình thường, phù hợp với<br />
nghiên cứu của Dudziak trên 43 BN sau ghép<br />
30 tháng, tỷ lệ dày thất trái 40% [4]. Nghiên<br />
cứu của Montanaro (2005) trên 23 BN<br />
28<br />
<br />
9,09 ± 1,32<br />
<br />
69,7 ± 6,75<br />
<br />
39,37 ± 5,66<br />
<br />
103,36 ± 29,06<br />
<br />
46,65 ± 5,08<br />
<br />
trước và sau ghép thận 2 năm thấy tỷ lệ<br />
dày thất trái giảm từ 76% trước ghép<br />
xuống 35% sau ghép [8]. LVMI trong nhóm<br />
nghiên cứu là 103,36 ± 29,06 g/m2, phù hợp<br />
với nghiên cứu của Hewing (2016) trên<br />
30 BN sau ghép có LVMI là 103,8 g/m2 [5].<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br />
Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Ngọc<br />
trên 57 BN sau ghép thận 6 tháng thấy<br />
IVSd là 11,1 ± 2,3 mm, LVPWd: 10,8 ±<br />
1,9 mm, LVMI: 137,4 ± 27,6 g/m2 [1], kết<br />
quả của tác giả cao hơn của chúng tôi<br />
do nghiên cứu ở thời gian sớm sau<br />
ghép (6 tháng), BN của chúng tôi có<br />
thời gian sau ghép trung bình 31,54 ±<br />
31,43 tháng và thời gian sau ghép 1 - 5<br />
<br />
năm > 50% BN. Rigatto (2000) chỉ ra<br />
LVMI tiếp tục giảm đến năm thứ 2 sau<br />
ghép thận, sau đó ổn định ở năm thứ<br />
ba, thứ tư sau ghép [11].<br />
Về CNTTh thất trái: 100% BN có EF<br />
và FS trong giới hạn bình thường<br />
(EF 69,7 ± 6,75%, FS 39,37 ± 5,66%).<br />
Nghiên cứu Hewing và Nguyễn Hữu Ngọc<br />
cũng cho kết quả EF sau ghép tương tự.<br />
<br />
Bảng 4: Đặc điểm siêu âm Doppler và Doppler mô thất trái.<br />
Chỉ số<br />
<br />
Giá trị nhóm nghiên cứu<br />
( X ± SD, n = 93)<br />
<br />
Doppler qua<br />
van 2 lá<br />
<br />
Vận tốc sóng E (cm/s)<br />
<br />
67,95 ± 16,29<br />
<br />
Vận tốc sóng A (cm/s)<br />
<br />
69,61 ± 21,52<br />
0,44 ± 0,15<br />
<br />
Tei 2 lá<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
62 (66,7%)<br />
<br />
31 (33,3%)<br />
9,36 ± 2,57<br />
<br />
Sóng S<br />
(cm/s) (%)<br />
Doppler mô<br />
cơ tim<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Giảm<br />
<br />
81,7%<br />
<br />
18,3%<br />
<br />
Sóng Em (cm/s)<br />
<br />
10,25 ± 2,92<br />
<br />
Sóng Am (cm/s)<br />
<br />
8,22 ± 2,98<br />
<br />
Em/Am<br />
<br />
1,37 ± 0,59<br />
<br />
E/Em<br />
<br />
7,03 ± 2,2<br />
<br />
ICTm (ms)<br />
<br />
69,74 ± 15,88<br />
<br />
IRTm (ms)<br />
<br />
70,81 ± 13,93<br />
<br />
ETm (ms)<br />
<br />
246,7 ± 28,35<br />
0,57 ± 0,1<br />
<br />
Teim<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
Tăng<br />
<br />
44,1%<br />
<br />
55,1%<br />
<br />
Trên siêu âm Doppler mô tại vòng van 2 lá bên, kết quả sóng tâm thu S trung bình<br />
9,36 ± 2,57 cm/s, trong đó 18,3% BN có giảm vận tốc sóng S < 8 cm/s, chứng tỏ có<br />
suy CNTTh thất trái khi EF% vẫn bảo tồn, điều này tương tự như nghiên cứu của<br />
Hewing [5] ở BN sau ghép thận có sóng S: 7,6 ± 1,3 cm/s. Khi xem xét chỉ số Tei đánh<br />
giá chức năng thất trái, nếu tính theo Doppler qua van 2 lá, 33,3% BN có chỉ số Tei<br />
tăng, nhưng chỉ số Tei mô tăng > 0,55 chiếm tỷ lệ 55,9%.<br />
29<br />
<br />