BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính ngân hàng

TRẦN HẢI SƠN

HÀ NỘI, 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính ngân hàng

Mã số: 8340201

Trần Hải Sơn

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thủy

HÀ NỘI, 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển ngân hàng xanh tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi

thực hiện.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn

không sao chép hay sử dụng bất kì kết quả của đề tài nghiên cứu nào tương tự. Nếu

phát hiện những lời tôi nói là sai sự thật, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Học viên thực hiện

Trần Hải Sơn

LỜI CẢM ƠN

Sau khi kết thúc quá trình học tập và làm việc thực tế, lời đầu tiên, em bày tỏ

lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Ngoại thương đã

giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ em.

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cần áp dụng kiến thức tích lũy, những

nghiên cứu đã được Nhà trường hướng dẫn và của những nỗ lực bản thân, em xin

bày tỏ lòng biết ơn đến:

Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Ngoại thương đã giúp em lĩnh hội đủ

những kiến thức vô cùng quý báu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất

đến Tiến sĩ Nguyễn Thu Thủy – giảng viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian quý

báu để định hướng và giúp em hoàn thiện được bài luận văn.

Mặc dù bài luận văn là đúc kết từ những kiến thức và kinh nghiệm đã được

học, song chắn chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính mong

quý Thầy, Cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

Sau cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp vì sự quan tâm, ủng

hộ nhiệt tình. Đó là nguồn động viên lớn để em hoàn thiện được bài luận văn của

mình.

Em xin chân thành cảm ơn!

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................... iii

DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................... vii

DANH MỤC BẢNG ............................................................................. viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................. ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................. x

LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 3

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 12

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 13

5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 14

6. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................... 15

7. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................... 15

8. Kết cấu đề tài luận văn ......................................................................... 15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG XANH ............ 17

1.1. Tổng quan về Ngân hàng xanh ......................................................... 17

1.1.1. Định nghĩa Ngân hàng xanh ......................................................... 17

1.1.2. Các hoạt động Ngân hàng xanh .................................................... 18

1.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng xanh ................................... 19

1.1.4. Lợi ích của việc áp dụng Ngân hàng xanh .................................... 20

1.2. Mức độ phát triển Ngân hàng xanh ................................................. 23

1.2.1. Định nghĩa về phát triển Ngân hàng xanh .................................... 23

1.2.2. Các tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của NHX .................. 25

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Ngân hàng xanh vào các

hoạt động tại NHTM ................................................................................. 28

1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài ............................................................... 29

1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong ............................................................... 29

1.4. Kinh nghiệm phát triển Ngân hàng xanh của một số quốc gia trên

thế giới ........................................................................................................ 31

1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Bank of America (BoA, Mỹ) ......... 32

1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng BNP Paribas (BNPP, Pháp) ........... 32

1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC,

Trung Quốc) ............................................................................................ 35

1.4.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Mizuho (Nhật)................................ 36

1.5. Bài học kinh nghiệm để phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam 37

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH

TẠI VIỆT NAM .................................................................................... 39

2.1. Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam và lộ trình thực

hiện ........................................................................................................... 39

2.2. Tình hình thực hiện phát triển ngân hàng xanh tại các NHTM Việt

Nam ........................................................................................................... 41

2.2.1. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh trong hoạt động quản lý rủi

ro của NHTM .......................................................................................... 41

2.2.2. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh trong hoạt động tín dụng của

NHTM ..................................................................................................... 43

2.2.3. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh thông qua dịch vụ ngân hàng

điện tử của NHTM .................................................................................. 47

2.2.4. Nhận thức về ngân hàng xanh ....................................................... 48

2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển ngân hàng xanh tại Việt

Nam ........................................................................................................... 49

2.3.1. Kết quả đạt được trong việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt

Nam 49

2.3.2. Khó khăn và hạn chế trong việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt

Nam 49

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 50

3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 50

3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 51

3.3. Thang đo của nghiên cứu .................................................................. 54

3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 57

3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 57

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................... 57

3.4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................ 57

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ

PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM ................... 60

4.1. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngân

hàng xanh tại Việt Nam ............................................................................ 60

4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và các thang đo ........................ 60

4.1.2. Các thang đo .................................................................................. 62

4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha ......................... 68

4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................. 73

4.4. Kết luận nghiên cứu ........................................................................... 75

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................... 75

CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN

THIỆN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM ..... 80

5.1. Định hướng hoạt động phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam .. 80

5.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện phát triển ngân hàng

xanh tại Việt Nam...................................................................................... 81

5.3. Đối với Chính phủ .............................................................................. 82

5.4. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................... 83

5.5. Đối với các Ngân hàng thương mại .................................................. 86

5.6. Đối với khách hàng ............................................................................ 88

5.7. Một số hạn chế của luận văn và định hướng nghiên cứu tiếp theo 89

KẾT LUẬN ............................................................................................ 91

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 92

PHỤ LỤC .................................................................................................. i

DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa

Ngân hàng thương mại NHTM 1

Ngân hàng xanh NHX 2

Thương mại cổ phần TMCP 3

Nghiên cứu khoa học NCKH 4

ESCAP Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương 5

Viện Nghiên cứu và Phát triển về Khoa học và Ngân hàng 6 IDRBT Ấn Độ

Ngân hàng Dự trữ Ấn độ RBI 7

Tổ chức hợp tác phát triển Đức GIZ 8

Ngân hàng Nhà nước NHNN 9

Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc UNEP 10

Tài chính ngân hàng TCNH 11

Ngân hàng Bank of America BoA 12

Ngân hàng BNP Paribas BNPP 13

Nguyên tắc Xích đạo EPs 14

MT - XH Môi trường – Xã hội 15

Phân tích nhân tố khám phá EFA 16

Doanh nghiệp DN 17

Thước đo Kaiser - Meyer - Olkin KMO 18

Tổ chức tín dụng TCTD 19

Tập đoàn Tài chính Quốc tế (International Finance 20 IFC Corporation)

ESMS Environmental and Social Management System 21

CMCN 4.0 Cách mạng Công nghiệp 4.0 22

CSHT Cơ sở hạ tầng 23

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng đo lường cấp độ phát triển NHX ..................................................... 25

Bảng 1.2. Bảng phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX .................... 31

Bảng 1.3. Quy mô vốn tài trợ dự án xanh của Ngân hàng Mizuho .......................... 37

Bảng 2.1: Các ngành kinh tế khuyến khích cấp tín dụng xanh ................................. 40

Bảng 2.2. Một số chương trình cho vay tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam .... 46

Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu giao dịch thanh toán qua các kênh tại Việt Nam .......... 47

Bảng 3.1. Bảng mô tả biến quan sát thành phần ....................................................... 54

Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................. 61

Bảng 4.2. Thống kê mô tả thang đo Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước

và Pháp luật ............................................................................................................... 62

Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả thang đo Những nhân tố kinh tế vĩ mô ................... 63

Bảng 4.4. Thống kê mô tả thang đo Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh

doanh về các quỹ đầu tư xanh ................................................................................... 64

Bảng 4.5. Thống kê mô tả thang đo Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân

hàng thương mại ........................................................................................................ 65

Bảng 4.6. Thống kê mô tả thang đo Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng trong

việc phát triển ngân hàng xanh.................................................................................. 66

Bảng 4.7. Thống kê mô tả thang đo Năng lực của cán bộ nhân viên ........................ 67

Bảng 4.8. Bảng tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ............................. 68

qua các lần loại biến .................................................................................................. 68

Bảng 4.9. Bảng định KMO và Bartlett’s Test ........................................................... 70

Bảng 4.10. Tổng phương sai trích ............................................................................. 71

Bảng 4.11. Ma trận xoay ........................................................................................... 72

Bảng 4.12. Phân tích phương sai ............................................................................... 73

Bảng 4.13. Model Summary ..................................................................................... 73

Bảng 4.14. Kết quả ước lượng hệ số hồi qui với biến phụ thuộc .............................. 74

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Bảng mô tả quy trình nghiên cứu............................................................. 50

Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 52

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tín dụng xanh theo lĩnh vực ...................................................... 44

Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng xanh giai đoạn 2015-2022 ........................................... 44

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

Trong xu thế hội nhập và phát triển bền vững quốc tế, Ngân hàng xanh

(NHX) là khái niệm không còn xa lạ, đặc biệt là tại các nước được đánh giá là quốc

gia đang phát triển như Việt Nam. Mục tiêu NHX được xem là tiêu chuẩn hướng tới

của hệ thống các ngân hàng thương mại trong tương lai. Trên cơ sở kế thừa và tiếp

thu kinh nghiệm từ những nghiên cứu khoa học đã công bố trước đây, bài luận văn

nghiên cứu về khái niệm của NHX, cách thức hệ thống NHX hoạt động và các yếu

tố ảnh hưởng đến phát triển NHX tại Việt Nam. Luận văn thực hiện xây dựng, thiết

kế mô hình và phân tích chi tiết các nhân tố có tầm ảnh hưởng đến phát triển NHX

tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, các nhà lãnh đạo có thể dựa vào đánh giá các

nhân tố để xây dựng thang đo lường, hoạch định kế hoạch cụ thể với từng nhân tố

ảnh hưởng. Các đề xuất khuyến nghị được tác giả đưa ra nhằm đóng góp vào hệ

thống nghiên cứu dữ liệu quốc gia. Chính phủ, các cơ quan Nhà nước và các NHTM

có thể tham khảo với các đề xuất giải pháp phát triển như xây dựng các khung pháp

lý, các chính sách kinh tế hướng đến mục tiêu phát triển bền vững với NHX,

khuyến khích và thúc đẩy ý thức trách nhiệm với bảo vệ môi trường – xã hội,… Các

đề xuất, giải pháp này văn hướng tới các chủ thể đóng góp vào công cuộc xây dựng

và phát triển của NHX, giúp cho việc phát triển NHX tại Việt Nam dần hoàn thiện

và đáp ứng được các tiêu chuẩn của quốc tế.

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Môi trường Trái Đất là nguồn tài sản tự nhiên độc nhất và vô giá của nhân

loại mà con người cần phải chung tay giữ gìn và bảo tồn. Trong bối cảnh nền kinh

tế thế giới đang không ngừng phát triển cùng với tỷ lệ dân số đang ngày một gia

tăng đã vô tình tạo nên những tác động tiêu cực tới tài nguyên, môi trường, con

người cần tích cực xem xét, hành động để giảm các tác động tiêu cực và hướng tới

một sự phát triển bền vững. Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) đã

định nghĩa phát triển bền vững là sự phát triển không can thiệp vào các hệ thống

sinh thái, xã hội và sinh thái mà nó phụ thuộc (Báo cáo Brundtland, 1987). Quá

trình này cần có sự góp sức của tất cả các thành phần của nền kinh tế, các hoạt động

từ chính phủ, tổ chức phi chính phủ đến các doanh nghiệp và khu vực tài chính đều

mang ý nghĩa đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển bền vững này.

Việt Nam đang phải đối mặt trực tiếp và chịu ảnh hưởng nặng nề từ những

hậu quả của biến đổi khí hậuTheo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để đạt được

mục tiêu tăng trưởng xanh, Việt Nam sẽ cần khoản đầu tư dự kiến lên tới 30 tỷ USD

(Trọng Triết, 2015). Điều này đặt ra một trở ngại nan giải trong bối cảnh khan hiếm

của ngân sách nhà nước. Sự hạn chế và khó tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ

chức quốc tế khiến các nước đang phát triển như Việt Nam, gặp khó khăn trong việc

đạt được tăng trưởng xanh bền vững. Vậy nên, sự tham gia tích cực của hệ thống

ngân hàng và các tổ chức tài chính là rất quan trọng trong việc thúc đẩy một nền

kinh tế xanh. Các định chế này có quyền quyết định vốn đầu tư cho các dự án phát

triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ các ngành nghề góp phần tăng trưởng kinh tế bền

vững. Tiếp cận nguồn vốn vay cho các dự án đầu tư có lợi cho môi trường được coi

là giải pháp tài chính hiệu quả.

Các nhà lãnh đạo đã nhận ra vai trò của việc phát triển ngân hàng xanh trong

tương lai của ngành ngân hàng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế năm

2008, trái ngược với quan điểm trung lập với môi trường trước đây của ngành ngân

hàng. Các hoạt động kinh tế và chính trị xã hội thường phát triển đồng đều với lợi

nhuận kinh tế của các TCTD và NHTM, đã thúc đẩy việc phát triển các mô hình

2

NHX thành công trên toàn cầu. Trong gần một thập kỷ, Việt Nam đã và đang triển

khai thực hiện các Chương trình nghị sự 21 vì sự phát triển bền vững và thực hiện

các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs). Theo Quyết định số 622/QĐ-

TTgngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh sự phát triển thành

công NHX là một mắt xích quan trọng để đạt được các Mục tiêu Phát triển Bền

vững (SDGs) vào năm 2030. Ngân hàng xanh đã được nhấn mạnh tầm quan trọng

bởi các nghiên cứu và các nhà lãnh đạo toàn cầu xem xét đây là yếu tố trọng tâm

của xu hướng phát triển bền vững trên toàn thế giới.

Sự cần thiết của tăng trưởng tài chính bền vững đã được minh chứng trực

quan trong giai đoạn thế giới phải đối mặt với đại dịch COVID-19. Không còn nghi

ngờ gì nữa, hệ thống kinh tế và tài chính thế giới đã bị suy yếu rõ rệt, gây nên khó

khăn nghiêm trọng nhất với hệ thống tài chính toàn cầu sau cuộc khủng hoảng kinh

tế mới nhất. Việc phát triển hệ thống công nghệ trong ngân hàng là điều kiện thiết

yếu nhằm giải quyết những vấn đề mà COVID-19 tạo ra khi bị giãn cách xã hội

nhằm đảm bảo việc hoạt động ổn định. Đã đến thời điểm các tổ chức tài chính đẩy

mạnh phối hợp với những tập đoàn công nghệ thông tin phát triển những hệ thống

ngân hàng xanh như smart-banking, ngân hàng điện tử và cải tiến công nghệ nhằm

thoả mãn yêu cầu của thị trường và cũng hạn chế ảnh hưởng của các nguy cơ từ đại

dịch COVID-19.

Ngành ngân hàng đã được cách mạng hóa bởi cuộc cách mạng công nghiệp

4.0, với sự thúc đẩy đáng kể hướng tới chủ trương xanh hóa các hoạt động ngân

hàng. Nhiều quốc gia đã áp dụng mô hình NHX với kết quả tích cực như các đế chế

Ngân hàng tại Mỹ (BoA, Wells Fargo,…) hay Pháp (BNPP), Nhật (Mizuho),… Để

có thể nắm bắt xu hướng toàn cầu này và điều chỉnh phù hợp với chiến lược phát

triển của các NHTM, Việt Nam đã gặp phải những trở ngại trong quá trình triển

khai và khi áp dụng các thông lệ ngân hàng xanh. Song, điều này có thể được khắc

phục một phần bằng cách áp dụng chuyên môn quốc tế.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về NHX còn hạn chế so với nhiều nghiên cứu

quốc tế. Hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các báo cáo và bài trình bày xem

xét kinh nghiệm từ của các quốc gia khác. Do đó, vẫn còn nhiều khoảng trống trong

3

nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về ngân hàng xanh ở Việt Nam, khiến đây là một

lĩnh vực chín muồi để tiếp tục khám phá định lượng. Do đó, cần tiến hành các

nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và tính ứng dụng của “ngân hàng xanh”,

thiết lập các mô hình lượng để đánh giá tác động đến sự phát triển của ngân hàng

xanh tại Việt Nam. Điều này sẽ giúp Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, tổ

chức tài chính và thậm chí cả các doanh nghiệp và cá nhân hiểu được tầm quan

trọng NHX đối với sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp cũng như

nền kinh tế nói chung, đòi hỏi phải nhận thức và tích cực xây dựng các phương án

giải pháp cho các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của NHX. Với nền tảng này, có

thể đưa ra các hoạch đinh chiến lược nhằm mục tiêu thúc đẩy việc mở rộng hệ

thống ngân hàng xanh trong thời gian tới phù hợp với các thông lệ quốc tế và xu

hướng chung của thế giới, từ đó đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi trường Trái

Đất trước sự biến đổi nhanh chóng của khí hậu và phát triển nền kinh tế bền vững.

Từ thực tiễn diễn giải trên, tác giả quyết định sử dụng đề tài: “Nghiên cứu

các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam” làm nội

2. Tình hình nghiên cứu

dung nghiên cứu cho luận văn.

2.1. Kết quả nghiên cứu về khái niệm Ngân hàng xanh và sự phát triển Ngân

hàng xanh

Các nghiên cứu về đề tài Ngân hàng xanh đã đạt được một số kết quả, cụ thể

như sau:

Thứ nhất là, khái niệm về “ngân hàng xanh” có thể đã được biết đến,

nhưng để có cách hiểu đúng và toàn diện thì vẫn còn số ít nghiên cứu tổng hợp

được trong thời đại công nghệ số thay đổi từng ngày như hiện nay. Các nghiên

cứu tiếp cận khái niệm này theo nhiều phương diện khác nhau, và các cách tiếp cận

không đồng nhất mà thay đổi dựa theo đối tượng kinh tế nghiên cứu, theo các giai

đoạn khác nhau hay theo mức độ phát triển của từng quốc gia riêng biệt. Nhìn

chung, các khái niệm cơ bản về NHX được tiếp cận theo hai nhóm chính.

Theo cách tiếp cận bao quát, các nghiên cứu đưa ra khái niệm “ngân hàng

xanh” gắn với mục tiêu hoạt động của các ngân hàng. Theo cách tiếp cận này,

4

Imeson và Sim (2010) định nghĩa NHX là ngân hàng bền vững bởi một ngân hàng

để phát triển bền vững thì các quyết định đầu tư cần nhìn vào bức tranh lớn và hành

động một cách có lợi cho người tiêu dùng, kinh tế, xã hội và môi trường. Khi đó, có

một mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi

trường. Ngân hàng chỉ có thể phát triển bền vững nếu đặt các lợi ích của ngân hàng

gắn liền với các lợi ích của xã hội, môi trường. Tiếp cận ở góc độ hẹp hơn, một số

nghiên cứu như Maja Drobnjaković (2013) cho rằng các “ngân hàng xanh” có hoạt

động hướng tới các mục tiêu liên quan tới bảo vệ môi trường. SOGESID (2012) cho

rằng Ngân hàng xanh là ngân hàng hoạt động như một ngân hàng truyền thống và

cung cấp các dịch vụ vượt trội cho nhà đầu tư và khách hàng, đồng thời thực thi các

chương trình giúp ích cho cộng đồng và môi trường. Những ngân hàng xanh không

phải là một doanh nghiệp hoạt động thuần túy vì trách nhiệm xã hội, cũng không

hoàn toàn là doanh nghiệp thuần túy vì lợi nhuận; chúng là sự kết hợp mới đảm bảo

sự hài hòa và bền vững về cả kinh tế - môi trường - xã hội. Việc Ngân hàng xanh

thúc đẩy trách nhiệm xã hội bằng việc xem xét mức độ thân thiện với môi trường và

các ảnh hưởng sau này đến môi trường của dự án trước khi cấp tín dụng. Vì vậy

Ngân hàng xanh giúp chuyển đổi các mục tiêu của ngân hàng từ “lợi nhuận” sang

“lợi nhuận đi kèm trách nhiệm” (Bihari, 2011). Lalon (2015), nhận định rằng một

ngân hàng thông thường sẽ trở thành ngân hàng xanh khi định hướng các hoạt động

cốt lõi cùng với sự cải thiện của môi trường. Các chuyên gia ngân hàng đồng ý rằng

ngân hàng xanh, còn được gọi là ngân hàng có đạo đức hoặc ngân hàng bền vững,

kêu gọi các chiến lược thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hành thân thiện với môi

trường. Những chiến lược như vậy liên quan đến đổi mới hoạt động, công nghệ và

thay đổi hành vi của khách hàng. Khái niệm ngân hàng xanh bao gồm nhiều lĩnh

vực, bao gồm phát triển bền vững, cho vay có đạo đức, bảo tồn và sử dụng năng

lượng hiệu quả. Về cơ bản, một ngân hàng xanh ưu tiên các nguyên tắc bền vững và

đạo đức trong hoạt động và thực tiễn cho vay của mình.

Theo cách tiếp cận cụ thể, các nghiên cứu đưa ra khái niệm “ngân hàng

xanh” dựa trên cách tiếp cận của mô hình hoạt động kinh doanh của một tổ chức tài

chính (Kaeufer, 2010; Ritu, 2014). Theo cách tiếp cận này, Kaeufer (2010) đưa ra

5

khái niệm “Ngân hàng xanh” là việc “xanh hóa” các hoạt động của ngân hàng, bao

gồm cả hoạt động nội bộ và các hoạt động nghiệp vụ. Ritu (2014) cho rằng Ngân

hàng xanh có nghĩa là thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường và giảm

lượng khí thải carbon từ các hoạt động ngân hàng. Các NHX đòi hỏi mỗi bộ phận

chức năng và các hoạt động của mình phải thân thiện với môi trường xanh và giúp

phát triển bền vững, cụ thể hoá thông qua việc quản lý chuỗi cung ứng (Áp dụng

những kỹ thuật và chiến lược nhằm giảm hàng hoá tồn kho; Áp dụng thiết kế carbon

footprint) và quản lý dịch vụ khách hàng (áp dụng công nghệ kỹ thuật số nhằm giữ

liên hệ và tương tác với khách hàng) và quản lý nguồn lực kinh doanh (Khuyến

khích những hoạt động không dùng giấy và áp dụng những kỹ thuật nhằm tối đa

hoá năng suất lao động). Tầm nhìn của NHX là cách mạng hóa bối cảnh tài chính

bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo đồng thời thúc đẩy tiến bộ

thương mại và bảo vệ môi trường. Với mục tiêu là thể hiện cam kết ràng buộc giữa

các bên liên quan và nâng cao nhận thức về các mối quan tâm cấp bách về môi

trường. Ngoài ra, NHX nhằm đề cao ý tưởng rằng việc tích hợp các công nghệ bền

vững vào thực tiễn kinh doanh không nên tạo gánh nặng cho các tổ chức tài chính,

mà nên được coi là một phương án tích cực để tăng khả năng sinh lời. Trần Thị

Thanh Tú và Nguyễn Thị Minh Huệ (2016) đã chỉ ra rằng một ngân hàng được coi

là xanh khi thỏa mãn cả 2 điều kiện: (i) về ngắn hạn cung cấp các dịch vụ xanh, (ii)

về dài hạn có một chiến lược kinh doanh dài hạn đáp ứng các tiêu chuẩn về trách

nhiệm xã hội và cả tiêu chuẩn về đảm bảo môi trường.

Tuy nhiên, sự hạn chế nhận thức liên quan về ngân hàng xanh, đặc biệt là tại

những quốc gia đang phát triển đã dẫn đến việc quản lí và phát triển ngân hàng xanh

còn bất cập và và chưa đạt hiệu quả. Chính vì vậy, cần có thêm nhiều hơn nghiên

cứu về các thuộc tính chung của NHX, như đặc điểm, bản chất, vai trò, v.v…. để

hoàn thiện hơn cơ sở lý thuyết cho định nghĩa ngân hàng xanh (Ahmad et al., 2013;

Ahuja, 2015; Bose et al., 2017; Chew et al., 2016).

Thứ hai là, các nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết và vai trò của ngân hàng

xanh đối với các quốc gia trong thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi

trường. Yang và Ahmed (2019) cho rằng việc cung cấp dịch vụ NHX đóng góp

6

đáng kể vào việc bảo vệ môi trường và đảm bảo tăng trưởng xanh và bền vững.

Bằng cách tài trợ cho các dự án công nghệ xanh và giảm ô nhiễm, NHX đã góp

phần làm giảm lượng khí thải cacbon nguy hại ra môi trường, Meena (2013). Kết

quả này đặt cơ sở khoa học cho sự cần thiết phải nghiên cứu về NHX tại Việt Nam.

Thứ ba là, một số nghiên cứu đã thực hiện đánh giá sơ bộ thực trạng phát

triển và hoạt động của ngân hàng xanh, đồng thời đưa ra các khuyến nghị chính

sách phát triển NHX cho các nhà quản lý ngân hàng, cơ quan quản lý và hoạch

định chính sách. Trong nước, đề tài cấp nhà nước “Phát triển hệ thống tài chính

xanh nhằm thúc đẩy kinh tế xanh ở Việt Nam” của PGS.TS Trần Thị Thanh Tú đã

tập trung vào việc xây dựng mô hình và lượng hóa tác động của tài chính xanh đến

ngành kinh tế ở Việt Nam, xác định các ngành có tác động tích cực và tiêu cực đến

phát triển kinh tế xanh. Mục tiêu hướng tới là tối ưu hóa việc phân bổ nguồn lực tài

chính cho các lĩnh vực đầu tư xanh hơn, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra

một nền kinh tế thân thiện với môi trường bền vững ở Việt Nam. Đề tài này cũng

phác thảo các kịch bản đầu tư khác nhau, đồng thời đưa ra lộ trình thiết lập hệ thống

tài chính xanh tại Việt Nam, hướng tới mục tiêu khuyến khích phát triển kinh tế

xanh đến năm 2030. Nghiên cứu đã nêu rõ quan điểm, đề xuất và biện pháp khắc

phục để thúc đẩy hệ thống tài chính xanh phù hợp với không chỉ cho chính phủ mà

còn định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các trung gian tài

chính. Nghiên cứu của Phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam - trách nhiệm xã hội

trong việc bảo vệ môi trường của Nguyễn Thị Đoan Trang (2018) đưa ra những

thống kê về tình hình phát triển NHX dựa trên đánh giá mối quan hệ của các hoạt

động Ngân hàng với các sản phẩm, dịch vụ tài chính thân thiện với môi trường, các

yếu tố hữu hình liên quan đến giảm lượng khí thải cacbon. Bài viết chủ yếu đưa ra

các kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan ban ngành có liên quan phụ trách phối

hợp với các NHTM đưa ra những chính sách, cơ chế hoạt động nội bộ nhằm đảm

bảo giảm mức độ ảnh hưởng đến môi trường. Xuyên suốt các bài báo khoa học

cùng lĩnh vực, các đánh giá và nhận định đã được đưa ra về thực trạng phát triển

của NHX như Nguyễn Thị Minh Loan (2019). Trần Thị Thanh Tú và Trần Thị

Hoàng Yến (2016). Bài viết sau đi sâu cụ thể vào ba khía cạnh chính của hoạt động

7

ngân hàng, đó là phát triển tín dụng xanh, nỗ lực giảm phát thải CO2 trong chính

ngân hàng và phát triển NHX tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu đã thực

hiện hoạch định và kiến nghị các chính sách để Chính phủ cũng như các cơ quan

quản lý có thể tham khảo, điều chỉnh phù hợp, hướng tới sự phát triển bền vững.

2.2.Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến Ngân hàng xanh

Các nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển của NHX phụ thuộc vào nhiều nhân

tố khác nhau và các nhân tố tác động đến sự phát triển của NHX theo những cách

khác nhau. Mỗi nhân tố tác động khác nhau tới sự phát triển của NHX và các tác

động này cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như mức độ phát triển kinh tế của

quốc gia, mức độ phát triển của thị trường vốn, v.v... Theo Barner và Han (2013),

các nhân tố như thứ hạng, quy mô và sở hữu của ngân hàng chính là những nhân tố

then chốt giúp các ngân hàng có tầm nhìn và từ đó xây dựng kế hoạch để thực hiện

phát triển các dịch vụ tài chính xanh. Đối với các nhân tố vĩ mô, theo Romano và

các cộng sự (2017) cho rằng các chính sách khuyến khích phát triển NHX có hiệu

quả khác nhau tại các nước có mức độ phát triển kinh tế khác nhau. Sự can thiệp

của chính phủ mang tính bắt buộc đối với các nước đang phát triển, trong khi các

nước đã phát triển thường có các biện pháp, chính sách phù hợp trong việc quản lý

các vấn đề môi trường nhằm mang lại hiệu quả trong các hoạt động và giao cho các

tổ chức công với vai trò điều chỉnh quản lý chiến lược chính sách. Peter và các cộng

sự (2005) đã chỉ ra một số rào cản tài chính đối với phát triển NHX, gồm: (i) Thiếu

vốn và/hoặc các điều kiện tài chính không phù hợp; (ii) Thiếu các công cụ và thiếu

sót của các tổ chức tài chính địa phương; (iii) Thiếu kiến thức ngành và sẵn sàng

đầu tư vào năng lượng xanh, mức độ nhận thức và hiểu biết về năng lượng xanh

cũng thấp và không đủ thông tin để phân tích đầ tư một cách cẩn thận; (iv) Các yêu

cầu về thế chấp cao.

Nghiên cứu về Nhận thức, Thách thức và Tính bền vững của Ngân hàng

Xanh ở Pakistan của tác giả Sadia Noureen và cộng sự (2020) xác nhận rằng các

chính sách và sáng kiến tiềm năng nhằm thúc đẩy ngân hàng xanh là nhu cầu yếu tố

cần chú trọng ưu tiên vào thời điểm hiện tại. Trong nền kinh tế thị trường đang thay

đổi nhanh chóng, gia tăng cạnh tranh, các ngân hàng phải là mắt xích quan trọng

8

trong việc bảo vệ môi trường và hệ sinh thái. Ngân hàng xanh góp phần đem lại lợi

ích cho cả ngành ngân hàng và nền kinh tế.

Ahmad và các cộng sự (2013) đã phân tích các nhân tố thúc đẩy trong việc

áp dụng ngân hàng xanh của các ngân hàng thương mại Bangladesh. Dữ liệu của

nghiên cứu được thu thập thông qua phiếu điều tra khảo sát với đối tượng là nhân

viên các chi nhánh ngân hàng và quản lý cấp trên tại thành phố Dhaka. Kết quả

nghiên cứu chỉ ra rằng, có 05 nhân tố thúc đẩy việc áp dụng ngân hàng xanh tại các

ngân hàng thương mại Bangladesh gồm có: (i) áp lực từ các bên liên quan; (ii) lợi

nhuận tiềm năng; (iii) quan tâm tới môi trường; (iv) tối thiểu hóa rủi ro và (v) cải

thiện hình ảnh. Nghiên cứu xác định rằng hầu hết các ngân hàng thương mại ở

Dhaka áp dụng các hoạt động ngân hàng xanh để xây dựng hình ảnh thương hiệu

của họ trên thị trường. Các tác giả cũng kết luận rằng các ngân hàng thương mại ở

Bangladesh đang thực hiện chính sách ngân hàng xanh để trở thành doanh nghiệp

có trách nhiệm hơn với người dân.

Wentsao Pan và các cộng sự (2023) nghiên cứu về việc cấp tính dụng xanh

cho các doanh nghiệp tại 10 ngân hàng lớn ở Trung Quốc trong bối cảnh dịch bệnh

và giảm thiểu lượng khí thải cacbon chỉ ra rằng hiệu quả công nghệ là nguyên nhân

quan trọng nhất giúp tăng hiệu quả hoạt động của hoạt động kinh doanh tín dụng

xanh trong ngành ngân hàng.

Ullah (2013) đã đánh giá thực trạng của việc áp dụng các chính sách xanh do

ngân hàng Bangladesh hướng dẫn của các loại ngân hàng khác nhau. Kết quả

nghiên cứu cho thấy các ngân hàng chưa thực hiện áp dụng phát triển NHX một

cách đồng bộ, một số ngân hàng vẫn hoạt động theo bản chất truyền thống. Nguyên

nhân của việc chưa triển khai hệ thống ngân hàng xanh là do giới hạn nhận thức của

các lãnh đạo ngân hàng về cơ hội và lợi ích của việc phát triển ngân hàng xanh. Do

đó, Ullah (2013) đề xuất cần nâng cao nhận thức của các lãnh đạo ngân hàng

Bangladesh đối với vấn đề này.

Nghiên cứu về nhận biết của khách hàng với NHX, Subrata và cộng sự

(2017) đã chỉ ra rằng, với trường hợp tại Bangladesh, khách hàng đã có phản hồi

tích cực về NHX qua dịch vụ SMSBanking. Prakash và Pappu (2017) lại chỉ ra rằng

9

khách hàng đã giành sự quan tâm nhiều hơn về vấn đề NHX khi sử dụng dịch vụ và

giao dịch và tại các ngân hàng lớn thuộc sở hữu nhà nước.

Nghiên cứu về Nhận thức và nhận biết về ngân hàng xanh tại Việt Nam của

tác giả Hà Nam Khánh Giao (2020) cho thấy khách hàng chưa thực sự nhận thức rõ

ràng trong các hoạt động bảo vệ môi trường khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Với

các tiêu chí đánh giá gồm: tiết kiệm năng lượng, dễ tiến hành, sự hợp lý về thời

gian, giảm thiểu/tiết kiệm chi phí, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trực tiếp các

khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh của các Ngân hàng thương mại cổ phần gồm

Vietcombank, BIDV, HDBank. Theo kết quả xác định được từ nghiên cứu, phần

lớn khách hàng đã nghe đến khái niệm NHX nhưng lại ít sự quan tâm đến vấn đề

này. Mặc dù một số khách hàng đã sử dụng dịch vụ các dịch vụ điện tử thay thể để

tránh hóa đơn giấy song, việc sử dụng quá mức lượng giấy ở các điểm giao dịch vẫn

tăng cao. Khách hàng nhiệt tình ủng hộ khái niệm tiết kiệm năng lượng khi tham gia

các dịch vụ của NHX. Dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát nhấn mạnh rằng tuổi

tác, trình độ học vấn và nghề nghiệp có tác động đến nhận thức của khách hàng về

ngân hàng xanh, nhưng giới tính thì không. Trên cở sở đó, nghiên cứu đã đề xuất

một số biện pháp quản trị nhằm thúc đẩy việc áp dụng NHX bền vững tại Việt Nam.

Một trong những hạn chế của nghiên cứu là hầu hết chỉ được thực hiện với thông tin

sơ cấp và chỉ tập trung vào 3 ngân hàng là HDB, BIDV và VCB. Ngoài ra, kích

thước mẫu chỉ là 90 và phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Những yếu tố này đặt ra

câu hỏi về tính phổ biến tổng thể của của nghiên cứu, chưa đảm bảo tính tổng quát

tốt cho kết quả và nghiên cứu chỉ tập trung vào nhận thức, chưa đánh giá thông qua

chuẩn đoán các tác động của các yếu tố khác.

Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh về Ứng dụng Fintech trong phát

triển tài chính xanh trên thế giới và hàm ý cho Việt Nam (Tạp chí Kinh tế và Dự

báo số 20, tháng 7/2021) đã đề cập đến việc sử dụng online banking/digital banking,

ứng dụng Fintech vào hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu có đề cập đến kinh

nghiệm sử dụng các ứng dụng Fintech vào các hoạt động quản lý và phát triển kinh

tế xanh, bao gồm cả NHX của một số quốc gia. Đối với các NHTM, sự phát triển

của ứng dụng công nghệ điện tử Fintech giúp tăng khả năng sinh lời, đổi mới tài

10

chính và kiểm soát rủi ro tốt hơn; tạo ra các mô hình kinh doanh cộng hưởng với

khách hàng; từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu. Mức độ tác động của các

ứng dụng công nghệ điện tử này khác nhau và phụ thuộc vào khả năng đáp ứng

công nghệ của các ngân hàng.

Nguyễn Thị Minh Huệ và các cộng sự (2017) nghiên cứu Tiếp cận tài chính

xanh của các doanh nghiệp Việt Nam đã phân tích thực trạng việc cung ứng dịch vụ

của NHX dưới góc nhìn doanh nghiệp trên cơ sở khả năng tiếp cận vốn tín dụng

xanh của doanh nghiệp và sự sẵn sàng của doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư

xanh. Đề tài nghiên cứu thông qua khảo sát các doanh nghiệp và đưa ra kết quả như

sau: (i) Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá bởi các doanh nghiệp

là mang lại tác động tích cực với hoạt động đầu tư xanh của NHTM (ii) các doanh

nghiệp Việt Nam sẵn sàng thực hiện đầu tư xanh vào các dự án xanh, tác động tích

cực đến môi trường; (iii) các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Huyền (2019) đã xem xét các NHTM Việt

Nam bị ảnh hưởng như thế nào bởi các yếu tố khác nhau khi thực hiện các hoạt

động NHX. Sử dụng phương pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy, nghiên cứu

đã đánh giá tác động của các yếu tố bao gồm (i) áp lực từ các bên quan tâm, (ii) lợi

thế tiềm năng, (iii) mối quan tâm về môi trường, (iv) giảm thiểu rủi ro và (v) nâng

cao thương hiệu. Thông qua mô hình nghiên cứu, việc thực hiện NHX của các

NHTM Việt Nam chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi áp lực từ các bên quan tâm, các yếu

tố pháp lý và chính sách, các cân nhắc về môi trường và lợi ích kinh tế.

Sự phát triển của NHX đã được phân tích trong nghiên cứu trước đây thông

qua các phương pháp khác nhau nhằm kiểm tra tác động của các yếu tố. Các

phương pháp này bao gồm đo lường các yếu tố môi trường như phát thải khí nhà

kính từ việc sử dụng năng lượng hoặc cường độ năng lượng trên đầu người. Ngoài

ra, lượng năng lượng cần thiết để tạo ra một đơn vị GDP cũng đã được sử dụng. Vì

vậy, điều quan trọng là phải đánh giá lại kết quả của các nghiên cứu trước đây trong

mối liên hệ với hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia vì chúng chỉ mang tính chất

tham khảo.

11

2.3. Khoảng trống nghiên cứu

Trên cơ sở của các NCKH trước đây, tổng quan nghiên cứu cũng giúp hình

dung một số khoảng trống nghiên cứu, cụ thể như sau:

Thứ nhất là, khái niệm về “ngân hàng xanh” có thể đã được biết đến, nhưng

để có cách hiểu đúng và toàn diện thì vẫn còn số ít nghiên cứu tổng hợp được trong

thời đại công nghệ số thay đổi từng ngày như hiện nay. Các nghiên cứu tiếp cận

khái niệm này theo nhiều phương diện khác nhau, và các cách tiếp cận không đồng

nhất mà thay đổi dựa theo đối tượng kinh tế nghiên cứu, theo các giai đoạn khác

nhau hay theo mức độ phát triển của từng quốc gia riêng biệt. Chính vì vậy, cần có

thêm nhiều hơn nghiên cứu về các thuộc tính chung của NHX, như đặc điểm, bản

chất, vai trò, v.v…. để hoàn thiện hơn cơ sở lý thuyết cho định nghĩa ngân hàng

xanh (Ahmad et al., 2013; Ahuja, 2015; Bose et al., 2017; Chew et al., 2016). Sự

hạn chế nhận thức liên quan về ngân hàng xanh, đặc biệt là tại những quốc gia đang

phát triển đã dẫn đến việc quản lí và phát triển ngân hàng xanh còn bất cập và và

chưa đạt hiệu quả.

Thứ hai là, các nghiên cứu chủ yếu xem xét trọng yếu vào một hoặc một

nhóm nhân tố tác động cụ thể đối với phát triển NHX, thiếu những phân tích toàn

diện và đa chiều tác động của từng nhóm nhân tố đối với phát triển NHX.

Thứ ba là, tại Việt Nam hiện nay, những nghiên cứu về NHX chủ yếu là định

tính, đánh giá dựa trên thông số phát triển mà chưa có xác thực cụ thể, thường kế

thừa những kinh nghiệm của các quốc gia khác để đề xuất phát triển mà thiếu minh

chứng định lượng về đánh giá mức độ tác động của các yếu tố xác định với sự phát

triển ở các NHTM của NHX. Các nghiên cứu cũng thường đứng trên phương diện

khách hàng đánh giá, hoặc dựa trên yếu tố về phát triển mà chưa có nhiều nghiên

cứu cụ thể về hoạt động quản lý và hoạt động nội bộ của các ngân hàng có tầm ảnh

hưởng tới sự phát triển của NHX.

Dựa trên sự kế thừa của những NCKH trước đây và tiếp thu kinh nghiệm của

các quốc gia thành công trong lĩnh vực ngân hàng xanh, tác giả đề xuất các yếu tố

đánh giá cho định hướng phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam: (i) Hướng

dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển ngân

12

hàng xanh; (ii) Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của

ngân hàng xanh; (iii) Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các

quỹ đầu tư xanh; (iv) Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương

mại; (v) Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh và (vi)

Năng lực cán bộ, nhân viên ngân hàng.

Trên cơ sở những khoảng trống nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung nghiên

cứu về định nghĩa khái niệm NHX, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX

tại Việt Nam và mô hình, mức độ ảnh hưởng mà các nhân tố này tác động đến phát

triển NHX. Sau đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị đóng góp để các cơ quan

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Nhà nước và NHTM có thể tham khảo để hoạch định chính sách cụ thể.

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển

khai NHX của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Cụ thể, dựa trên kết

quả phỏng vấn sơ bộ và tham khảo các tài liệu NCKH trước đây, tác giả đề xuất tìm

hiểu các tác động nhiều yếu tố liên quan đến NHX. Kết quả nghiên cứu có thể được

sử dụng để đề xuất một số giải pháp cụ thể và đưa ra kiến nghị về chính sách nhằm

đóng góp tài liệu tham khảo để Nhà nước và các NHTM định hướng hoạt động

hướng tới phát triển bền vững trong lĩnh vực NHX.

3.2. Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn được xây dựng để trả lời cho những câu hỏi:

Thứ nhất, Ngân hàng xanh là gì và nhân tố giúp phát triển ngân hàng xanh?

Thứ hai, Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của ngân hàng

xanh ở Việt Nam nên sử dụng bộ thang đo đánh giá và kiểm định bằng mô hình

nào?

Thứ ba, Thực trạng phát triển NHX tại Việt Nam trong những năm qua được

phản ánh cụ thể ra sao?

Thứ tư, Các nhân tố được chọn phân tích chủ yếu sẽ tác động như thế nào

đến phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam?

13

Thứ năm, Nhà nước, Chính phủ và các NHTM có thể làm gì để thúc đẩy quá

trình phát triển NHX tại Việt Nam

3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng xanh và hoạt

động của ngân hàng xanh.

Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển Ngân hàng xanh của các

NHTM Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.

Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh

của các NHTM Việt Nam.

Thứ tư, đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động ngân hàng

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

xanh tại Việt Nam.

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 6 yếu tố được chọn lọc, góp phần phát

triển Ngân hàng xanh được đề xuất cụ thể gồm: (i) Hướng dẫn/Quy định/Chính sách

của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh, (ii) Những nhân tố

kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của ngân hàng xanh, (iii) Nhu cầu

của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh, (iv) Khả

năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại, (v) Nhận thức của ban

lãnh đạo và (vi) Năng lực của cán bộ, nhân viên ngân hàng.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

● Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình phát triển ngân hàng xanh

tại Việt Nam thông qua xây dựng đánh giá các yếu tố đề xuất. Trên cơ sở đó, đưa ra

một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này tại Việt Nam.

● Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời gian từ 2017-

2023 và nghiên cứu bằng phương pháp bảng hỏi trong thời gian từ tháng 01/2023 –

06/2023.

5. Phương pháp nghiên cứu

14

5.1. Phương pháp thu thập số liệu

Tìm kiếm, thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đến ngân hàng xanh và các tiêu

chí đo lường sự phát triển của ngân hàng xanh. Các dữ liệu thứ cấp có thể là các

thông tin, kiến thức, lý thuyết từ các nguồn đã có sẵn như sách báo, internet hay

chính là kết quả của các nghiên cứu khoa học trước đây để từ đó hình thành hệ

thống cơ sở lý luận về ngân hàng xanh, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu cũng

như giúp luận văn đánh giá thực trang tình hình phát triển ngân hàng xanh tại Việt

Nam.

5.2. Phương pháp chuyên gia

Dựa vào các cuộc phỏng vấn chuyên sâu cùng với các chuyên gia hàng đầu

có nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực ngân hàng nói chung và ngân

hàng xanh nói riêng để từ đó thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, xây dựng mô hình

nghiên cứu, các biến quan sát và các thang đo phù hợp.

5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát

Xác định kích thước mẫu và chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên. Sử dụng bảng hỏi khảo sát để thu thập dữ liệu về ngân hàng xanh cũng như

các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam.

5.4. Phương pháp nghiên cứu định tính

Trên cơ sở dữ liệu thứ cấp thu thập được, hình thành khung lý thuyết, đánh

giá thực trạng mức độ phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam và là căn cứ để giải

thích cho các kết quả thu được từ nghiên cứu định lượng.

5.5. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Kiểm định các giả thuyết, thiết kế mô hình và các thang đo, đánh giá sự phù

hợp của mô hình trên thực tiễn, cũng như phân tích tác động của các nhân tố ảnh

hưởng tới phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam, sử dụng hệ số tin cậy Cronbach

'Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá, kiểm định KMO, Barlett’s Test

và phân tích hồi quy với công cụ SPSS22 hỗ trợ tính toán.

6. Ý nghĩa nghiên cứu

15

Kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát

triển của ngân hàng xanh tại Việt Nam có thể được các cơ quan, tổ chức ngân hàng

có liên quan sử dụng để tham khảo và nghiên cứu chính sách, giải pháp về xây dựng

hệ thống pháp lý thúc đẩy phát triển hoạt động NHX tại Việt Nam, góp phần vì mục

7. Những đóng góp mới của luận văn

tiêu chung là tăng trưởng bền vững quốc gia.

 Nghiên cứu bổ sung thêm các thang đo, tiêu chí đo lường mức độ phát triển

NHX kế thừa của Kaeufer (2010) để phù hợp với việc phân tích tập trung tại Việt

Nam. Bao gồm các tiêu chí: (i) Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và

Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh; (ii) Những nhân tố kinh tế vĩ mô

ảnh hưởng tới mức độ phát triển của ngân hàng xanh; (iii) Nhu cầu của các doanh

nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh. Nhóm nhân tố bên trong

gồm các nhân tố: (i) Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương

mại; (ii) Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh và (iii)

Năng lực cán bộ, nhân viên ngân hàng.

 Xác định và đánh giá mức độ của các tiêu chí đề xuất bổ sung của thang đo

mức độ phát triển NHX ở Việt Nam.

 Về mặt thực tiễn, kết quả của luận văn giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý

và các NHTM đánh giá được thực trạng phát triển NHX và các yếu tố ảnh hưởng

đến phát triển NHX tại Việt Nam.

 Trên cơ sở kết quả của các thang đo lường, các nhà quản lý về lĩnh vực

ngân hàng có thể xác định rõ các nhân tố quan trọng để phát triển NHX. Từ đó đưa

ra các hoạch định, chính sách quản lý tập trung vào các nhân tố đó để phát triển

NHX một cách toàn diện.

 Các đề xuất, giải pháp gợi mở trong luận văn có thể được sử dụng để tham

8. Kết cấu đề tài luận văn

khảo hỗ trợ cho việc thúc đẩy phát triển NHX tại Việt Nam.

Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 5 chương, cụ thể như sau:

16

Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về ngân hàng xanh, hoạt

động phát triển ngân hàng xanh;

Chương 2: Thực trạng phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;

Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển ngân hàng xanh

tại Việt Nam;

Chương 5: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động ngân hàng xanh

tại Việt Nam.

17

1CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG XANH

1.1. Tổng quan về Ngân hàng xanh

1.1.1. Định nghĩa Ngân hàng xanh

Ngân hàng xanh là được biết đến với khái niệm đã hình thành trong hơn một

thập kỉ trở lại đây. Có nhiều định nghĩa về “Ngân hàng xanh” trên thế giới, nhiều

quốc gia xây dựng những định nghĩa khác nhau tùy thuộc theo cách phát triển của

NHX tại các quốc gia này.

Hiểu theo khái niệm rộng, “Ngân hàng xanh là Ngân hàng bền vững”

(Imeson M., và Sim A., 2010). Theo đó các quyết định đầu tư cần nhìn phản ánh

mối quan hệ mật thiết để cùng phát triển giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi

trường. Lợi ích của ngân hàng gắn liền với lợi ích xã hội và môi trường, là chìa

khóa cho sự phát triển bền vững của ngân hàng (Imeson và Sim, 2010). Dựa trên

cách tiếp cận này, NHX có thể được định nghĩa là các thông lệ và hướng dẫn thể

hiện tính bền vững của ngân hàng về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường

(IDRBT, 2013).

Nói một cách đơn giản theo nghĩa hẹp, NHX liên quan đến việc thúc đẩy các

hoạt động môi trường và giảm thiểu lượng khí thải carbon thông qua việc sử dụng

các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường. Nó cũng đòi hỏi phải áp dụng

các tiêu chuẩn môi trường trong khi phê duyệt các khoản vay hoặc cung cấp các

khoản tín dụng ưu đãi cho các dự án nhằm giảm lượng khí thải CO2. Để một ngân

hàng được dán nhãn là "xanh", ngân hàng đó phải đáp ứng hai điều kiện tiên quyết

chính. Thứ nhất, NHTM phải cung cấp các dịch vụ xanh trong tương lai gần, và thứ

hai, phải có một chiến lược kinh doanh dài hạn phù hợp với các hướng dẫn về trách

nhiệm với MT – XH. (UN ESCAP, 2012).

Luận văn của tác giả tập trung vào việc sử dụng thuật ngữ ngân hàng xanh

theo nghĩa rộng. Dựa theo tình hình phát triển kinh tế tại Việt Nam, NHX là một

ngân hàng áp dụng chiến lược kinh doanh bền vững, bao gồm ưu tiên các mối quan

tâm về MT-XH, các yếu tố sinh thái và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong các

18

hoạt động ngân hàng. NHX cũng cung cấp các dịch vụ tài chính xanh đồng thời tích

1.1.2. Các hoạt động Ngân hàng xanh

cực để giảm lượng khí thải carbon từ các hoạt động nội bộ.

Dựa trên khái niệm có thể chia hoạt động ngân hàng xanh thành hai nhóm

hoạt động chính, bao gồm hoạt động tín dụng xanh và hoạt động nội bộ ngân hàng

xanh.

Trong đó, hoạt động tín dụng xanh, theo báo cáo “Green Financial Products

and Services” của United Nations Environment Progamme Finance Initiative (2007)

bao gồm các hoạt động cho vay thế chấp xanh, cho vay thiết bị gia đình xanh, cho

vay xây dựng tòa nhà thương mại xanh, cho vay mua xe xanh, thẻ tín dụng xanh và

tài trợ dự án xanh. Cho vay thế chấp xanh là những khoản vay với lãi suất thấp hơn

hẳn so với thị trường được áp dụng cho những khách hàng mua những ngôi nhà

dùng năng lượng xanh. Đối với các dự án xây tòa nhà thương mại có mức tiêu thụ

năng lượng thấp hơn (khoảng 15% - 25%), giảm chất thải và ít ô nhiễm hơn so với

các tòa nhà truyền thống, ngân hàng sẽ thiết kế và đưa ra các thỏa thuận vay hấp

dẫn với sản phẩm cho vay xây dựng tòa nhà thương mại xanh. Tương tự, ngân hàng

sẽ áp dụng lãi suất ưu đãi khi cho vay mua thiết bị gia đình xanh (thiết bị công nghệ

năng lượng tái tạo điện hoặc nhiệt) hoặc cho vay mua xe xanh – những chiếc xe có

cường độ khí nhà kính thấp hoặc được tiết kiệm cao về nhiên liệu. Hoạt động tài trợ

dự án xanh dành cho khách hàng doanh nghiệp, được ngân hàng thực hiện bằng

cách tạo ra các nhóm dành riêng cho việc xem xét tài trợ các dự án năng lượng tái

tạo, năng lượng sạch quy mô lớn, lập danh mục nợ cam kết tài trợ hoàn toàn hoặc

một phần dự án. Ngoài ra, rủi ro liên quan đến môi trường, xã hội như lao động trẻ

em, biến đổi khí hậu… sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để các ngân hàng

xét đến khi thực hiện các khoản cho vay, tài trợ dự án của mình.

Hoạt động nội bộ xanh là các hoạt động vận hành bên trong ngân hàng, liên

quan đến việc mở rộng mạng lưới, tự động hóa các công việc và những hoạt động

hàng ngày khác. Các ngân hàng thực hiện mở rộng mạng lưới ngân hàng xanh sẽ sử

dụng các tòa nhà, văn phòng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên ví dụ như những tòa

nhà tận dụng ánh sáng tự nhiên, hạn chế sử dụng điều hòa…Các ngân hàng xanh

19

cũng sẽ chú trọng giảm thiểu khí thải các bon và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên như

sử dụng hệ thống máy ATM năng lượng mặt trời, khuyến khích sử dụng các công

cụ giao tiếp, truyền thông, lưu trữ hiện đại nhằm hạn chế khối lượng lớn văn bản in

1.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng xanh

ấn…

Các sản phẩm và dịch vụ của NHX có thể phân thành 04 nhóm: dịch vụ ngân

hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư doanh nghiệp, các quỹ đầu tư xanh và các sản phẩm

bảo hiểm xanh. Trong đó, ngân hàng bản lẻ bao gồm các dịch vụ : (i) cho vay có tài

sản thế chấp xanh: phương thức này giúp cho khách hàng câ nhân, chuẩn bị mua

nhà có các hiệu ứng xanh, có được khoản vay xanh với lãi suất thấp hơn lãi suất thị

trường. Phương thức này giúp họ đầu tư các vật dụng tiết kiệm năng lượng; (ii) vay

thế chấp tài sản nhà xanh: có thể được coi là khoản vay có tài sản thế chấp thứ cấp

nhằm hỗ trợ các gia đình lắp đặt các hệ thống công nghệ năng lượng mới tại nhà;

(iii) vay xây dựng thương mại xanh: là các khoản vay khi xây dựng các công trình

xanh, ít tiêu tốn năng lượng, ít xả thải hơn các công trình truyền thống; (iv) vay mua

xe xanh: lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường sẽ khuyến khích các khoản vay mua xe

xanh nhằm mua các loại xe tiết kiệm nhiên liệu; (v) thẻ xanh: bao gồm một loạt các

sản phẩm xanh như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ có liên quan đến các hoạt động môi

trường. Loại thẻ này được nhiều công ty thẻ tín dụng cung cấp nhằm tạo ra các

khoản tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ tương đương khoảng 1.5% mỗi khoản

mua hàng, khi chủ thể mua bằng tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản.

Ngân hàng đầu tư doanh nghiệp bảo gồm các dịch vụ, sản phẩm: (i) Tài trợ

dự án xanh: là các khoản tài trợ của ngân hàng cho các doanh nghiệp tập trung đầu

tư vào dự án xanh (ví dụ như các dự án năng lượng tái tạo); (ii) Chứng khoán xanh:

bao gồm các kỹ thuật chứng khoán hóa môi trường như là trái phiếu rừng, chương

trình thử nghiệm chứng khoán sinh thái và chứng khoán bảo đảm xanh; (iii) Quỹ

đầu tư mạo hiểm xanh và quỹ cổ phần riêng xanh: một số ngân hàng đóng vai trò

chủ chốt trong việc cung ứng phát hành cổ phiếu cho những nhà cung ứng công

nghệ sạch, những đơn vị cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ý thức bảo vệ môi

20

trường cao; (iv) Chỉ số xanh: một số ngân hàng phát triển các chỉ số dao động theo

các cơ hội và thách thức môi trường.

Các quỹ đầu tư xanh bao gồm: (i) Quỹ tài chính xanh: Bằng việc mua cổ

phiếu của một quỹ xanh và đầu tư tiền vào ngân hàng xanh, công dân có thể được

miễn trả thuế vốn và nhận được khoản giảm trừ thuế thu nhập; (ii) Quỹ đầu tư xanh:

là các quỹ đầu tư vào các dự án xanh và bền vững. Theo thời gian, tính phức tạp

trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các quỹ này ngày càng giảm; (iii) Quỹ khí thải: sự

hợp tác giữa các ngân hàng phát triển đa chiều với các thể chế tài chính tư nhân dẫn

đến hình thành các quỹ khí thải nhằm tài trợ cho các dự án giảm khí thải nhà kính

nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu của biến đổi khí hậu.

Sản phẩm bảo hiểm xanh gồm có: (i) Bảo hiểm xanh: bao gồm các sản phẩm

bảo hiểm với mức phân loại bảo hiểm dựa trên cơ sở các đặc trưng liên quan đến

môi trường; các sản phẩm bảo hiểm được điều chỉnh đặc biệt cho công nghệ sạch và

các hoạt động giảm thiểu khí thải; (ii) Bảo hiểm khí thải: Có nhiều rủi ro từ những

vấn đề giảm thiểu khí thải, cũng như những hoạt động phát triển và đánh giá các dự

án khí thải thấp. Nhằm đáp ứng điều đó, một số thể chế tài chính cung cấp sản phẩm

1.1.4. Lợi ích của việc áp dụng Ngân hàng xanh

nhằm quản lý mức biến động từ các vấn đề giảm thiểu khí thải.

Ngân hàng xanh là một phần không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và

phát triển nền kinh tế quốc gia, góp phần hỗ trợ không nhỏ trong nhiều lĩnh vực.

Việc xây dựng và phát triển NHX mang lại lợi ích không chỉ cho các NHTM mà kể

cả những người sử dụng cũng được hưởng những giá trị tiện ích đem lại từ NHX,

đồng thời NHX cũng giúp đẩy mạnh việc phát triển bền vững:

 Đối với Ngân hàng:

Tiết kiệm được nguồn lực, chi phi: Các NTHM có thể giảm số lượng văn

phòng và chi nhánh nhờ hình thức ngân hàng trực tuyến, các dịch vụ smart banking,

self-banking, số lượng nhân viên giao dịch tại quầy và số giấy sử dụng từ đó cũng

được giảm thiểu, các tòa nhà tiết kiệm năng lượng cũng cắt giảm được chi phí vận

hành, từ đó ngân hàng có được nguồn nhân lực và nguồn lực để tập trung phát triển

các lĩnh vực chuyên môn hóa hơn.

21

Giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng: Việc thực hiện NHX có thể giúp tránh

được những rủi ro về các mặt như: rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý và rủi ro uy tín khi

đưa ra các quyết định cho vay.

Về rủi ro tín dụng: Chi phí đáp ứng các yêu cầu mới về môi trường có thể đủ

để khiến một số công ty ngừng hoạt động, điều này gián tiếp gây rủi ro tín dụng cho

các ngân hàng cho các công ty này vay. Tương tự như vậy, rủi ro tín dụng có thể

phát sinh khi một ngân hàng ứng tiền cho một công ty bất động sản đang bị giảm

giá trị tài sản do các vấn đề về môi trường. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,

doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu kinh phí cần thiết để chuyển đổi theo

phương thức sản xuất sạch. Việc thiếu vốn này khiến họ dễ gặp rủi ro tín dụng, đặc

biệt nếu chính phủ thực hiện các quy định nghiêm ngặt về môi trường.

Về rủi ro pháp lý: Khi các ngân hàng không tuân thủ các quy định về môi

trường, họ sẽ tự đặt mình vào tình thế nguy hiểm về mặt pháp lý. Một rủi ro khác

xảy ra khi các ngân hàng sở hữu tài sản ô nhiễm hoặc tài sản thế chấp bị ô nhiễm

chất độc. Chẳng hạn, nếu một người nhận khoản vay bị pháp luật bắt buộc phải làm

sạch một khu vực bị ô nhiễm, thì có thể dẫn đến phá sản. Do đó, việc thu hồi khoản

vay của ngân hàng bị cản trở và giá trị của tài sản bị ô nhiễm sẽ giảm đi nếu nó

được dùng làm tài sản thế chấp.

Ba là rủi ro danh tiếng: Nếu các ngân hàng chọn tài trợ cho các dự án có hại

cho môi trường, điều quan trọng là họ phải thận trọng. Để tránh làm tổn hại danh

tiếng của mình, các ngân hàng nên hạn chế tham gia vào các dự án quy mô lớn có

tác động tiêu cực đến môi trường và góp phần gây ô nhiễm. Hơn nữa, các ngành

nhận được khoản vay đối với các hoạt động gây ô nhiễm có thể gặp phải phản ứng

dữ dội của công chúng và do đó, có thể buộc phải ngừng hoạt động và góp phần dẫn

đến hai rủi ro trên kèm theo.

 Đối với khách hàng

Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi,

đây được xem như một phương án thay thế để tiết kiệm thời gian, gián tiếp giảm

lượng khí thải ra môi trường và tiết kiệm tài nguyên.

22

Lãi suất linh hoạt và hiệu quả: NHX có thể đem đến lãi suất tốt nhất cho mỗi

khách hàng bởi ngân hàng có thể giảm được một số chi phí. Tài khoản tiết kiệm,

chứng chỉ tiền gửi trực tuyến... sẽ có thể nhận được mức lãi suất ưu đãi hơn. Lãi

suất vay vốn sẽ thấp so với lãi suất chiết khấu nếu có ít tác động tiêu cực đến môi

trường khi được đánh giá hơn.

 Đối với phát triển bền vững

Ngân hàng cũng giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác trực tiếp tác động

đến môi trường với tư cách là đơn vị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên. Ngành ngân

hàng đã chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng đã dẫn đến sự phát thải đáng kể

vào lượng khí carbon đưa ra môi trường. Mặc dù không quá ảnh hưởng như ngành

thép, dầu khí, nhưng các ngân hàng vẫn có ảnh hưởng đến môi trường thông qua

việc sử dụng giấy, điện, văn phòng phẩm, ánh sáng, điều hòa không khí, thiết bị

điện tử,… Ngoài các hoạt động hàng ngày, các ngân hàng cũng cấp vốn cho các

trung gian có tác động bên ngoài đến môi trường, đóng vai trò quan trọng trong việc

đảm bảo sự phát triển bền vững và thân thiện với môi trường. NHX hỗ trợ giảm

lượng khí thải carbon do các ngành công nghiệp khác nhau như điện hạt nhân, xi

măng, thép, dầu khí, giấy và phân bón gây ra. Là nguồn tài chính dài hạn chính cho

các ngành công nghiệp này, vốn được biết đến là gây ô nhiễm môi trường nặng nề.

Vì mục tiêu phát triển bền vững nên luôn quan tâm đến những dự án mang lại lợi

ích lâu dài cho môi trường xã hội, có những khoản vay ưu đãi dành cho dự án tiết

kiệm năng lượng. NHX luôn tạo điều kiện để hỗ trợ được tối đa cho các lĩnh vực,

sáng kiến có ích lợi đến bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng

công cộng, … NHX góp phần trực tiếp và gián tiếp vào việc phát triển bền vững

Tạo ra các tác động liên ngành: Tác động gián tiếp đến các ngành công

nghiệp khác nhau, NHX sở hữu khả năng định hình bối cảnh tổng thể của một

ngành thông qua đánh giá chi tiết các dự án và phân bổ tín dụng. Tuy nhiên, điều

quan trọng đối với các NHX là cần phải chuẩn bị và tận dụng được tiềm lực công

nghệ tiên tiến để cung cấp các dịch vụ trực tuyến một cách hiệu quả. Những công cụ

công nghệ này có thể được trang bị thông qua nhập khẩu, chuyển nhượng hoặc

thậm chí tự thiết kế các giải pháp mới. Do đó, sự phát triển của ngành công nghệ

23

thông tin trong nước được thúc đẩy, dẫn đến nhu cầu ngày càng tăng đối với các cá

nhân có kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ phần mềm. Do đó, vấn đề thất nghiệp và

việc làm được giải quyết. Tiêu chuẩn kinh doanh hiệu quả và cao hơn, cùng với

trách nhiệm cộng đồng, sẽ là kết quả khi Ngân hàng Xanh làm gương như một mô

hình phổ biến. Thực hành kinh doanh có đạo đức sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho

các ngân hàng mà còn cho các tổ chức và doanh nghiệp.

Ngân hàng xanh cũng có thể giúp ích rất nhiều trong việc đạt được sự phát

triển bền vững bằng cách tạo ra nhận thức xanh. Nhận thức xanh cho các nhà quản

lý và nhân viên có thể được tạo ra thông qua các phương pháp khác nhau, chẳng

hạn như các chương trình đào tạo, cập nhật tin tức hàng tuần, các cuộc họp và các

ấn phẩm nội bộ. Ngân hàng cũng có thể nâng cao nhận thức về xanh của khách

hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và công chúng nói chung thông qua các

ứng dụng Internet, các sản phẩm và dịch vụ xanh, sự tham gia của giới truyền

1.2. Mức độ phát triển Ngân hàng xanh

1.2.1. Định nghĩa về phát triển Ngân hàng xanh

thông, các chiến dịch quảng cáo và phát hành các báo cáo về môi trường, …

Phát triển ngân hàng xanh được hiểu là quá trình tăng cường việc áp dụng,

thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, hoạt động, tiêu chuẩn theo tiêu chí “xanh” trong

ngân hàng để hướng tới chiến lược hoạt động, đầu tư, tài chính xanh của ngân hàng.

Hiện nay, chưa có một quy định hay phương pháp thống nhất nào để đo lường hay

đánh giá mức độ phát triển ngân hàng xanh bởi nó còn phụ thuộc vào cách định

nghĩa ngân hàng xanh của mỗi quốc gia, mỗi nghiên cứu.

Ví dụ như tại Ấn Độ, các mức tiêu chuẩn xanh đối với hệ thống ngân hàng đã

được Chính phủ ban hành với tên gọi Green Coin Ratings. Bằng cách dựa trên

lượng phát thải carbon do hoạt động ngân hàng tạo ra, tái chế và tái sử dụng rác thải

trong tòa nhà, hệ thống, số tiền tài trợ cho các dự án xanh, v.v... để tính toán điểm

Green Coin Ratings cho các ngân hàng. Điểm số cuối cùng sẽ tỉ lệ thuận với cấp độ

xanh mà ngân hàng đạt được.

Theo nghiên cứu của Biswas (2011), để phát triển NXH cần xây dựng và áp

dụng các tiêu chuẩn quản lý môi trường cho các đề xuất tín dụng và hoạt động của

24

ngân hàng. Hay Jha & Bhome (2013) và Nath & cộng sự (2014) đều đã chỉ ra rằng,

phát triển ngân hàng xanh có thể được hiểu là quá trình xanh hóa hệ thống ngân

hàng thông qua các cải tiến công nghệ, nâng cấp hoạt động, thay đổi thói quen của

khách hàng. Dharwal & Agarwal (2013) chỉ ra rằng NXH được đánh giá thông qua

việc cung cấp các khoản vay cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thân thiện với

môi trường, cũng như các hoạt động nhằm giảm thiểu lượng phát thải carbon do

hoạt động ngân hàng tạo ra như: giảm thiểu việc sử dụng giấy, lắp đặt hệ thống

năng lượng mặt trời, quản lý chất thải điện tử, giảm, tái sử dụng và tái chế đối với

tất cả các tài nguyên hữu hình, sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng,…

Trong một nghiên cứu về mô hình ngân hàng xanh và trách nhiệm xã hội,

Kaeufer (2010) đã đưa ra mô hình đánh giá sự phát triển ngân hàng xanh theo 5 cấp

độ tăng dần từ “không tập trung” đến “chiến lược”, cụ thể là:

 Cấp độ 1: Thực hiện các hoạt động phụ, bằng cách tài trợ cho các sự kiện

“xanh” và tham gia các hoạt động công cộng (hầu hết các ngân hàng đều đang ở cấp

độ này);

 Cấp độ 2: Tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh, trong đó,

ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ chiếm tỷ

trọng nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống;

 Cấp độ 3: Hoạt động kinh doanh có hệ thống, trong đó, hầu hết các quy

trình, sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc “xanh”, cơ cấu tổ chức của

ngân hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động “xanh” ở trên 4 giác độ: con người, quy

trình, nguyên tắc và mục đích;

 Cấp độ 4: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái tầm chiến lược, khi đó, hoạt động

ngân hàng xanh không chỉ giới hạn ở phạm vi các nghiệp vụ đơn lẻ mà được mở

rộng thành mạng lưới, liên minh, đối thoại cộng đồng, hay toàn hệ sinh thái nhằm

đạt được tính bền vững của các yếu tố xã hội - môi trường và tài chính

 Cấp độ 5: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái chủ động, trong đó, các hoạt

động ngân hàng xanh tương tự như cấp độ 4 song được thực hiện một cách chủ

động, có mục đích, chứ không phải là hoạt động ứng phó sự thay đổi bên ngoài như

sáng kiến tầm chiến lược ở cấp độ 4.

25

Như vậy, chỉ khi đạt đến cấp độ 4 và 5, mô hình ngân hàng xanh mới được thể

hiện ở tầm chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng, đáp ứng cả các tiêu chuẩn

xã hội và môi trường, đảm bảo phát triển bền vững và có tác động lan tỏa đến các

1.2.2. Các tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của NHX

ngành kinh tế khác trong mô hình tăng trưởng xanh.

Kế thừa kết quả nghiên cứu vào năm 2010 của tác giả Kaufer cùng với các

nghiên cứu trước, kết hợp với phỏng vấn chuyên sâu cùng các chuyên gia, luận văn

tiếp tục tiến hành xây dựng các tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển ngân hàng

xanh bằng cách lượng hóa các hoạt động ngân hàng xanh dựa trên 5 cấp độ phát

triển. Cụ thể:

Bảng 1.1. Bảng đo lường cấp độ phát triển NHX

Cấp độ Hoạt động của ngân hàng Nguồn

Cấp độ 1 Chuyển đổi số trong hình thức báo cáo thông Ý kiến chuyên gia từ

qua các phương tiện thông tin điện tử phỏng vấn

Chuyển đổi số trong việc cung cấp các sản Trần Thị Thanh Tú

phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử để thực hiện và Trần Thị Hoàng

các giao dịch chuyển khoản thanh toán qua Yến (2016)

mạng hay truy vấn thông tin tài khoản online

Tài trợ các sự kiện về vấn đề môi trường,

những hoạt động nhằm góp phần gia tăng ý

thức trách nhiệm trong vấn đề bảo vệ môi

trường – xã hội

Tài trợ các sự kiện sử dụng chống lãng phí

nguồn năng lượng và tài nguyên quốc gia

Tài trợ các sự kiện phòng chống và tối thiểu

hoá những thiệt hại do thiên tai dịch bệnh gây

ra

Cấp độ 2 Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp Trần Thị Thanh Tú

26

vụ thẩm định, quản lý rủi ro môi trường trong và Trần Thị Hoàng

hoạt động cấp tín dụng trong nội bộ ngân hàng Yến (2016)

Có chính sách cho vay ưu đãi đối với các dự án Jha & Bhome (2013)

mà mục đích của nó là để nâng cấp cơ sở hạ

tầng theo hướng chuyển đổi xanh

Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự Jha & Bhome (2013)

án sử dụng sản xuất năng lượng mới, năng

lượng tái tạo

Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự Jha & Bhome (2013)

án dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ

Có chính sách ưu đãi đối với xử lý, tái chế rác Jha & Bhome (2013)

thải

Cấp độ 3 Bảo lãnh cho các khoản vay nhằm mục đích Ginovsky (2009)

phát triển công nghệ và sản phẩm xanh

Bảo lãnh cho các khoản vay của của các doanh Ginovsky (2009)

nghiệp sản xuất những sản phẩm thân thiện với

môi trường

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên ngân Stewart (2008)

hàng về ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng

Xây dựng kế hoạch và thực hiện tiết kiệm tài Dharwal & Agarwal

nguyên, giấy, điện trong văn phòng và trong (2013), Stewart

các cuộc họp tại tất cả các chi nhánh (2008)

Chính sách ưu đãi khi sử dụng các kênh thanh Dharwal & Agarwal

toán điện tử để thanh toán hoá đơn (2013)

Cấp độ 4 Xây dựng và phát triển tín dụng xanh Ý kiến chuyên gia từ

phỏng vấn

27

Đưa các tiêu chuẩn về quản lý môi trường - xã Biswas (2011)

hội vào các hoạt động của ngân hàng

Thành lập các quỹ đầu tư xanh để đầu tư vào Biswas (2011)

các doanh nghiệp, dự án xanh

Cung cấp sản phẩm bảo hiểm bảo lãnh cho các Ý kiến chuyên gia từ

doanh nghiệp xanh phỏng vấn

Chính sách ưu đãi khuyến khích chủ tài Ý kiến chuyên gia từ

khoản/thẻ có những hoạt động thân thiện với phỏng vấn

môi trường

Cấp độ 5 Quản lý rủi ro môi trường - xã hội một cách có Biswas (2011)

hệ thống, chặt chẽ trong tất cả các hoạt động

tín dụng của ngân hàng.

Áp dụng mua sắm xanh, trụ sở xanh trong toàn Ý kiến chuyên gia từ

bộ hệ thống ngân hàng phỏng vấn

Cung cấp sản phẩm tín dụng xanh, bảo hiểm Ý kiến chuyên gia từ

xanh, quỹ đầu tư xanh trong phạm vi toàn ngân phỏng vấn

hàng

Tham gia Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc Nath và cộng sự

(2014)

Tham gia Hiệp ước Sáng kiến Tài chính cho Nath và cộng sự

chương trình bảo vệ môi trường của Liên Hợp (2014)

Quốc

Thực hiện các định chế tài chính theo nguyên Nath và cộng sự

tắc Xích đạo (2014)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

28

Các ngành công nghiệp được khuyến khích chuyển sang hướng thân thiện

với môi trường hơn thông qua các dịch vụ cho vay an toàn do ngân hàng xanh cung

cấp. Các hoạt động NHX bao trùm trên phạm vi rộng như tiết kiệm giấy sử dụng

giữa ngân hàng và khách hàng, triển khai ngân hàng trực tuyến onlinebanking, giảm

số lượng điểm giao dịch để tiết kiệm điện, nước, áp dụng các tiêu chuẩn cộng đồng

về môi trường khi xét duyệt cho vay hoặc cấp tín dụng ưu đãi cho các dự án giảm

lượng CO2 và thúc đẩy năng lượng tái tạo. Nhìn chung, NHX có tiềm năng định

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Ngân hàng xanh vào các hoạt

động tại NHTM

hình lại các ngành theo hướng bền vững hơn.

Khi nói đến các ngân hàng xanh, nghiên cứu trước đây đã xác định được

nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của chúng. Những yếu tố

này trải rộng từ các chính sách của nhà nước đến các điều kiện kinh tế và thị trường.

Tuy nhiên, khi nói đến các yếu tố môi trường vi mô, các yếu tố như thái độ của lãnh

đạo đối với ngân hàng xanh và nhận thức của nhân viên cũng không kém phần quan

trọng so với các yếu tố khác. Các yếu tố môi trường vi mô này là mấu chốt ảnh

hưởng đến hoạt động và phát triển của NHX trong nội bộ các NHTM. Trên cơ sở

kết quả của các nghiên cứu trước đây, luận văn có phân loại và chú trọng nghiên

cứu, chủ yếu đánh giá ảnh hưởng của các nhóm nhân tố sau: Nhóm nhân tố bên

ngoài bao gồm: (i) Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật

trong việc phát triển ngân hàng xanh; (ii) Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng

tới mức độ phát triển của ngân hàng xanh; (iii) Nhu cầu của các doanh nghiệp, các

tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh. Nhóm nhân tố bên trong gồm các nhân

tố: (i) Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại; (ii) Nhận

thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh và (iii) Năng lực cán bộ,

nhân viên ngân hàng.

1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài

1.3.1.1. Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong

việc phát triển ngân hàng xanh

29

Những yếu tố trong nhóm bao gồm: Khung pháp lý áp dụng; Quy định và chỉ

dẫn thi hành của NHNN; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; Chính sách hỗ

trợ, khuến khích ưu đãi cho doanh nghiệp; Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng CNTT

trong đánh giá các khoản đầu tư xanh; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống

1.3.1.2. Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới phát triển của ngân hàng

xanh

NHTM. (Hoen, 2014; Fukuhara, 2016; UNEP, 2009).

Xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến sự phát triển

của NHX tại Việt Nam, nghiên cứu này tập trung vào 6 yếu tố chung: nền kinh tế

hội nhập; Tính ổn định của tình hình chính trị & pháp luật; Tốc độ tăng trưởng GDP

đầu người; Tỷ lệ thất nghiệp; Tính ổn định của tỷ giá; Cở sở hạ tầng CNTT, UNEP

1.3.1.3. Nhu cầu của các doanh nghiệp về đầu tư xanh

(2009).

Nhóm nhân tố gồm các yếu tố như: Ý thức trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi

trường; Sản phẩm xanh thân thiện môi trường, năng lượng mới xanh; Sử dụng công

nghệ xanh; Sử dụng nguyên liệu than thiện môi trường, nguyên liệu có thể sử dụng

1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong

1.3.2.1. Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại

lại; Đầu tư sáng chế công nghệ quản lý xả thải (Adelphi, 2016) .

Phát triển tài chính xanh có thể thực hiện được nhờ năng lực tài chính của

các ngân hàng, trong đó đề cập đến khả năng thực hiện hiệu quả các hoạt động kinh

doanh và huy động các nguồn tài chính. Các yếu tố chính trong khả năng này bao

gồm quy mô và quyền sở hữu của các ngân hàng, cho phép có tầm nhìn khả quan và

1.3.2.2. Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng

xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển tài chính bền vững (Barner & Han, 2013).

Nhận thức của lãnh đạo đóng vai trò quan trọng để vận hàng NHTM phát

triển NHX. Các phương án, mục tiêu lãnh đạo NHTM nhắm tới thường là: Xây

30

dựng chiến lược phát triển; Cơ chế hhuyến khích sử dụng thiết bị thân thiện với môi

trường; Đầu tư CSHT công nghệ hiện đại thân thiện; Định kỳ kiểm tra, đánh giá

hiệu quả phát triển NHX; Chính sách khen thưởng các đơn vị tiến bộ trong công tác

1.3.2.3. Năng lực cán bộ, nhân viên ngân hàng

phát triển NHX (Rimi, 2016).

Ở các quốc gia đang phát triển, vẫn chưa chắc chắn làm thế nào các ngân

hàng, công ty tài chính và nhà đầu tư hiểu được hậu quả tài chính của các vấn đề về

môi trường. Doanh nghiệp bị hạn chế với sự phát triển các công nghệ mới và gặp

trở ngại trong việc xin tín dụng cho các sáng kiến năng lượng sạch, vì các NHTM

thường coi các dự án này là rủi ro cao, dẫn đến hỗ trợ vốn hạn chế so với các cam

kết truyền thống. Các NHTM cần chú trọng trong việc đào tạo cán bộ, nhân viên

nâng cao nhận thức, ý thức và có kinh nghiệm sử dụng các phần mềm, công nghệ

mới tuân thủ NHX. Đồng thời quảng bá, truyền thông định nghĩa này đến KH. Hơn

nữa, các ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nhân sự có trình độ

với chuyên môn cần thiết để đánh giá và định lượng rủi ro tín dụng liên quan đến

các dự án thân thiện với môi trường, trì hoãn các quyết định liên quan đến các

khoản vay đầu tư cho công nghệ xanh và đánh giá tác động môi trường của khoản

vay. (Sharma và các cộng sự, 2014).

31

Bảng 1.2. Bảng phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX

Nhóm nhân tố Nhân tố Nguồn

Hướng dẫn/Quy định/Chính Hoen, (2014), Fukuhara, (2016)

sách của Nhà nước và Pháp

luật trong việc phát triển

ngân hàng xanh

Những nhân tố kinh tế vĩ mô UNEP (2009), Eyraud và các Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới mức độ phát cộng sự (2013), Romano và các bên ngoài triển của ngân hàng xanh cộng sự, (2017)

Nhu cầu của các doanh Hee (2010), Adelphi (2016),

nghiệp, các tổ chức kinh Viện phát triển Đức, (2016)

doanh về các quỹ đầu tư

xanh

Khả năng tài chính và tiềm Fukuhara (2016), Peter và các

lực kinh tế của ngân hàng cộng sự (2015), Beck và Levine

thương mại (2004), Barner và Han (2013)

Nhận thức của lãnh đạo ngân Ritu (2014), IFC (2015), Nhóm nhân tố hàng về phát triển ngân hàng Masukujjaman (2016), G20 bên trong xanh (2016), Trần Thị Thanh Tú và

Trần Thị Hoàng Yến (2016)

Năng lực cán bộ, nhân viên Peter và các cộng sự, 2005;

ngân hàng Adelphi, 2016)

1.4. Kinh nghiệm phát triển Ngân hàng xanh của một số quốc gia trên thế

giới

Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất

Để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, phát

triển kinh tế bền vững trong tình trạng đề môi trường và khí hậu đang dần bị biến

32

đổi, rất nhiều tập đoàn, tổ chức tín dụng trong các hệ thống TCNH lớn trên thế giới

đã có những động thái tích cực trong việc cam kết và phát triển ngân hàng xanh.

Các tổ chức này đang thực hiện các bước để đảm bảo rằng các hoạt động và thực

tiễn của họ phù hợp với các nguyên tắc có trách nhiệm với môi trường. Điển hình

có một số ngân hàng như Bank of America (Mỹ), BNP Paribas (Pháp), Mizuho

(Nhật Bản) – đây đều là những tập đoàn ngân hàng lớn trên thế giới, có quan hệ với

1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Bank of America (BoA, Mỹ)

các NHTM Việt Nam.

Có trụ sở chính tại Charlotte, North Carolina, Bank of America (BoA) là một

công ty dịch vụ tài chính và tập đoàn ngân hàng đa quốc gia của Mỹ với tổng số

lượng tài sản là trên 2,325 tỷ USD, trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất

thế giới và đứng thứ hai ở Hoa Kỳ.

Chương trình chính sách của BoA nhấn mạnh cách tiếp cận toàn diện đối với

tính bền vững. Ở cấp Tập đoàn, bảo vệ chất lượng môi trường bằng cách xây dựng

chiến lược kinh doanh mở rộng toàn cầu và hợp tác với các tổ chức thân thiện với

môi trường là các tiêu chí ưu tiên hàng đầu. Cam kết của ngân hàng trong việc thúc

đẩy các chính sách bền vững mở rộng sang việc cải thiện hoạt động và thông lệ

quản trị doanh nghiệp của họ. Ngoài việc cung cấp hỗ trợ tài chính, BoA hợp tác

với khách hàng để nghiên cứu và thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết

các vấn đề môi trường và đặc biệt là chống biến đổi khí hậu. Các dự án cho vay

khuyến khích các lĩnh vực bao gồm bảo tồn năng lượng, năng lượng tái tạo và giao

thông vận tải, sử dụng nước hiệu quả, quy hoạch đô thị và quản lý chất thải.

Các cá nhân và doanh nghiệp, từ các tập đoàn lớn đến các doanh nghiệp vừa

và nhỏ và các nhà đầu tư, đều có thể tin tưởng vào BoA để trang trải nhu cầu vốn

của họ. Đây là trọng tâm trong triết lý của công ty, tập trung vào việc cấp vốn để hỗ

trợ phát triển bền vững. Điều này dẫn đến một phản ứng dây chuyền của các tác

1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng BNP Paribas (BNPP, Pháp)

động tích cực mà cuối cùng là cải thiện cả môi trường và điều kiện sống.

BNP Paribas (BNPP) là một công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng của

Pháp. Được biết, tổng tài sản hiện hữu khoảng 2.360 tỷ USD, và ghi nhận đứng thứ

33

sáu trên thế giới và là tập đoàn ngân hàng lớn nhất của Pháp. Được vinh danh với

danh hiệu "Ngân hàng có trách nhiệm doanh nghiệp tốt nhất thế giới 2019" tại lễ

trao giải tổ chức bởi Euromoney vào ngày 10/7/2019 Phòng Gắn kết Doanh nghiệp

được BNPP thành lập từ đầu năm 2017, phấn đấu trở thành ngân hàng đi đầu trong

các cam kết về tài chính và MT – XH. Sự bền vững. BNPP và các đơn vị thành viên

đã triển khai nhiều sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả của ngân hàng đối với môi

trường và xã hội. Sự nhấn mạnh cụ thể đã được đặt vào việc giải quyết các thách

thức về môi trường và khí hậu mà thế giới hiện đang phải đối mặt. BNPP đã thể

hiện sự tận tâm của mình đối với nguồn tài chính bền vững thông qua các biện pháp

khác nhau bao gồm:

BNPP đang có những bước tiến dài hướng tới chuyển đổi sinh thái và chuyển

đổi năng lượng bằng cách phân bổ các quỹ đáng kể. Bằng cách đầu tư 100 triệu

EUR vào các công ty khởi nghiệp tiên phong, ngân hàng đặt mục tiêu đẩy nhanh

các nỗ lực của mình. Ngoài ra, vào năm 2020, BNPP đã đưa ra một chiến lược toàn

diện để tăng vốn tài trợ cho năng lượng tái tạo lên 15 tỷ EUR, thêm 5,7 EUR so với

các năm trước. Chiến lược của họ liên quan đến các sáng kiến tài trợ tập trung vào

chuyển đổi năng lượng và lợi nhuận. BNPP Asset Management đã hứa sẽ cung cấp

nhiều loại quỹ carbon thấp cho các nhà đầu tư tiềm năng bằng cách giảm lượng

CO2 thải ra của hơn 100 quỹ mà họ quản lý. Dần dần, biến đổi khí hậu đã được đưa

vào phương pháp đánh giá của Ngân hàng đối với các dự án mạo hiểm và doanh

nghiệp được hỗ trợ tài chính bởi BNPP.

Từ trước năm 2020, BNPP đã dự kiến kế hoạch lọt vào Top 3 về phát hành

trái phiếu xanh tài trợ cho các dự án thân thiện với môi trường và có ý thức về khí

hậu. Để hỗ trợ bảo vệ rừng, BNPP đã ký BEI Soft Commodities Compact và đã cam

kết hỗ trợ khởi xướng một hệ thống định giá carbon toàn diện bằng cách trở thành

thành viên đáng tin cậy của Liên minh định giá carbon.

Với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính xuống 2,41 teqCO2/FTE vào năm

2020, BNPP đã chủ động thoái vốn khỏi ngành năng lượng bẩn. Theo các khuyến

nghị của Cơ quan Năng lượng Quốc tế nhằm hạn chế sự nóng lên toàn cầu ở mức

2°C vào cuối thế kỷ này, BNPP đã thực hiện các khoản đầu tư chiến lược. Để đạt

34

được mục tiêu này, việc giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch là rất quan trọng, ưu tiên

những loại có tác động môi trường và sản lượng khí nhà kính cao nhất. Năm 2016,

lượng khí thải của BNPP ở mức 2,72 teqCO2/FTE, khiến nỗ lực giảm thiểu tác

động đến môi trường của họ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Ngân hàng đã chủ

trương không ký kết hợp tác với các công ty có trọng tâm chính là liên quan đến dầu

khí, đá phiến hoặc cát hắc ín nặng, bao gồm toàn bộ các dịch vụ khai thác và kinh

doanh, phân phối. Ngoài ra, Ngân hàng sẽ không đồng ý hợp tác tài trợ cho các dự

án chủ yếu liên quan đến vận chuyển hoặc xuất khẩu các loại dầu và khí đốt độc hại

trên. Hơn nữa, Ngân hàng sẽ giảm hỗ trợ cho khai thác than và sản xuất điện từ

than, đồng thời sẽ chấm dứt mọi hoạt động tài trợ và đầu tư liên quan đến các nhà

sản xuất thuốc lá. Cuối cùng, không làm việc với các nhà sản xuất và kinh doanh

mà nguồn doanh thu chính của doanh nghiệp đó đến từ việc bán thuốc lá.

Với ba sáng kiến chính, BNPP đã hoàn thành mục tiêu trung hòa carbon vào

cuối năm 2017. Công ty cam kết bù đắp lượng khí thải CO2 từ các hoạt động và

hiện đã thành công trong việc này. Cụ thể là:

(i) Thông qua sự kết hợp của các chiến lược như thúc đẩy các biện pháp tiết

kiệm năng lượng trong cả tòa nhà và trung tâm dữ liệu, cũng như hợp lý hóa việc di

chuyển công tác để tối ưu hóa hơn, đặt ra mục tiêu giảm 25% lượng khí thải CO2

trực tiếp vào năm 2020 có thể đạt được.

(ii) Đề xuất chỉ sử dụng điện carbon có sẵn.

(iii) Lượng khí thải CO2 có thể được bù đắp hoặc giảm trực tiếp thông qua

quan hệ đối tác với các tổ chức tiêu chuẩn.

Quỹ BNP Paribas đã đóng góp tổng cộng 9 triệu EUR cho chương trình Sáng

kiến Khí hậu. Sáng kiến này cho phép các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn và dự đoán

biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến môi trường và dân số toàn cầu như thế nào. Tám

dự án nghiên cứu quốc tế mới đã nhận được nguồn tài trợ của tổ chức với tổng ngân

sách 6 triệu EUR trong giai đoạn 2017-2019 - đây là một phần trong nỗ lực không

ngừng của BNPP trong việc chống biến đổi khí hậu.

1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC,

Trung Quốc)

35

Trung Quốc được biết đến như một trong những quốc gia dẫn đầu về phát

triển kinh tế. Cùng với đó là các vấn đề về môi trường ngày càng gia tăng, tình

trạng ô nhiễm nghiêm trọng và phá hủy môi trường sinh thái là vấn đề nan giải mà

Chính phủ quốc gia này đang nghiên cứu. Dẫn đầu trong quá trình phát triển xanh,

Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) - một trong 4 ngân hàng thương mại

lớn của Trung Quốc và là ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Với tư cách là người

chơi thống trị trong hệ thống tài chính của Trung Quốc và có mối quan hệ chặt chẽ

với nhà nước, ICBC đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc áp dụng

các thực hành xanh trong toàn bộ lĩnh vực ngân hàng Khởi xướng việc mở rộng cho

vay xanh, ICBC đã trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên của Trung Quốc thực

hiện Chính sách tín dụng xanh của PBoC vào năm 2007. Như một bước tiến, ngân

hàng đã thông qua Nguyên tắc Xích đạo và Tiêu chuẩn hoạt động của IFC vào năm

sau đó. Vào năm 2012, ICBC đã trở thành ngân hàng tiên phong tham gia Hiệp ước

Toàn cầu của Liên hợp quốc. Vào năm 2014, ICBC tiến thêm một bước khi trở

thành thành viên của Sáng kiến Tài chính Chương trình Môi trường của Liên hợp

quốc. Hợp tác với các ngân hàng khác vào năm 2015, ICBC là một trong những

thành viên thành lập Nhóm Công tác Tài chính Xanh ở Trung Quốc. Sáng kiến này

đã đặt nền móng cho hệ thống tài chính xanh của Trung Quốc và khởi động tổng

cộng 14 dự án có tác động. Vào đầu năm 2016, đã đóng góp đáng kể cho các sáng

kiến xanh, với hơn 700 tỷ NDT dư nợ. Thông qua sự tăng trưởng nhất quán, các

hoạt động tài chính xanh của ICBC đã phát triển mạnh mẽ. Hiện tại, với danh mục

cho vay xanh đang nắm giữ khoảng 199 tỷ USD khiến Ngân hàng Công thương

Trung Quốc trở thành một trong những đơn vị đóng góp vốn hàng đầu cho các dự

án xanh ở Trung Quốc, với tỷ lệ cao của các khoản vay xanh trên tổng số khoản vay

là 8%. Danh mục tín dụng xanh của ICBC đã được đánh giá về tác động môi trường

bằng cách sử dụng một loạt các chỉ số được khuyến nghị từ cơ quan quản lý ngân

hàng của Trung Quốc. Năm 2018, báo cáo của họ cho thấy mức giảm đáng kể gần

90 triệu tấn khí thải CO2 nhờ vào các danh mục tín dụng xanh này. Đến cuối năm

36

2018, các khoản vay liên quan đến năng lượng sạch chiếm 60% tổng số khoản vay,

trong đó các khoản vay cho ngành điện và ngành điện chiếm 77% trong giai đoạn

2016-2018. Hơn nữa, ICBC đã thực hiện các biện pháp để giảm tài trợ cho các

khách hàng tham gia vào tập quán sản xuất quá mức hoặc lạc hậu. Ngân hàng, với

tư cách là thành viên của Nhóm Công tác Tài chính Xanh, đang tích cực tham gia

vào các sáng kiến tài chính xanh khác nhau trong nước và quốc tế. Năm 2018,

ICBC đã thực hiện một động thái chiến lược là giảm các khoản vay có giá trị tương

đương 8,4 tỷ NDT trong 5 ngành công nghiệp đang bị dư thừa công suất, bao gồm

cả thép. Ngoài ra, ngân hàng đã triển khai một hệ thống quản trị xanh toàn diện để

đảm bảo các hoạt động bền vững tuân theo các Nguyên tắc Ngân hàng có trách

1.4.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Mizuho (Nhật)

nhiệm do UNEP thiết lập.

Được xếp hạng trong số 18 siêu tập đoàn TCNH lớn nhất thế giới với tổng

tài sản có trị giá hơn 1,715 tỷ USD, Tập đoàn Mizuho là công ty lớn trong ngành tài

chính Nhật Bản. Mizuho đã tiên phong cho các ngân hàng châu Á khác trong việc

tuân thủ tiêu chuẩn Nguyên tắc Xích đạo (EPs) và trở thành một trong 10 thành viên

của ban chỉ đạo thúc đẩy sáng kiến. Được chấp nhận bởi 97 tổ chức tài chính từ 37

quốc gia, EPs được áp dụng như một khuôn khổ quản lý rủi ro để xác định, đánh giá

và quản lý rủi ro MT - XH trong tài trợ dự án. Các dự án đầu tư vào thị trường mới

nổi và các nước phát triển được tài trợ chủ yếu bởi các đơn vij thành viên cùng tham

gia EPs. Mục tiêu của EPs là xác định một tiêu chuẩn tối thiểu trong ngành tài chính

để đánh giá và theo dõi tài trợ dự án, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các quyết

định tài trợ hợp lý về mặt sinh thái.

Để bảo vệ môi trường và chống lại tác động đang dần xấu đi của biến đổi khí

hậu, Ngân hàng Mizuho đã cam kết tuân thủ "nguyên tắc xích đạo", được thể hiện

thông qua các nỗ lực khác nhau bao gồm:

(i) Ngân hàng đảm bảo rằng phía bên có nhu cầu vay phải thực hiện đánh giá

tác động đến MT-XH theo tiêu chuẩn “Nguyên tắc Xích đạo” trong khi tài trợ cho

một dự án.

37

(ii) Hợp đồng tín dụng yêu cầu khách hàng tuân thủ các luật và giấy phép

bền vững về MT-XH của nước sở tại đối với bất kỳ dự án đầu tư nào.

(iii) Các dự án không tuân thủ các tiêu chuẩn tuân thủ “Nguyên tắc Xích

đạo” sẽ bị Ngân hàng từ chối tài trợ nếu khách hàng không có ý thức trách nhiệm

tuân thủ.

Về thực tế triển khai, quy mô vốn tài trợ cho các dự án liên quan đến môi

trường của Mizuho xét theo giá trị thu xếp vốn từ năm 2018 đến 2020 tăng khoảng

20% mỗi năm (Bảng 1.1)

Bảng 1.3. Quy mô vốn tài trợ dự án xanh của Ngân hàng Mizuho

(Đơn vị: tỷ USD)

Năm 2018 2019 2020

Tổng giá trị thu xếp vốn 1,20 1,85 2,04

Nguồn: Tổng hợp từ Website của Mizuho Group

Ngoài ra, Ngân hàng Mizuho cũng ra mắt các sản phẩm liên quan tới ngân

hàng xanh, tài chính xanh như trái phiếu xanh, trái phiếu xã hội, trái phiếu bền

vững; cung cấp các sản phẩm tài chính cho các công ty thân thiện với môi trường

như Mizuho ESG - Assist và Mizuho ESG Private Placement để đáp ứng nhu cầu

vốn lưu động và vốn đầu tư của các công ty.

Mizuho đặt mục tiêu tài trợ cho các dự án môi trường ở Nhật Bản từ năm

2019 đến năm 2030 đạt 12 nghìn tỷ Yên (tương đương 105 tỷ USD) nhằm đẩy

nhanh hoạt động kinh doanh liên quan tới môi trường và mở rộng các tác động tích

1.5. Bài học kinh nghiệm để phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam

cực của ngân hàng này đối với môi trường thông qua tài chính.

Có thể thấy, từ nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác trong công

cuộc phát triển NHX, những kết quả nghiên cứu đem lại giá trị từ các góc độ khác

nhau cho việc đưa ra mô hình phát triển tài chính xanh phù hợp với điều kiện phát

triển NHX tại Việt Nam. Cụ thể như sau:

Thứ nhất: Chính phủ đóng vai trò chủ chốt để phát triển NHX. Các cơ quan

quản lý nhà nước cần phải có sự can thiệp, hỗ trợ, nhằm khuyến khích, thu hút

38

nguồn cung ưứng tín dụng đến với các hoạt động kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm

ít có tác động tiêu cực với môi trường, giảm thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Để thể hiện vai trò chủ đạo, điều tiết của Chính phủ đòi hỏi phải cụ thể hóa chiến

lược này thông qua việc xây dựng các hướng dẫn thống nhất và khung pháp lý nhất

quán. Các quy định về kiểm tra giám sát phải minh bạch, cụ thể và có kế hoạch chi

tiết. Hơn nữa, sự tham gia của xã hội phải được khuyến khích bằng cách tạo ra các

điều kiện tiên quyết cần thiết, đặc biệt liên quan đến các dịch vụ tài chính xanh.

Thứ hai, từ kinh nghiệm phát triển ngân hàng xanh ở các nước, có thể thấy

hệ thống pháp pháp luật còn thiếu tính đồng bộ, chưa có quy chuẩn thống nhất về

dịch vụ tài chính xanh đã gây ra khó khăn cho việc thẩm định và quản lý các dự án

tài chính xanh. Vì vậy phải có phối hợp thống nhất giữa Chính phủ, các

Bộ/Ban/Ngành quản lý để cùng hỗ trợ quản lý phát triển ngân hàng xanh.

Thứ ba là để xây dựng NHX thành công, các tổ chức, doanh nghiệp trong

nền kinh tế cũng cần phải tuân thủ phối hợp với các tổ chức tài chính. Các tổ chức

tài chính và doanh nghiệp cần có những bộ khung đánh giá điều kiện thuận lợi để

xanh hóa hoạt động trong nội bộ. Cần tích cực đóng góp những sáng kiến xanh,

hướng tới những nội dung quan trong trong phạm vi hoạt động chính của các tổ

chức như cần thay đổi trong phương thức vận hành sản xuất, kinh doanh, ưu tiên

tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực có nhận thức xanh, nâng cao trọng trách và

nhiệm vụ của doanh nghiệp trong xã hội.

39

2CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG

XANH TẠI VIỆT NAM

2.1. Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam và lộ trình thực hiện

Ngày 7/8/2018, Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam (Đề án 1604)

đã được Thống đốc NHNN Việt Nam phê duyệt trong Quyết định số 1604/QĐ-

NHNN. Mục tiêu của Đề án đề ra bao gồm: “Từng bước tăng tỷ trọng vốn tín dụng

cho các ngành, lĩnh vực xanh cần ưu tiên hỗ trợ trong Danh mục dự án xanh do

NHNN ban hành; và Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ đi cùng với xây dựng thói

quen thân thiện với môi trường cho khách hàng trong khuôn khổ các hoạt động

ngân hàng; phát triển mạnh các kênh giao dịch điện tử, các dịch vụ, phương thức

thanh toán mới trên nền tảng công nghệ hiện đại.”

Lộ trình đề án được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (2018-2020) và giai

đoạn 2 (2021-2025). Theo đó, phấn đấu đến năm 2025: “100% ngân hàng xây dựng

được quy định nội bộ về quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín

dụng; 100% các ngân hàng thực hiện đánh giá rủi ro môi trường xã hội trong hoạt

động cấp tín dụng; Áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường cho các dự án được ngân

hàng cấp vốn vay; Kết hợp đánh giá rủi ro môi trường như một phần trong đánh giá

rủi ro tín dụng của ngân hàng; Ít nhất 10-12 ngân hàng có đơn vị/bộ phận chuyên

trách về quản lý rủi ro môi trường và xã hội; 60% ngân hàng tiếp cận được nguồn

vốn xanh và triển khai cho vay các dự án tín dụng xanh”.

Tuy nhiên, để đầu tư vào các dự án xanh vì môi trường sẽ cần nguồn vốn lớn

với , chi phí đầu tư cao, thời gian thu hồi vốn lâu và tiềm ẩn rủi ro thị trường. Đây là

một bài toán nan giải trong việc triển khai chính sách tín dụng hướng tới tăng

trưởng xanh đối với các NHTM. Bên cạnh đó, NHNN cũng chưa ban hành, định

nghĩa cụ thể các ngành nghề, lĩnh vực có yếu tố xanh để các ngân hàng căn cứ làm

cơ sở đánh giá, thẩm định và giám sát khi cấp tín dụng xanh. Phát triển kinh tế xanh

đòi hỏi phải có tính liên kết, đồng nhất thực hiện giữa các Bộ/Ban, ngành và các tổ

chức tín dụng về quy định, chi phí, thuế, quy định và chiến lược. Đây vẫn là trở

ngại lớn tại Việt Nam vì vẫn còn thiếu tính đồng bộ trong nền kinh tế.

40

Bảng 2.1: Các ngành kinh tế khuyến khích cấp tín dụng xanh

Nội dung thẩm định, đánh STT Ngành giá cấp tín dụng xanh

1 Ngành đã được khuyến nghị cấp tín dụng - Thông tin về Doanh nghiệp

xanh: nông nghiệp, hoá chất, xây dựng và cơ và Dự án đề nghị cấp tín dụng

sở hạ tầng, năng lượng, chế biến thực phẩm, - Tác động môi trường và xã

dệt may, dầu khí, xử lý chất thải, khai thác Mỏ hội của Dự án đề nghị cấp tín

và các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại dụng;

- Đề xuất, đưa ra những 2 Ngành dự kiến cấp tín dụng xanh: Sản xuất

khuyến nghị. điện nhiệt, sản xuất giấy và bột giặt, nhuộm

vải, chế biến thuỷ sản, pin và ắc quy

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Ngày 24/03/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị

03/CT-NHNN về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường

và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng. Ngày 06/08/2015, Thống đốc Ngân hàng

nhà nước tiếp tục ban hành Kế hoạch hành động ngành ngân hàng thực hiện Chiến

lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020 kèm theo Quyết định số 1552/QĐ-

NHNN. Từ đó, NHNN đã phối hợp với IFC ban hành Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi

ro môi trường –xã hội trong hoạt động cấp tín dụng cho 10 ngành kinh tế gồm có

nông nghiệp, hoá chất, xây dựng và cơ sở hạ tầng, năng lượng, chế biến thực phẩm,

dệt may, dầu khí, xử lý chất thải, khai thác Mỏ và các sản phẩm từ chất khoáng phi

kim loại, Hướng dẫn đánh giá rủi ro MT- XH đối với 5 ngành kinh tế dự kiến cấp

tín dụng xanh gồm: sản xuất nhiệt điện, sản xuất giấy và bột giấy, nhuộm vải, chế

biến thủy sản, pin và ắc quy. Đây là “cẩm nang” giúp các TCTD nhận diện và chủ

động quản lý các rủi ro môi trường –xã hội có thể gây tác động xấu, ảnh hưởng đến

hiệu quả của dự án được cấp tín dụng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Từ

đó giúp các TCTD giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Song song với

việc ban hành các chính sách liên quan đến tín dụng xanh, NHNN đã xây dựng và

triển khai các chương trình tín dụng đặc thù góp phần sử dụng tài nguyên tiết kiệm,

có hiệu quả, tăng trưởng xanh…

41

Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích các ngân hàng

cấp tín dụng xanh, phát triển các dịch vụ ngân hàng xanh, bao gồm:

- Nghị định số 55/2015/NÐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông thôn đưa ra chính sách tín dụng khuyến khích phát triển việc sản

xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao theo.

- Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Quyết định 813/QÐ-NHNN ngày 24/4/2017.

- Hướng dẫn thực hiện việc cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông

nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm

khuyến khích người dân đầu tư dự án, chế tạo máy, thiết bị phục vụ sản xuất, chế

biến, thu hoạch nâng cao giá trị, giảm tổn thất (nâng cao hiệu quả) trong sản xuất

nông nghiệp (Thông tư 13/2014/TT-NHNN).

- Xây dựng và thực hiện chương trình cho vay tái canh cây cà phê tại các tỉnh

khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2014-2020. Theo đó, NHNN dành khoảng 12.000-

15.000 tỷ đồng tái cấp vốn cho Agribank để hỗ trợ nguồn vốn cho vay tái canh trên

diện tích 12.000 ha tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên với các ưu đãi về mức vay,

thời hạn vay, ân hạn và lãi suất vay.

- Ban hành Thông tư hướng dẫn, triển khai chương trình cho vay trồng rừng

theo Nghị quyết 30a, Nghị định 75/2015/NÐ-CP. Theo đó, các hộ nghèo, đồng bào

dân tộc thiểu số khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng

2.2. Tình hình thực hiện phát triển ngân hàng xanh tại các NHTM Việt

Nam

2.2.1. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh trong hoạt động quản lý rủi ro

của NHTM

Chính sách xã hội để trồng rừng sản xuất sẽ được Nhà nước hỗ trợ lãi suất.

Hoạt động cho vay và tỷ lệ các TCTD thực hiện cung cấp tín dụng bền vững

đang dần được các TCTD đang dần được chú trọng tại Việt Nam. Từ khi ban hành

Chỉ thị 03/CT-NHNN, những chương trình cấp vốn tín dụng ưu đãi gắn với các

chương trình về môi trường và sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch được

ưu tiên chú trọng. Một số NHTM đã áp dụng chuẩn mực quốc tế của IFC và

42

Nguyên tắc xích đạo hoặc ban hành những chuẩn mực mới phù hơp với chiến lược

phát triển của từng ngân hàng.

Vào tháng 10/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

trở thành ngân hàng TMCP đầu tiền tiếp nhận và áp dụng hệ thống quản lý trách

nhiệm với môi trường và xã hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do được sự hỗ trợ

từ Công ty kiểm toán PriceWaterhouseCoopers (PwC, Hà Lan) trong khâu tư vấn và

chuyển giao công nghệ. ESMS sẽ hỗ trợ Sacombank đẩy mạnh kiểm soát những tác

động về môi trường và xã hội đối với việc cung cấp tín dụng của từng khách hàng.

Theo đó, Sacombank đề ra bộ quy trình phân tích mức độ tác động đến môi trường

và xã hội của các hợp đồng tín dụng ở giai đoạn xét duyệt ban đầu đến hết thời gian

sử dụng vốn. Sacombank cũng đã đưa ra danh sách 12 ngành không cấp khoản vay

kèm theo phân tích các tác động về môi trường và xã hội đối với những ngành nghề

đó. Bên cạnh đó, Sacombank cũng thành lập nhóm ESMS thực hiện quy trình đánh

giá tác động đến với môi trường và xã hội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của từng khách hàng vay vốn.

Vào năm 2016, chỉ có 3 ngân hàng đã hoặc đang xây dựng được chính sách

riêng để quản lý rủi ro môi trường - xã hội, còn xét trong quí I/2019, đã có 20 tổ

chức tín dụng, NHTM phát triển mảng dịch vụ cho vay tín dụng xanh (không kể các

quỹ tín dụng nhân dân), 19 tổ chức tín dụng thiết lập và đề ra kế hoạch quản lý rủi

ro môi trường xã hội, trong đó có 13 tổ chức tín dụng tích hợp quy trình quản lý rủi

ro MT – XH vào quy trình nghiệp vụ tín dụng, 10 tổ chức tín dụng đã xây dựng

thành công chiến lược tín dụng ngân hàng về tín dụng bền vững và 17 tổ chức tín

dụng đã xây dựng quy trình quản lý rủi ro MT-XH đối với 10 ngành nghề kinh tế.

Chỉ có một số ít những NHTM như Techcombank, VietinBank, Sacombank đã có

chính sách và quy trình chính thức quản lý rủi ro đối với môi trường-xã hội của

khách hàng. Từ khi NHNN có Thông tư Quy định tổ chức tín dụng quản lý rủi ro

với 10 ngành nghề sản xuất chủ yếu vào cuối năm 2018, việc xây dựng và triển khai

các biện pháp và quy trình kiểm soát những nguy cơ đối với MT-XH nhằm tạo tiền

đề cơ sở cho việc thực hiện chính sách tín dụng xanh mới được triển khai rộng rãi

và phổ cập. Các vấn đề liên quan đến yếu tố MT-XH đã được các TCTD xem xét và

43

điều chỉnh thông qua việc xét duyệt thẩm định hồ sơ cho vay vốn. Ví dụ như Ngân

hàng BIDV không đồng ý chấp nhận cấp vốn tín dụng đối với các dự án mới được

bổ sung vào sổ quy hoạch, còn với trường hợp của Vietcombank thì chỉ chấp nhận

cấp tín dụng đối với các dự án đã được thẩm định đánh giá tác động đến môi trường

và bản thân các dự án cũng đã thể hiện rõ các nội dung liên quan về năng lượng và

môi trường trong yêu cầu đề nghị cấp khoản vay. Nổi trội có một số NHTM như

VPBank, từ năm 2016, ngân hàng đã ban hành chính sách về quản lý rủi ro MT-XH.

Năm 2018, VPBank đã hoàn thiện hệ thống ESMS. Năm 2022, hệ thống ESMS

trong cấp tín dụng trở thành một phần của chính sách Môi trường, Xã hội và Quản

trị (ESG) toàn ngân hàng. Bên cạnh đó, mỗi đề xuất cấp tín dụng được đánh giá dựa

trên các rủi ro và tác động môi trường, xã hội tiềm ẩn, được phân loại thành các cấp

độ: rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp để có biện pháp quản lý, giám sát phù

hợp.

Mặc dù có đến 50% ngân hàng đã áp dụng công cụ đánh giá rủi ro MT-XH

trong hoạt động cấp tín dụng song các công cụ này là khác nhau theo từng ngân

hàng. Cho đến nay nhiều ngân hàng đã bắt đầu chú ý cho vay đối với một số dự án

liên quan đến bảo vệ môi trường như điện gió, điện khí thải, điện mặt trời, sinh

2.2.2. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh trong hoạt động tín dụng của

NHTM

khối, xử lý rác thải.

Đến cuối năm 2021, NHNN thống kê được có khoảng 25 NHTM hiện đang

tham gia triển khai các gói tín dụng xanh. Trong số các ngân hàng này có ACB,

Agribank, BID, Vietcombank, Nam A Bank, PVCombank, HSBC, HDBank, OCB,

Sacombank, SHB, Viet A Bank, và Vietinbank, … Số liệu thống kê cho thấy chỉ có

24% dự án xanh được ngân hàng thẩm định tín dụng, trong khi 50% dự án này được

đánh giá bằng quy trình quản lý rủi ro MT-XH. Ngoài ra, chỉ có 68% ngân hàng

thương mại có kế hoạch mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng xanh trong ngắn hạn

và trung hạn. Theo Biểu đồ 2.1, có thể thấy, cơ cấu tín dụng xanh phân bổ rất đa

dạng. Do Việt Nam vẫn là quốc gia phát triển về nông nghiệp nên có thể thấy, tỷ

trọng cấp tín dụng cho ngành nông nghiệp chiếm tới 45%. Đối với các lĩnh vực,

44

ngành nghề kinh doanh mới như công nghiệp về năng lượng tái tạo và năng lượng

Nông nghiệp xanh

Năng lượng sạch, NLTT

Quản lý nước bền vững tại đô thị và nông thôn Lâm nghiệp bền vững

Khác

Nguồn: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (01/2023)

sạch đã dần được các TCTD chủ trọng hơn khi chiếm tới 17%. (Biểu đồ 2.1.)

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tín dụng xanh theo lĩnh vực

So với năm 2021, dư nợ tín dụng cho các dự án xanh theo tổng hợp báo cáo

vào vào 30/6/2022 lên tới hơn 474 nghìn tỷ đồng, tăng 7,08% và chiếm khoảng

4,2% tổng dư nợ nền kinh tế (Biểu đồ 2.2). Trong năm 2022, hơn 1,1 triệu món vay

được các TCTD đánh giá rủi ro về MT- XH đáp ứng yêu cầu và cấp tín dụng với dư

nợ đạt hơn 2,2 triệu tỷ đồng trong hoạt động vay vốn tuân thủ chính sách NHX.

Dư nợ tín dụng xanh

600000

500000

400000

300000

200000

100000

0

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng xanh giai đoạn 2015-2022

45

Có thể thấy, dư nơ tín dụng xanh trong giai đoạn 2015 – 2022 đã tăng lên

đáng kể. Mức tăng trưởng bình quân đạt trên 25%/năm, trong khi đó tăng trưởng tín

dụng toàn nền kinh tế tính đến 2022 chỉ đạt 8,51%. Mặc dù có sự gia tăng đáng chú

ý này, nhưng tỷ trọng tín dụng xanh chỉ chiếm 4,32% tổng dư nợ của nền kinh tế.

Điều này là có thể dự đoán được vì tín dụng xanh là một lĩnh vực đầu tư mới. Nhìn

vào sự phân chia các khoản vay, khoảng 45% tập trung vào nông nghiệp xanh, 11%

dành cho quản lý nước bền vững và các xu hướng gần đây cho thấy sự chuyển dịch

sang nhiều lĩnh vực khác có thể nói đến như năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,...

Xong các TCTD vẫn còn chưa thực sự chú tâm đến các ngành mang yếu tố bảo vệ

môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu như xử lý chất thải, đầu tưu xây dựng

công trình/dự án xanh,…

Tại Việt Nam, một số NHTM như Agribank, BIDV, Sacombank, TPBank,

VietinBank, VPBank, Nam A Bank và HDBank đã góp phần nâng cao tỉ trọng tín

dụng xanh trong nền kinh tế (Trần Thế Anh, 2022). Việt Nam đã trở thành quốc gia

giành được vị trí thứ hai trong số các quốc gia được công nhận về tiến bộ hướng tới

phát triển bền vững trong Báo cáo Đánh giá Tiến độ Quốc gia về Mạng lưới Tài

chính và Ngân hàng bền vững giai đoạn 2020 - 2021 (Thu Trang, 2022).

46

Bảng 2.2. Một số chương trình cho vay tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam

Ngân hàng Mục đích vay Lãi suất vay Thời hạn vay

Năng lượng sạch/nông nghiệp Trung, dài hạn: 8.7%/năm Tối thiểu 2

xanh và các dự án giảm thiểu trong 03 năm đầu năm BIDV & ô nhiễm, xử lý chất thải Từ năm thứ 4: Lãi suất Agribank tiết kiệm 12 tháng + biên

độ 4%

Dự án tiết kiệm và hiệu quả Trung, dài hạn: 8.1%/năm Tối thiểu 2

năng lượng thuộc chương năm VietinBank trình tín dụng EIB, GCPF, dự

án REDP

Các nhu cầu vay có mục đích Trung, dài hạn: 8.5%/năm Tối đa 8 năm

không mang lại rủi ro với môi trong 01 năm đầu Sacombank trường, bảo vệ hệ sinh thái Từ các năm sau: 9.5%

chung

Các nhu cầu vay đầu tư phục Ngắn hạn: 7%/năm Tối đa 2 năm

vụ cho việc kinh doanh, tiêu Trung, dài hạn: 8.1%/năm

Nam Á dùng thân thiện với môi trong 02 năm đầu

Bank trường, các dự án giảm khí Gói ưu đãi: 7.7%

thải CO2 và tiết kiệm 20%

năng lượng

Ngành năng lượng tái tạo và Trung, dài hạn: áp dụng Tối đa 15 năm

MBBank xây dựng các sản phẩm xanh biên độ 2.8%/năm

vào danh mục quy định

Dự án năng lượng tái tạo và Phê duyệt theo từng Tối đa 10 năm

nông nghiệp ứng dụng công trường hợp cụ thể HDBank nghệ cao; dự án điện năng

lượng

Dự án năng lượng tái tạo, Ưu đãi giảm lãi suất từ 1- Tối đa 10-15

SHB năng lượng sạch 1.5% so với lãi suất thông năm

thường

Nguồn: ThS. Nguyễn Thị Ánh Ngọc (2023)

2.2.3. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh thông qua dịch vụ ngân hàng

điện tử của NHTM

47

Thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trực tuyến hiện là một xu hướng đang

phát triển nhanh chóng ở châu Á và Việt Nam.

Theo thống kê từ NHNN, đến cuối năm 2022 đã có 22 tổ chức phát hành thẻ

triển khai phát hành thẻ bằng eKYC (định danh khách hàng điện tử), số lượng thẻ

ngân hàng đang hoạt động phát hành bằng eKYC đạt 10,8 triệu thẻ, số lượng giao

dịch thẻ phát hành bằng eKYC đạt hơn 89,1 triệu giao dịch, với giá trị đạt hơn

106,1 nghìn tỷ đồng; có khoảng 40 ngân hàng thực hiện mở tài khoản thanh toán

bằng eKYC, với hơn 11,9 triệu tài khoản thanh toán mở bằng eKYC đang hoạt

động.

Số lượng GD (Món)

Giá trị GD (Tỷ đồng)

Số lượng GD (Món)

Số lượng GD (Món)

Giá trị GD (Tỷ đồng)

Giá trị GD (Tỷ đồng)

Quý I/2021

Quý I/2022

Quý I/2023

Năm

Loại GD

1,202,145,048 23,304,281 1,202,145,048 23,304,281 2,045,075,807 25,673,212

Giao dịch thanh toán qua và Internet Mobile Banking

368,179,143

946,455

379,449,565 1,000,695 420,790,724 1,040,990

Giao qua dịch ATM,POS/EFT/EDC

Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu giao dịch thanh toán qua các kênh tại Việt Nam

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên website NHNN

Về giao dịch thanh toán qua Internet Banking và Mobile Banking, số liệu

thống kê từ Bảng 2.3 cho thấy, trong Quý I/2023 đã có gần 2,046 triệu món giao

dịch đạt giá trị khoảng 25,67 nghìn tỷ VND được thực hiện, tăng xấp xỉ 70,11% số

lượng GD và tăng 10,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Về giao dịch qua các

máy ATM, POS/EFTPOS/EDC quý I/2023, tỉ lệ tăng gần 14,3% số lượng GD và

tăng 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.

Theo Nghiên cứu Thái độ thanh toán của người tiêu dùng năm 2022 của

Visa, tỉ lệ người dùng Việt sử dụng thanh toán bằng thẻ hoặc ví điện tử đã tăng trên

mọi nhóm độ tuổi so với năm 2021. Cụ thể như sau: 66% người dùng thanh toán thẻ

48

trực tuyến, 70% thanh toán ví điện tử trực tuyến hoặc trong ứng dụng – ghi nhận sự

tăng trưởng đáng kể so với mức 32% năm 2021. Tương tự, tỉ lệ thanh toán bằng mã

QR gia tăng vượt bậc, với 61% (năm 2022) so với mức 35% (năm 2021).

Những số liệu này đã phản ánh xu hướng dịch chuyển sang thanh toán điện

tử, thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng trong thời đại phát triển công

nghệ thông tin như hiện nay và nhờ có nhiều doanh nghiệp tạo điều kiện và áp dụng

các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đó cho thấy việc các NHTM

cũng đang nỗ lực không ngừng để phát triển áp dụng các yếu tố công nghệ trong

2.2.4. Nhận thức về ngân hàng xanh

việc hướng tới bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.

Do ở Việt Nam, nhận thức về ngân hàng xanh chưa được đầy đủ, cũng như

vai trò và tác động của ngân hàng xanh trong Tại Việt Nam, Ngân hàng xanh vẫn

còn là một khái niệm mới do tầm quan trọng đối với yêu cầu bảo vệ môi trường

chưa được đánh giá đúng mức khi so với những mục tiêu về tăng trưởng tại Việt

Nam. Theo khảo sát của Trần Thị thanh Tú, Trần Thị Hoàng Yến (2016), nhận thức

của bản thân các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp Việt Nam về Ngân hàng

xanh so với thông lệ quốc tế, mới chỉ ở mức độ cơ bản trong thang đo 5 cấp độ của

Mô hình hoạt động Ngân hàng xanh của Kaeufer (2010). Bên cạnh đó Việt Nam

cũng chưa có một ngân hàng nào thực sự được coi là Ngân hàng xanh, mà mới chỉ

dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ xanh của ngân hàng hay các hoạt động cho vay

gắn với các cam kết về môi trường. Nhiều NHTM Việt Nam như Techcombank,

MB, Vietin Bank, Agribank, Maritime Bank … đều có dịch vụ ngân hàng điện tử

(Internet banking, SMS banking, Mobile Banking…) hoạt động song song với các

nghiệp vụ ngân hàng truyền thống. Trong hoạt động cấp tín dụng, các ngân hàng

cũng đã xem xét yếu tố môi trường, các tác động đến khí thải, không khí, nguồn

nước, môi trường sống, vv. Các dịch vụ này là một bộ phận lớn trong việc xây dựng

một ngân hàng xanh, tuy nhiên với thực tại ở Việt Nam, các dịch vụ này vẫn chưa

được phát triển rộng rãi và phổ biến, chưa được chiến lược hóa tại các NHTM.

2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam

2.3.1. Kết quả đạt được trong việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam

49

Chính phủ và các cơ quan quản lý đã có những văn bản pháp lý, hướng dẫn

cụ thể nhằm đẩy mạnh việc thực hiện tăng trưởng xanh, trong đó có hoạt động ngân

hàng xanh. Điều này góp phần thúc đẩy các ngân hàng thương mại quan tâm nhiều

hơn đến hoạt động ngân hàng xanh ở cả hai mặt là tín dụng xanh và nội bộ xanh.

Trong đó, hoạt động tín dụng xanh đã được một số ngân hàng triển khai và đạt

được một số kết quả bước đầu như Sacombank với hệ thống quản lý rủi ro môi

trường hay Techcombank đã thực hiện tài trợ một số dự án về tiết kiệm năng lượng

và sản xuất sạch của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động nội bộ xanh đã được

các ngân hàng chú trọng thực hiện với việc ứng dụng khoa học công nghệ nhằm

giảm thiểu việc sử dụng giấy, sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng như hệ

2.3.2. Khó khăn và hạn chế trong việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt

Nam

thống chiếu sáng, điều hòa, máy in, xây dựng không gian xanh

Tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng việc triển khai thực hiện

ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Mặc dù

đã ban hành một số văn bản hướng dẫn nhưng các quy định vẫn còn chung chung,

chưa rõ ràng, cụ thể. Hoạt động ngân hàng xanh còn ít ngân hàng triển khai và chưa

có ngân hàng nào định hướng theo mô hình ngân hàng xanh. Nguyên nhân là do các

ngân hàng cho rằng sẽ mất đi lượng lớn lợi nhuận do việc thẩm định tín dụng sẽ bị

siết chặt hơn khi xét đến yếu tố môi trường xã hội. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

xanh tại Việt Nam còn chưa cụ thể và chưa được thực hiện thường xuyên. Những

sản phẩm đã được triển khai mới chỉ dừng lại ở mức độ là các chương trình ngắn

hạn để thể hiện trách nhiệm xã hội của ngân hàng. Các sản phẩm tín dụng xanh trên

thế giới như cho vay mua nhà xanh, cho vay mua xe xanh vẫn chưa thấy xuất hiện

tại Việt Nam.

50

3CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Quy trình nghiên cứu

Sau khi xác định được mục tiêu, nhiệm vụ và những câu hỏi mà nghiên cứu

hướng tới, tác giả triển khai quá trình nghiên cứu kế tiếp theo 2 giai đoạn nghiên

cứu bao gồm giai đoạn 1 là nghiên cứu sơ bộ và giai đoạn 2 là nghiên cứu chính

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

‐Ngân hàng xanh là gì và những yếu tố nào giúp phát triển NHX? Thực trạng tại nước ta? ‐Nên sử dụng bộ thang đo và mô hình nào? ‐Nhà nước, Chính phủ và các NHTM cần làm gì để thúc đẩy quá trình phát triển NHX tại Việt Nam?

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

-Các nghiên cứu về NHX -Khái niệm, mô hình hoạt động và ý nghĩa của việc áp dụng NHX -Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX vào các hoạt động tại NHTM -Các quốc gia trên thế giới đã phát triển NHX như thế nào? Liên hệ kinh nghiệm cho Việt Nam?

-Tiến hành các cuộc phỏng vấn cùng các chuyên gia một cách chuyên sâu -Thiết kế bộ câu hỏi, xây dựng khung mô hình và điều chỉnh các biến quan sát, thang đo dựa trên kết quả các cuộc phỏng vấn và trên cơ sở những lý thuyết đã thu thập được ở bước trên

NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

-Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng -Khảo sát chính thức -Tổng hợp, làm sạch, mã hoá số liệu thu được -Phân tích và kiểm định giả thuyết nghiên cứu -Đề xuất kiến nghị phát triển NHX và kết luận.

thức.

Nguồn: Tác giả đề xuất

Sơ đồ 3.1. Bảng mô tả quy trình nghiên cứu

51

Ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành thiết kế bảng hỏi sử dụng

khung lý thuyết, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi dự thảo nhằm xác định các

nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX và mức độ phát triển NHX tại Việt Nam.

Thông qua việc phỏng vấn, hỏi đáp chuyên sâu cùng các cán bộ cấp quản lý tại các

ngân hàng TMCP cùng các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Hà

Nội để xây dựng mô hình nghiên cứu, điều chỉnh các biến quan sát và xác định mối

quan hệ giữa các thang đo, các biến quan sát để làm sao có được những biến chọn

lọc phù hợp nhất với tình hình thực trạng đang diễn ra tại Việt Nam. Trong giai

đoạn nghiên cứu đầu tiên sơ bộ, số lượng cán bộ quản lý và chuyên gia mà tác giả

lựa chọn để phỏng vấn là 5 người và tác giả đã chọn theo phương pháp lấy mẫu

thuận tiện.

Ở giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu

định lượng. Bảng hỏi sau khi được chỉnh sửa được đưa vào khảo sát chính thức và

được gửi cho các cán bộ ngân hàng đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại tại

các NHTM. Toàn bộ kết quả từ bảng hỏi chính thức sẽ được đưa vào quá trình

thanh lọc, mã hóa, phân tích và phần mềm SPSS 22 làm công cụ chính để hỗ trợ.

Các bước phân tích trong luận văn gồm có: (i) kiểm định độ tin cậy của các biến

quan sát và của các thang đo; (ii) phân tích nhân tố khám phá (EFA); (iii) phân tích

hồi quy tuyến tính. Trên cơ sở các kết quả của 2 giai đoạn nghiên cứu, luận văn chỉ

ra được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và từ đó đề xuất kiến nghị và giải pháp

3.2. Mô hình nghiên cứu

thúc đẩy hoạt động NHX ngày một phát triển và hiệu quả tại Việt Nam.

Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu đã công bố trước đây

về mức độ phát triển và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX, tác giả xây

dựng khung mô hình và giả thuyết nghiên cứu của luận văn như sau:

Năng lực cán bộ, nhân viên ngân hàng

Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển NHX

Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh

Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của NHX

Sự phát triển Ngân hàng xanh

Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại

Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh

52

Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm những yếu tố về hướng dẫn, quy định như

quy định về tài chính xanh, tín dụng xanh, các công cụ quản lý tài chính, quy định

về luật sở hữu trí tuệ cũng như các công cụ quản lý tài chính địa phương là những

yếu tố quan trọng cần xem xét, Hoen (2014); Fukuhara (2016); ngoài ra còn có rủi

ro chính trị; thiếu các công cụ quản lý và sự thiếu rõ ràng về quyền sở hữu trí tuệ.

Các nhà đầu tư phải đối mặt với một số loại rủi ro bao gồm rủi ro về vấn đề môi

trường xã hội (rủi ro liên quan đến việc các chính sách về bảo vệ môi trường sẽ thay

đổi, cập nhật liên tục trong tương lai); các chỉ số vĩ mô của nền kinh tế (tỉ lệ lạm

phát, tăng lãi suất); quy định pháp luật và chính trị. Vì quy định pháp luật có thể

thay đổi trong tương lai, thay đổi điều kiện hợp đồng làm ảnh hưởng đến các bên

liên quan, thay đổi cổ phần tài chính, UNEP (2009). Nghiên cứu của Adelphi (2016)

chỉ ra rằng sự phát triển của NHX bị ảnh hưởng bởi chiến lược và nhu cầu đầu tư

của doanh nghiệp. Để các ngân hàng đạt được sự phát triển tài chính xanh, Barner

và Han (2013) đề xuất hai yếu tố nội bộ quan trọng: quy mô ngân hàng và quyền sở

hữu ngân hàng. Những yếu tố này cho phép các ngân hàng xây dựng tầm nhìn và kế

hoạch thực hiện chúng, từ đó hoàn thành các mục tiêu và mục tiêu của mình, bao

gồm cả trách nhiệm xã hội. Ritu (2014) nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược

53

ngân hàng xanh trong việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tài chính hỗ trợ phát triển

thương mại với các lợi ích về môi trường. Quan điểm của Peter và cộng sự (2005) là

việc tài trợ dự án bị ảnh hưởng bởi năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng. Sự

thành công của các dự án tài chính xanh phụ thuộc vào kiến thức về thẩm định,

đánh giá dự án thông qua xem xét tác động của các dự án này với môi trường,

Adelphi (2016). Thêm vào đó, Fukuhara (2016) cho rằng các nước đang phát triển

thường gặp khó khăn khi phát triển NHX là do thiếu nguồn vốn tài chính cung ứng

dài hạn. Tính chất của các kế hoạch thân thiện với môi trường đòi hỏi phải có vốn

lớn, đủ thời gian để giải quyết rủi ro đang chờ lợi nhuận kỳ vọng và các vấn đề liên

quan đến số tiền và thời hạn đầu tư. Tăng trưởng ngân hàng xanh bị cản trở bởi các

yếu tố như vốn đầu tư, quy mô và thời gian trước khi thu hồi lại vốn, Peter và cộng

sự (2005).

Do đó, luận văn tiến hành kiểm định các giả thuyết sau đây về các nhóm

nhân tố bên ngoài và trong của ngân hàng ảnh hưởng đến phát triển ngân hàng xanh

ở Việt Nam như sau:

Giả thuyết H1: Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật

trong việc phát triển ngân hàng xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển

ngân hàng xanh

Giả thuyết H2: Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển

của ngân hàng xanh

Giả thuyết H3: Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các

quỹ đầu tư xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh

Giả thuyết H4: Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương

mại có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh

Giả thuyết H5: Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng

xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh

Giả thuyết H6: Năng lực của cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng thuận

chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh.

3.3. Thang đo của nghiên cứu

54

Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ để đo lường mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố đến sự phát triển của NHX. Lý do lựa chọn thang đo Likert vì đây

là một thang đo phổ biến, đáng tin cậy cho các khảo sát về lấy ý kiến, nhận thức,

hành vi của con người và cũng rất phù hợp với phương pháp nghiên cứu tổng hợp

dữ liệu báo cáo kết quả. Tương ứng với 5 cấp độ là 5 ý kiến: (1) Rất không đồng ý;

(2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý.

Bảng 3.1. Bảng mô tả biến quan sát thành phần

Thang đo Biến quan sát hiệu

biến

Khung pháp lý chuẩn áp dụng trong việc phát triển CS1

ngân hàng xanh

Quy định và hướng dẫn thi hành của ngân hàng nhà CS2 nước trong việc phát triển ngân hàng xanh

Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh có bao gồm CS3 cả phát triển ngân hàng xanh Hướng dẫn/Quy

định/Chính sách Chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước trong CS4 của Nhà nước và việc hỗ trợ phát triển sản phẩm xanh, dịch vụ xanh

Pháp luật trong Chính sách, quy định của nhà nước trong việc khuyến việc phát triển khích các ngân hàng thương mại áp dụng ưu đãi cho CS5 ngân hàng xanh các doanh nghiệp/dự án đầu tư xanh

Chính sách, quy định của nhà nước trong việc hỗ trợ cơ

sở hạ tầng công nghệ thông tin trong việc đánh giá các CS6

khoản đầu tư xanh/dự án xanh

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ nhân CS7 viên các ngân hàng thương mại cùng nhân viên các tổ

55

chức tín dụng trong hoạt động tài chính - tín dụng xanh

Nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh VM1 tế thế giới

Những nhân tố Môi trường chính trị và pháp luật ổn định bền vững VM2

kinh tế vĩ mô ảnh Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP đầu người cao VM3 hưởng tới mức

độ phát triển của Tỷ lệ số người thất nghiệp tại thấp VM4 ngân hàng xanh

Tỷ giá tương đối ổn định VM5

Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển VM6

Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh có ý thức trách NC1 nhiệm xã hội về vấn đề bảo vệ môi trường

Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sản xuất ra các sản

phẩm thân thiện với môi trường (sản phẩm xanh), năng NC2

lượng sạch Nhu cầu của các

doanh nghiệp, Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng nguyên liệu NC3 các tổ chức kinh xanh, tái chế, tái sử dụng,...

doanh về các quỹ Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng thiết bị, dây đầu tư xanh chuyền công nghệ sản xuất ít ô nhiễm, thân thiện với NC4

môi trường

Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh đầu tư sáng chế công

nghệ nhằm quản lý lượng rác thải ra môi trường, ngăn NC5

chặn ô nhiễm môi trường

Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn KN1 Khả năng tài

chính và tiềm lực Ngân hàng có quy mô và tốc độ gia tăng tổng tài sản KN2 kinh tế của ngân lớn, chất lượng tổng tài sản cao

56

hàng thương mại Ngân hàng đảm bảo về mức độ an toàn vốn và khả KN3 năng thanh toán, khả năng sinh lời

Ngân hàng có báo cáo tài chính chất lượng KN4

Ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán KN5

Chú trọng vào việc xây dựng chương trình chiến lược NT1 phát triển xanh của ngân hàng

Khuyến khích sử dụng các thiết bị xanh trong ngân NT2 hàng Nhận thức của

ban lãnh đạo Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại thân ngân hàng trong NT3 thiện với môi trường việc phát triển

ngân hàng xanh Định kỳ kiểm tra, đánh giá hiệu quả trong hoạt động NT4 phát triển ngân hàng xanh

Có chính sách khen thưởng cho các chi nhánh đi đầu NT5 trong việc phát triển ngân hàng xanh

Cán bộ nhân viên ngân hàng có ý thức bảo vệ môi CB1 trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên

Cán bộ nhân viên ngân hàng nhận thức được tầm quan CB2 trọng của việc phát triển ngân hàng xanh

Năng lực của cán Cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực chuyên môn CB3 bộ nhân viên cao, đánh giá, thẩm định được các dự án xanh

Cán bộ nhân viên ngân hàng có khả năng sử dụng các CB4 thiết bị xanh

Cán bộ nhân viên ngân hàng hiểu và truyền thông được CB5 về các sản phẩm dịch vụ xanh của ngân hàng

Nguồn: Tác giả đề xuất

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

57

Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên việc

tìm kiếm, tổng hợp thông tin liên quan từ các nguồn có sẵn, được công bố trên các

tạp chí kinh tế trong và ngoài nước, cơ quan thống kê nhà nước, cơ quan Chính phủ,

viện nghiên cứu, kế thừa kết quả của những nghiên cứu trước đây. Phương pháp

phỏng vấn chuyên gia cũng được tác giả sử dụng để thu thập dữ liệu bởi tính nhanh

gọn, thuận tiện của nó. Dữ liệu thu thập được bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, là

cơ sở để hình thành khung lý thuyết, giả thuyết và mô hình nghiên cứu về ngân

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính

hàng xanh tại Việt Nam.

Dựa trên cơ sở tổng thuật tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây,

luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ

tiêu đánh giá mức độ phát triển của ngân hàng xanh. Kết hợp với các kho lưu trữ dữ

liệu mạng và các trang web chính thức của ngân hàng, cũng như các trang web của

chính phủ và các tạp chí chuyên ngành, công bố số liệu thống kê, hồ sơ, tài liệu

pháp lý, chính sách và sự kiện để phân tích thực trạng của tình hình phát triển NHX

tại Việt Nam. Áp dụng trong nghiên cứu này là nhiều phương pháp phân tích dữ

liệu như diễn giải nội dung, nghiên cứu định tính và chính sách, logic, tình huống và

phân tích SWOT,... Kết hợp với việc phỏng vấn chuyên gia, các nhân tố và cấp độ

đã được bổ sung và hoàn thiện sao cho phù hợp nhất với thực tiễn Việt Nam. Các

dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ phục vụ cho việc giải thích cho kết quả của

3.4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng

nghiên cứu định lượng được rút ra từ luận văn.

Để đánh giá được mức độ phát triển của ngân hàng xanh tại Việt Nam và xác

định được các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX tại Việt Nam, tác giả sử dụng

phương pháp nghiên cứu định lượng với việc đánh giá kiểm định mô hình và thang

đo. Dữ liệu, số liệu phân tích được thu thập định lượng trên diện rộng thông qua

việc thiết kế bảng hỏi khảo sát gửi đến các đối tượng nghiên cứu thông qua hình

thức gửi đường link trực tuyến và phiếu khảo sát trực tiếp. Trong nghiên cứu này,

58

mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng khảo sát mà

luận văn tập trung hướng tới là các cán bộ quản lý (Giám đốc, phó giám đốc chi

nhánh, trưởng, phó phòng) và các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm đang làm việc

tại các ngân hàng thương mại tại Hà Nội và một số tỉnh/TP khác. Các ngân hàng

được chọn tham gia khảo sát như Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank,

Techcombank, VPBank, Seabank, MBBank, LienVietPostBank, Nam Á Bank,

SHB, Shinhan Bank, …. Tổng số phiếu được phát ra là 350 phiếu, số phiếu thu về

hợp lệ là 328 phiếu. Phiếu được tính là hợp lệ khi trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi và

không bỏ sót câu nào. Theo Tabachnick và Fidell (1996), đối với phân tích hồi quy

đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là 50 + 8*m (m: số biến

độc lập). Nghiên cứu có 6 biến độc lập, do vậy kích thước mẫu tối thiểu là: 50+8*6

= 98 quan sát. Như vậy, tổng số mẫu trong nghiên cứu là 328 là phù hợp.

Một bước quan trọng tiếp theo không thể thiếu trong bài luận văn này đó là

phân tích EFA – nhân tố khám phá. Phương pháp này được sử dụng với mục đích

giúp cho tác giả tiết kiệm được thời gian nghiên cứu phân tích bằng cách xếp các

biến quan sát con vào trong các nhóm biến có cùng tính chất và mức ý nghĩa cao

hơn cho cả biến phụ thuộc. Đối với quá trình phân tích này, tác giả đánh giá mức độ

tin cậy của các biến và các thang đo thông qua hệ số tải nhân tố (factor loading), kết

quả của quá trình đánh giá sẽ phục vụ cho việc loại bỏ các biến rác để phân tích

thích hợp hơn. Đưa toàn bộ những biến quan sát phù hợp (trừ những biến không

phù hợp và đã bị loại tại các kiểm định trước vào mô hình để thông qua ma trận

xoay, tác giả sẽ sắp xếp các biến quan sát lại vào các nhân tố mà chúng có thể biểu

diễn nhiều hơn, tương đồng nhiều hơn về tính chất rồi đặt lại tên nhân tố sao cho

bao quát được toàn bộ tính chất của các biến trong nó. Thước đo KMO (Kaiser -

Meyer - Olkin) dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố; kiểm định

Barlett's Test dùng để kiểm định xem các biến có tương quan trong tổng thể hay

không. Nếu kiểm định này có mức ý nghĩa thống kê Sig. < 0,05 thì các biến quan

sát có tương quan trong tổng thể. Phương pháp trích hệ số được sử dụng là phân

tích các thành phần chính (Principal Component Analysis) với phép xoay Varimax

để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố. Kết quả phân tích

59

được thể hiện theo các yêu cầu dưới đây: (i) Hệ số tải nhân tố (Factor loading) chỉ

ra mối tương quan giữa biến quan sát và nhân tố. Đây là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý

nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố càng cao thì mối tương quan giữa biến

quan sát và nhân tố càng lớn và ngược lại. Do mẫu 328, tác giả sử dụng hệ số tải

nhân tố là 0,5. (ii) (KMO) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân

tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Yêu cầu đặt

ra cho hệ số KMO là phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 và bé hơn hoặc bằng 1. (iii) Kiểm

định Bartlett phải có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05). Đây là một đại lượng thống kê

dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm

định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan

với nhau trong tổng thể. (iv) Eigenvalue phản ánh số lượng các nhân tố được giữ

lại. Các yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 sẽ được giữ trong mô hình phân tích. Total

Variance Explained lớn hơn 50% cho thấy sự phù hợp của mô hình EFA.

Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính: tác giả đánh giá

mức độ tương quan giữa các biến theo mô hình tuyến tính. Để khám phá ảnh hưởng

của các yếu tố khác nhau đến sự phát triển của NHX với môi trường ở Việt Nam,

hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa một biến bị ảnh

hưởng bởi một tập hợp các biến khác. Đánh giá này tạo điều kiện thuận lợi cho việc

xác định tập hợp các biến số độc lập quan trọng nhất có ảnh hưởng lớn nhất đến

việc thúc đẩy sự tiến bộ của NHX tại Việt Nam. Từ đó đi đến xác định sử dụng mô

hình kinh tế lượng trong bài nghiên cứu có dạng:

y = f (x1, x2, x3, x4, x5, x6,) Trong đó: y là mức độ phát triển của ngân hàng

xanh (biến phụ thuộc); biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của

ngân hàng xanh (đó là, Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật

trong việc phát triển ngân hàng xanh - x1, Những nhân tố kinh tế vĩ mô - x2, Nhu

cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh - x3, Khả

năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại - x4, Nhận thức của

ban lãnh đạo ngân hàng trong việc phát triển ngân hàng xanh - x5, Năng lực của cán

bộ, nhân viên - x6.

60

4CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

SỰ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM

4.1. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngân

hàng xanh tại Việt Nam

4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và các thang đo

4.1.1.1. Mẫu nghiên cứu

Chuyển sang giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả nghiên cứu gửi bảng

câu hỏi được gửi tới 350 cán bộ nhân viên, cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo của

23 ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh/TP khác vào

tháng 05/2023 thông qua 2 hình thức: trực tuyến (thông qua đường link biểu mẫu

bảng hỏi) và trực tiếp (gửi phiếu bảng hỏi). Sau 1 tháng, khảo sát thu về có tổng

cộng 328 câu trả lời hợp lệ, trong đó có 50.6% người tham gia khảo sát là nữ,

49.4% là nam. Toàn bộ các đối tượng trong mẫu nghiên cứu đều đã đạt trình độ cử

nhân đại học trở lên, trong đó số người đạt học vị thạc sĩ, tiến sĩ chiếm 44.2% trên

tổng số 328 người. Vị trí công tác cán bộ quản lý có tất cả 94 người (chiếm 28.7%),

chuyên viên có tất cả là 220 người (chiếm 67.1%), nhân viên hỗ trợ có 14 người

(chiếm 4.3%). Họ đều là những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng với

thời gian kinh nghiệm công tác từ 5 năm lên đến hơn 10 năm. Chi tiết được trình

bày trong Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả mẫu nghiên cứu dưới đây:

61

Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Vị trí công tác

Tần số Tỷ lệ Valid Percent Cumulative Percent

Cán bộ quản lý 28.7 28.7 28.7 94

Chuyên viên 67.1 67.1 95.7 220 Valid Nhân viên hỗ trợ 4.3 4.3 100.0 14

100.0 100.0 328 Total

Giới tính

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Nam 49.4 162 49.4 49.4

100.0 166 50.6 50.6 Nữ Valid

328 100.0 100.0 Total

Trình độ học vấn

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Cử nhân 55.8 183 55.8 55.8

Thạc sĩ 98.5 140 42.7 42.7 Valid Tiến sĩ 100.0 5 1.5 1.5

Total 328 100.0 100.0

Số năm công tác

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

30.5 30.5 30.5 Dưới 5 năm 100

65.9 35.4 35.4 Trên 10 năm 116 Valid 100.0 34.1 34.1 Từ 5-10 năm 112

328 100.0 100.0 Total

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

4.1.2. Các thang đo

62

‐ Thang đo Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong

việc phát triển ngân hàng xanh

Bảng 4.2. Thống kê mô tả thang đo Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà

nước và Pháp luật

CS

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

CS1 328 5 3.98 .716 3

CS2 328 5 3.94 .754 3

CS3 328 4 3.48 .500 3

CS4 328 5 4.00 .704 3

CS5 328 5 4.01 .682 3

CS6 328 4 3.51 .501 3

CS7 328 5 4.00 .721 3

Valid N (listwise) 328

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Bảng 4.2 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát

con trong nhân tố “Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật

trong việc phát triển ngân hàng xanh”. Dễ dàng nhận thấy toàn bộ các biến đều có

giá trị thấp nhất là 3 (mức trung bình) và gần như toàn bộ các biến đều có giá trị cao

nhất là 5. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng tham gia khảo sát có xu hướng

đồng ý cao với các câu hỏi khảo sát trong nội dung chính sách. Trong đó, biến quan

sát CS3 có trung bình cộng thấp nhất là 3.48, theo sau là CS6 bằng 3.51 trong khi

đó biến CS5 nhận được mức đồng ý cao nhất với trung bình cộng bằng 4.01. Độ

lệch chuẩn của các biến quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.500 đến 0.754 đã thể

hiện sự đồng nhất khá cao trong đáp án trả lời của 328 đối tượng và cũng khẳng

định tính phù hợp cho câu hỏi khảo sát.

Nhìn chung, kết quả trong bảng này cho thấy rằng các đáp viên có xu hướng

đồng ý cao với các biến “Chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước trong việc

hỗ trợ phát triển sản phẩm xanh, dịch vụ xanh”, “Chính sách, quy định của nhà

63

nước trong việc khuyến khích các ngân hàng thương mại áp dụng ưu đãi cho các

doanh nghiệp/dự án đầu tư xanh” và “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho

cán bộ nhân viên các ngân hàng thương mại cùng nhân viên các tổ chức tín dụng

trong hoạt động tài chính - tín dụng xanh” và nhân tố cha không những có tác động

thuận chiều mà còn có mức độ ảnh hướng lớn đến việc phát triển ngân hàng xanh.

‐ Thang đo Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của

ngân hàng xanh

Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả thang đo Những nhân tố kinh tế vĩ mô

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

VM1 328 4 3.50 .501 3

VM2 328 5 3.97 .703 3

VM3 328 5 3.94 .701 3

VM4 328 4 3.51 .513 3

VM5 328 5 3.87 .687 3

VM6 328 5 3.98 .744 3

328 Valid N (listwise)

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Bảng 4.3. biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát

con trong thang đo “Những nhân tố kinh tế vĩ mô”. Điểm giống nhau là toàn bộ các

biến đều có giá trị thấp nhất là 3, giá trị cao nhất là 4 và 5 cùng giá trị trung bình

toàn bộ đều trên mức 3 – mức trung lập. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng tham

gia khảo sát đồng ý với các câu hỏi khảo sát trong thang đo những nhân tố vĩ mô.

Trong đó, biến quan sát VM6 có mức đồng ý cao nhất là 3.98, tiếp ngay sau đó là

VM1 và VM4 với giá trị trung bình tương đương bằng 3.51 và 3.50. Độ lệch chuẩn

của các biến quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.501 đến 0.744 đã thể hiện mức độ

đồng nhất rất cao trong đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.

Nhìn chung, kết quả trong bảng đã thể hiện rằng các đáp viên có xu hướng

đồng ý cao với các biến “Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển”

và “Nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới” và nhân tố

64

cha không những có tác động thuận chiều mà còn có mức độ ảnh hướng lớn đến

việc phát triển ngân hàng xanh.

- Thang đo Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các

quỹ đầu tư xanh

Bảng 4.4. Thống kê mô tả thang đo Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức

kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh

NC

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

NC1 328 5 3.55 .573 1

NC2 328 5 3.50 .547 2

NC3 328 5 3.52 .571 2

NC4 328 5 3.49 .567 2

NC5 328 5 3.51 .586 1

328 Valid N (listwise)

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Bảng 4.4 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát

con trong thang đo “Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các

quỹ đầu tư xanh”. Kết quả thống kê cho thấy các biến đều có giá trị cao nhất là 5 và

giá trị trung bình hầu như đều trên mức 3 – mức trung lập. Điều này chứng tỏ rằng

các đối tượng tham gia khảo sát đồng ý với các câu hỏi khảo sát trong thang đo nhu

cầu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh. Trong đó, biến quan sát NC1 có giá

trị trung bình là 3.55 thể hiện mức đồng ý cao nhất trong thang đo, tiếp ngay sau đó

là NC3 với giá trị trung bình tương đương bằng 3.52. Độ lệch chuẩn của các biến

quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.547 đến 0.586 đã thể hiện mức độ đồng nhất rất

cao trong đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.

Ở đây ta thấy mặc dù điểm trung bình cộng của các biến thể hiện trong

bảng kết quả có phần thấp hơn so với các biến quan sát thuộc các nhóm khác nhưng

với các biến “Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng nguyên liệu xanh, tái chế,

tái sử dụng,...” và “Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh đầu tư sáng chế công nghệ

65

nhằm quản lý lượng rác thải ra môi trường, ngăn chặn ô nhiễm môi trường” cũng

có những tác động thuận chiều đến việc phát triển ngân hàng xanh.

- Thang đo Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại

Bảng 4.5. Thống kê mô tả thang đo Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của

ngân hàng thương mại

KN

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

KN1 328 5 4.00 .781 2

KN2 328 5 4.00 .707 2

KN3 328 5 3.96 .753 2

KN4 328 5 3.98 .763 2

KN5 328 5 4.05 .733 2

328 Valid N (listwise)

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Bảng 4.5 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát

con trong thang đo “Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương

mại”. Kết quả khảo sát cho thấy toàn bộ các biến đều có giá trị thấp nhất là 2, cao

nhất là 5 và giá trị trung bình dao động trong khoảng từ 3.96 đến 4.05. Điều này

chứng tỏ rằng các đối tượng tham gia khảo sát có mức đồng ý rất cao với các câu

hỏi khảo sát trong thang đo những khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân

hàng thương mại. Trong đó, biến quan sát KN5 có mức đồng ý cao nhất là 4.05, tiếp

ngay sau đó là KN1 và KN2 với giá trị trung bình tương đương bằng 4.00. Độ lệch

chuẩn của các biến quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.707 đến 0.781 đã thể hiện

sự đồng nhất trong đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.

Nhìn chung, kết quả trong bảng này cho thấy rằng các đáp viên có xu hướng

đồng ý cao với các biến “Ngân hàng có quy mô và tốc độ gia tăng tổng tài sản lớn,

chất lượng tổng tài sản cao”, “Ngân hàng đảm bảo về mức độ an toàn vốn và khả

năng thanh toán, khả năng sinh lời” và “Ngân hàng có báo cáo tài chính chất

lượng” và thang đo này không những có tác động thuận chiều mà còn có mức độ

ảnh hướng rất lớn đến việc phát triển ngân hàng xanh.

66

- Thang đo Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc phát triển

ngân hàng xanh

Bảng 4.6. Thống kê mô tả thang đo Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng

trong việc phát triển ngân hàng xanh

NT

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

NT1 328 5 4.11 .606 3

NT2 328 5 4.10 .665 3

NT3 328 5 4.01 .643 2

NT4 328 5 4.08 .677 2

NT5 328 5 4.23 .591 3

Valid N 328 (listwise)

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Bảng 4.6 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát

con trong thang đo “Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc phát triển

ngân hàng xanh”. Kết quả thống kê cho thấy các biến đều có giá trị cao nhất là 5 và

giá trị trung bình cao trên mức 4, hầu như đều dao động trong khoảng từ 4.01 đến

4.23. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng tham gia khảo sát có mức đồng ý rất

cao với các câu hỏi khảo sát trong thang đo nhận thức của ban lãnh đạo. Trong đó,

biến quan sát NT5 có mức đồng ý cao nhất là 4.23, tiếp ngay sau đó là NT1 và NT2

với giá trị trung bình tương đương bằng 4.10 và 4.11. Độ lệch chuẩn của các biến

quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.591 đến 0.677 đã thể hiện sự đồng nhất trong

đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.

Nhìn chung, kết quả trong bảng này cho thấy rằng các đáp viên có xu hướng

đồng ý cao với các biến “Chú trọng vào việc xây dựng chương trình chiến lược

phát triển xanh của ngân hàng”, “Có chính sách khen thưởng cho các chi nhánh đi

đầu trong việc phát triển ngân hàng xanh” và thang đo nhận thức của ban lãnh đạo

không những có tác động thuận chiều mà còn có mức độ ảnh hướng rất lớn đến việc

phát triển ngân hàng xanh.

67

- Thang đo Năng lực của cán bộ nhân viên

Bảng 4.7. Thống kê mô tả thang đo Năng lực của cán bộ nhân viên

CB

N Minimum Maximum Mean Std. Deviation

CB1 328 5 4.03 .719 2

CB2 328 5 3.98 .746 2

CB3 328 5 3.97 .703 2

CB4 328 5 3.97 .727 2

CB5 328 5 4.04 .754 2

328 Valid N (listwise)

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Bảng 4.7 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát

con trong thang đo “Năng lực của cán bộ nhân viên”. Kết quả khảo sát cho thấy

toàn bộ các biến đều có giá trị thấp nhất là 2, cao nhất là 5 và giá trị trung bình dao

động trong khoảng từ 3.97 đến 4.04. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng tham gia

khảo sát có mức đồng ý rất cao với các câu hỏi khảo sát trong thang đo năng lực của

cán bộ nhân viên. Trong đó, biến quan sát CB5 có mức đồng ý cao nhất là 4.04, tiếp

ngay sau đó là CB1 với giá trị trung bình tương đương bằng 4.03. Độ lệch chuẩn

của các biến quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.703 đến 0.754 đã thể hiện sự đồng

nhất trong đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.

Nói tóm lại, số liệu được thể hiện thông qua bảng 4.7 đã cho thấy rằng các

đáp viên có xu hướng đồng ý rất cao với các biến “Cán bộ nhân viên ngân hàng có

năng lực chuyên môn cao, đánh giá, thẩm định được các dự án xanh”, “Cán bộ

nhân viên ngân hàng hiểu và truyền thông được về các sản phẩm dịch vụ xanh của

ngân hàng” và “Cán bộ nhân viên ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng của

việc phát triển ngân hàng xanh”. Đồng thời kết quả này cũng thể hiện rằng thang

đo Năng lực của cán bộ nhân viên không những có tác động thuận chiều mà còn có

mức độ ảnh hướng rất lớn đến việc phát triển ngân hàng xanh.

4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha

68

Sau khi đã tổng hợp, thống kê và mô tả dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích hệ

số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các thang đo trong mô hình

nghiên cứu. Cụ thể kết quả hệ số Cronbach’s Alpha qua các lần loại biến đối với

từng thang đo được thể hiện trong Bảng 4.8, chi tiết như sau:

Bảng 4.8. Bảng tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo

Biến

Giá trị trung bình

Giá trị phương

Hệ số tương

Hệ số Cronbach's

quan

của thang đo khi

sai khi biến bị

quan biến

Alpha nếu biến bị

sát

biến bị loại bỏ

loại bỏ

tổng

loại bỏ

qua các lần loại biến

Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát

triển NHX (Cronbach's Alpha lần thứ 3 = 0.841)

CS1 15.95 .654 5.181 .806

CS2 15.98 .693 4.935 .795

CS4 15.92 .622 5.312 .815

CS5 15.92 .604 5.440 .819

CS7 15.92 .651 5.172 .807

Nhân tố kinh tế vĩ mô

(Cronbach's Alpha lần thứ 3 = 0.802)

VM2 11.96 .611 3.056 .755

VM3 11.99 .616 3.052 .753

VM5 11.89 .594 3.134 .763

VM6 11.95 .644 2.875 .739

Nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng về quỹ đầu tư xanh (Cronbach's

Alpha lần thứ 2 = 0.802)

NC1 11.83 .648 2.949 .737

NC3 11.88 .576 3.205 .771

NC4 11.87 .612 3.044 .754

NC5 11.87 .628 2.989 .747

69

Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại

(Cronbach's Alpha lần thứ 2 = 0.807)

KN1 .635 .753 11.93 3.105

KN3 .623 .758 11.91 3.184

KN4 .631 .755 11.93 3.194

KN5 .603 .768 11.96 3.320

Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng

(Cronbach's Alpha lần thứ 2 = 0.806)

NT2 .702 .715 12.00 2.829

NT3 .579 .776 11.97 3.253

NT4 .565 .783 11.99 3.205

NT5 .641 .747 12.05 2.970

Năng lực của cán bộ nhân viên ngân hàng

(Cronbach's Alpha lần thứ 1 = 0.832)

CB1 .613 .803 15.98 5.051

CB2 .634 .797 15.91 5.039

CB3 .653 .791 15.93 4.903

CB4 .637 .796 15.96 4.909

CB5 .611 .803 15.97 5.140

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các biến quan sát đều có hệ số tương

quan biến tổng >0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7. Đối với các biến không phù

hợp là các biến có hệ số tương quan biến tổng có giá trị Cronbach's Alpha nếu loại

biến lớn hơn giá trị Cronbach's Alpha của cả thang đo, gồm có: CS3, CS6, VM1,

VM4, NC2, KN2, NT1 sẽ bị loại khỏi thang đo.

Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, 06 nhân tố (biến độc lập) cùng với 26

biến quan sát sẽ tiếp tục được tác giả đưa vào để phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Thang đo được chấp nhận khi 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Hair và các cộng sự, 1998), hệ số

Sig. = 0,000 của kiểm định Bartlett cho biết các biến quan sát tương quan với nhau

có ý nghĩa thống kê, tổng phương sai trích có giá trị ≥ 50% (Gerbing và Anderson,

70

1988) và hệ số tải nhân tố ≥ 0,5 chứng tỏ đạt độ tin cậy thích hợp cho phân tích

nhân tố.

Bảng 4.9. Bảng định KMO và Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .914

Approx. Chi-Square 5114.694

Bartlett's Test of Sphericity df 328

Sig. .000

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Kết quả chạy dữ liệu kiểm định cho ra hệ số KMO = 0.914 > 0, như vậy

phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp. Thêm vào đó, kết quả kiểm định

Bartlett Test = 5114.694 với Sig = 0.000 < 0.05 đã bác bỏ giả thuyết rằng các biến

quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể mẫu nghiên cứu. Điều này

chứng tỏ dữ liệu dùng để kiểm định là hoàn toàn thích hợp.

71

Tổng phương sai trích

Extraction Sums of Squared

Rotation Sums of Squared

Initial Eigenvalues

Loadings

Loadings

Component

% of

Cumulative

% of

Cumulative

% of

Cumulative

Total

Total

Total

Variance

%

Variance

%

Variance

%

7.994

24.225

24.225

7.994

24.225

24.225

7.967

24.143

24.143

1

33.844

3.174

9.619

33.844

2.973

9.009

33.152

2

3.174

9.619

42.111

2.728

8.267

42.111

2.467

7.476

40.628

3

2.728

8.267

47.573

1.802

5.462

47.573

2.015

6.107

46.735

4

1.802

5.462

50.787

1.061

3.214

50.787

1.27

3.847

50.582

5

1.061

3.214

53.871

1.018

3.084

53.871

1.085

3.289

53.871

6

1.018

3.084

7

0.856

2.594

56.465

8

0.844

2.558

59.024

9

0.811

2.458

61.482

10

0.783

2.372

63.853

11

0.724

2.195

66.048

12

0.707

2.142

68.190

13

0.673

2.039

70.230

14

0.665

2.014

72.243

15

0.636

1.927

74.170

16

0.629

1.906

76.076

17

0.594

1.799

79.699

18

0.544

1.648

83.044

19

0.535

1.622

84.666

20

0.507

1.538

86.203

21

0.496

1.503

87.706

22

0.478

1.448

89.154

23

0.463

1.402

93.351

24

0.458

1.389

95.084

25

0.408

1.236

98.086

26

0.394

1.194

100.000

Bảng 4.10. Tổng phương sai trích

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

72

Rotated Component Matrixa

Component

2

3

4

5

6

1

CS1

.764

CS2

.710

CS7

.703

CS4

.692

CS5

.690

KN3

.829

KN5

.759

KN1

.757

KN4

.750

CB4

.744

CB3

.719

CB1

.684

CB5

.683

CB2

.535

.660

NT5

.889

NT2

.844

NT3

.741

NT4

.682

NC4

.719

NC3

.678

NC1

.675

NC5

.539

.661

VM2

.813

VM6

.682

VM3

.623

.639

VM5

.614

Bảng 4.11. Ma trận xoay

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

73

Theo dõi bảng 4.11, tác giả nhận thấy có tổng cộng là 3 biến quan sát (CB2,

NC5, VM3) đã xuất hiện giá trị ở cả 2 nhân tố nên được xác định là biến xấu cần

loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu. Các biến còn lại được phân bổ đều vào các nhóm

mà cụ thể ở đây là 6 nhóm nhân tố là CS (gồm các biến CS1, CS2, CS7, CS4, CS5),

nhóm yếu tố VM ( gồm các biến VM2,VM5,VM6), nhóm yếu tố NC (NC1, NC3,

NC4), nhóm yếu tố NT (gồm các biế NT2, NT3, NT4, NT5), nhóm yếu tối KN (bao

gồm các biến quan sát: KN1, KN3, KN4, KN5), nhóm nhân tố cuối cùng là CB (bao

4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính

gồm các biến quan sát: CB1, CB3, CB4, CB5).

Bảng 4.12. Phân tích phương sai

Phân tích phương sai (ANOVA)

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 1120.384 33 33.951 71.066 .000b

Residual 200.174 419 .478

Total 1320.558 452

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Dễ dàng nhận thấy, kết quả của bảng ANOVA đã thể hiện giá trị Sig của

kiểm định F ở đây bằng 0.000 nhỏ hơn 0.05. kết quả kiểm định F để đánh giá giả

thuyết sự phù hợp của mô hình hồi quy. Giá trị sig kiểm định F bằng 0.000 < 0.05,

do đó mô hình hồi quy tác giả đề xuất là phù hợp.

Bảng 4.13. Model Summary

Model Summaryb

R Adjusted R Std. Error of the Durbin-

Model R Square Square Estimate Watson

1 .921a .848 .836 .69119 1.968

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Theo như Bảng 4.13, ta thấy giá trị R bình phương (R Square) bằng 0.848 và

R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) nhận giá trị 0.836. Điều này đã cho

74

thấy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy ảnh hưởng 83.6% sự biến thiên của

biến phụ thuộc, còn lại 16.4% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.

Giá trị Durbin–Watson cũng được thể hiện trong bảng 4.13 và bằng 1.968

thuộc trong khoảng 1.5 đến 2.5. Do đó, kết quả kiểm định không vi phạm giả định

tự tương quan chuỗi bậc nhất (Yahua Qiao, 2011).

Bảng 4.14. Kết quả ước lượng hệ số hồi qui với biến phụ thuộc

Coefficientsa

Unstandardized Standardized Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics Model t Sig. Std. Tolerance VIF B Beta Error

1 (Constant) .309 .387 .603 .000

.452 .062 .522 CS 6.284 .000 .585 1.635

.051 .060 .073 VM .581 .166 .659 1.788

.047 .060 .056 NC 3.857 .052 .610 1.638

.136 .063 .158 KN 2.160 .031 .560 1.784

.231 .058 .202 NT 1.387 .004 .562 1.780

.248 .064 .263 CB 4.112 .000 .585 1.708

a. Dependent Variable: y

Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22

Bảng 4.14 cho chúng ta kết quả kiểm định t để đánh giá giả thuyết ý nghĩa hệ

số hồi quy, chỉ số VIF đánh giá đa cộng tuyến và các hệ số hồi quy. Biến VM và

NC có giá trị sig kiểm định t > 0.05. Do đó, các biến nêu trên không có ý nghĩa

trong mô hình hồi quy và không có ý nghĩa tác động lên biến phụ thuộc y. Các biến

còn lại gồm đều có sig kiểm định t nhỏ hơn 0.05, do đó các biến này đều có ý nghĩa

thống kê, đều tác động lên biến phụ thuộc y. Hệ số hồi quy các biến độc lập này đều

mang dấu dương, như vậy các biến độc lập có tác động thuận chiều lên biến phụ

thuộc.

Mô hình hồi quy phản ánh tác động của các nhân tố đến cấp độ phát triển

ngân hàng xanh như sau: y = 0.309 + 0.522* CS + 0.158* KN + 0.202*NT +

75

0.263*CB. Theo phương trình này thì ảnh hưởng của CS đối với cấp độ phát triển

ngân hàng xanh là mạnh nhất (+ 0.522), tiếp đến là CB (+0.263), NT (+0.202) và

4.4. Kết luận nghiên cứu

KN (+0.158).

Giả thuyết H1: Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật

trong việc phát triển ngân hàng xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển

ngân hàng xanh (Chấp nhận)

Giả thuyết H2: Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển

của ngân hàng xanh (Bác bỏ)

Giả thuyết H3: Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các

quỹ đầu tư xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh (Bác

bỏ)

Giả thuyết H4: Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương

mại có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh (Chấp nhận)

Giả thuyết H5: Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng

xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh (Chấp nhận)

Giả thuyết H6: Năng lực của cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng thuận

4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu

chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh. (Chấp nhận)

Theo như số liệu thu được từ khảo sát chính thức, kết hợp với tình hình thực

trạng phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam trong phân tích tại Mục 2.2 đã được

tổng hợp lại thể hiện đánh giá của các chuyên gia, nhà quản lý ngân hàng về mức độ

phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. Phần đông các ý kiến đồng ý với quan

điểm cho rằng cấp độ phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam đang đạt mức 3 với

điểm số cao nhất là 3.95 điểm. Có nghĩa là: hoạt động kinh doanh có hệ thống.

Trong đó, hầu hết các quy trình, sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc

“xanh”, cơ cấu tổ chức của ngân hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động “xanh” ở

trên 4 giác độ: con người, quy trình, nguyên tắc và mục đích. Tuy vậy, dễ nhận thấy

sự đánh giá là không quá chênh lệch giữa các cấp độ và điểm số của tất cả các cấp

76

độ đều không vượt quá mức 4 (mức đồng ý) trong thang đo Likert. Chi tiết về điểm

số của các tiêu chí trong từng cấp độ được thể hiện trong Phụ lục 1.

Theo như số liệu thu được từ cuộc khảo sát chính thức, ta có thể rút ra được

kết luận về mức độ phát triển NHX ở Việt Nam hiện nay đang ở Cấp độ 3 - Hoạt

động kinh doanh mới ở một số bộ phận kinh doanh riêng lẻ, chưa có hệ thống, trong

đó, một số các quy trình, sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc “xanh”,

tuy nhiên cơ cấu tổ chức của một số ngân hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động

“xanh” ở trên 4 giác độ: con người, quy trình, nguyên tắc và mục đích.

Kết quả khảo sát cho thấy không có Ngân hàng Xanh thực sự ở Việt Nam,

mà chỉ có các ngân hàng cung cấp dịch vụ môi trường hoặc tham gia vào các hoạt

động cho vay liên quan đến các cam kết sinh thái. Điều này phản ánh đúng thực

trạng của ngành ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng đã tính đến các yếu tố môi

trường trong hoạt động cấp tín dụng, bao gồm các tác động đến khí thải, chất lượng

không khí, nguồn nước và môi trường sống. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc phát

triển và phổ biến các dịch vụ ngân hàng xanh này còn hạn chế và chưa được các

NHTM triển khai rộng rãi. Mặc dù các ngân hàng đã được đào tạo về các quy định

và hướng dẫn của chính phủ liên quan đến tăng trưởng xanh, nhưng những quy định

này không đủ cụ thể để thực hiện hiệu quả các sáng kiến tín dụng xanh.

Mặt khác, kết quả này cũng thể hiện rằng các đối tượng của khảo sát chưa

thực sự đồng ý với các cấp độ phát triển NHX ở Việt Nam. Bởi lẽ, nếu đánh giá một

cách nghiêm ngặt và khắt khe hơn thì chưa có một ngân hàng nào thực sự đạt tiêu

chí để được gọi là là Ngân hàng xanh ở Việt Nam tại thời điểm hiện tại. Các NHTM

hiện mới chỉ đang tham gia rất nhỏ vào hoạt động NHX thông qua việc cung cấp

các khoản vay liên quan đến các dịch vụ ngân hàng xanh và các sáng kiến môi

trường. Nhiều NHTM tại Việt Nam cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến thông

qua các kênh dịch vụ tương tác online như Internet banking, SMS banking, mobile

banking, … hoạt động đồng thời và hỗ trợ giảm thiểu các hoạt động ngân hàng

truyền thống. Các ngân hàng cũng xem xét các yếu tố liên quan đến môi trường, khí

thải, nguồn nước, môi trường sống và các tác động khác khi cho vay, thẩm định các

gói vay. Các dịch vụ này đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng

77

và nâng cao một ngân hàng xanh, nhưng trên thực tế chúng chưa được phát triển và

triển khai rộng rãi trong nước.

Cả Việt Nam và các ngân hàng thương mại đều không phân tầng. Các tổ

chức tài chính quốc tế, chẳng hạn như Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển

Châu Á, hiện có một bộ tiêu chuẩn (các nguyên tắc Xích đạo) đã được xây dựng và

đang trên đà phát triển. Nguyên tắc Xích đạo là một bộ tiêu chuẩn tự nguyện được

phát triển dựa trên các tiêu chuẩn hiện có và nhu cầu của các nhà đầu tư tài chính.

Bộ tiêu chuẩn này nhằm giúp các tổ chức tài chính xác định, đánh giá và quản lý

các rủi ro xã hội và môi trường trong quá trình cấp vốn cho dự án. Để từng bước

xem xét việc quản lý rủi ro môi trường, xã hội và phê duyệt cho các tổ chức tín

dụng vay vốn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã làm việc với Tổ chức Tài chính

Quốc tế (IFC) xây dựng bộ công cụ đánh giá rủi ro môi trường của Bộ Công an.

Bao gồm 10 lĩnh vực cụ thể (nông nghiệp, hóa chất, xây dựng và cơ sở hạ tầng,

năng lượng, chế biến thực phẩm, dệt may, dầu khí, xử lý chất thải, khai thác mỏ,

khai khoáng và các sản phẩm khoáng phi kim loại), sổ tay "Đánh giá rủi ro môi

trường và xã hội" được ban hành năm 2017 sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động cho vay

trên toàn hệ thống ngân hàng. Đây là một trong những hoạt động được thực hiện

nhằm thực hiện mục tiêu hướng dẫn các định chế tài chính xây dựng chiến lược

kinh doanh phù hợp với chiến lược bảo vệ môi trường của ngành. Do đó, các dự án

đầu tư liên quan đến tài trợ ngân hàng phải tuân thủ các quy định về môi trường, xã

hội và bảo tồn năng lượng. Do đó, một số ngân hàng thương mại đã áp dụng Bộ

Quy tắc Thực hành của IFC và Nguyên tắc Xích đạo để xây dựng các tiêu chuẩn

của riêng họ.

Cũng theo như kết quả của nghiên cứu chính thức, ta thấy nhóm nhân tố CS

bao gồm các nhân tố thuộc về “Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và

Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh” có ảnh hưởng thuận chiều lớn nhất

tới sự phát triển ngân hàng xanh thể hiện ở hệ số beta chuẩn hóa đạt 0.522. Cụ thể là

các biến quan sát:

‐ Khung pháp lý chuẩn áp dụng trong việc phát triển NHX

78

‐ Quy định và hướng dẫn thi hành của ngân hàng nhà nước trong việc phát

triển NHX

‐ Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh có bao gồm cả phát triển NHX

‐ Chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển

sản phẩm xanh, dịch vụ xanh

‐ Chính sách, quy định của nhà nước trong việc khuyến khích các ngân hàng

thương mại áp dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp/dự án đầu tư xanh

‐ Chính sách, quy định của nhà nước trong việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng công

nghệ thông tin trong việc đánh giá các khoản đầu tư xanh/dự án xanh

‐ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên các ngân hàng

thương mại cùng nhân viên các tổ chức tín dụng trong hoạt động tài chính - tín dụng

xanh.

Kết quả của luận văn này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của

Romano và các cộng sự (2017) khi chỉ ra rằng các nước đang phát triển và muốn đạt

được những thành tựu trong việc phát triển ngân hàng xanh thì điều đầu tiên phải

nhắc đến đó là sự hỗ trợ của các chính sách Chính phủ. Như đã đề cập đến trong

phần kinh nghiệm thực tế của các quốc gia đã phát triển, họ thường có các chính

sách phù hợp trong việc quản lý các vấn đề môi trường nhằm mang lại hiệu quả

trong các hoạt động và giao cho các tổ chức công với vai trò điều chỉnh quản lý

chiến lược chính sách.

Hàm ý của kết quả này đó chính là Việt Nam nên thực sự đề cao và chú trọng

việc xây dựng những hệ thống văn bản, quy định đồng bộ, có sự liên kết chặt chẽ

giữa các cơ quan nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng xanh hoạt

động để củng cố cho mục tiêu phát triển ngân hàng xanh.

Tầm quan trọng của nhóm nhân tố “Năng lực của cán bộ, nhân viên ngân

hàng ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh” và nhân tố “Nhận

thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh” được khẳng định trong

nghiên cứu khi hệ số beta chuẩn hóa của nhóm đạt giá trị lần lượt là 0.263 và 0.202,

có kết quả gần tương đồng với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Tú và các

cộng sự (2020). Và 01 nhân tố thuộc về nhóm “Khả năng tài chính và tiềm lực kinh

79

tế của ngân hàng” với hệ số beta chuẩn hóa là 0.158 cũng đóng góp một phần trong

việc phát triển NHX tại Việt Nam.

Nghiên cứu không tìm được mối liên hệ giữa “Những yếu tố kinh tế vĩ mô”,

“Nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức về các quỹ đầu tư xanh” với “Các yếu tố vĩ

mô ảnh hưởng thuận chiều tới mức độ phát triển của ngân hàng xanh” tới mức độ

phát triển của ngân hàng xanh tại Việt Nam.

Nhìn chung, nhóm nhân tố “Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước

và Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh” có tác động lớn nhất tới sự phát

triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. Vị trí thứ hai thuộc về nhóm nhân tố “Năng lực

của cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng

xanh”. Đứng ở vị trí thứ ba là nhóm nhân tố “Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về

phát triển ngân hàng xanh” và cuối cùng là nhóm “Khả năng tài chính và tiềm lực

kinh tế của ngân hàng”.

Kết quả nghiên cứu gợi mở ý tưởng về vai trò chủ động của ngân hàng trong

việc xây dựng và phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. Các ngân hàng nên ý thức

rằng việc phát triển ngân hàng xanh là một xu thế tất yếu trong giai đoạn hiện nay

và tương lai. Phát triển ngân hàng xanh cần được xuất phát từ nhận thức của lãnh

đạo và nhân viên ngân hàng, từ việc chiến lược hóa thành hành động cụ thể và xây

dựng đội ngũ nhân viên đủ trình độ đáp ứng với nhu cầu phát triển xanh của xã hội.

80

5CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN

THIỆN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM

5.1. Định hướng hoạt động phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam

Trong Đề án Phát triển Ngân hàng Xanh của Việt Nam, theo Quyết định số

1604/QĐ-NHNN, dự kiến đến năm 2025, tất cả các NHTM sẽ thiết lập các quy định

nội bộ để quản lý rủi ro MT – XH trong hoạt động cấp tín dụng. Ngoài ra, tất cả các

ngân hàng sẽ đánh giá các rủi ro về MT-XH trong hoạt động trên, áp dụng nghiêm

ngặt các tiêu chuẩn môi trường vào các dự án đã được phê duyệt và kết hợp các

đánh giá đó như một phần của đánh giá rủi ro tín dụng. Tối thiểu cần có 10-12 ngân

hàng sẽ chỉ định một đơn vị hoặc bộ phận chịu trách nhiệm duy nhất về quản lý rủi

ro môi trường và xã hội, và 60% trong số tất cả các ngân hàng sẽ cung cấp vốn xanh

và các khoản vay cho các dự án tín dụng xanh. Bên cạnh những nỗ lực này, dự án

phát triển NHX đưa ra một loạt các chiến lược nhằm nâng tầm ngành NHX của Việt

Nam. Để nhóm giải pháp của NHNN chỉ đạo khuyến khích các tổ chức tín dụng

thực hành ngân hàng xanh, ngoài việc đưa ra các chính sách định hướng phát triển,

còn phải thực hiện các chính sách ưu đãi, cơ chế hỗ trợ. Ngoài ra, họ phải đẩy mạnh

đào tạo và truyền thông, cũng như nghiên cứu và áp dụng các giải pháp khuyến

khích vì lợi ích kinh tế đi đôi với các biện pháp hành chính, đồng thời kết hợp các

thành tựu của Khoa học và Công nghệ 4.0 để thúc đẩy các hoạt động ngân hàng

thân thiện với môi trường.

Bên cạnh đó, trong giai đoạn đến năm 2030, Ngân hàng nhà nước cần ưu tiên

thực hiện một số định hướng sau:

Trước hết, để duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát nhằm

khuyến khích tăng trưởng kinh tế, NHNN phải điều hành chính sách tiền tệ theo

hướng nới lỏng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa một cách cẩn trọng. Lãi

suất, tỷ giá hối đoái cần được điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường. Bên

cạnh đó, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng bằng cách tập trung xử lý nợ xấu, tăng dư

nợ tín dụng khi chất lượng tín dụng được cải thiện và đảm bảo an toàn chung của hệ

thống ngân hàng là những kế hoạch cần được thực hiện tích cực.

81

Để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh quốc gia, kiến tạo nền kinh tế thị

trường lý tưởng định hướng xã hội chủ nghĩa, NHNN cần tích cực triển khai các

giải pháp hiệu quả có thể kể đến như cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy

phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai rà soát, cải cách thủ

tục hành chính về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội; tất cả nhằm mục tiêu tạo điều

kiện thuận lợi cho người nộp thuế.

Để nâng cao năng lực đầu tư cho phát triển kinh tế, cần đẩy nhanh quá trình

tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng thoái vốn và tư nhân hóa vốn

nhà nước. Ngoài ra, điều quan trọng là phải khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi

cho sự phát triển của thị trường tài chính, chứng khoán và bảo hiểm, vì chúng đóng

góp rất lớn vào tiềm năng huy động vốn.

Thúc đẩy xuất khẩu: NHNN cần đưa ra các chính sách quản lý việc thực hiện

kiểm định tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Điều này có thể đạt được bằng

cách áp dụng các tiêu chuẩn kiểm tra và quy trình sản xuất đáp ứng các yêu cầu

khắt khe của các thị trường hàng đầu như EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Ngoài ra, cần

khám phá các phương pháp đổi mới trong sản xuất nông nghiệp để tăng sản lượng

và chất lượng. Điều này có thể liên quan đến việc tăng quy mô sản xuất và áp dụng

các kỹ thuật hiện đại trong nông nghiệp. Tăng cường xây dựng thương hiệu nông

sản Việt Nam cũng có thể gia tăng giá trị xuất khẩu. Để làm được điều này, cần đẩy

mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường. Cả

hai thị trường tập trung truyền thống nên được củng cố và các thị trường mới và

tiềm năng nên được tích cực theo đuổi. Cuối cùng, tận dụng các hiệp định thương

mại song phương và đa phương có thể mang lại nhiều cơ hội hơn nữa cho tăng

5.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện phát triển ngân hàng xanh

tại Việt Nam

trưởng xuất khẩu.

Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng và định tính ở chương 4,

các nhân tố tác động nhiều nhất tới phát triển NHX tại Việt Nam gồm: Nhóm nhân

tố Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển

ngân hàng xanh; nhóm nhân tố Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân

82

hàng thương mại có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh, nhóm

nhân tố Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh có ảnh

hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh và nhóm nhân tố Năng lực của

cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng

xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh.Từ đó, luận văn đề

xuất các khuyến nghị dựa trên các chủ thể tham gia quản lý và đóng góp trong nền

5.3. Đối với Chính phủ

kinh tế để phát triển NHX, cụ thể như sau:

Thứ nhất là, xây dựng hệ thống pháp lý, chính sách phù hợp

Lĩnh vực NHX của Việt Nam cần một nền tảng pháp lý vững chắc. Chính

phủ cần điều chỉnh Luật Bảo vệ Môi trường và Bộ luật Hình sự để đưa vào các quy

định cho hệ thống ngân hàng, nhà đầu tư và người dân thực hiện trách nhiệm môi

trường của mình. Để phát triển hơn nữa lĩnh vực này, cần có chính sách bền vững

để tạo nguồn vốn trung và dài hạn. Cần có chính sách thuận lợi khuyến khích hình

thành thị trường trái phiếu phát hành của doanh nghiệp, giảm phụ thuộc vào việc

xin tài trợ vốn nước ngoài với các điều kiện tiên quyết chặt chẽ hơn. Ngoài ra, các

ngân hàng có thể xem xét phát hành trái phiếu xanh để tài trợ cho các dự án ngân

hàng trong tương lai. Để khuyến khích các ngân hàng thương mại, cần hạ thấp thuế,

phí và lãi suất với sự hỗ trợ của các chính sách của Chính phủ.

Ngoài ra, có thể xem xét thành lập các đơn vị, bộ phận quản lý đặc biệt nhằm

mục đích theo dõi sát sao việc tuân thủ và thực hiện phát triển NHX tại các NTHM.

Bộ phận này sẽ là cầu nối của Nhà nước với các TCTD và NHTM để có thể liên tục

cập nhật tình hình, điều chỉnh và xử lý phát sinh kịp thời để phù hợp với quá trình

phát triển bền vững quốc gia.

Các hình thức, hành động không đúng chuẩn trong các thủ tục hành chính

cần được xem xét cải tổ, có chế tài xử phạt để tránh gây khó dễ, thiệt thòi cho các

doanh nghiệp có mục tiêu phát triển xanh, bảo vệ môi trường. Các bộ phận quản lý

tài nguyên và môi trường cần tạo điều kiện và phối hợp với các NHTM để thúc đẩy

tiến độ xét duyệt và hỗ trợ cho các dự án đóng góp vào công cuộc bảo vệ MT-XH.

Thứ hai, duy trì ổn định và phát triển nền kinh tế quốc gia

83

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần duy trì và nâng cao chất lượng thể chế

kinh tế thị trường. Tích cực đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, chú trọng xây

dựng nghiên cứu khoa học và công nghệ thông tin đáp ứng xu thế của thời đại mới.

Hệ thống kết cấu hạ tầng ở các khía cạnh thiết yếu như giao thông, năng lượng, vệ

sinh môi trường phải được hoàn thiện; khuyến khích nâng cao phát triển hạ tầng kỹ

thuật số, xã hội số hóa.

Thứ ba, tăng cường tạo lập quan hệ quốc tế

Chính phủ cũng cần ban hành các chính sách kết hợp để các doanh nghiệp có

cơ hội được sử dụng nguồn vốn nước ngoài đầu tư, hợp tác phát triển toàn diện mà

5.4. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

không gây hại đến môi trường.

Thứ nhất, xây dựng chính sách, chương trình ưu đãi thúc đẩy phát triển ngân

hàng xanh

Khi chưa có khung pháp lý quy chuẩn cho NHX, NHNN cần đưa ra những

quy định chung, các chính sách ưu đãi để có thể ràng buộc và thúc đẩy các NHTM

phát triển bền vững. Trên phương diện vĩ mô, NHNN có thể tham khảo kinh

nghiệm từ các cường quốc đã đạt thành tựu nhất định trong lĩnh vực NHX như Anh,

Mỹ, Úc. Lượng khí thải carbon có thể được hạn chế thông qua việc sử dụng các

công cụ đánh giá rủi ro khí hậu, các thước đo giới hạn mức xả thải khí CO2 khi

đánh giá tỷ lệ vốn trên tài sản rủi ro của ngân hàng. Các công cụ này nhằm giảm bớt

việc cho vay đối với các lĩnh vực hoặc đơn vị, công ty vượt quá các mục tiêu bảo vệ

môi trường tiêu chuẩn. Các ưu đãi cũng có thể được cung cấp thông qua các yêu cầu

về tỷ lệ, tài trợ ổn định rộng rãi và các mục tiêu khí hậu được liên kết với các yêu

cầu về thanh khoản/kỳ hạn không phù hợp để khích lệ, động viên các ngân hàng hạn

chế cấp tín dụng cho những dự án vay sử dụng nhiều carbon. Đầu tư xanh vào ngân

hàng có thể được thúc đẩy bằng cách sử dụng nhiều phương pháp vi mô như triển

khai khung và tiêu chuẩn quản lý rủi ro MT-XH, yêu cầu thông bố thông tin yêu cầu

thông tin về rủi ro tài chính liên quan đến khí hậu và giảm yêu cầu dự trữ đối với

danh mục đầu tư xanh.

NHNN cũng cần chủ trương đẩy mạnh các cơ chế ưu đãi, khuyến khích phát

84

triển NHX trên phương diện tái cấp vốn hoặc chiết khấu. Các NHTM có những

đóng góp tiêu biểu vào mục tiêu chung của NHNN sẽ được ưu tiên tiếp cận các

nguồn vốn đầu tư nước ngoài, giảm lượng dữ trự bắt buộc, tăng tổng dư nợ như một

động thái khích lệ.

Để hướng dẫn các NHTM trong nỗ lực hoạt động ngân hàng bền vững,

NHNN cần đưa ra danh mục cụ thể các lĩnh vực và ngành cần ưu tiên cũng như

những ngành cần hạn chế. Danh sách sẽ đưa tiêu chí cấp tín dụng để các ngân hàng

lấy làm cơ sở đánh giá hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, các ngân hàng

phải đối mặt với hậu quả đối với việc cấp tín dụng cho các dự án có tác động tiêu

cực đến môi trường hoặc xã hội. Ngành ngân hàng nên tận dụng các công nghệ của

Công nghiệp 4.0 như một phần trong chương trình đổi mới. Để thúc đẩy hiện đại

hóa và đổi mới, NHNN Việt Nam cần tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động

quản lý nhà nước.

Để đảm bảo an toàn trong giao dịch tài chính, NHNN cần thiết lập và đồng

bộ hóa các quy định đối với hệ thống thanh toán điện tử và dịch vụ trung gian. Điều

quan trọng là cần để các nhà cung cấp dịch vụ và bên thứ ba chịu trách nhiệm để

giám sát hoạt động của họ cũng như giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn. NHNN cũng cần

khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM và các tổ chức phi ngân hàng

đồng thời xây dựng các cơ chế bảo vệ lợi ích hợp pháp của người dùng ngân hàng

trực tuyến. Cuối cùng, NHNN nên phát triển các chính sách thúc đẩy việc tạo ra các

hệ thống thanh toán điện tử độc đáo và sáng tạo đồng thời giám sát việc sử dụng và

tác động của hệ thống này. Đồng thời, cần thực hiện công tác giám sát, đánh giá an

toàn, hiệu quả hệ thống thanh toán của các NHTM.

Thứ hai, nâng cao nhận thức, khuyến khích xanh hóa hoạt động ngân hàng

Trong tương lai, NHNN cần nỗ lực phối hợp với các đơn vị truyền thông,

báo chí để thực hiện các chiến dịch quảng bá nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

truyền thông và trao đổi thông tin. Những chiến lược này sẽ được thực hiện để nâng

cao nhận thức và xác nhận những lợi ích và hiệu quả của thanh toán thuế điện tử và

TMĐT cũng như các cửa hàng bán lẻ. Thêm vào đó, NHNN cũng cần khuyến khích

nâng cao nhận thức, phổ biến thông tin và cung cấp hướng dẫn về thanh toán điện

85

tử, thúc đẩy hiểu biết về tài chính và mang lại sự chuyển đổi cơ bản trong cách mọi

người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trực tuyến trái ngược với các

giao dịch dựa trên tiền mặt thông thường. Các website TMĐT cần kết nối với các

cổng thanh toán được NHNN cấp phép và cung cấp các phương thức thanh toán

trực tuyến cho khách hàng khi mua sản phẩm, dịch vụ.

Bộ Công Thương cần phối hợp cùng NHNN để có các chính sách khuyến

khích hoạt động. Ngoài ra, cần nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy định chấp nhận thẻ

đối với các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ. Điều quan trọng là các cơ sở này cần

phải ký hợp đồng thanh toán thẻ với ngân hàng và lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ

phù hợp, đạt tiêu chuẩn để KH có thể sử dụng dễ dàng, thay thế cho tiền mặt.

Từ 1/1/2019, các NHTM cần thực hiện tuân thủ theo Thông tư số

36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ cần thiết để đảm bảo an toàn trong

hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hệ thống

ngân hàng. Ngoài ra, theo Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ban hành ngày 3/7/2018

sửa đổi, bổ sung thêm các chỉ dẫn cho Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, ngân hàng

bị hạn chế sử dụng trên 40% vốn ngắn hạn, để gia hạn cho vay trung và dài hạn.

Với mục tiêu trở thành ngân hàng thân thiện với môi trường, NHNN dự định đưa ra

các quy định để các dự án NHX không phải tuân thủ các quy định về vốn ngắn hạn

để cho vay trung và dài hạn.

Thứ ba, mở rộng mạng lưới hợp tác quốc tế, học hỏi và kế thừa kinh nghiệm

của các quốc gia tiên phong trong hoạt động NHX

NHNN định kỳ tổ chức các khóa đào tạo, xây dựng những chương trình tọa

đàm trao đổi với các chuyên gia quốc tế hàng đầu trong phát triển NHX nhằm nâng

cao kiến thức chuyên môn cho nguồn nhân lực ngành ngân hàng. NHNN có thể cử

cán bộ đi công tác, học hỏi tại các định chế NHX nước ngoài để tích lũy kinh

nghiệm và tiếp thu kiến thức đóng góp cho công cuộc phát triển NHX tại nước nhà.

Bên cạnh đó, NHNN cũng cần cho phép các doanh nghiệp quốc tế có cơ hội

đầu tư, hợp tác phát triển các dự án công nghệ xanh, mở rộng mạng lưới giao dịch

thương mại điện tử.

5.5. Đối với các Ngân hàng thương mại

86

Thứ nhất, xây dựng chiến lược, chính sách về quản lý rủi ro MT-XH và quy

định tiêu chuẩn về hoạt động nội bộ tuân thủ NHX

Các NHTM sẽ phải đầu tư cho hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội

để đảm bảo phát triển NHX đúng lộ trình, NHTM cần tập trung phát triển một

khung chiến lược xem xét định hướng phát triển công việc kinh doanh, phân khúc

thị trường, sản phẩm, đối tượng khách hàng hướng đến, năng lực và thế mạnh. Một

lộ trình được xây dựng tốt cần được thực hiện để đảm bảo sự tăng trưởng của NHX

ở mức phù hợp. Ngoài ra, cần thiết lập một hệ thống quản lý rủi ro xã hội và môi

trường toàn diện. Phải tuân thủ các hướng dẫn về đánh giá rủi ro MT-XH, với việc

đánh giá rủi ro môi trường được tích hợp vào đánh giá rủi ro tín dụng của ngân

hàng. Để đảm bảo ngân hàng hoạt động với mục tiêu thân thiện môi trường và có

trách nhiệm với xã hội, chúng ta phải thành lập một nhóm chuyên trách để giám sát

tất cả các nỗ lực quản lý rủi ro môi trường và xã hội. Nhiệm vụ của họ sẽ bao gồm

thực hiện các hoạt động tín dụng và NHX, đưa ra các chính sách quản lý cẩn trọng

trong việc cấp khoản vay đối với các lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm với môi trường

như nông nghiệp, dệt may, đồ da và năng lượng tái tạo, đồng thời theo dõi chặt chẽ

và giảm dần các khoản vay được phân bổ cho các hoạt động tác động xấu đến môi

trường.

Để có thể phân tích cụ thể về các rủi ro môi trường liên quan đến khách

hàng vay, các NHTM cần phối hợp với các đơn vị chức năng của NHNN xây dựng

hệ thống theo dõi, báo cáo dữ liệu tuân thủ, vi phạm cho doanh nghiệp. Điều này

sẽ cho phép các ngân hàng đánh giá rủi ro môi trường khi thẩm định và cuối cùng

hạn chế số lượng khoản vay cho các hoạt động không đem lại giá trị bảo vệ môi

trường.

NHTM cần phát triển chính sách, quy định nội bộ cho toàn bộ hệ thống các

chi nhánh, điểm giao dịch để đảm bảo các cấp nhân sự đều nắm được quy trình xử

lý nghiệp vụ với khách hàng, các biện pháp cá nhân nhằm giảm tiêu tốn tài nguyên

và sử dụng một cách hợp lý các nguồn tài sản, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến

môi trường.

87

Thứ hai, chủ động xây dựng nền tảng công nghệ thông tin và chú đào tạo

cán bộ, nhân viên

Các NHTM cần phải khuyến khích cán bộ, nhân viên giảm sử dụng giấy

trong các báo cáo và tờ trình phê duyệt chính sách đồng thời quảng bá, tuyên truyền

ưu tiên dùng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Bằng cách này, các ngân hàng có

thể tiết kiệm chi phí và hỗ trợ bảo tồn sinh thái. Để tiếp tục hỗ trợ môi trường, các

giải pháp năng lượng tái tạo như tấm pin mặt trời và tua-bin gió có thể được sử

dụng để bảo trì văn phòng và ATM.

Xây dựng hệ thống nền tảng và đầu tư công nghệ để đảm bảo dữ liệu của

người tiêu dùng được bảo mật tối đa, đặc biệt chú trọng an toàn và bảo mật thông

tin.

Để giảm lượng khí thải CO2 ra ngoài môi trường sống, NHTM được khuyến

khích cắt giảm các tài liệu in ấn và thay vào đó sử dụng các hệ thống giao dịch trực

tuyến với các tùy chọn nâng cao hơn như giao dịch ngoại hối, chuyển tiền quốv tế

ra nước ngoài, yêu cầu bảo lãnh hoặc giải ngân, mở thư tín dụng và nhập liệu tự

động từ hệ thống kế toán của khách hàng.

Các ngân hàng nên tinh chỉnh hệ thống điều hành chi nhánh/giao dịch của

mình để không cần phải yêu cầu chứng từ giấy từ khách hàng. Đầu tư cơ sở hạ tầng,

trang thiết bị như các máy POS, ATM đúng mức sẽ giúp tăng giao dịch không dùng

giấy tại các tỉnh ngoại thành, nông thôn.

Việc cấp tín dụng chỉ được thực hiện khi các ngân hàng cung cấp các chính

sách hoặc chương trình minh bạch hướng tới lãi suất ưu đãi hoặc tài liệu cho các

doanh nghiệp tham gia thúc đẩy các sáng kiến môi trường "xanh và sạch". Các ngân

hàng cần từ chối cấp tín dụng cho các công ty có tác động tiêu cực đến MT-XH

hoặc thiết lập các hướng dẫn rõ ràng về cách giảm thiểu các tác động đó. Hơn nữa,

việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đánh giá tác động MT – XH của các dự án phải

được bắt buộc thực hiện đối với các ngân hàng trước khi cấp tín dụng. Cần phải

thực hiện đo lường cẩn thận các yếu tố rủi ro của các cam kết trước đây liên quan

đến an toàn MT-XH để đảm bảo giảm thiểu tác động tiêu cực trong tương lai.

Cán bộ tín dụng, thẩm định viên của các ngân hàng phải được đào tạo nội bộ

88

hoặc đào tạo bên ngoài để nâng cao năng lực đánh giá các khía cạnh rủi ro xã hội và

môi trường. Việc xác định chính xác những rủi ro này có thể tạo ra sự khác biệt

trong việc đánh giá chính xác rủi ro và ngăn ngừa tác hại nghiêm trọng đối với môi

trường. Để đảm bảo an toàn cho môi trường, điều quan trọng là các ngân hàng phải

áp dụng tư duy “xanh”. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng các phương

pháp truyền thông hiệu quả cả bên trong và bên ngoài để khuyến khích giảm lượng

khí thải carbon. Bằng cách nâng cao nhận thức và giáo dục cả khách hàng và nhân

viên về các cách thúc đẩy môi trường trong sạch và bền vững, ngân hàng có thể

được biết đến như tổ chức bảo vệ môi trường.

Thứ ba, xây dựng các sản phẩm trực tuyến thay thế cho dịch vụ ngân hàng

truyền thống

Các NHTM cần tích cực triển khai các SPDV thông qua các kênh giao dịch

điện tử như:

- Đăng ký tài khoản trực tuyến (EKYC): Với việc sử dụng điện thoại thông

minh, khách hàng có thể thực hiện đăng ký trực tuyến tài khoản, dịch vụ NHĐT

thông qua hình thức định danh và xác thực trực tuyến giấy tờ tùy thân. Khách hàng

tiết kiệm sẽ được thời gian, giảm lượng khí thải khi sử dụng phương tiện giao thông

đồng thời giúp các ngân hàng giảm lượng giấy tờ cung cấp và in ấn.

- Tiền gửi tiết kiệm trực tuyến: Người sử dụng có thể trải nghiệm các sản

phẩm tiền gửi trực tuyến trên mobile banking hoặc internet banking có chứng chỉ

điện tử thay thế cho sổ tiết kiệm giấy, hạn chế được chi phí in ấn, cấp sổ.

- Giao dịch tài khoản khác: bao gồm các loại dịch vụ như chuyển khoản,

thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện tử, thanh toán học phí,… Thanh toán trực tuyến

góp phần khiến cuộc sống trở nên tiện lợi hơn. Các đơn vị sẽ dễ dàng lưu trữ hồ sơ

5.6. Đối với khách hàng

và tiết kiệm giấy.

Để đạt điều kiện được cấp tín dụng, các doanh nghiệp cần đáp ứng năm tiêu

chí cụ thể: năng lực lãnh đạo, quản lý, uy tín tín dụng, tạo việc làm có sự cân bằng

về giới tính, đầu ra sản phẩm chất lượng cao sử dụng vật liệu mới và bảo vệ môi

trường. Khi nói đến năng lực quản trị, uy tín tín dụng được xác định bởi số tiền đầu

89

tư vào sản xuất sạch hơn, thể hiện cam kết của chủ sở hữu đối với việc cải thiện tác

động môi trường của các công ty. Hỗ trợ của quỹ được chỉ định cho các doanh

nghiệp đáp ứng các tiêu chí cụ thể. Bao gồm trong sổ tay, có năm nhóm được coi là

các yêu cầu cơ bản. Những yêu cầu này bao gồm tỷ lệ tối thiểu là 30% vốn đầu tư

ban đầu hoặc tỷ lệ tăng thêm 40%. Ngoài ra, một tiêu chí quan trọng là không có nợ

xấu ngân hàng trong 12 tháng liền kề. Những điều kiện tiên quyết này bổ sung cho

các điều kiện hỗ trợ đã được nêu trong Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp và các quy định

khác của chính phủ có liên quan. Do đó, các doanh nghiệp cũng cần đưa ra những

chính sách, chiến lược quản lý và hoạt động hiệu quả.

Về phía khách hàng cá nhân, người dân cần có ý thức bảo vệ môi trường khi

giao dịch trực tiếp hay khi giao dịch tại ATM. Hạn chế giao dịch tại quầy yêu cầu

chứng từ, giao dịch bằng tiền mặt, sử dụng các các dịch vụ thay thế như ngân hàng

điện tử, thẻ thanh toán là góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu lượng khí thải

5.7. Một số hạn chế của luận văn và định hướng nghiên cứu tiếp theo

cacbon và lãng phí tài nguyên.

Mặc dù luận văn đã tổng quan thực trạng các nhân tố ảnh hưởng, định lượng

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấp độ phát triển ngân hàng xanh ở Việt

Nam từ góc đánh giá của các đối tượng phỏng vấn nhưng do hạn chế về số liệu hoạt

động của hệ thống ngân hàng cũng như số liệu các ngân hàng nghiên cứu nên sự

kiểm định bằng mô hình với số liệu thực về hoạt động ngân hàng xanh còn chưa

được thực hiện. Nghiên cứu cũng chỉ được thực hiện và tổng hợp số liệu trong thời

gian ngắn (03 tháng) và khảo sát chỉ thực hiện trên địa bàn Hà Nội là chủ yếu, chỉ

có một số nhỏ thuộc các địa bàn khác nên việc đánh giá thông qua khảo sát có thể

chưa thể hiện hết được mức độ phát triển NHX được đánh giá tại các vùng, miền

khác nhau. Bên cạnh đó, mức độ phát triển ngân hàng xanh của các NHTM Việt

Nam cũng có thể khác nhau do mục tiêu chiến lược khác nhau nên việc xem xét

dưới phát triển ngân hàng xanh của toàn hệ thống với một số ngân hàng tiêu biểu có

thể chưa phản ánh hết được mức độ phát triển ngân hàng xanh. Sự kiểm định bằng

mô hình với số liệu thực được công bố chính thống về hoạt động ngân hàng xanh

còn chưa được thực hiện. Việc xem xét phát triển NHX giữa các NHTM Việt Nam

90

có thể không phản ánh đầy đủ mức độ tiến bộ của từng ngân hàng vì các mục tiêu

chiến lược khác nhau và do đó ảnh hưởng đến mức độ triển khai ngân hàng xanh.

Trên cơ sở đó, các nghiên cứu sau này có thể thực hiện phân tích cụ thể đối với toàn

bộ hệ thống NHTM, chi tiết từng NHTM cụ thể và theo từng vị trí địa lý, tỉnh, thành

phố cụ thể.

Thêm nữa, nghiên cứu việc phát triển NHX chỉ được nghiên cứu dưới góc độ

ngân hàng, chưa phân tích và đánh giá thông qua khảo sát từ góc nhìn khách hàng.

Đây có thể là hướng để các nghiên cứu tiếp theo có thể tham khảo để phát triển

nghiên cứu.

91

KẾT LUẬN

Luận văn trên cơ sở tổng quan, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển NHX ở Việt Nam, với số liệu điều tra khảo sát và số liệu thứ cấp từ các nghiên

cứu trước đã đi đến một số kết luận sau:

Thứ nhất, NHX mang khái niệm cơ bản là những ngân hàng thực hiện tổ

chức, vận hành nghiệp vụ ngân hàng với mục tiêu khuyến khích các hoạt động vì lợi

ích chung của môi trường, và giảm thiểu tối đa phát thải lượng khí cacbon trong nền

kinh tế chung và bản thân nội bộ ngân hàng. Phát triển NHX nhằm nâng cao các

biện pháp, hoạt động, chuẩn mực chuyên môn, chú trọng tiêu chí “xanh”.

Thứ hai, mức độ và cấp độ phát triển NHX chịu tác động của hai nhóm nhân

tố bên trong và bên ngoài. Nhóm nhân tố bên ngoài gồm có Hướng dẫn/Quy

định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh,

nhóm những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng và nhóm nhân tố nhu cầu của các

doanh nghiệp. Nhóm nhân tố bên trong gồm: Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế

của ngân hàng thương mại, nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng và năng lực cán

bộ, nhân viên ngân hàng. Các nhóm nhân tố này theo lý thuyết đều có tác động

thuận chiều, thúc đẩy sự phát triển NHX hiện nay.

Thứ ba, luận văn đã đưa ra một số khuyến nghị để các nhà quản lý, lãnh đạo

cũng như cho các nhân sự làm việc trong ngành ngân hàng có thể tham khảo, xây

dựng hoạch định chính sách, đóng góp thêm ý kiến để cùng chung tay phát triển

NHX tại Việt Nam.

Bàn về đề tài ngân hàng xanh tại Việt Nam nhìn chung vẫn còn nhiều khía

cạnh để có thể tiếp tục nghiên cứu sâu rộng hơn. Các nghiên cứu mới trên cơ sở kế

thừa có thể phát triển nghiên cứu sâu về việc phát triển ngân hàng xanh cụ thể tại

các NHTM lớn, các tỉnh, thành phố cụ thể hoặc là tìm hiểu về chính sách, hành lang

pháp lý được áp dụng tại các NHTM trong các hoạt động cấp tín dụng,… để đưa ra

được khuôn khổ hoạt động chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, tổ

chức tín dụng tại Việt Nam.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Bộ Tài chính (2015), Quyết định số 2183/QĐ-BTC “Kế hoạch hành động của

ngành Tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm

2020”

2. Chương trình Tư vấn của IFC tại Đông Á - Thái Bình Dương, Tiêu chuẩn hoạt

động Môi trường và Xã hội, 2012, tại địa chỉ https://www.ife.org/, truy cập

ngày 30/05/2023

3. Đào Mỹ Hằng (2020), Kinh nghiệm quốc tế về phát triển ngân hàng xanh và

bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, Hội thảo Khoa học Quốc

gia: Cơ hội và thách thức phát triển hệ thống tài chính xanh ở Việt Nam.

4. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam,

(09/2022), truy cập tại địa chỉ: https://scp.gov.vn/tin-tuc/t12685/day-manh-

hoat-dong-tin-dung-xanh-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam.html ngày

30/5/2023

5. Hà Nam Khánh Giao (2020), Nhận thức và nhận biết về ngân hàng xanh tại

Việt Nam, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, số 30/t6 – 2020, tr. 1-9

6. Ngô Anh Phương (2020), Ngân hàng xanh tại Việt Nam: Thực trạng và giải

pháp phát triển, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 21 năm 2020

7. Ngô Anh Phương (2021), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển

ngân hàng xanh ở Việt Nam

8. Nguyễn Hữu Huân (2014), Xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam

9. Nguyễn Thị Đoan Trang (2018), Phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam - trách

nhiệm xã hội, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

10. Nguyễn Thị Lệ Huyền (2019), Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân

hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào

tạo Ngân hàng Số 208- Tháng 9. 2019

11. Nguyễn Thị Minh Huệ Trần Thị Thanh Tú, Tăng Thị Phúc (2017), Tiếp cận tài

chính xanh của các doanh nghiệp Việt Nam

93

12. Nguyễn Thị Minh Loan (2019), Phát triển ngân hàng xanh trong bối cảnh cách

mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí Tài chính

13. Nguyễn Thị Thùy Linh (2021), Ứng dụng Fintech trong phát triển tài chính

xanh trên thế giới và hàm ý cho Việt Nam (Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 20,

tháng 7/2021)

14. Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh;

15. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững;

16. Tín dụng xanh tại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị, (03/2023),

truy cập tại địa chỉ:

https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?left

Width=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=SBV566

620&rightWidth=0%25¢erWidth=80%25&_afrLoop=232707015673144

66#%40%3F_afrLoop%3D23270701567314466%26centerWidth%3D80%252

5%26dDocName%3DSBV566620%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth

%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctr

l-state%3D5sq5kc1g7_51 ngày 30/5/2023

17. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ

2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 ban hành theo Quyết định

số1393/2012/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012

18. Thủ tướng Chính phủ (2014), Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng

trưởng xanh giai đoạn 2014-2020 ban hành theo Quyết định số 403/2014/QĐ-

TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014

19. Trần Thị Thanh Tú, Trần Thị Hoàng Yến (2016), Đánh giá thực tiễn ngân

hàng xanh ở Việt Nam theo thông lệ quốc tế

20. Trịnh Thị Ngọc Mai (2022), Nghiên cứu về Ngân hàng xanh: Kinh nghiệm

quốc tế và đề xuất cho Việt Nam

TIẾNG ANH

94

1. Adelphi (2016), Green Finance in Asia: Five new country studies show

opportunities for small businesses. Retrieved from

https://www.adelphi.de/en/news/green-finance-asia-five-new-country studies-

showopportunities-small-businesses

2. Antonio A. Romano, Giuseppe Scandurra, Alfonso Carfora và Mate Fodor

(2017), Renewable investments: The impact of green policies in developing

and developed countries, Science Direct, Volume 68, Part 1, February

2017, 738-747.

3. Bihari, S (2011), Green banking-towards socially responsible banking in India,

International Journal of Business Insights and Transformation, 4(1), 84-87.

4. Biswas, N. (2011), Sustainable Green Banking Approach: The Need of the

Hour. Business Spectrum, 32-38.

5. Bose, S., Podder, J., & Biswas, K. K. (2017), Philanthropic giving, market-

based performance and institutionalownership: Evidence from an emerging

economy. British Accounting Review

6. David, C., & Shameem, A. (2017), The Marketing Environment and Intention

to Adoption of Green Banking: Does it have a Relationships? Global Journal

of Business and Management Research, 3(1).

7. Dharwal, M., & Agarwal, A. (2013), Green Banking: An Innovative Initiative

for Sustainable Development

8. Eyraud, L., Clements, B. & Wane, A (2013), Green investment: Trends and

determinants , Sciencedirect, Energy Policy Volume 60, 2013, 852-865.

9. Fukuhara, M. (2016) Possible Generation of Heat from Nuclear Fusion in

Earth’s Inner Core. Scientific Reports, 6, Article No. 37740

10. G20 Green Finance Study Group (2016), G20 Green Finance Synthesis

Report, 5 September 2016

11. Ginovsky, J. (2009), Green banking - Inside and out. Community Banker, 30-

32

95

12. Greenbank Report, July 2010, “The basics of green banking”, truy cập tại địa

chỉ: http://greenbankreport.com/green-bank-report/the-basics-of-green-

banking/, ngày 30/05/2023

13. Greenbank Report, September 2010, “What is green bank?”, truy cập tại địa

chỉ: http://greenbankreport.com/eco-friendly-banking/what-is-green-banking/,

ngày 30/5/2023

14. Hoen, H.V.(2014), Globalization and institutional change: are emerging

market economies in Europe and Asia converging? Economics, Management

and Financial Markets, 44-66

15. IFC. (2015). Greening the Banking System - Experiences from the Sustainable

Banking Network (SBN), SBN Paper, 02 October 2017, 1-19.

16. Jha, N., & Bhome, S. (2013), A study of green banking trends in India,

Abhinav, 127-132

17. Jin Noh Hee (2010), Financial Strategy to Accelerate Innovation for Green

Growth, Asian Development Bank Institute (ADBI) Working Paper 866,

September 2018

18. John Barner và Tingcun Han (2013), Exploring Green Finance Incentive in

China, Final report, w.w.w.pwccn.com

19. Kaeufer, K., 2010. Banking as a Vehicle for Socio-economic Development and

Change: Case Studies of Socially Responsible and Green Banks. Presencing

Institute, Cambridge, MA

20. Masukujjaman, M., Siwar, C., MAHMUD, M., & Alam, S. S. (2015).

Banker's perception on green banking-an empirical study on Islamic banks in

Bangladesh. Management & Marketing Journal, 13(2), 296-310

21. Omid Sharifi, Bentolhoda Karbalaei Hossein (2015). Green Banking and

Environment Sustainability by Commercial Banks in India. International

Journal of Science Technology and Management, 4(11), 294-304

22. Prakash Raj G. and Pappu Rajan A. (2017). A study on the Customer

Awareness on Green Banking Initiatives. Intercontinental Journal of Finance

Research Review, 5(7), 54-65

96

23. Ravi Meena (2013), Green Banking: As Initiative for Sustainable

Development, Global Journal of Management and Business Studies, Volume

3, Number 10, 1181-1186

24. Rimi, N.N. (2016), Green HRM for green services: A proposed best practices

green HRM model for green banking performance in Bangladesh. European

Journal of Business and Management, Vol.8, No.6

25. Ritu (2014), Green Banking: Opportunities and Challenges, International

Jourrnal of Informative & Futuristic Research, 34-37

26. Sharma, M., Sarika, M., & Gopal, D. (2014). A study on customer’s awareness

on Green banking initiatives in selected public and private sector banks with

special reference to Mumbai, 28–35

27. SOGESID S. (2012), The evolution of the Sustainable Development concept,

http://www.sogesid.it/english_site/Sustainable_Development.html

28. Subrata Koiry et.al. (2017). Awareness and Perception of Bank Customers

towards Green Banking in Sylhet District of Bangladesh. Asian Journal of

Economics, Business and Accounting, 5(2), 1-12

29. UN ESCAP, Green Finance, 2020, tai dja chi

https://www.unescap.org/sites/default/d8files/28%20FS-Green-Finance.pdf.

truy cập ngày 30/5/2023

30. United Nations Environment (2009), Private financing of renewable energy: A

guide for policymakers, https://www.researchgate.net/publication

/336084978Private_Financing_of_Renewable_Energy__A_guide_for_policym

akers.

31. Wentsao Pan và các cộng sự (2023) Green credit operation performance

evaluation of commercial banks in the context of epidemic and carbon

reduction, Energy Exploration & Exploitation, 41(3), 1107 – 1116

32. Yang & Ahmed (2009), Recent trends and developments in e-banking in an

underdeveloped nation – an empirical study, Econpapers, International Journal

of Electronic Finance, volume 3, issue 2, 115-132

i

PHỤ LỤC

1. PHIẾU KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT

TRIỂN NGÂN HÀNG XANH Ở VIỆT NAM

Kính chào Quý Anh/Chị!

Tôi là Trần Hải Sơn, hiện đang là nghiên cứu sinh khoa Tài chính Ngân hàng,

trường Đại học Ngoại thương. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Các

nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Ngân hàng xanh ở Việt Nam” với mục đích để xác

định các nhân tố ảnh hưởng để từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nâng

cao mức độ hiệu quả của hoạt động ngân hàng xanh tại các NHTM Việt Nam.

Tại Việt Nam, khái niệm “Ngân hàng xanh” lần đầu tiên được đưa ra tại hội

thảo “Tài chính và Ngân hàng xanh” tổ chức ngày 25/06/2013 dưới sự chủ trì của

Tổ chức hợp tác phát triển Đức (GIZ) phối hợp với Ngân hàng nhà nước và Bộ Tài

chính như sau: “Ngân hàng xanh là các hoạt động, nghiệp vụ của hệ thống ngân

hàng nhằm khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát thải cacbon”..

Trong một nghiên cứu về mô hình ngân hàng xanh và trách nhiệm xã hội,

Kaeufer (2010) đã đưa ra mô hình ngân hàng xanh 5 cấp độ, cụ thể:

Cấp độ 1: Thực hiện các hoạt động phụ, bằng cách tài trợ cho các sự kiện

“xanh” và tham gia các hoạt động công cộng ;

Cấp độ 2: Tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh, trong đó,

ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ chiếm tỷ

trọng nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống;

Cấp độ 3: Hoạt động kinh doanh có hệ thống, trong đó, hầu hết các quy trình,

sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc “xanh”, cơ cấu tổ chức của ngân

hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động “xanh” ở trên 4 giác độ: con người, quy

trình, nguyên tắc và mục đích;

Cấp độ 4: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái tầm chiến lược, khi đó, hoạt động

ngân hàng xanh không chỉ giới hạn ở phạm vi các nghiệp vụ đơn lẻ mà được mở

rộng thành mạng lưới, liên minh, đối thoại cộng đồng, hay toàn hệ sinh thái nhằm

đạt được tính bền vững của các yếu tố xã hội - môi trường và tài chính;

i

ii

Cấp độ 5: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái chủ động, trong đó, các hoạt động

ngân hàng xanh tương tự như cấp độ 4 song được thực hiện một cách chủ động, có

mục đích, chứ không phải là hoạt động ứng phó sự thay đổi bên ngoài như sáng

kiến tầm chiến lược ở cấp độ 4.

Tôi cam kết giữ kín mọi thông tin cá nhân của quý vị và toàn bộ kết quả từ

khảo sát hoàn toàn chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý vị!

PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG

1. Giới tính của Anh/Chị:

 Nam

 Nữ

2. Trình độ học vấn của Anh/Chị:

 Cử nhân

 Thạc sĩ

 Tiến sĩ

3. Ngân hàng mà Anh/Chị đang công tác: ……………………………………….

4. Thời gian Anh/Chị công tác tại ngân hàng:

 Dưới 5 năm

 Từ 5 đến 10 năm

 Trên 10 năm

5. Vị trí mà Anh/Chị đang công tác:

 Dưới 5 năm

 Từ 5 đến 10 năm

 Trên 10 năm

ii

iii

PHẦN 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG

XANH TẠI VIỆT NAM

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với các nội dung dưới

đây, bằng cách đánh dấu (X) vào phương án Anh/Chị lựa chọn theo thang đo tương

ứng:

1: Rất không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Bình thường

4: Đồng ý

5: Rất đồng ý

Mức độ TT Các nhân tố đánh giá 1 2 3 4 5

Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát

triển ngân hàng xanh

1 Khung pháp lý chuẩn áp dụng trong việc phát triển ngân hàng xanh

Quy định và hướng dẫn thi hành của ngân hàng nhà nước trong việc 2 phát triển ngân hàng xanh

Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh có bao gồm cả phát triển 3 ngân hàng xanh

Chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước trong việc hỗ trợ phát 4 triển sản phẩm xanh, dịch vụ xanh

Chính sách, quy định của nhà nước trong việc khuyến khích các ngân

5 hàng thương mại áp dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp/dự án đầu tư

xanh

Chính sách, quy định của nhà nước trong việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng

6 công nghệ thông tin trong việc đánh giá các khoản đầu tư xanh/dự án

xanh

Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên các ngân

7 hàng thương mại cùng nhân viên các tổ chức tín dụng trong hoạt động

tài chính - tín dụng xanh

iii

iv

Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của ngân hàng

xanh

1 Nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới

2 Môi trường chính trị và pháp luật ổn định bền vững

3 Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP đầu người cao

4 Tỷ lệ số người thất nghiệp tại thấp

5 Tỷ giá tương đối ổn định

6 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển

Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh

Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh có ý thức trách nhiệm xã hội về vấn 1 đề bảo vệ môi trường

Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sản xuất ra các sản phẩm thân thiện 2 với môi trường (sản phẩm xanh), năng lượng sạch

Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng nguyên liệu xanh, tái chế, 3 tái sử dụng,...

Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng thiết bị, dây chuyền công 4 nghệ sản xuất ít ô nhiễm, thân thiện với môi trường

Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh đầu tư sáng chế công nghệ nhằm 5 quản lý lượng rác thải ra môi trường, ngăn chặn ô nhiễm môi trường

Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại

Ngân hàng có quy mô và tốc độ gia tăng tổng tài sản lớn, chất lượng 1 tổng tài sản cao

Ngân hàng đảm bảo về mức độ an toàn vốn và khả năng thanh toán, 2 khả năng sinh lời

3 Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn

4 Ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán

5 Ngân hàng có báo cáo tài chính chất lượng

Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc phát triển ngân hàng

xanh

iv

v

Chú trọng vào việc xây dựng chương trình chiến lược phát triển xanh 1 của ngân hàng

2 Khuyến khích sử dụng các thiết bị xanh trong ngân hàng

Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại thân thiện với môi 3 trường

Định kỳ kiểm tra, đánh giá hiệu quả trong hoạt động phát triển ngân 4 hàng xanh

Có chính sách khen thưởng cho các chi nhánh đi đầu trong việc phát 5 triển ngân hàng xanh

Năng lực của cán bộ nhân viên

Cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực chuyên môn cao, đánh giá, 1 thẩm định được các dự án xanh

Cán bộ nhân viên ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng của việc 2 phát triển ngân hàng xanh

Cán bộ nhân viên ngân hàng có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết 3 kiệm năng lượng, tài nguyên

4 Cán bộ nhân viên ngân hàng có khả năng sử dụng các thiết bị xanh

Cán bộ nhân viên ngân hàng hiểu và truyền thông được về các sản 5 phẩm dịch vụ xanh của ngân hàng

v

vi

B. MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với các nội dung dưới

đây, bằng cách đánh dấu (X) vào phương án Anh/Chị lựa chọn theo thang đo tương

ứng:

1: Rất không đồng ý

2: Không đồng ý

3: Bình thường

4: Đồng ý

5: Rất đồng ý

Mức độ đồng

ý STT Các nhân tố đánh giá

1 2 3 4 5

CẤP ĐỘ 1

Chuyển đổi số trong hình thức báo cáo thông qua các 1 phương tiện thông tin điện tử

Chuyển đổi số trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ

ngân hàng điện tử để thực hiện các giao dịch chuyển khoản 2 thanh toán qua mạng hay truy vấn thông tin tài khoản

online

Tài trợ các hoạt động, sự kiện vì môi trường, nâng cao 3 nhận thức trong việc bảo vệ môi trường

Tài trợ các hoạt động, sự kiện sử dụng tiết kiệm năng 4 lượng quốc gia

Tài trợ các hoạt động, sự kiện giảm thiểu thiệt hại do thiên 5 tai và dịch bệnh

CẤP ĐỘ 2

Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên ngân

1 hàng về nghiệp vụ thẩm định, quản lý rủi ro môi trường

trong hoạt động cấp tín dụng

vi

vii

Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự án phát 2 triển cơ sở hạ tầng xanh

Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự án sử dụng 3 sản xuất năng lượng mới, năng lượng tái tạo

Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự án dự án 4 phát triển nông nghiệp hữu cơ

5 Có chính sách ưu đãi đối với xử lý, tái chế rác thải

CẤP ĐỘ 3

Bảo lãnh cho các khoản vay nhằm mục đích phát triển 1 công nghệ và sản phẩm xanh

Bảo lãnh cho các khoản vay của của các doanh nghiệp sản 2 xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên ngân hàng về ý thức 3 sử dụng tiết kiệm năng lượng

Xây dựng kế hoạch và thực hiện tiết kiệm tài nguyên, giấy,

4 điện trong văn phòng và trong các cuộc họp tại tất cả các

chi nhánh

Chính sách ưu đãi khi sử dụng các kênh thanh toán điện tử 5 để thanh toán hoá đơn

CẤP ĐỘ 4

1 Xây dựng và phát triển tín dụng xanh

Đưa các tiêu chuẩn về quản lý môi trường - xã hội vào các 2 hoạt động của ngân hàng

Thành lập các quỹ đầu tư xanh để đầu tư vào các doanh 3 nghiệp, dự án xanh

Cung cấp sản phẩm bảo hiểm bảo lãnh cho các doanh 4 nghiệp xanh

Chính sách ưu đãi khuyến khích chủ tài khoản/thẻ có 5 những hoạt động thân thiện với môi trường

CẤP ĐỘ 5

vii

viii

Quản lý rủi ro môi trường - xã hội một cách có hệ thống, 1 chặt chẽ trong tất cả các hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Áp dụng mua sắm xanh, trụ sở xanh trong toàn bộ hệ thống 2 ngân hàng

Cung cấp sản phẩm tín dụng xanh, bảo hiểm xanh, quỹ đầu 3 tư xanh trong phạm vi toàn ngân hàng

4 Tham gia Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc

Tham gia Hiệp ước Sáng kiến Tài chính cho chương trình 5 bảo vệ môi trường của Liên Hợp Quốc

6 Thực hiện các định chế tài chính theo nguyên tắc Xích đạo

Anh/Chị có đề xuất, kiến nghị giải pháp gì để góp phần phát triển hoạt động

ngân hàng xanh tại Việt Nam không?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Xin chân thành cảm ơn!

viii

ix

2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.752 7

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

.631 .682 CS1 22.94 5.911

.663 .672 CS2 22.97 5.672

.068 .787 CS3 23.43 8.179

.609 .688 CS4 22.91 6.023

.564 .700 CS5 22.91 6.236

.039 .791 CS6 23.41 8.260

.631 .682 CS7 22.91 5.895

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.791 6

ix

x

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

.636 .736 CS1 19.43 5.591

.682 .723 CS2 19.46 5.320

.066 .841 CS3 19.92 7.826

.609 .743 CS4 19.41 5.716

.590 .748 CS5 19.40 5.849

.644 .734 CS7 19.41 5.551

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.841 5

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

CS1 15.95 .654 .806 5.181

CS2 15.98 .693 .795 4.935

CS4 15.92 .622 .815 5.312

CS5 15.92 .604 .819 5.440

CS7 15.92 .651 .807 5.172

x

xi

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.653 6

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

5.391 -.054 .725 VM1 19.44

3.494 .581 .528 VM2 18.97

3.532 .566 .535 VM3 19.00

5.211 .024 .707 VM4 19.42

3.592 .557 .540 VM5 18.90

3.356 .590 .520 VM6 18.96

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.725 5

xi

xii

Item-Total Statistics

Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted

.583 .638 VM2 15.47 3.387

.600 .630 VM3 15.50 3.358

.039 .802 VM4 15.93 5.053

.577 .641 VM5 15.40 3.446

.620 .619 VM6 15.46 3.191

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.802 4

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

VM2 11.96 3.056 .611 .755

VM3 11.99 3.052 .616 .753

VM5 11.89 3.134 .594 .763

VM6 11.95 2.875 .644 .739

xii

xiii

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.695 5

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

NC1 15.31 3.021 .629 .560

NC2 15.81 5.082 -.092 .802

NC3 15.35 3.355 .520 .615

NC4 15.35 3.127 .589 .581

NC5 15.35 3.065 .607 .572

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.802 4

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

NC1 11.83 2.949 .648 .737

xiii

xiv

NC3 11.88 3.205 .576 .771

NC4 11.87 3.044 .612 .754

NC5 11.87 2.989 .628 .747

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.717 5

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

KN1 15.45 3.319 .606 .611

KN2 15.91 5.347 -.026 .807

KN3 15.43 3.371 .607 .612

KN4 15.45 3.368 .621 .606

KN5 15.48 3.566 .561 .634

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.807 4

xiv

xv

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

KN1 11.93 3.105 .635 .753

KN3 11.91 3.184 .623 .758

KN4 11.93 3.194 .631 .755

KN5 11.96 3.320 .603 .768

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.718 5

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

NT1 16.00 5.116 -.009 .806

NT2 15.47 3.045 .682 .576

NT3 15.44 3.500 .551 .640

NT4 15.45 3.435 .545 .642

NT5 15.52 3.211 .612 .611

xv

xvi

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.806 4

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

NT2 12.00 2.829 .702 .715

NT3 11.97 3.253 .579 .776

NT4 11.99 3.205 .565 .783

NT5 12.05 2.970 .641 .747

Reliability Statistics

Cronbach's N of

Alpha Items

.832 5

Item-Total Statistics

Scale Cronbach's

Scale Mean Variance if Corrected Alpha if

if Item Item Item-Total Item

Deleted Deleted Correlation Deleted

CB1 15.98 5.051 .613 .803

CB2 15.91 5.039 .634 .797

CB3 15.93 4.903 .653 .791

CB4 15.96 4.909 .637 .796

CB5 15.97 5.140 .611 .803

xvi