BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM
Ngành: Tài chính ngân hàng
TRẦN HẢI SƠN
HÀ NỘI, 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 8340201
Trần Hải Sơn
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Thủy
HÀ NỘI, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển ngân hàng xanh tại Việt Nam” là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi
thực hiện.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn
không sao chép hay sử dụng bất kì kết quả của đề tài nghiên cứu nào tương tự. Nếu
phát hiện những lời tôi nói là sai sự thật, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên thực hiện
Trần Hải Sơn
LỜI CẢM ƠN
Sau khi kết thúc quá trình học tập và làm việc thực tế, lời đầu tiên, em bày tỏ
lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Ngoại thương đã
giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ em.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp cần áp dụng kiến thức tích lũy, những
nghiên cứu đã được Nhà trường hướng dẫn và của những nỗ lực bản thân, em xin
bày tỏ lòng biết ơn đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Ngoại thương đã giúp em lĩnh hội đủ
những kiến thức vô cùng quý báu. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến Tiến sĩ Nguyễn Thu Thủy – giảng viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian quý
báu để định hướng và giúp em hoàn thiện được bài luận văn.
Mặc dù bài luận văn là đúc kết từ những kiến thức và kinh nghiệm đã được
học, song chắn chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em kính mong
quý Thầy, Cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Sau cùng em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp vì sự quan tâm, ủng
hộ nhiệt tình. Đó là nguồn động viên lớn để em hoàn thiện được bài luận văn của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................... iii
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .......................................... vii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .............................................................................. ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................... ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................. x
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 13
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 14
6. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................... 15
7. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................... 15
8. Kết cấu đề tài luận văn ......................................................................... 15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG XANH ............ 17
1.1. Tổng quan về Ngân hàng xanh ......................................................... 17
1.1.1. Định nghĩa Ngân hàng xanh ......................................................... 17
1.1.2. Các hoạt động Ngân hàng xanh .................................................... 18
1.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng xanh ................................... 19
1.1.4. Lợi ích của việc áp dụng Ngân hàng xanh .................................... 20
1.2. Mức độ phát triển Ngân hàng xanh ................................................. 23
1.2.1. Định nghĩa về phát triển Ngân hàng xanh .................................... 23
1.2.2. Các tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của NHX .................. 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Ngân hàng xanh vào các
hoạt động tại NHTM ................................................................................. 28
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài ............................................................... 29
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong ............................................................... 29
1.4. Kinh nghiệm phát triển Ngân hàng xanh của một số quốc gia trên
thế giới ........................................................................................................ 31
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Bank of America (BoA, Mỹ) ......... 32
1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng BNP Paribas (BNPP, Pháp) ........... 32
1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC,
Trung Quốc) ............................................................................................ 35
1.4.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Mizuho (Nhật)................................ 36
1.5. Bài học kinh nghiệm để phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam 37
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH
TẠI VIỆT NAM .................................................................................... 39
2.1. Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam và lộ trình thực
hiện ........................................................................................................... 39
2.2. Tình hình thực hiện phát triển ngân hàng xanh tại các NHTM Việt
Nam ........................................................................................................... 41
2.2.1. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh trong hoạt động quản lý rủi
ro của NHTM .......................................................................................... 41
2.2.2. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh trong hoạt động tín dụng của
NHTM ..................................................................................................... 43
2.2.3. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh thông qua dịch vụ ngân hàng
điện tử của NHTM .................................................................................. 47
2.2.4. Nhận thức về ngân hàng xanh ....................................................... 48
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển ngân hàng xanh tại Việt
Nam ........................................................................................................... 49
2.3.1. Kết quả đạt được trong việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt
Nam 49
2.3.2. Khó khăn và hạn chế trong việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt
Nam 49
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 50
3.1. Quy trình nghiên cứu ......................................................................... 50
3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................... 51
3.3. Thang đo của nghiên cứu .................................................................. 54
3.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 57
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ....................................................... 57
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................... 57
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................ 57
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ
PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM ................... 60
4.1. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngân
hàng xanh tại Việt Nam ............................................................................ 60
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và các thang đo ........................ 60
4.1.2. Các thang đo .................................................................................. 62
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha ......................... 68
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................. 73
4.4. Kết luận nghiên cứu ........................................................................... 75
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu .......................................................... 75
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM ..... 80
5.1. Định hướng hoạt động phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam .. 80
5.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện phát triển ngân hàng
xanh tại Việt Nam...................................................................................... 81
5.3. Đối với Chính phủ .............................................................................. 82
5.4. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................... 83
5.5. Đối với các Ngân hàng thương mại .................................................. 86
5.6. Đối với khách hàng ............................................................................ 88
5.7. Một số hạn chế của luận văn và định hướng nghiên cứu tiếp theo 89
KẾT LUẬN ............................................................................................ 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ 92
PHỤ LỤC .................................................................................................. i
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại NHTM 1
Ngân hàng xanh NHX 2
Thương mại cổ phần TMCP 3
Nghiên cứu khoa học NCKH 4
ESCAP Ủy ban Kinh tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương 5
Viện Nghiên cứu và Phát triển về Khoa học và Ngân hàng 6 IDRBT Ấn Độ
Ngân hàng Dự trữ Ấn độ RBI 7
Tổ chức hợp tác phát triển Đức GIZ 8
Ngân hàng Nhà nước NHNN 9
Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc UNEP 10
Tài chính ngân hàng TCNH 11
Ngân hàng Bank of America BoA 12
Ngân hàng BNP Paribas BNPP 13
Nguyên tắc Xích đạo EPs 14
MT - XH Môi trường – Xã hội 15
Phân tích nhân tố khám phá EFA 16
Doanh nghiệp DN 17
Thước đo Kaiser - Meyer - Olkin KMO 18
Tổ chức tín dụng TCTD 19
Tập đoàn Tài chính Quốc tế (International Finance 20 IFC Corporation)
ESMS Environmental and Social Management System 21
CMCN 4.0 Cách mạng Công nghiệp 4.0 22
CSHT Cơ sở hạ tầng 23
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đo lường cấp độ phát triển NHX ..................................................... 25
Bảng 1.2. Bảng phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX .................... 31
Bảng 1.3. Quy mô vốn tài trợ dự án xanh của Ngân hàng Mizuho .......................... 37
Bảng 2.1: Các ngành kinh tế khuyến khích cấp tín dụng xanh ................................. 40
Bảng 2.2. Một số chương trình cho vay tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam .... 46
Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu giao dịch thanh toán qua các kênh tại Việt Nam .......... 47
Bảng 3.1. Bảng mô tả biến quan sát thành phần ....................................................... 54
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .............................................................. 61
Bảng 4.2. Thống kê mô tả thang đo Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước
và Pháp luật ............................................................................................................... 62
Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả thang đo Những nhân tố kinh tế vĩ mô ................... 63
Bảng 4.4. Thống kê mô tả thang đo Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
doanh về các quỹ đầu tư xanh ................................................................................... 64
Bảng 4.5. Thống kê mô tả thang đo Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân
hàng thương mại ........................................................................................................ 65
Bảng 4.6. Thống kê mô tả thang đo Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng trong
việc phát triển ngân hàng xanh.................................................................................. 66
Bảng 4.7. Thống kê mô tả thang đo Năng lực của cán bộ nhân viên ........................ 67
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ............................. 68
qua các lần loại biến .................................................................................................. 68
Bảng 4.9. Bảng định KMO và Bartlett’s Test ........................................................... 70
Bảng 4.10. Tổng phương sai trích ............................................................................. 71
Bảng 4.11. Ma trận xoay ........................................................................................... 72
Bảng 4.12. Phân tích phương sai ............................................................................... 73
Bảng 4.13. Model Summary ..................................................................................... 73
Bảng 4.14. Kết quả ước lượng hệ số hồi qui với biến phụ thuộc .............................. 74
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bảng mô tả quy trình nghiên cứu............................................................. 50
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất .................................................................... 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tín dụng xanh theo lĩnh vực ...................................................... 44
Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng xanh giai đoạn 2015-2022 ........................................... 44
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Trong xu thế hội nhập và phát triển bền vững quốc tế, Ngân hàng xanh
(NHX) là khái niệm không còn xa lạ, đặc biệt là tại các nước được đánh giá là quốc
gia đang phát triển như Việt Nam. Mục tiêu NHX được xem là tiêu chuẩn hướng tới
của hệ thống các ngân hàng thương mại trong tương lai. Trên cơ sở kế thừa và tiếp
thu kinh nghiệm từ những nghiên cứu khoa học đã công bố trước đây, bài luận văn
nghiên cứu về khái niệm của NHX, cách thức hệ thống NHX hoạt động và các yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển NHX tại Việt Nam. Luận văn thực hiện xây dựng, thiết
kế mô hình và phân tích chi tiết các nhân tố có tầm ảnh hưởng đến phát triển NHX
tại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, các nhà lãnh đạo có thể dựa vào đánh giá các
nhân tố để xây dựng thang đo lường, hoạch định kế hoạch cụ thể với từng nhân tố
ảnh hưởng. Các đề xuất khuyến nghị được tác giả đưa ra nhằm đóng góp vào hệ
thống nghiên cứu dữ liệu quốc gia. Chính phủ, các cơ quan Nhà nước và các NHTM
có thể tham khảo với các đề xuất giải pháp phát triển như xây dựng các khung pháp
lý, các chính sách kinh tế hướng đến mục tiêu phát triển bền vững với NHX,
khuyến khích và thúc đẩy ý thức trách nhiệm với bảo vệ môi trường – xã hội,… Các
đề xuất, giải pháp này văn hướng tới các chủ thể đóng góp vào công cuộc xây dựng
và phát triển của NHX, giúp cho việc phát triển NHX tại Việt Nam dần hoàn thiện
và đáp ứng được các tiêu chuẩn của quốc tế.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường Trái Đất là nguồn tài sản tự nhiên độc nhất và vô giá của nhân
loại mà con người cần phải chung tay giữ gìn và bảo tồn. Trong bối cảnh nền kinh
tế thế giới đang không ngừng phát triển cùng với tỷ lệ dân số đang ngày một gia
tăng đã vô tình tạo nên những tác động tiêu cực tới tài nguyên, môi trường, con
người cần tích cực xem xét, hành động để giảm các tác động tiêu cực và hướng tới
một sự phát triển bền vững. Uỷ ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED) đã
định nghĩa phát triển bền vững là sự phát triển không can thiệp vào các hệ thống
sinh thái, xã hội và sinh thái mà nó phụ thuộc (Báo cáo Brundtland, 1987). Quá
trình này cần có sự góp sức của tất cả các thành phần của nền kinh tế, các hoạt động
từ chính phủ, tổ chức phi chính phủ đến các doanh nghiệp và khu vực tài chính đều
mang ý nghĩa đóng góp to lớn vào công cuộc phát triển bền vững này.
Việt Nam đang phải đối mặt trực tiếp và chịu ảnh hưởng nặng nề từ những
hậu quả của biến đổi khí hậuTheo ước tính của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để đạt được
mục tiêu tăng trưởng xanh, Việt Nam sẽ cần khoản đầu tư dự kiến lên tới 30 tỷ USD
(Trọng Triết, 2015). Điều này đặt ra một trở ngại nan giải trong bối cảnh khan hiếm
của ngân sách nhà nước. Sự hạn chế và khó tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ từ các tổ
chức quốc tế khiến các nước đang phát triển như Việt Nam, gặp khó khăn trong việc
đạt được tăng trưởng xanh bền vững. Vậy nên, sự tham gia tích cực của hệ thống
ngân hàng và các tổ chức tài chính là rất quan trọng trong việc thúc đẩy một nền
kinh tế xanh. Các định chế này có quyền quyết định vốn đầu tư cho các dự án phát
triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ các ngành nghề góp phần tăng trưởng kinh tế bền
vững. Tiếp cận nguồn vốn vay cho các dự án đầu tư có lợi cho môi trường được coi
là giải pháp tài chính hiệu quả.
Các nhà lãnh đạo đã nhận ra vai trò của việc phát triển ngân hàng xanh trong
tương lai của ngành ngân hàng từ sau cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế năm
2008, trái ngược với quan điểm trung lập với môi trường trước đây của ngành ngân
hàng. Các hoạt động kinh tế và chính trị xã hội thường phát triển đồng đều với lợi
nhuận kinh tế của các TCTD và NHTM, đã thúc đẩy việc phát triển các mô hình
2
NHX thành công trên toàn cầu. Trong gần một thập kỷ, Việt Nam đã và đang triển
khai thực hiện các Chương trình nghị sự 21 vì sự phát triển bền vững và thực hiện
các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs). Theo Quyết định số 622/QĐ-
TTgngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh sự phát triển thành
công NHX là một mắt xích quan trọng để đạt được các Mục tiêu Phát triển Bền
vững (SDGs) vào năm 2030. Ngân hàng xanh đã được nhấn mạnh tầm quan trọng
bởi các nghiên cứu và các nhà lãnh đạo toàn cầu xem xét đây là yếu tố trọng tâm
của xu hướng phát triển bền vững trên toàn thế giới.
Sự cần thiết của tăng trưởng tài chính bền vững đã được minh chứng trực
quan trong giai đoạn thế giới phải đối mặt với đại dịch COVID-19. Không còn nghi
ngờ gì nữa, hệ thống kinh tế và tài chính thế giới đã bị suy yếu rõ rệt, gây nên khó
khăn nghiêm trọng nhất với hệ thống tài chính toàn cầu sau cuộc khủng hoảng kinh
tế mới nhất. Việc phát triển hệ thống công nghệ trong ngân hàng là điều kiện thiết
yếu nhằm giải quyết những vấn đề mà COVID-19 tạo ra khi bị giãn cách xã hội
nhằm đảm bảo việc hoạt động ổn định. Đã đến thời điểm các tổ chức tài chính đẩy
mạnh phối hợp với những tập đoàn công nghệ thông tin phát triển những hệ thống
ngân hàng xanh như smart-banking, ngân hàng điện tử và cải tiến công nghệ nhằm
thoả mãn yêu cầu của thị trường và cũng hạn chế ảnh hưởng của các nguy cơ từ đại
dịch COVID-19.
Ngành ngân hàng đã được cách mạng hóa bởi cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, với sự thúc đẩy đáng kể hướng tới chủ trương xanh hóa các hoạt động ngân
hàng. Nhiều quốc gia đã áp dụng mô hình NHX với kết quả tích cực như các đế chế
Ngân hàng tại Mỹ (BoA, Wells Fargo,…) hay Pháp (BNPP), Nhật (Mizuho),… Để
có thể nắm bắt xu hướng toàn cầu này và điều chỉnh phù hợp với chiến lược phát
triển của các NHTM, Việt Nam đã gặp phải những trở ngại trong quá trình triển
khai và khi áp dụng các thông lệ ngân hàng xanh. Song, điều này có thể được khắc
phục một phần bằng cách áp dụng chuyên môn quốc tế.
Tại Việt Nam, nghiên cứu về NHX còn hạn chế so với nhiều nghiên cứu
quốc tế. Hầu hết các nghiên cứu này tập trung vào các báo cáo và bài trình bày xem
xét kinh nghiệm từ của các quốc gia khác. Do đó, vẫn còn nhiều khoảng trống trong
3
nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn về ngân hàng xanh ở Việt Nam, khiến đây là một
lĩnh vực chín muồi để tiếp tục khám phá định lượng. Do đó, cần tiến hành các
nghiên cứu trên cả phương diện lý thuyết và tính ứng dụng của “ngân hàng xanh”,
thiết lập các mô hình lượng để đánh giá tác động đến sự phát triển của ngân hàng
xanh tại Việt Nam. Điều này sẽ giúp Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, tổ
chức tài chính và thậm chí cả các doanh nghiệp và cá nhân hiểu được tầm quan
trọng NHX đối với sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp cũng như
nền kinh tế nói chung, đòi hỏi phải nhận thức và tích cực xây dựng các phương án
giải pháp cho các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ của NHX. Với nền tảng này, có
thể đưa ra các hoạch đinh chiến lược nhằm mục tiêu thúc đẩy việc mở rộng hệ
thống ngân hàng xanh trong thời gian tới phù hợp với các thông lệ quốc tế và xu
hướng chung của thế giới, từ đó đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi trường Trái
Đất trước sự biến đổi nhanh chóng của khí hậu và phát triển nền kinh tế bền vững.
Từ thực tiễn diễn giải trên, tác giả quyết định sử dụng đề tài: “Nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam” làm nội
2. Tình hình nghiên cứu
dung nghiên cứu cho luận văn.
2.1. Kết quả nghiên cứu về khái niệm Ngân hàng xanh và sự phát triển Ngân
hàng xanh
Các nghiên cứu về đề tài Ngân hàng xanh đã đạt được một số kết quả, cụ thể
như sau:
Thứ nhất là, khái niệm về “ngân hàng xanh” có thể đã được biết đến,
nhưng để có cách hiểu đúng và toàn diện thì vẫn còn số ít nghiên cứu tổng hợp
được trong thời đại công nghệ số thay đổi từng ngày như hiện nay. Các nghiên
cứu tiếp cận khái niệm này theo nhiều phương diện khác nhau, và các cách tiếp cận
không đồng nhất mà thay đổi dựa theo đối tượng kinh tế nghiên cứu, theo các giai
đoạn khác nhau hay theo mức độ phát triển của từng quốc gia riêng biệt. Nhìn
chung, các khái niệm cơ bản về NHX được tiếp cận theo hai nhóm chính.
Theo cách tiếp cận bao quát, các nghiên cứu đưa ra khái niệm “ngân hàng
xanh” gắn với mục tiêu hoạt động của các ngân hàng. Theo cách tiếp cận này,
4
Imeson và Sim (2010) định nghĩa NHX là ngân hàng bền vững bởi một ngân hàng
để phát triển bền vững thì các quyết định đầu tư cần nhìn vào bức tranh lớn và hành
động một cách có lợi cho người tiêu dùng, kinh tế, xã hội và môi trường. Khi đó, có
một mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với các yếu tố kinh tế, xã hội, môi
trường. Ngân hàng chỉ có thể phát triển bền vững nếu đặt các lợi ích của ngân hàng
gắn liền với các lợi ích của xã hội, môi trường. Tiếp cận ở góc độ hẹp hơn, một số
nghiên cứu như Maja Drobnjaković (2013) cho rằng các “ngân hàng xanh” có hoạt
động hướng tới các mục tiêu liên quan tới bảo vệ môi trường. SOGESID (2012) cho
rằng Ngân hàng xanh là ngân hàng hoạt động như một ngân hàng truyền thống và
cung cấp các dịch vụ vượt trội cho nhà đầu tư và khách hàng, đồng thời thực thi các
chương trình giúp ích cho cộng đồng và môi trường. Những ngân hàng xanh không
phải là một doanh nghiệp hoạt động thuần túy vì trách nhiệm xã hội, cũng không
hoàn toàn là doanh nghiệp thuần túy vì lợi nhuận; chúng là sự kết hợp mới đảm bảo
sự hài hòa và bền vững về cả kinh tế - môi trường - xã hội. Việc Ngân hàng xanh
thúc đẩy trách nhiệm xã hội bằng việc xem xét mức độ thân thiện với môi trường và
các ảnh hưởng sau này đến môi trường của dự án trước khi cấp tín dụng. Vì vậy
Ngân hàng xanh giúp chuyển đổi các mục tiêu của ngân hàng từ “lợi nhuận” sang
“lợi nhuận đi kèm trách nhiệm” (Bihari, 2011). Lalon (2015), nhận định rằng một
ngân hàng thông thường sẽ trở thành ngân hàng xanh khi định hướng các hoạt động
cốt lõi cùng với sự cải thiện của môi trường. Các chuyên gia ngân hàng đồng ý rằng
ngân hàng xanh, còn được gọi là ngân hàng có đạo đức hoặc ngân hàng bền vững,
kêu gọi các chiến lược thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hành thân thiện với môi
trường. Những chiến lược như vậy liên quan đến đổi mới hoạt động, công nghệ và
thay đổi hành vi của khách hàng. Khái niệm ngân hàng xanh bao gồm nhiều lĩnh
vực, bao gồm phát triển bền vững, cho vay có đạo đức, bảo tồn và sử dụng năng
lượng hiệu quả. Về cơ bản, một ngân hàng xanh ưu tiên các nguyên tắc bền vững và
đạo đức trong hoạt động và thực tiễn cho vay của mình.
Theo cách tiếp cận cụ thể, các nghiên cứu đưa ra khái niệm “ngân hàng
xanh” dựa trên cách tiếp cận của mô hình hoạt động kinh doanh của một tổ chức tài
chính (Kaeufer, 2010; Ritu, 2014). Theo cách tiếp cận này, Kaeufer (2010) đưa ra
5
khái niệm “Ngân hàng xanh” là việc “xanh hóa” các hoạt động của ngân hàng, bao
gồm cả hoạt động nội bộ và các hoạt động nghiệp vụ. Ritu (2014) cho rằng Ngân
hàng xanh có nghĩa là thúc đẩy các hoạt động thân thiện với môi trường và giảm
lượng khí thải carbon từ các hoạt động ngân hàng. Các NHX đòi hỏi mỗi bộ phận
chức năng và các hoạt động của mình phải thân thiện với môi trường xanh và giúp
phát triển bền vững, cụ thể hoá thông qua việc quản lý chuỗi cung ứng (Áp dụng
những kỹ thuật và chiến lược nhằm giảm hàng hoá tồn kho; Áp dụng thiết kế carbon
footprint) và quản lý dịch vụ khách hàng (áp dụng công nghệ kỹ thuật số nhằm giữ
liên hệ và tương tác với khách hàng) và quản lý nguồn lực kinh doanh (Khuyến
khích những hoạt động không dùng giấy và áp dụng những kỹ thuật nhằm tối đa
hoá năng suất lao động). Tầm nhìn của NHX là cách mạng hóa bối cảnh tài chính
bằng cách cung cấp các sản phẩm và dịch vụ sáng tạo đồng thời thúc đẩy tiến bộ
thương mại và bảo vệ môi trường. Với mục tiêu là thể hiện cam kết ràng buộc giữa
các bên liên quan và nâng cao nhận thức về các mối quan tâm cấp bách về môi
trường. Ngoài ra, NHX nhằm đề cao ý tưởng rằng việc tích hợp các công nghệ bền
vững vào thực tiễn kinh doanh không nên tạo gánh nặng cho các tổ chức tài chính,
mà nên được coi là một phương án tích cực để tăng khả năng sinh lời. Trần Thị
Thanh Tú và Nguyễn Thị Minh Huệ (2016) đã chỉ ra rằng một ngân hàng được coi
là xanh khi thỏa mãn cả 2 điều kiện: (i) về ngắn hạn cung cấp các dịch vụ xanh, (ii)
về dài hạn có một chiến lược kinh doanh dài hạn đáp ứng các tiêu chuẩn về trách
nhiệm xã hội và cả tiêu chuẩn về đảm bảo môi trường.
Tuy nhiên, sự hạn chế nhận thức liên quan về ngân hàng xanh, đặc biệt là tại
những quốc gia đang phát triển đã dẫn đến việc quản lí và phát triển ngân hàng xanh
còn bất cập và và chưa đạt hiệu quả. Chính vì vậy, cần có thêm nhiều hơn nghiên
cứu về các thuộc tính chung của NHX, như đặc điểm, bản chất, vai trò, v.v…. để
hoàn thiện hơn cơ sở lý thuyết cho định nghĩa ngân hàng xanh (Ahmad et al., 2013;
Ahuja, 2015; Bose et al., 2017; Chew et al., 2016).
Thứ hai là, các nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết và vai trò của ngân hàng
xanh đối với các quốc gia trong thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi
trường. Yang và Ahmed (2019) cho rằng việc cung cấp dịch vụ NHX đóng góp
6
đáng kể vào việc bảo vệ môi trường và đảm bảo tăng trưởng xanh và bền vững.
Bằng cách tài trợ cho các dự án công nghệ xanh và giảm ô nhiễm, NHX đã góp
phần làm giảm lượng khí thải cacbon nguy hại ra môi trường, Meena (2013). Kết
quả này đặt cơ sở khoa học cho sự cần thiết phải nghiên cứu về NHX tại Việt Nam.
Thứ ba là, một số nghiên cứu đã thực hiện đánh giá sơ bộ thực trạng phát
triển và hoạt động của ngân hàng xanh, đồng thời đưa ra các khuyến nghị chính
sách phát triển NHX cho các nhà quản lý ngân hàng, cơ quan quản lý và hoạch
định chính sách. Trong nước, đề tài cấp nhà nước “Phát triển hệ thống tài chính
xanh nhằm thúc đẩy kinh tế xanh ở Việt Nam” của PGS.TS Trần Thị Thanh Tú đã
tập trung vào việc xây dựng mô hình và lượng hóa tác động của tài chính xanh đến
ngành kinh tế ở Việt Nam, xác định các ngành có tác động tích cực và tiêu cực đến
phát triển kinh tế xanh. Mục tiêu hướng tới là tối ưu hóa việc phân bổ nguồn lực tài
chính cho các lĩnh vực đầu tư xanh hơn, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra
một nền kinh tế thân thiện với môi trường bền vững ở Việt Nam. Đề tài này cũng
phác thảo các kịch bản đầu tư khác nhau, đồng thời đưa ra lộ trình thiết lập hệ thống
tài chính xanh tại Việt Nam, hướng tới mục tiêu khuyến khích phát triển kinh tế
xanh đến năm 2030. Nghiên cứu đã nêu rõ quan điểm, đề xuất và biện pháp khắc
phục để thúc đẩy hệ thống tài chính xanh phù hợp với không chỉ cho chính phủ mà
còn định hướng hoạt động cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các trung gian tài
chính. Nghiên cứu của Phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam - trách nhiệm xã hội
trong việc bảo vệ môi trường của Nguyễn Thị Đoan Trang (2018) đưa ra những
thống kê về tình hình phát triển NHX dựa trên đánh giá mối quan hệ của các hoạt
động Ngân hàng với các sản phẩm, dịch vụ tài chính thân thiện với môi trường, các
yếu tố hữu hình liên quan đến giảm lượng khí thải cacbon. Bài viết chủ yếu đưa ra
các kiến nghị đối với Chính phủ, các cơ quan ban ngành có liên quan phụ trách phối
hợp với các NHTM đưa ra những chính sách, cơ chế hoạt động nội bộ nhằm đảm
bảo giảm mức độ ảnh hưởng đến môi trường. Xuyên suốt các bài báo khoa học
cùng lĩnh vực, các đánh giá và nhận định đã được đưa ra về thực trạng phát triển
của NHX như Nguyễn Thị Minh Loan (2019). Trần Thị Thanh Tú và Trần Thị
Hoàng Yến (2016). Bài viết sau đi sâu cụ thể vào ba khía cạnh chính của hoạt động
7
ngân hàng, đó là phát triển tín dụng xanh, nỗ lực giảm phát thải CO2 trong chính
ngân hàng và phát triển NHX tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, các nghiên cứu đã thực
hiện hoạch định và kiến nghị các chính sách để Chính phủ cũng như các cơ quan
quản lý có thể tham khảo, điều chỉnh phù hợp, hướng tới sự phát triển bền vững.
2.2.Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến Ngân hàng xanh
Các nghiên cứu chỉ ra rằng sự phát triển của NHX phụ thuộc vào nhiều nhân
tố khác nhau và các nhân tố tác động đến sự phát triển của NHX theo những cách
khác nhau. Mỗi nhân tố tác động khác nhau tới sự phát triển của NHX và các tác
động này cũng phụ thuộc vào các yếu tố khác như mức độ phát triển kinh tế của
quốc gia, mức độ phát triển của thị trường vốn, v.v... Theo Barner và Han (2013),
các nhân tố như thứ hạng, quy mô và sở hữu của ngân hàng chính là những nhân tố
then chốt giúp các ngân hàng có tầm nhìn và từ đó xây dựng kế hoạch để thực hiện
phát triển các dịch vụ tài chính xanh. Đối với các nhân tố vĩ mô, theo Romano và
các cộng sự (2017) cho rằng các chính sách khuyến khích phát triển NHX có hiệu
quả khác nhau tại các nước có mức độ phát triển kinh tế khác nhau. Sự can thiệp
của chính phủ mang tính bắt buộc đối với các nước đang phát triển, trong khi các
nước đã phát triển thường có các biện pháp, chính sách phù hợp trong việc quản lý
các vấn đề môi trường nhằm mang lại hiệu quả trong các hoạt động và giao cho các
tổ chức công với vai trò điều chỉnh quản lý chiến lược chính sách. Peter và các cộng
sự (2005) đã chỉ ra một số rào cản tài chính đối với phát triển NHX, gồm: (i) Thiếu
vốn và/hoặc các điều kiện tài chính không phù hợp; (ii) Thiếu các công cụ và thiếu
sót của các tổ chức tài chính địa phương; (iii) Thiếu kiến thức ngành và sẵn sàng
đầu tư vào năng lượng xanh, mức độ nhận thức và hiểu biết về năng lượng xanh
cũng thấp và không đủ thông tin để phân tích đầ tư một cách cẩn thận; (iv) Các yêu
cầu về thế chấp cao.
Nghiên cứu về Nhận thức, Thách thức và Tính bền vững của Ngân hàng
Xanh ở Pakistan của tác giả Sadia Noureen và cộng sự (2020) xác nhận rằng các
chính sách và sáng kiến tiềm năng nhằm thúc đẩy ngân hàng xanh là nhu cầu yếu tố
cần chú trọng ưu tiên vào thời điểm hiện tại. Trong nền kinh tế thị trường đang thay
đổi nhanh chóng, gia tăng cạnh tranh, các ngân hàng phải là mắt xích quan trọng
8
trong việc bảo vệ môi trường và hệ sinh thái. Ngân hàng xanh góp phần đem lại lợi
ích cho cả ngành ngân hàng và nền kinh tế.
Ahmad và các cộng sự (2013) đã phân tích các nhân tố thúc đẩy trong việc
áp dụng ngân hàng xanh của các ngân hàng thương mại Bangladesh. Dữ liệu của
nghiên cứu được thu thập thông qua phiếu điều tra khảo sát với đối tượng là nhân
viên các chi nhánh ngân hàng và quản lý cấp trên tại thành phố Dhaka. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, có 05 nhân tố thúc đẩy việc áp dụng ngân hàng xanh tại các
ngân hàng thương mại Bangladesh gồm có: (i) áp lực từ các bên liên quan; (ii) lợi
nhuận tiềm năng; (iii) quan tâm tới môi trường; (iv) tối thiểu hóa rủi ro và (v) cải
thiện hình ảnh. Nghiên cứu xác định rằng hầu hết các ngân hàng thương mại ở
Dhaka áp dụng các hoạt động ngân hàng xanh để xây dựng hình ảnh thương hiệu
của họ trên thị trường. Các tác giả cũng kết luận rằng các ngân hàng thương mại ở
Bangladesh đang thực hiện chính sách ngân hàng xanh để trở thành doanh nghiệp
có trách nhiệm hơn với người dân.
Wentsao Pan và các cộng sự (2023) nghiên cứu về việc cấp tính dụng xanh
cho các doanh nghiệp tại 10 ngân hàng lớn ở Trung Quốc trong bối cảnh dịch bệnh
và giảm thiểu lượng khí thải cacbon chỉ ra rằng hiệu quả công nghệ là nguyên nhân
quan trọng nhất giúp tăng hiệu quả hoạt động của hoạt động kinh doanh tín dụng
xanh trong ngành ngân hàng.
Ullah (2013) đã đánh giá thực trạng của việc áp dụng các chính sách xanh do
ngân hàng Bangladesh hướng dẫn của các loại ngân hàng khác nhau. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các ngân hàng chưa thực hiện áp dụng phát triển NHX một
cách đồng bộ, một số ngân hàng vẫn hoạt động theo bản chất truyền thống. Nguyên
nhân của việc chưa triển khai hệ thống ngân hàng xanh là do giới hạn nhận thức của
các lãnh đạo ngân hàng về cơ hội và lợi ích của việc phát triển ngân hàng xanh. Do
đó, Ullah (2013) đề xuất cần nâng cao nhận thức của các lãnh đạo ngân hàng
Bangladesh đối với vấn đề này.
Nghiên cứu về nhận biết của khách hàng với NHX, Subrata và cộng sự
(2017) đã chỉ ra rằng, với trường hợp tại Bangladesh, khách hàng đã có phản hồi
tích cực về NHX qua dịch vụ SMSBanking. Prakash và Pappu (2017) lại chỉ ra rằng
9
khách hàng đã giành sự quan tâm nhiều hơn về vấn đề NHX khi sử dụng dịch vụ và
giao dịch và tại các ngân hàng lớn thuộc sở hữu nhà nước.
Nghiên cứu về Nhận thức và nhận biết về ngân hàng xanh tại Việt Nam của
tác giả Hà Nam Khánh Giao (2020) cho thấy khách hàng chưa thực sự nhận thức rõ
ràng trong các hoạt động bảo vệ môi trường khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Với
các tiêu chí đánh giá gồm: tiết kiệm năng lượng, dễ tiến hành, sự hợp lý về thời
gian, giảm thiểu/tiết kiệm chi phí, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trực tiếp các
khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh của các Ngân hàng thương mại cổ phần gồm
Vietcombank, BIDV, HDBank. Theo kết quả xác định được từ nghiên cứu, phần
lớn khách hàng đã nghe đến khái niệm NHX nhưng lại ít sự quan tâm đến vấn đề
này. Mặc dù một số khách hàng đã sử dụng dịch vụ các dịch vụ điện tử thay thể để
tránh hóa đơn giấy song, việc sử dụng quá mức lượng giấy ở các điểm giao dịch vẫn
tăng cao. Khách hàng nhiệt tình ủng hộ khái niệm tiết kiệm năng lượng khi tham gia
các dịch vụ của NHX. Dữ liệu thu thập được từ cuộc khảo sát nhấn mạnh rằng tuổi
tác, trình độ học vấn và nghề nghiệp có tác động đến nhận thức của khách hàng về
ngân hàng xanh, nhưng giới tính thì không. Trên cở sở đó, nghiên cứu đã đề xuất
một số biện pháp quản trị nhằm thúc đẩy việc áp dụng NHX bền vững tại Việt Nam.
Một trong những hạn chế của nghiên cứu là hầu hết chỉ được thực hiện với thông tin
sơ cấp và chỉ tập trung vào 3 ngân hàng là HDB, BIDV và VCB. Ngoài ra, kích
thước mẫu chỉ là 90 và phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Những yếu tố này đặt ra
câu hỏi về tính phổ biến tổng thể của của nghiên cứu, chưa đảm bảo tính tổng quát
tốt cho kết quả và nghiên cứu chỉ tập trung vào nhận thức, chưa đánh giá thông qua
chuẩn đoán các tác động của các yếu tố khác.
Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh về Ứng dụng Fintech trong phát
triển tài chính xanh trên thế giới và hàm ý cho Việt Nam (Tạp chí Kinh tế và Dự
báo số 20, tháng 7/2021) đã đề cập đến việc sử dụng online banking/digital banking,
ứng dụng Fintech vào hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu có đề cập đến kinh
nghiệm sử dụng các ứng dụng Fintech vào các hoạt động quản lý và phát triển kinh
tế xanh, bao gồm cả NHX của một số quốc gia. Đối với các NHTM, sự phát triển
của ứng dụng công nghệ điện tử Fintech giúp tăng khả năng sinh lời, đổi mới tài
10
chính và kiểm soát rủi ro tốt hơn; tạo ra các mô hình kinh doanh cộng hưởng với
khách hàng; từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu. Mức độ tác động của các
ứng dụng công nghệ điện tử này khác nhau và phụ thuộc vào khả năng đáp ứng
công nghệ của các ngân hàng.
Nguyễn Thị Minh Huệ và các cộng sự (2017) nghiên cứu Tiếp cận tài chính
xanh của các doanh nghiệp Việt Nam đã phân tích thực trạng việc cung ứng dịch vụ
của NHX dưới góc nhìn doanh nghiệp trên cơ sở khả năng tiếp cận vốn tín dụng
xanh của doanh nghiệp và sự sẵn sàng của doanh nghiệp trong hoạt động đầu tư
xanh. Đề tài nghiên cứu thông qua khảo sát các doanh nghiệp và đưa ra kết quả như
sau: (i) Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá bởi các doanh nghiệp
là mang lại tác động tích cực với hoạt động đầu tư xanh của NHTM (ii) các doanh
nghiệp Việt Nam sẵn sàng thực hiện đầu tư xanh vào các dự án xanh, tác động tích
cực đến môi trường; (iii) các doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận vốn tín dụng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Huyền (2019) đã xem xét các NHTM Việt
Nam bị ảnh hưởng như thế nào bởi các yếu tố khác nhau khi thực hiện các hoạt
động NHX. Sử dụng phương pháp phân tích EFA và phân tích hồi quy, nghiên cứu
đã đánh giá tác động của các yếu tố bao gồm (i) áp lực từ các bên quan tâm, (ii) lợi
thế tiềm năng, (iii) mối quan tâm về môi trường, (iv) giảm thiểu rủi ro và (v) nâng
cao thương hiệu. Thông qua mô hình nghiên cứu, việc thực hiện NHX của các
NHTM Việt Nam chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi áp lực từ các bên quan tâm, các yếu
tố pháp lý và chính sách, các cân nhắc về môi trường và lợi ích kinh tế.
Sự phát triển của NHX đã được phân tích trong nghiên cứu trước đây thông
qua các phương pháp khác nhau nhằm kiểm tra tác động của các yếu tố. Các
phương pháp này bao gồm đo lường các yếu tố môi trường như phát thải khí nhà
kính từ việc sử dụng năng lượng hoặc cường độ năng lượng trên đầu người. Ngoài
ra, lượng năng lượng cần thiết để tạo ra một đơn vị GDP cũng đã được sử dụng. Vì
vậy, điều quan trọng là phải đánh giá lại kết quả của các nghiên cứu trước đây trong
mối liên hệ với hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia vì chúng chỉ mang tính chất
tham khảo.
11
2.3. Khoảng trống nghiên cứu
Trên cơ sở của các NCKH trước đây, tổng quan nghiên cứu cũng giúp hình
dung một số khoảng trống nghiên cứu, cụ thể như sau:
Thứ nhất là, khái niệm về “ngân hàng xanh” có thể đã được biết đến, nhưng
để có cách hiểu đúng và toàn diện thì vẫn còn số ít nghiên cứu tổng hợp được trong
thời đại công nghệ số thay đổi từng ngày như hiện nay. Các nghiên cứu tiếp cận
khái niệm này theo nhiều phương diện khác nhau, và các cách tiếp cận không đồng
nhất mà thay đổi dựa theo đối tượng kinh tế nghiên cứu, theo các giai đoạn khác
nhau hay theo mức độ phát triển của từng quốc gia riêng biệt. Chính vì vậy, cần có
thêm nhiều hơn nghiên cứu về các thuộc tính chung của NHX, như đặc điểm, bản
chất, vai trò, v.v…. để hoàn thiện hơn cơ sở lý thuyết cho định nghĩa ngân hàng
xanh (Ahmad et al., 2013; Ahuja, 2015; Bose et al., 2017; Chew et al., 2016). Sự
hạn chế nhận thức liên quan về ngân hàng xanh, đặc biệt là tại những quốc gia đang
phát triển đã dẫn đến việc quản lí và phát triển ngân hàng xanh còn bất cập và và
chưa đạt hiệu quả.
Thứ hai là, các nghiên cứu chủ yếu xem xét trọng yếu vào một hoặc một
nhóm nhân tố tác động cụ thể đối với phát triển NHX, thiếu những phân tích toàn
diện và đa chiều tác động của từng nhóm nhân tố đối với phát triển NHX.
Thứ ba là, tại Việt Nam hiện nay, những nghiên cứu về NHX chủ yếu là định
tính, đánh giá dựa trên thông số phát triển mà chưa có xác thực cụ thể, thường kế
thừa những kinh nghiệm của các quốc gia khác để đề xuất phát triển mà thiếu minh
chứng định lượng về đánh giá mức độ tác động của các yếu tố xác định với sự phát
triển ở các NHTM của NHX. Các nghiên cứu cũng thường đứng trên phương diện
khách hàng đánh giá, hoặc dựa trên yếu tố về phát triển mà chưa có nhiều nghiên
cứu cụ thể về hoạt động quản lý và hoạt động nội bộ của các ngân hàng có tầm ảnh
hưởng tới sự phát triển của NHX.
Dựa trên sự kế thừa của những NCKH trước đây và tiếp thu kinh nghiệm của
các quốc gia thành công trong lĩnh vực ngân hàng xanh, tác giả đề xuất các yếu tố
đánh giá cho định hướng phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam: (i) Hướng
dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển ngân
12
hàng xanh; (ii) Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của
ngân hàng xanh; (iii) Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các
quỹ đầu tư xanh; (iv) Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương
mại; (v) Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh và (vi)
Năng lực cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Trên cơ sở những khoảng trống nghiên cứu đề ra, luận văn tập trung nghiên
cứu về định nghĩa khái niệm NHX, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX
tại Việt Nam và mô hình, mức độ ảnh hưởng mà các nhân tố này tác động đến phát
triển NHX. Sau đó, nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị đóng góp để các cơ quan
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nhà nước và NHTM có thể tham khảo để hoạch định chính sách cụ thể.
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển
khai NHX của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Cụ thể, dựa trên kết
quả phỏng vấn sơ bộ và tham khảo các tài liệu NCKH trước đây, tác giả đề xuất tìm
hiểu các tác động nhiều yếu tố liên quan đến NHX. Kết quả nghiên cứu có thể được
sử dụng để đề xuất một số giải pháp cụ thể và đưa ra kiến nghị về chính sách nhằm
đóng góp tài liệu tham khảo để Nhà nước và các NHTM định hướng hoạt động
hướng tới phát triển bền vững trong lĩnh vực NHX.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn được xây dựng để trả lời cho những câu hỏi:
Thứ nhất, Ngân hàng xanh là gì và nhân tố giúp phát triển ngân hàng xanh?
Thứ hai, Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của ngân hàng
xanh ở Việt Nam nên sử dụng bộ thang đo đánh giá và kiểm định bằng mô hình
nào?
Thứ ba, Thực trạng phát triển NHX tại Việt Nam trong những năm qua được
phản ánh cụ thể ra sao?
Thứ tư, Các nhân tố được chọn phân tích chủ yếu sẽ tác động như thế nào
đến phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam?
13
Thứ năm, Nhà nước, Chính phủ và các NHTM có thể làm gì để thúc đẩy quá
trình phát triển NHX tại Việt Nam
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng xanh và hoạt
động của ngân hàng xanh.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng phát triển Ngân hàng xanh của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022.
Thứ ba, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh
của các NHTM Việt Nam.
Thứ tư, đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động ngân hàng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
xanh tại Việt Nam.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 6 yếu tố được chọn lọc, góp phần phát
triển Ngân hàng xanh được đề xuất cụ thể gồm: (i) Hướng dẫn/Quy định/Chính sách
của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh, (ii) Những nhân tố
kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của ngân hàng xanh, (iii) Nhu cầu
của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh, (iv) Khả
năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại, (v) Nhận thức của ban
lãnh đạo và (vi) Năng lực của cán bộ, nhân viên ngân hàng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
● Về nội dung: Tập trung nghiên cứu tình hình phát triển ngân hàng xanh
tại Việt Nam thông qua xây dựng đánh giá các yếu tố đề xuất. Trên cơ sở đó, đưa ra
một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này tại Việt Nam.
● Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong khoảng thời gian từ 2017-
2023 và nghiên cứu bằng phương pháp bảng hỏi trong thời gian từ tháng 01/2023 –
06/2023.
5. Phương pháp nghiên cứu
14
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tìm kiếm, thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đến ngân hàng xanh và các tiêu
chí đo lường sự phát triển của ngân hàng xanh. Các dữ liệu thứ cấp có thể là các
thông tin, kiến thức, lý thuyết từ các nguồn đã có sẵn như sách báo, internet hay
chính là kết quả của các nghiên cứu khoa học trước đây để từ đó hình thành hệ
thống cơ sở lý luận về ngân hàng xanh, các giả thuyết và mô hình nghiên cứu cũng
như giúp luận văn đánh giá thực trang tình hình phát triển ngân hàng xanh tại Việt
Nam.
5.2. Phương pháp chuyên gia
Dựa vào các cuộc phỏng vấn chuyên sâu cùng với các chuyên gia hàng đầu
có nhiều năm kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực ngân hàng nói chung và ngân
hàng xanh nói riêng để từ đó thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, xây dựng mô hình
nghiên cứu, các biến quan sát và các thang đo phù hợp.
5.3. Phương pháp điều tra, khảo sát
Xác định kích thước mẫu và chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên. Sử dụng bảng hỏi khảo sát để thu thập dữ liệu về ngân hàng xanh cũng như
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam.
5.4. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trên cơ sở dữ liệu thứ cấp thu thập được, hình thành khung lý thuyết, đánh
giá thực trạng mức độ phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam và là căn cứ để giải
thích cho các kết quả thu được từ nghiên cứu định lượng.
5.5. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Kiểm định các giả thuyết, thiết kế mô hình và các thang đo, đánh giá sự phù
hợp của mô hình trên thực tiễn, cũng như phân tích tác động của các nhân tố ảnh
hưởng tới phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam, sử dụng hệ số tin cậy Cronbach
'Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá, kiểm định KMO, Barlett’s Test
và phân tích hồi quy với công cụ SPSS22 hỗ trợ tính toán.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
15
Kết quả nghiên cứu của đề tài đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển của ngân hàng xanh tại Việt Nam có thể được các cơ quan, tổ chức ngân hàng
có liên quan sử dụng để tham khảo và nghiên cứu chính sách, giải pháp về xây dựng
hệ thống pháp lý thúc đẩy phát triển hoạt động NHX tại Việt Nam, góp phần vì mục
7. Những đóng góp mới của luận văn
tiêu chung là tăng trưởng bền vững quốc gia.
Nghiên cứu bổ sung thêm các thang đo, tiêu chí đo lường mức độ phát triển
NHX kế thừa của Kaeufer (2010) để phù hợp với việc phân tích tập trung tại Việt
Nam. Bao gồm các tiêu chí: (i) Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và
Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh; (ii) Những nhân tố kinh tế vĩ mô
ảnh hưởng tới mức độ phát triển của ngân hàng xanh; (iii) Nhu cầu của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh. Nhóm nhân tố bên trong
gồm các nhân tố: (i) Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương
mại; (ii) Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh và (iii)
Năng lực cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Xác định và đánh giá mức độ của các tiêu chí đề xuất bổ sung của thang đo
mức độ phát triển NHX ở Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả của luận văn giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý
và các NHTM đánh giá được thực trạng phát triển NHX và các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển NHX tại Việt Nam.
Trên cơ sở kết quả của các thang đo lường, các nhà quản lý về lĩnh vực
ngân hàng có thể xác định rõ các nhân tố quan trọng để phát triển NHX. Từ đó đưa
ra các hoạch định, chính sách quản lý tập trung vào các nhân tố đó để phát triển
NHX một cách toàn diện.
Các đề xuất, giải pháp gợi mở trong luận văn có thể được sử dụng để tham
8. Kết cấu đề tài luận văn
khảo hỗ trợ cho việc thúc đẩy phát triển NHX tại Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 5 chương, cụ thể như sau:
16
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về ngân hàng xanh, hoạt
động phát triển ngân hàng xanh;
Chương 2: Thực trạng phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;
Chương 4: Phân tích các nhân tố tác động đến sự phát triển ngân hàng xanh
tại Việt Nam;
Chương 5: Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động ngân hàng xanh
tại Việt Nam.
17
1CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG XANH
1.1. Tổng quan về Ngân hàng xanh
1.1.1. Định nghĩa Ngân hàng xanh
Ngân hàng xanh là được biết đến với khái niệm đã hình thành trong hơn một
thập kỉ trở lại đây. Có nhiều định nghĩa về “Ngân hàng xanh” trên thế giới, nhiều
quốc gia xây dựng những định nghĩa khác nhau tùy thuộc theo cách phát triển của
NHX tại các quốc gia này.
Hiểu theo khái niệm rộng, “Ngân hàng xanh là Ngân hàng bền vững”
(Imeson M., và Sim A., 2010). Theo đó các quyết định đầu tư cần nhìn phản ánh
mối quan hệ mật thiết để cùng phát triển giữa các yếu tố kinh tế, xã hội và môi
trường. Lợi ích của ngân hàng gắn liền với lợi ích xã hội và môi trường, là chìa
khóa cho sự phát triển bền vững của ngân hàng (Imeson và Sim, 2010). Dựa trên
cách tiếp cận này, NHX có thể được định nghĩa là các thông lệ và hướng dẫn thể
hiện tính bền vững của ngân hàng về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường
(IDRBT, 2013).
Nói một cách đơn giản theo nghĩa hẹp, NHX liên quan đến việc thúc đẩy các
hoạt động môi trường và giảm thiểu lượng khí thải carbon thông qua việc sử dụng
các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường. Nó cũng đòi hỏi phải áp dụng
các tiêu chuẩn môi trường trong khi phê duyệt các khoản vay hoặc cung cấp các
khoản tín dụng ưu đãi cho các dự án nhằm giảm lượng khí thải CO2. Để một ngân
hàng được dán nhãn là "xanh", ngân hàng đó phải đáp ứng hai điều kiện tiên quyết
chính. Thứ nhất, NHTM phải cung cấp các dịch vụ xanh trong tương lai gần, và thứ
hai, phải có một chiến lược kinh doanh dài hạn phù hợp với các hướng dẫn về trách
nhiệm với MT – XH. (UN ESCAP, 2012).
Luận văn của tác giả tập trung vào việc sử dụng thuật ngữ ngân hàng xanh
theo nghĩa rộng. Dựa theo tình hình phát triển kinh tế tại Việt Nam, NHX là một
ngân hàng áp dụng chiến lược kinh doanh bền vững, bao gồm ưu tiên các mối quan
tâm về MT-XH, các yếu tố sinh thái và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong các
18
hoạt động ngân hàng. NHX cũng cung cấp các dịch vụ tài chính xanh đồng thời tích
1.1.2. Các hoạt động Ngân hàng xanh
cực để giảm lượng khí thải carbon từ các hoạt động nội bộ.
Dựa trên khái niệm có thể chia hoạt động ngân hàng xanh thành hai nhóm
hoạt động chính, bao gồm hoạt động tín dụng xanh và hoạt động nội bộ ngân hàng
xanh.
Trong đó, hoạt động tín dụng xanh, theo báo cáo “Green Financial Products
and Services” của United Nations Environment Progamme Finance Initiative (2007)
bao gồm các hoạt động cho vay thế chấp xanh, cho vay thiết bị gia đình xanh, cho
vay xây dựng tòa nhà thương mại xanh, cho vay mua xe xanh, thẻ tín dụng xanh và
tài trợ dự án xanh. Cho vay thế chấp xanh là những khoản vay với lãi suất thấp hơn
hẳn so với thị trường được áp dụng cho những khách hàng mua những ngôi nhà
dùng năng lượng xanh. Đối với các dự án xây tòa nhà thương mại có mức tiêu thụ
năng lượng thấp hơn (khoảng 15% - 25%), giảm chất thải và ít ô nhiễm hơn so với
các tòa nhà truyền thống, ngân hàng sẽ thiết kế và đưa ra các thỏa thuận vay hấp
dẫn với sản phẩm cho vay xây dựng tòa nhà thương mại xanh. Tương tự, ngân hàng
sẽ áp dụng lãi suất ưu đãi khi cho vay mua thiết bị gia đình xanh (thiết bị công nghệ
năng lượng tái tạo điện hoặc nhiệt) hoặc cho vay mua xe xanh – những chiếc xe có
cường độ khí nhà kính thấp hoặc được tiết kiệm cao về nhiên liệu. Hoạt động tài trợ
dự án xanh dành cho khách hàng doanh nghiệp, được ngân hàng thực hiện bằng
cách tạo ra các nhóm dành riêng cho việc xem xét tài trợ các dự án năng lượng tái
tạo, năng lượng sạch quy mô lớn, lập danh mục nợ cam kết tài trợ hoàn toàn hoặc
một phần dự án. Ngoài ra, rủi ro liên quan đến môi trường, xã hội như lao động trẻ
em, biến đổi khí hậu… sẽ là một trong những yếu tố quan trọng để các ngân hàng
xét đến khi thực hiện các khoản cho vay, tài trợ dự án của mình.
Hoạt động nội bộ xanh là các hoạt động vận hành bên trong ngân hàng, liên
quan đến việc mở rộng mạng lưới, tự động hóa các công việc và những hoạt động
hàng ngày khác. Các ngân hàng thực hiện mở rộng mạng lưới ngân hàng xanh sẽ sử
dụng các tòa nhà, văn phòng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên ví dụ như những tòa
nhà tận dụng ánh sáng tự nhiên, hạn chế sử dụng điều hòa…Các ngân hàng xanh
19
cũng sẽ chú trọng giảm thiểu khí thải các bon và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên như
sử dụng hệ thống máy ATM năng lượng mặt trời, khuyến khích sử dụng các công
cụ giao tiếp, truyền thông, lưu trữ hiện đại nhằm hạn chế khối lượng lớn văn bản in
1.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng xanh
ấn…
Các sản phẩm và dịch vụ của NHX có thể phân thành 04 nhóm: dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư doanh nghiệp, các quỹ đầu tư xanh và các sản phẩm
bảo hiểm xanh. Trong đó, ngân hàng bản lẻ bao gồm các dịch vụ : (i) cho vay có tài
sản thế chấp xanh: phương thức này giúp cho khách hàng câ nhân, chuẩn bị mua
nhà có các hiệu ứng xanh, có được khoản vay xanh với lãi suất thấp hơn lãi suất thị
trường. Phương thức này giúp họ đầu tư các vật dụng tiết kiệm năng lượng; (ii) vay
thế chấp tài sản nhà xanh: có thể được coi là khoản vay có tài sản thế chấp thứ cấp
nhằm hỗ trợ các gia đình lắp đặt các hệ thống công nghệ năng lượng mới tại nhà;
(iii) vay xây dựng thương mại xanh: là các khoản vay khi xây dựng các công trình
xanh, ít tiêu tốn năng lượng, ít xả thải hơn các công trình truyền thống; (iv) vay mua
xe xanh: lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường sẽ khuyến khích các khoản vay mua xe
xanh nhằm mua các loại xe tiết kiệm nhiên liệu; (v) thẻ xanh: bao gồm một loạt các
sản phẩm xanh như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ có liên quan đến các hoạt động môi
trường. Loại thẻ này được nhiều công ty thẻ tín dụng cung cấp nhằm tạo ra các
khoản tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ tương đương khoảng 1.5% mỗi khoản
mua hàng, khi chủ thể mua bằng tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản.
Ngân hàng đầu tư doanh nghiệp bảo gồm các dịch vụ, sản phẩm: (i) Tài trợ
dự án xanh: là các khoản tài trợ của ngân hàng cho các doanh nghiệp tập trung đầu
tư vào dự án xanh (ví dụ như các dự án năng lượng tái tạo); (ii) Chứng khoán xanh:
bao gồm các kỹ thuật chứng khoán hóa môi trường như là trái phiếu rừng, chương
trình thử nghiệm chứng khoán sinh thái và chứng khoán bảo đảm xanh; (iii) Quỹ
đầu tư mạo hiểm xanh và quỹ cổ phần riêng xanh: một số ngân hàng đóng vai trò
chủ chốt trong việc cung ứng phát hành cổ phiếu cho những nhà cung ứng công
nghệ sạch, những đơn vị cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có ý thức bảo vệ môi
20
trường cao; (iv) Chỉ số xanh: một số ngân hàng phát triển các chỉ số dao động theo
các cơ hội và thách thức môi trường.
Các quỹ đầu tư xanh bao gồm: (i) Quỹ tài chính xanh: Bằng việc mua cổ
phiếu của một quỹ xanh và đầu tư tiền vào ngân hàng xanh, công dân có thể được
miễn trả thuế vốn và nhận được khoản giảm trừ thuế thu nhập; (ii) Quỹ đầu tư xanh:
là các quỹ đầu tư vào các dự án xanh và bền vững. Theo thời gian, tính phức tạp
trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các quỹ này ngày càng giảm; (iii) Quỹ khí thải: sự
hợp tác giữa các ngân hàng phát triển đa chiều với các thể chế tài chính tư nhân dẫn
đến hình thành các quỹ khí thải nhằm tài trợ cho các dự án giảm khí thải nhà kính
nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu của biến đổi khí hậu.
Sản phẩm bảo hiểm xanh gồm có: (i) Bảo hiểm xanh: bao gồm các sản phẩm
bảo hiểm với mức phân loại bảo hiểm dựa trên cơ sở các đặc trưng liên quan đến
môi trường; các sản phẩm bảo hiểm được điều chỉnh đặc biệt cho công nghệ sạch và
các hoạt động giảm thiểu khí thải; (ii) Bảo hiểm khí thải: Có nhiều rủi ro từ những
vấn đề giảm thiểu khí thải, cũng như những hoạt động phát triển và đánh giá các dự
án khí thải thấp. Nhằm đáp ứng điều đó, một số thể chế tài chính cung cấp sản phẩm
1.1.4. Lợi ích của việc áp dụng Ngân hàng xanh
nhằm quản lý mức biến động từ các vấn đề giảm thiểu khí thải.
Ngân hàng xanh là một phần không thể thiếu trong công cuộc xây dựng và
phát triển nền kinh tế quốc gia, góp phần hỗ trợ không nhỏ trong nhiều lĩnh vực.
Việc xây dựng và phát triển NHX mang lại lợi ích không chỉ cho các NHTM mà kể
cả những người sử dụng cũng được hưởng những giá trị tiện ích đem lại từ NHX,
đồng thời NHX cũng giúp đẩy mạnh việc phát triển bền vững:
Đối với Ngân hàng:
Tiết kiệm được nguồn lực, chi phi: Các NTHM có thể giảm số lượng văn
phòng và chi nhánh nhờ hình thức ngân hàng trực tuyến, các dịch vụ smart banking,
self-banking, số lượng nhân viên giao dịch tại quầy và số giấy sử dụng từ đó cũng
được giảm thiểu, các tòa nhà tiết kiệm năng lượng cũng cắt giảm được chi phí vận
hành, từ đó ngân hàng có được nguồn nhân lực và nguồn lực để tập trung phát triển
các lĩnh vực chuyên môn hóa hơn.
21
Giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng: Việc thực hiện NHX có thể giúp tránh
được những rủi ro về các mặt như: rủi ro tín dụng, rủi ro pháp lý và rủi ro uy tín khi
đưa ra các quyết định cho vay.
Về rủi ro tín dụng: Chi phí đáp ứng các yêu cầu mới về môi trường có thể đủ
để khiến một số công ty ngừng hoạt động, điều này gián tiếp gây rủi ro tín dụng cho
các ngân hàng cho các công ty này vay. Tương tự như vậy, rủi ro tín dụng có thể
phát sinh khi một ngân hàng ứng tiền cho một công ty bất động sản đang bị giảm
giá trị tài sản do các vấn đề về môi trường. Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu kinh phí cần thiết để chuyển đổi theo
phương thức sản xuất sạch. Việc thiếu vốn này khiến họ dễ gặp rủi ro tín dụng, đặc
biệt nếu chính phủ thực hiện các quy định nghiêm ngặt về môi trường.
Về rủi ro pháp lý: Khi các ngân hàng không tuân thủ các quy định về môi
trường, họ sẽ tự đặt mình vào tình thế nguy hiểm về mặt pháp lý. Một rủi ro khác
xảy ra khi các ngân hàng sở hữu tài sản ô nhiễm hoặc tài sản thế chấp bị ô nhiễm
chất độc. Chẳng hạn, nếu một người nhận khoản vay bị pháp luật bắt buộc phải làm
sạch một khu vực bị ô nhiễm, thì có thể dẫn đến phá sản. Do đó, việc thu hồi khoản
vay của ngân hàng bị cản trở và giá trị của tài sản bị ô nhiễm sẽ giảm đi nếu nó
được dùng làm tài sản thế chấp.
Ba là rủi ro danh tiếng: Nếu các ngân hàng chọn tài trợ cho các dự án có hại
cho môi trường, điều quan trọng là họ phải thận trọng. Để tránh làm tổn hại danh
tiếng của mình, các ngân hàng nên hạn chế tham gia vào các dự án quy mô lớn có
tác động tiêu cực đến môi trường và góp phần gây ô nhiễm. Hơn nữa, các ngành
nhận được khoản vay đối với các hoạt động gây ô nhiễm có thể gặp phải phản ứng
dữ dội của công chúng và do đó, có thể buộc phải ngừng hoạt động và góp phần dẫn
đến hai rủi ro trên kèm theo.
Đối với khách hàng
Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ ngân hàng trực tuyến mọi lúc mọi nơi,
đây được xem như một phương án thay thế để tiết kiệm thời gian, gián tiếp giảm
lượng khí thải ra môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
22
Lãi suất linh hoạt và hiệu quả: NHX có thể đem đến lãi suất tốt nhất cho mỗi
khách hàng bởi ngân hàng có thể giảm được một số chi phí. Tài khoản tiết kiệm,
chứng chỉ tiền gửi trực tuyến... sẽ có thể nhận được mức lãi suất ưu đãi hơn. Lãi
suất vay vốn sẽ thấp so với lãi suất chiết khấu nếu có ít tác động tiêu cực đến môi
trường khi được đánh giá hơn.
Đối với phát triển bền vững
Ngân hàng cũng giống như bất kỳ doanh nghiệp nào khác trực tiếp tác động
đến môi trường với tư cách là đơn vị tiêu dùng tài nguyên thiên nhiên. Ngành ngân
hàng đã chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng đã dẫn đến sự phát thải đáng kể
vào lượng khí carbon đưa ra môi trường. Mặc dù không quá ảnh hưởng như ngành
thép, dầu khí, nhưng các ngân hàng vẫn có ảnh hưởng đến môi trường thông qua
việc sử dụng giấy, điện, văn phòng phẩm, ánh sáng, điều hòa không khí, thiết bị
điện tử,… Ngoài các hoạt động hàng ngày, các ngân hàng cũng cấp vốn cho các
trung gian có tác động bên ngoài đến môi trường, đóng vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo sự phát triển bền vững và thân thiện với môi trường. NHX hỗ trợ giảm
lượng khí thải carbon do các ngành công nghiệp khác nhau như điện hạt nhân, xi
măng, thép, dầu khí, giấy và phân bón gây ra. Là nguồn tài chính dài hạn chính cho
các ngành công nghiệp này, vốn được biết đến là gây ô nhiễm môi trường nặng nề.
Vì mục tiêu phát triển bền vững nên luôn quan tâm đến những dự án mang lại lợi
ích lâu dài cho môi trường xã hội, có những khoản vay ưu đãi dành cho dự án tiết
kiệm năng lượng. NHX luôn tạo điều kiện để hỗ trợ được tối đa cho các lĩnh vực,
sáng kiến có ích lợi đến bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, hạ tầng
công cộng, … NHX góp phần trực tiếp và gián tiếp vào việc phát triển bền vững
Tạo ra các tác động liên ngành: Tác động gián tiếp đến các ngành công
nghiệp khác nhau, NHX sở hữu khả năng định hình bối cảnh tổng thể của một
ngành thông qua đánh giá chi tiết các dự án và phân bổ tín dụng. Tuy nhiên, điều
quan trọng đối với các NHX là cần phải chuẩn bị và tận dụng được tiềm lực công
nghệ tiên tiến để cung cấp các dịch vụ trực tuyến một cách hiệu quả. Những công cụ
công nghệ này có thể được trang bị thông qua nhập khẩu, chuyển nhượng hoặc
thậm chí tự thiết kế các giải pháp mới. Do đó, sự phát triển của ngành công nghệ
23
thông tin trong nước được thúc đẩy, dẫn đến nhu cầu ngày càng tăng đối với các cá
nhân có kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ phần mềm. Do đó, vấn đề thất nghiệp và
việc làm được giải quyết. Tiêu chuẩn kinh doanh hiệu quả và cao hơn, cùng với
trách nhiệm cộng đồng, sẽ là kết quả khi Ngân hàng Xanh làm gương như một mô
hình phổ biến. Thực hành kinh doanh có đạo đức sẽ không chỉ mang lại lợi ích cho
các ngân hàng mà còn cho các tổ chức và doanh nghiệp.
Ngân hàng xanh cũng có thể giúp ích rất nhiều trong việc đạt được sự phát
triển bền vững bằng cách tạo ra nhận thức xanh. Nhận thức xanh cho các nhà quản
lý và nhân viên có thể được tạo ra thông qua các phương pháp khác nhau, chẳng
hạn như các chương trình đào tạo, cập nhật tin tức hàng tuần, các cuộc họp và các
ấn phẩm nội bộ. Ngân hàng cũng có thể nâng cao nhận thức về xanh của khách
hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và công chúng nói chung thông qua các
ứng dụng Internet, các sản phẩm và dịch vụ xanh, sự tham gia của giới truyền
1.2. Mức độ phát triển Ngân hàng xanh
1.2.1. Định nghĩa về phát triển Ngân hàng xanh
thông, các chiến dịch quảng cáo và phát hành các báo cáo về môi trường, …
Phát triển ngân hàng xanh được hiểu là quá trình tăng cường việc áp dụng,
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, hoạt động, tiêu chuẩn theo tiêu chí “xanh” trong
ngân hàng để hướng tới chiến lược hoạt động, đầu tư, tài chính xanh của ngân hàng.
Hiện nay, chưa có một quy định hay phương pháp thống nhất nào để đo lường hay
đánh giá mức độ phát triển ngân hàng xanh bởi nó còn phụ thuộc vào cách định
nghĩa ngân hàng xanh của mỗi quốc gia, mỗi nghiên cứu.
Ví dụ như tại Ấn Độ, các mức tiêu chuẩn xanh đối với hệ thống ngân hàng đã
được Chính phủ ban hành với tên gọi Green Coin Ratings. Bằng cách dựa trên
lượng phát thải carbon do hoạt động ngân hàng tạo ra, tái chế và tái sử dụng rác thải
trong tòa nhà, hệ thống, số tiền tài trợ cho các dự án xanh, v.v... để tính toán điểm
Green Coin Ratings cho các ngân hàng. Điểm số cuối cùng sẽ tỉ lệ thuận với cấp độ
xanh mà ngân hàng đạt được.
Theo nghiên cứu của Biswas (2011), để phát triển NXH cần xây dựng và áp
dụng các tiêu chuẩn quản lý môi trường cho các đề xuất tín dụng và hoạt động của
24
ngân hàng. Hay Jha & Bhome (2013) và Nath & cộng sự (2014) đều đã chỉ ra rằng,
phát triển ngân hàng xanh có thể được hiểu là quá trình xanh hóa hệ thống ngân
hàng thông qua các cải tiến công nghệ, nâng cấp hoạt động, thay đổi thói quen của
khách hàng. Dharwal & Agarwal (2013) chỉ ra rằng NXH được đánh giá thông qua
việc cung cấp các khoản vay cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thân thiện với
môi trường, cũng như các hoạt động nhằm giảm thiểu lượng phát thải carbon do
hoạt động ngân hàng tạo ra như: giảm thiểu việc sử dụng giấy, lắp đặt hệ thống
năng lượng mặt trời, quản lý chất thải điện tử, giảm, tái sử dụng và tái chế đối với
tất cả các tài nguyên hữu hình, sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng,…
Trong một nghiên cứu về mô hình ngân hàng xanh và trách nhiệm xã hội,
Kaeufer (2010) đã đưa ra mô hình đánh giá sự phát triển ngân hàng xanh theo 5 cấp
độ tăng dần từ “không tập trung” đến “chiến lược”, cụ thể là:
Cấp độ 1: Thực hiện các hoạt động phụ, bằng cách tài trợ cho các sự kiện
“xanh” và tham gia các hoạt động công cộng (hầu hết các ngân hàng đều đang ở cấp
độ này);
Cấp độ 2: Tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh, trong đó,
ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống;
Cấp độ 3: Hoạt động kinh doanh có hệ thống, trong đó, hầu hết các quy
trình, sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc “xanh”, cơ cấu tổ chức của
ngân hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động “xanh” ở trên 4 giác độ: con người, quy
trình, nguyên tắc và mục đích;
Cấp độ 4: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái tầm chiến lược, khi đó, hoạt động
ngân hàng xanh không chỉ giới hạn ở phạm vi các nghiệp vụ đơn lẻ mà được mở
rộng thành mạng lưới, liên minh, đối thoại cộng đồng, hay toàn hệ sinh thái nhằm
đạt được tính bền vững của các yếu tố xã hội - môi trường và tài chính
Cấp độ 5: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái chủ động, trong đó, các hoạt
động ngân hàng xanh tương tự như cấp độ 4 song được thực hiện một cách chủ
động, có mục đích, chứ không phải là hoạt động ứng phó sự thay đổi bên ngoài như
sáng kiến tầm chiến lược ở cấp độ 4.
25
Như vậy, chỉ khi đạt đến cấp độ 4 và 5, mô hình ngân hàng xanh mới được thể
hiện ở tầm chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng, đáp ứng cả các tiêu chuẩn
xã hội và môi trường, đảm bảo phát triển bền vững và có tác động lan tỏa đến các
1.2.2. Các tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của NHX
ngành kinh tế khác trong mô hình tăng trưởng xanh.
Kế thừa kết quả nghiên cứu vào năm 2010 của tác giả Kaufer cùng với các
nghiên cứu trước, kết hợp với phỏng vấn chuyên sâu cùng các chuyên gia, luận văn
tiếp tục tiến hành xây dựng các tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển ngân hàng
xanh bằng cách lượng hóa các hoạt động ngân hàng xanh dựa trên 5 cấp độ phát
triển. Cụ thể:
Bảng 1.1. Bảng đo lường cấp độ phát triển NHX
Cấp độ Hoạt động của ngân hàng Nguồn
Cấp độ 1 Chuyển đổi số trong hình thức báo cáo thông Ý kiến chuyên gia từ
qua các phương tiện thông tin điện tử phỏng vấn
Chuyển đổi số trong việc cung cấp các sản Trần Thị Thanh Tú
phẩm, dịch vụ ngân hàng điện tử để thực hiện và Trần Thị Hoàng
các giao dịch chuyển khoản thanh toán qua Yến (2016)
mạng hay truy vấn thông tin tài khoản online
Tài trợ các sự kiện về vấn đề môi trường,
những hoạt động nhằm góp phần gia tăng ý
thức trách nhiệm trong vấn đề bảo vệ môi
trường – xã hội
Tài trợ các sự kiện sử dụng chống lãng phí
nguồn năng lượng và tài nguyên quốc gia
Tài trợ các sự kiện phòng chống và tối thiểu
hoá những thiệt hại do thiên tai dịch bệnh gây
ra
Cấp độ 2 Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp Trần Thị Thanh Tú
26
vụ thẩm định, quản lý rủi ro môi trường trong và Trần Thị Hoàng
hoạt động cấp tín dụng trong nội bộ ngân hàng Yến (2016)
Có chính sách cho vay ưu đãi đối với các dự án Jha & Bhome (2013)
mà mục đích của nó là để nâng cấp cơ sở hạ
tầng theo hướng chuyển đổi xanh
Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự Jha & Bhome (2013)
án sử dụng sản xuất năng lượng mới, năng
lượng tái tạo
Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự Jha & Bhome (2013)
án dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ
Có chính sách ưu đãi đối với xử lý, tái chế rác Jha & Bhome (2013)
thải
Cấp độ 3 Bảo lãnh cho các khoản vay nhằm mục đích Ginovsky (2009)
phát triển công nghệ và sản phẩm xanh
Bảo lãnh cho các khoản vay của của các doanh Ginovsky (2009)
nghiệp sản xuất những sản phẩm thân thiện với
môi trường
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên ngân Stewart (2008)
hàng về ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng
Xây dựng kế hoạch và thực hiện tiết kiệm tài Dharwal & Agarwal
nguyên, giấy, điện trong văn phòng và trong (2013), Stewart
các cuộc họp tại tất cả các chi nhánh (2008)
Chính sách ưu đãi khi sử dụng các kênh thanh Dharwal & Agarwal
toán điện tử để thanh toán hoá đơn (2013)
Cấp độ 4 Xây dựng và phát triển tín dụng xanh Ý kiến chuyên gia từ
phỏng vấn
27
Đưa các tiêu chuẩn về quản lý môi trường - xã Biswas (2011)
hội vào các hoạt động của ngân hàng
Thành lập các quỹ đầu tư xanh để đầu tư vào Biswas (2011)
các doanh nghiệp, dự án xanh
Cung cấp sản phẩm bảo hiểm bảo lãnh cho các Ý kiến chuyên gia từ
doanh nghiệp xanh phỏng vấn
Chính sách ưu đãi khuyến khích chủ tài Ý kiến chuyên gia từ
khoản/thẻ có những hoạt động thân thiện với phỏng vấn
môi trường
Cấp độ 5 Quản lý rủi ro môi trường - xã hội một cách có Biswas (2011)
hệ thống, chặt chẽ trong tất cả các hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
Áp dụng mua sắm xanh, trụ sở xanh trong toàn Ý kiến chuyên gia từ
bộ hệ thống ngân hàng phỏng vấn
Cung cấp sản phẩm tín dụng xanh, bảo hiểm Ý kiến chuyên gia từ
xanh, quỹ đầu tư xanh trong phạm vi toàn ngân phỏng vấn
hàng
Tham gia Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc Nath và cộng sự
(2014)
Tham gia Hiệp ước Sáng kiến Tài chính cho Nath và cộng sự
chương trình bảo vệ môi trường của Liên Hợp (2014)
Quốc
Thực hiện các định chế tài chính theo nguyên Nath và cộng sự
tắc Xích đạo (2014)
Nguồn: Tác giả tổng hợp
28
Các ngành công nghiệp được khuyến khích chuyển sang hướng thân thiện
với môi trường hơn thông qua các dịch vụ cho vay an toàn do ngân hàng xanh cung
cấp. Các hoạt động NHX bao trùm trên phạm vi rộng như tiết kiệm giấy sử dụng
giữa ngân hàng và khách hàng, triển khai ngân hàng trực tuyến onlinebanking, giảm
số lượng điểm giao dịch để tiết kiệm điện, nước, áp dụng các tiêu chuẩn cộng đồng
về môi trường khi xét duyệt cho vay hoặc cấp tín dụng ưu đãi cho các dự án giảm
lượng CO2 và thúc đẩy năng lượng tái tạo. Nhìn chung, NHX có tiềm năng định
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Ngân hàng xanh vào các hoạt
động tại NHTM
hình lại các ngành theo hướng bền vững hơn.
Khi nói đến các ngân hàng xanh, nghiên cứu trước đây đã xác định được
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của chúng. Những yếu tố
này trải rộng từ các chính sách của nhà nước đến các điều kiện kinh tế và thị trường.
Tuy nhiên, khi nói đến các yếu tố môi trường vi mô, các yếu tố như thái độ của lãnh
đạo đối với ngân hàng xanh và nhận thức của nhân viên cũng không kém phần quan
trọng so với các yếu tố khác. Các yếu tố môi trường vi mô này là mấu chốt ảnh
hưởng đến hoạt động và phát triển của NHX trong nội bộ các NHTM. Trên cơ sở
kết quả của các nghiên cứu trước đây, luận văn có phân loại và chú trọng nghiên
cứu, chủ yếu đánh giá ảnh hưởng của các nhóm nhân tố sau: Nhóm nhân tố bên
ngoài bao gồm: (i) Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật
trong việc phát triển ngân hàng xanh; (ii) Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
tới mức độ phát triển của ngân hàng xanh; (iii) Nhu cầu của các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh. Nhóm nhân tố bên trong gồm các nhân
tố: (i) Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại; (ii) Nhận
thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh và (iii) Năng lực cán bộ,
nhân viên ngân hàng.
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong
việc phát triển ngân hàng xanh
29
Những yếu tố trong nhóm bao gồm: Khung pháp lý áp dụng; Quy định và chỉ
dẫn thi hành của NHNN; Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; Chính sách hỗ
trợ, khuến khích ưu đãi cho doanh nghiệp; Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng CNTT
trong đánh giá các khoản đầu tư xanh; Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong hệ thống
1.3.1.2. Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới phát triển của ngân hàng
xanh
NHTM. (Hoen, 2014; Fukuhara, 2016; UNEP, 2009).
Xem xét mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến sự phát triển
của NHX tại Việt Nam, nghiên cứu này tập trung vào 6 yếu tố chung: nền kinh tế
hội nhập; Tính ổn định của tình hình chính trị & pháp luật; Tốc độ tăng trưởng GDP
đầu người; Tỷ lệ thất nghiệp; Tính ổn định của tỷ giá; Cở sở hạ tầng CNTT, UNEP
1.3.1.3. Nhu cầu của các doanh nghiệp về đầu tư xanh
(2009).
Nhóm nhân tố gồm các yếu tố như: Ý thức trách nhiệm xã hội về bảo vệ môi
trường; Sản phẩm xanh thân thiện môi trường, năng lượng mới xanh; Sử dụng công
nghệ xanh; Sử dụng nguyên liệu than thiện môi trường, nguyên liệu có thể sử dụng
1.3.2. Nhóm nhân tố bên trong
1.3.2.1. Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại
lại; Đầu tư sáng chế công nghệ quản lý xả thải (Adelphi, 2016) .
Phát triển tài chính xanh có thể thực hiện được nhờ năng lực tài chính của
các ngân hàng, trong đó đề cập đến khả năng thực hiện hiệu quả các hoạt động kinh
doanh và huy động các nguồn tài chính. Các yếu tố chính trong khả năng này bao
gồm quy mô và quyền sở hữu của các ngân hàng, cho phép có tầm nhìn khả quan và
1.3.2.2. Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng
xây dựng kế hoạch thực hiện phát triển tài chính bền vững (Barner & Han, 2013).
Nhận thức của lãnh đạo đóng vai trò quan trọng để vận hàng NHTM phát
triển NHX. Các phương án, mục tiêu lãnh đạo NHTM nhắm tới thường là: Xây
30
dựng chiến lược phát triển; Cơ chế hhuyến khích sử dụng thiết bị thân thiện với môi
trường; Đầu tư CSHT công nghệ hiện đại thân thiện; Định kỳ kiểm tra, đánh giá
hiệu quả phát triển NHX; Chính sách khen thưởng các đơn vị tiến bộ trong công tác
1.3.2.3. Năng lực cán bộ, nhân viên ngân hàng
phát triển NHX (Rimi, 2016).
Ở các quốc gia đang phát triển, vẫn chưa chắc chắn làm thế nào các ngân
hàng, công ty tài chính và nhà đầu tư hiểu được hậu quả tài chính của các vấn đề về
môi trường. Doanh nghiệp bị hạn chế với sự phát triển các công nghệ mới và gặp
trở ngại trong việc xin tín dụng cho các sáng kiến năng lượng sạch, vì các NHTM
thường coi các dự án này là rủi ro cao, dẫn đến hỗ trợ vốn hạn chế so với các cam
kết truyền thống. Các NHTM cần chú trọng trong việc đào tạo cán bộ, nhân viên
nâng cao nhận thức, ý thức và có kinh nghiệm sử dụng các phần mềm, công nghệ
mới tuân thủ NHX. Đồng thời quảng bá, truyền thông định nghĩa này đến KH. Hơn
nữa, các ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nhân sự có trình độ
với chuyên môn cần thiết để đánh giá và định lượng rủi ro tín dụng liên quan đến
các dự án thân thiện với môi trường, trì hoãn các quyết định liên quan đến các
khoản vay đầu tư cho công nghệ xanh và đánh giá tác động môi trường của khoản
vay. (Sharma và các cộng sự, 2014).
31
Bảng 1.2. Bảng phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX
Nhóm nhân tố Nhân tố Nguồn
Hướng dẫn/Quy định/Chính Hoen, (2014), Fukuhara, (2016)
sách của Nhà nước và Pháp
luật trong việc phát triển
ngân hàng xanh
Những nhân tố kinh tế vĩ mô UNEP (2009), Eyraud và các Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới mức độ phát cộng sự (2013), Romano và các bên ngoài triển của ngân hàng xanh cộng sự, (2017)
Nhu cầu của các doanh Hee (2010), Adelphi (2016),
nghiệp, các tổ chức kinh Viện phát triển Đức, (2016)
doanh về các quỹ đầu tư
xanh
Khả năng tài chính và tiềm Fukuhara (2016), Peter và các
lực kinh tế của ngân hàng cộng sự (2015), Beck và Levine
thương mại (2004), Barner và Han (2013)
Nhận thức của lãnh đạo ngân Ritu (2014), IFC (2015), Nhóm nhân tố hàng về phát triển ngân hàng Masukujjaman (2016), G20 bên trong xanh (2016), Trần Thị Thanh Tú và
Trần Thị Hoàng Yến (2016)
Năng lực cán bộ, nhân viên Peter và các cộng sự, 2005;
ngân hàng Adelphi, 2016)
1.4. Kinh nghiệm phát triển Ngân hàng xanh của một số quốc gia trên thế
giới
Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất
Để nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, phát
triển kinh tế bền vững trong tình trạng đề môi trường và khí hậu đang dần bị biến
32
đổi, rất nhiều tập đoàn, tổ chức tín dụng trong các hệ thống TCNH lớn trên thế giới
đã có những động thái tích cực trong việc cam kết và phát triển ngân hàng xanh.
Các tổ chức này đang thực hiện các bước để đảm bảo rằng các hoạt động và thực
tiễn của họ phù hợp với các nguyên tắc có trách nhiệm với môi trường. Điển hình
có một số ngân hàng như Bank of America (Mỹ), BNP Paribas (Pháp), Mizuho
(Nhật Bản) – đây đều là những tập đoàn ngân hàng lớn trên thế giới, có quan hệ với
1.4.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng Bank of America (BoA, Mỹ)
các NHTM Việt Nam.
Có trụ sở chính tại Charlotte, North Carolina, Bank of America (BoA) là một
công ty dịch vụ tài chính và tập đoàn ngân hàng đa quốc gia của Mỹ với tổng số
lượng tài sản là trên 2,325 tỷ USD, trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất
thế giới và đứng thứ hai ở Hoa Kỳ.
Chương trình chính sách của BoA nhấn mạnh cách tiếp cận toàn diện đối với
tính bền vững. Ở cấp Tập đoàn, bảo vệ chất lượng môi trường bằng cách xây dựng
chiến lược kinh doanh mở rộng toàn cầu và hợp tác với các tổ chức thân thiện với
môi trường là các tiêu chí ưu tiên hàng đầu. Cam kết của ngân hàng trong việc thúc
đẩy các chính sách bền vững mở rộng sang việc cải thiện hoạt động và thông lệ
quản trị doanh nghiệp của họ. Ngoài việc cung cấp hỗ trợ tài chính, BoA hợp tác
với khách hàng để nghiên cứu và thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết
các vấn đề môi trường và đặc biệt là chống biến đổi khí hậu. Các dự án cho vay
khuyến khích các lĩnh vực bao gồm bảo tồn năng lượng, năng lượng tái tạo và giao
thông vận tải, sử dụng nước hiệu quả, quy hoạch đô thị và quản lý chất thải.
Các cá nhân và doanh nghiệp, từ các tập đoàn lớn đến các doanh nghiệp vừa
và nhỏ và các nhà đầu tư, đều có thể tin tưởng vào BoA để trang trải nhu cầu vốn
của họ. Đây là trọng tâm trong triết lý của công ty, tập trung vào việc cấp vốn để hỗ
trợ phát triển bền vững. Điều này dẫn đến một phản ứng dây chuyền của các tác
1.4.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng BNP Paribas (BNPP, Pháp)
động tích cực mà cuối cùng là cải thiện cả môi trường và điều kiện sống.
BNP Paribas (BNPP) là một công ty dịch vụ tài chính và ngân hàng của
Pháp. Được biết, tổng tài sản hiện hữu khoảng 2.360 tỷ USD, và ghi nhận đứng thứ
33
sáu trên thế giới và là tập đoàn ngân hàng lớn nhất của Pháp. Được vinh danh với
danh hiệu "Ngân hàng có trách nhiệm doanh nghiệp tốt nhất thế giới 2019" tại lễ
trao giải tổ chức bởi Euromoney vào ngày 10/7/2019 Phòng Gắn kết Doanh nghiệp
được BNPP thành lập từ đầu năm 2017, phấn đấu trở thành ngân hàng đi đầu trong
các cam kết về tài chính và MT – XH. Sự bền vững. BNPP và các đơn vị thành viên
đã triển khai nhiều sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả của ngân hàng đối với môi
trường và xã hội. Sự nhấn mạnh cụ thể đã được đặt vào việc giải quyết các thách
thức về môi trường và khí hậu mà thế giới hiện đang phải đối mặt. BNPP đã thể
hiện sự tận tâm của mình đối với nguồn tài chính bền vững thông qua các biện pháp
khác nhau bao gồm:
BNPP đang có những bước tiến dài hướng tới chuyển đổi sinh thái và chuyển
đổi năng lượng bằng cách phân bổ các quỹ đáng kể. Bằng cách đầu tư 100 triệu
EUR vào các công ty khởi nghiệp tiên phong, ngân hàng đặt mục tiêu đẩy nhanh
các nỗ lực của mình. Ngoài ra, vào năm 2020, BNPP đã đưa ra một chiến lược toàn
diện để tăng vốn tài trợ cho năng lượng tái tạo lên 15 tỷ EUR, thêm 5,7 EUR so với
các năm trước. Chiến lược của họ liên quan đến các sáng kiến tài trợ tập trung vào
chuyển đổi năng lượng và lợi nhuận. BNPP Asset Management đã hứa sẽ cung cấp
nhiều loại quỹ carbon thấp cho các nhà đầu tư tiềm năng bằng cách giảm lượng
CO2 thải ra của hơn 100 quỹ mà họ quản lý. Dần dần, biến đổi khí hậu đã được đưa
vào phương pháp đánh giá của Ngân hàng đối với các dự án mạo hiểm và doanh
nghiệp được hỗ trợ tài chính bởi BNPP.
Từ trước năm 2020, BNPP đã dự kiến kế hoạch lọt vào Top 3 về phát hành
trái phiếu xanh tài trợ cho các dự án thân thiện với môi trường và có ý thức về khí
hậu. Để hỗ trợ bảo vệ rừng, BNPP đã ký BEI Soft Commodities Compact và đã cam
kết hỗ trợ khởi xướng một hệ thống định giá carbon toàn diện bằng cách trở thành
thành viên đáng tin cậy của Liên minh định giá carbon.
Với mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính xuống 2,41 teqCO2/FTE vào năm
2020, BNPP đã chủ động thoái vốn khỏi ngành năng lượng bẩn. Theo các khuyến
nghị của Cơ quan Năng lượng Quốc tế nhằm hạn chế sự nóng lên toàn cầu ở mức
2°C vào cuối thế kỷ này, BNPP đã thực hiện các khoản đầu tư chiến lược. Để đạt
34
được mục tiêu này, việc giảm sử dụng nhiên liệu hóa thạch là rất quan trọng, ưu tiên
những loại có tác động môi trường và sản lượng khí nhà kính cao nhất. Năm 2016,
lượng khí thải của BNPP ở mức 2,72 teqCO2/FTE, khiến nỗ lực giảm thiểu tác
động đến môi trường của họ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Ngân hàng đã chủ
trương không ký kết hợp tác với các công ty có trọng tâm chính là liên quan đến dầu
khí, đá phiến hoặc cát hắc ín nặng, bao gồm toàn bộ các dịch vụ khai thác và kinh
doanh, phân phối. Ngoài ra, Ngân hàng sẽ không đồng ý hợp tác tài trợ cho các dự
án chủ yếu liên quan đến vận chuyển hoặc xuất khẩu các loại dầu và khí đốt độc hại
trên. Hơn nữa, Ngân hàng sẽ giảm hỗ trợ cho khai thác than và sản xuất điện từ
than, đồng thời sẽ chấm dứt mọi hoạt động tài trợ và đầu tư liên quan đến các nhà
sản xuất thuốc lá. Cuối cùng, không làm việc với các nhà sản xuất và kinh doanh
mà nguồn doanh thu chính của doanh nghiệp đó đến từ việc bán thuốc lá.
Với ba sáng kiến chính, BNPP đã hoàn thành mục tiêu trung hòa carbon vào
cuối năm 2017. Công ty cam kết bù đắp lượng khí thải CO2 từ các hoạt động và
hiện đã thành công trong việc này. Cụ thể là:
(i) Thông qua sự kết hợp của các chiến lược như thúc đẩy các biện pháp tiết
kiệm năng lượng trong cả tòa nhà và trung tâm dữ liệu, cũng như hợp lý hóa việc di
chuyển công tác để tối ưu hóa hơn, đặt ra mục tiêu giảm 25% lượng khí thải CO2
trực tiếp vào năm 2020 có thể đạt được.
(ii) Đề xuất chỉ sử dụng điện carbon có sẵn.
(iii) Lượng khí thải CO2 có thể được bù đắp hoặc giảm trực tiếp thông qua
quan hệ đối tác với các tổ chức tiêu chuẩn.
Quỹ BNP Paribas đã đóng góp tổng cộng 9 triệu EUR cho chương trình Sáng
kiến Khí hậu. Sáng kiến này cho phép các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn và dự đoán
biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến môi trường và dân số toàn cầu như thế nào. Tám
dự án nghiên cứu quốc tế mới đã nhận được nguồn tài trợ của tổ chức với tổng ngân
sách 6 triệu EUR trong giai đoạn 2017-2019 - đây là một phần trong nỗ lực không
ngừng của BNPP trong việc chống biến đổi khí hậu.
1.4.3. Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC,
Trung Quốc)
35
Trung Quốc được biết đến như một trong những quốc gia dẫn đầu về phát
triển kinh tế. Cùng với đó là các vấn đề về môi trường ngày càng gia tăng, tình
trạng ô nhiễm nghiêm trọng và phá hủy môi trường sinh thái là vấn đề nan giải mà
Chính phủ quốc gia này đang nghiên cứu. Dẫn đầu trong quá trình phát triển xanh,
Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) - một trong 4 ngân hàng thương mại
lớn của Trung Quốc và là ngân hàng lớn nhất trên thế giới. Với tư cách là người
chơi thống trị trong hệ thống tài chính của Trung Quốc và có mối quan hệ chặt chẽ
với nhà nước, ICBC đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy việc áp dụng
các thực hành xanh trong toàn bộ lĩnh vực ngân hàng Khởi xướng việc mở rộng cho
vay xanh, ICBC đã trở thành ngân hàng thương mại đầu tiên của Trung Quốc thực
hiện Chính sách tín dụng xanh của PBoC vào năm 2007. Như một bước tiến, ngân
hàng đã thông qua Nguyên tắc Xích đạo và Tiêu chuẩn hoạt động của IFC vào năm
sau đó. Vào năm 2012, ICBC đã trở thành ngân hàng tiên phong tham gia Hiệp ước
Toàn cầu của Liên hợp quốc. Vào năm 2014, ICBC tiến thêm một bước khi trở
thành thành viên của Sáng kiến Tài chính Chương trình Môi trường của Liên hợp
quốc. Hợp tác với các ngân hàng khác vào năm 2015, ICBC là một trong những
thành viên thành lập Nhóm Công tác Tài chính Xanh ở Trung Quốc. Sáng kiến này
đã đặt nền móng cho hệ thống tài chính xanh của Trung Quốc và khởi động tổng
cộng 14 dự án có tác động. Vào đầu năm 2016, đã đóng góp đáng kể cho các sáng
kiến xanh, với hơn 700 tỷ NDT dư nợ. Thông qua sự tăng trưởng nhất quán, các
hoạt động tài chính xanh của ICBC đã phát triển mạnh mẽ. Hiện tại, với danh mục
cho vay xanh đang nắm giữ khoảng 199 tỷ USD khiến Ngân hàng Công thương
Trung Quốc trở thành một trong những đơn vị đóng góp vốn hàng đầu cho các dự
án xanh ở Trung Quốc, với tỷ lệ cao của các khoản vay xanh trên tổng số khoản vay
là 8%. Danh mục tín dụng xanh của ICBC đã được đánh giá về tác động môi trường
bằng cách sử dụng một loạt các chỉ số được khuyến nghị từ cơ quan quản lý ngân
hàng của Trung Quốc. Năm 2018, báo cáo của họ cho thấy mức giảm đáng kể gần
90 triệu tấn khí thải CO2 nhờ vào các danh mục tín dụng xanh này. Đến cuối năm
36
2018, các khoản vay liên quan đến năng lượng sạch chiếm 60% tổng số khoản vay,
trong đó các khoản vay cho ngành điện và ngành điện chiếm 77% trong giai đoạn
2016-2018. Hơn nữa, ICBC đã thực hiện các biện pháp để giảm tài trợ cho các
khách hàng tham gia vào tập quán sản xuất quá mức hoặc lạc hậu. Ngân hàng, với
tư cách là thành viên của Nhóm Công tác Tài chính Xanh, đang tích cực tham gia
vào các sáng kiến tài chính xanh khác nhau trong nước và quốc tế. Năm 2018,
ICBC đã thực hiện một động thái chiến lược là giảm các khoản vay có giá trị tương
đương 8,4 tỷ NDT trong 5 ngành công nghiệp đang bị dư thừa công suất, bao gồm
cả thép. Ngoài ra, ngân hàng đã triển khai một hệ thống quản trị xanh toàn diện để
đảm bảo các hoạt động bền vững tuân theo các Nguyên tắc Ngân hàng có trách
1.4.4. Kinh nghiệm của Ngân hàng Mizuho (Nhật)
nhiệm do UNEP thiết lập.
Được xếp hạng trong số 18 siêu tập đoàn TCNH lớn nhất thế giới với tổng
tài sản có trị giá hơn 1,715 tỷ USD, Tập đoàn Mizuho là công ty lớn trong ngành tài
chính Nhật Bản. Mizuho đã tiên phong cho các ngân hàng châu Á khác trong việc
tuân thủ tiêu chuẩn Nguyên tắc Xích đạo (EPs) và trở thành một trong 10 thành viên
của ban chỉ đạo thúc đẩy sáng kiến. Được chấp nhận bởi 97 tổ chức tài chính từ 37
quốc gia, EPs được áp dụng như một khuôn khổ quản lý rủi ro để xác định, đánh giá
và quản lý rủi ro MT - XH trong tài trợ dự án. Các dự án đầu tư vào thị trường mới
nổi và các nước phát triển được tài trợ chủ yếu bởi các đơn vij thành viên cùng tham
gia EPs. Mục tiêu của EPs là xác định một tiêu chuẩn tối thiểu trong ngành tài chính
để đánh giá và theo dõi tài trợ dự án, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các quyết
định tài trợ hợp lý về mặt sinh thái.
Để bảo vệ môi trường và chống lại tác động đang dần xấu đi của biến đổi khí
hậu, Ngân hàng Mizuho đã cam kết tuân thủ "nguyên tắc xích đạo", được thể hiện
thông qua các nỗ lực khác nhau bao gồm:
(i) Ngân hàng đảm bảo rằng phía bên có nhu cầu vay phải thực hiện đánh giá
tác động đến MT-XH theo tiêu chuẩn “Nguyên tắc Xích đạo” trong khi tài trợ cho
một dự án.
37
(ii) Hợp đồng tín dụng yêu cầu khách hàng tuân thủ các luật và giấy phép
bền vững về MT-XH của nước sở tại đối với bất kỳ dự án đầu tư nào.
(iii) Các dự án không tuân thủ các tiêu chuẩn tuân thủ “Nguyên tắc Xích
đạo” sẽ bị Ngân hàng từ chối tài trợ nếu khách hàng không có ý thức trách nhiệm
tuân thủ.
Về thực tế triển khai, quy mô vốn tài trợ cho các dự án liên quan đến môi
trường của Mizuho xét theo giá trị thu xếp vốn từ năm 2018 đến 2020 tăng khoảng
20% mỗi năm (Bảng 1.1)
Bảng 1.3. Quy mô vốn tài trợ dự án xanh của Ngân hàng Mizuho
(Đơn vị: tỷ USD)
Năm 2018 2019 2020
Tổng giá trị thu xếp vốn 1,20 1,85 2,04
Nguồn: Tổng hợp từ Website của Mizuho Group
Ngoài ra, Ngân hàng Mizuho cũng ra mắt các sản phẩm liên quan tới ngân
hàng xanh, tài chính xanh như trái phiếu xanh, trái phiếu xã hội, trái phiếu bền
vững; cung cấp các sản phẩm tài chính cho các công ty thân thiện với môi trường
như Mizuho ESG - Assist và Mizuho ESG Private Placement để đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động và vốn đầu tư của các công ty.
Mizuho đặt mục tiêu tài trợ cho các dự án môi trường ở Nhật Bản từ năm
2019 đến năm 2030 đạt 12 nghìn tỷ Yên (tương đương 105 tỷ USD) nhằm đẩy
nhanh hoạt động kinh doanh liên quan tới môi trường và mở rộng các tác động tích
1.5. Bài học kinh nghiệm để phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam
cực của ngân hàng này đối với môi trường thông qua tài chính.
Có thể thấy, từ nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia khác trong công
cuộc phát triển NHX, những kết quả nghiên cứu đem lại giá trị từ các góc độ khác
nhau cho việc đưa ra mô hình phát triển tài chính xanh phù hợp với điều kiện phát
triển NHX tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Chính phủ đóng vai trò chủ chốt để phát triển NHX. Các cơ quan
quản lý nhà nước cần phải có sự can thiệp, hỗ trợ, nhằm khuyến khích, thu hút
38
nguồn cung ưứng tín dụng đến với các hoạt động kinh doanh và tiêu dùng sản phẩm
ít có tác động tiêu cực với môi trường, giảm thiểu khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Để thể hiện vai trò chủ đạo, điều tiết của Chính phủ đòi hỏi phải cụ thể hóa chiến
lược này thông qua việc xây dựng các hướng dẫn thống nhất và khung pháp lý nhất
quán. Các quy định về kiểm tra giám sát phải minh bạch, cụ thể và có kế hoạch chi
tiết. Hơn nữa, sự tham gia của xã hội phải được khuyến khích bằng cách tạo ra các
điều kiện tiên quyết cần thiết, đặc biệt liên quan đến các dịch vụ tài chính xanh.
Thứ hai, từ kinh nghiệm phát triển ngân hàng xanh ở các nước, có thể thấy
hệ thống pháp pháp luật còn thiếu tính đồng bộ, chưa có quy chuẩn thống nhất về
dịch vụ tài chính xanh đã gây ra khó khăn cho việc thẩm định và quản lý các dự án
tài chính xanh. Vì vậy phải có phối hợp thống nhất giữa Chính phủ, các
Bộ/Ban/Ngành quản lý để cùng hỗ trợ quản lý phát triển ngân hàng xanh.
Thứ ba là để xây dựng NHX thành công, các tổ chức, doanh nghiệp trong
nền kinh tế cũng cần phải tuân thủ phối hợp với các tổ chức tài chính. Các tổ chức
tài chính và doanh nghiệp cần có những bộ khung đánh giá điều kiện thuận lợi để
xanh hóa hoạt động trong nội bộ. Cần tích cực đóng góp những sáng kiến xanh,
hướng tới những nội dung quan trong trong phạm vi hoạt động chính của các tổ
chức như cần thay đổi trong phương thức vận hành sản xuất, kinh doanh, ưu tiên
tuyển dụng và phát triển nguồn nhân lực có nhận thức xanh, nâng cao trọng trách và
nhiệm vụ của doanh nghiệp trong xã hội.
39
2CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG
XANH TẠI VIỆT NAM
2.1. Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam và lộ trình thực hiện
Ngày 7/8/2018, Đề án phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam (Đề án 1604)
đã được Thống đốc NHNN Việt Nam phê duyệt trong Quyết định số 1604/QĐ-
NHNN. Mục tiêu của Đề án đề ra bao gồm: “Từng bước tăng tỷ trọng vốn tín dụng
cho các ngành, lĩnh vực xanh cần ưu tiên hỗ trợ trong Danh mục dự án xanh do
NHNN ban hành; và Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ đi cùng với xây dựng thói
quen thân thiện với môi trường cho khách hàng trong khuôn khổ các hoạt động
ngân hàng; phát triển mạnh các kênh giao dịch điện tử, các dịch vụ, phương thức
thanh toán mới trên nền tảng công nghệ hiện đại.”
Lộ trình đề án được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (2018-2020) và giai
đoạn 2 (2021-2025). Theo đó, phấn đấu đến năm 2025: “100% ngân hàng xây dựng
được quy định nội bộ về quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín
dụng; 100% các ngân hàng thực hiện đánh giá rủi ro môi trường xã hội trong hoạt
động cấp tín dụng; Áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường cho các dự án được ngân
hàng cấp vốn vay; Kết hợp đánh giá rủi ro môi trường như một phần trong đánh giá
rủi ro tín dụng của ngân hàng; Ít nhất 10-12 ngân hàng có đơn vị/bộ phận chuyên
trách về quản lý rủi ro môi trường và xã hội; 60% ngân hàng tiếp cận được nguồn
vốn xanh và triển khai cho vay các dự án tín dụng xanh”.
Tuy nhiên, để đầu tư vào các dự án xanh vì môi trường sẽ cần nguồn vốn lớn
với , chi phí đầu tư cao, thời gian thu hồi vốn lâu và tiềm ẩn rủi ro thị trường. Đây là
một bài toán nan giải trong việc triển khai chính sách tín dụng hướng tới tăng
trưởng xanh đối với các NHTM. Bên cạnh đó, NHNN cũng chưa ban hành, định
nghĩa cụ thể các ngành nghề, lĩnh vực có yếu tố xanh để các ngân hàng căn cứ làm
cơ sở đánh giá, thẩm định và giám sát khi cấp tín dụng xanh. Phát triển kinh tế xanh
đòi hỏi phải có tính liên kết, đồng nhất thực hiện giữa các Bộ/Ban, ngành và các tổ
chức tín dụng về quy định, chi phí, thuế, quy định và chiến lược. Đây vẫn là trở
ngại lớn tại Việt Nam vì vẫn còn thiếu tính đồng bộ trong nền kinh tế.
40
Bảng 2.1: Các ngành kinh tế khuyến khích cấp tín dụng xanh
Nội dung thẩm định, đánh STT Ngành giá cấp tín dụng xanh
1 Ngành đã được khuyến nghị cấp tín dụng - Thông tin về Doanh nghiệp
xanh: nông nghiệp, hoá chất, xây dựng và cơ và Dự án đề nghị cấp tín dụng
sở hạ tầng, năng lượng, chế biến thực phẩm, - Tác động môi trường và xã
dệt may, dầu khí, xử lý chất thải, khai thác Mỏ hội của Dự án đề nghị cấp tín
và các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại dụng;
- Đề xuất, đưa ra những 2 Ngành dự kiến cấp tín dụng xanh: Sản xuất
khuyến nghị. điện nhiệt, sản xuất giấy và bột giặt, nhuộm
vải, chế biến thuỷ sản, pin và ắc quy
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước
Ngày 24/03/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị
03/CT-NHNN về thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh và quản lý rủi ro môi trường
và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng. Ngày 06/08/2015, Thống đốc Ngân hàng
nhà nước tiếp tục ban hành Kế hoạch hành động ngành ngân hàng thực hiện Chiến
lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm 2020 kèm theo Quyết định số 1552/QĐ-
NHNN. Từ đó, NHNN đã phối hợp với IFC ban hành Sổ tay hướng dẫn đánh giá rủi
ro môi trường –xã hội trong hoạt động cấp tín dụng cho 10 ngành kinh tế gồm có
nông nghiệp, hoá chất, xây dựng và cơ sở hạ tầng, năng lượng, chế biến thực phẩm,
dệt may, dầu khí, xử lý chất thải, khai thác Mỏ và các sản phẩm từ chất khoáng phi
kim loại, Hướng dẫn đánh giá rủi ro MT- XH đối với 5 ngành kinh tế dự kiến cấp
tín dụng xanh gồm: sản xuất nhiệt điện, sản xuất giấy và bột giấy, nhuộm vải, chế
biến thủy sản, pin và ắc quy. Đây là “cẩm nang” giúp các TCTD nhận diện và chủ
động quản lý các rủi ro môi trường –xã hội có thể gây tác động xấu, ảnh hưởng đến
hiệu quả của dự án được cấp tín dụng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng. Từ
đó giúp các TCTD giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Song song với
việc ban hành các chính sách liên quan đến tín dụng xanh, NHNN đã xây dựng và
triển khai các chương trình tín dụng đặc thù góp phần sử dụng tài nguyên tiết kiệm,
có hiệu quả, tăng trưởng xanh…
41
Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích các ngân hàng
cấp tín dụng xanh, phát triển các dịch vụ ngân hàng xanh, bao gồm:
- Nghị định số 55/2015/NÐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn đưa ra chính sách tín dụng khuyến khích phát triển việc sản
xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao theo.
- Chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, nông nghiệp sạch theo Quyết định 813/QÐ-NHNN ngày 24/4/2017.
- Hướng dẫn thực hiện việc cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông
nghiệp theo Quyết định số 68/2013/QÐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm
khuyến khích người dân đầu tư dự án, chế tạo máy, thiết bị phục vụ sản xuất, chế
biến, thu hoạch nâng cao giá trị, giảm tổn thất (nâng cao hiệu quả) trong sản xuất
nông nghiệp (Thông tư 13/2014/TT-NHNN).
- Xây dựng và thực hiện chương trình cho vay tái canh cây cà phê tại các tỉnh
khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2014-2020. Theo đó, NHNN dành khoảng 12.000-
15.000 tỷ đồng tái cấp vốn cho Agribank để hỗ trợ nguồn vốn cho vay tái canh trên
diện tích 12.000 ha tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên với các ưu đãi về mức vay,
thời hạn vay, ân hạn và lãi suất vay.
- Ban hành Thông tư hướng dẫn, triển khai chương trình cho vay trồng rừng
theo Nghị quyết 30a, Nghị định 75/2015/NÐ-CP. Theo đó, các hộ nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước, Ngân hàng
2.2. Tình hình thực hiện phát triển ngân hàng xanh tại các NHTM Việt
Nam
2.2.1. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh trong hoạt động quản lý rủi ro
của NHTM
Chính sách xã hội để trồng rừng sản xuất sẽ được Nhà nước hỗ trợ lãi suất.
Hoạt động cho vay và tỷ lệ các TCTD thực hiện cung cấp tín dụng bền vững
đang dần được các TCTD đang dần được chú trọng tại Việt Nam. Từ khi ban hành
Chỉ thị 03/CT-NHNN, những chương trình cấp vốn tín dụng ưu đãi gắn với các
chương trình về môi trường và sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng sạch được
ưu tiên chú trọng. Một số NHTM đã áp dụng chuẩn mực quốc tế của IFC và
42
Nguyên tắc xích đạo hoặc ban hành những chuẩn mực mới phù hơp với chiến lược
phát triển của từng ngân hàng.
Vào tháng 10/2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
trở thành ngân hàng TMCP đầu tiền tiếp nhận và áp dụng hệ thống quản lý trách
nhiệm với môi trường và xã hội (ESMS) theo chuẩn mực quốc tế do được sự hỗ trợ
từ Công ty kiểm toán PriceWaterhouseCoopers (PwC, Hà Lan) trong khâu tư vấn và
chuyển giao công nghệ. ESMS sẽ hỗ trợ Sacombank đẩy mạnh kiểm soát những tác
động về môi trường và xã hội đối với việc cung cấp tín dụng của từng khách hàng.
Theo đó, Sacombank đề ra bộ quy trình phân tích mức độ tác động đến môi trường
và xã hội của các hợp đồng tín dụng ở giai đoạn xét duyệt ban đầu đến hết thời gian
sử dụng vốn. Sacombank cũng đã đưa ra danh sách 12 ngành không cấp khoản vay
kèm theo phân tích các tác động về môi trường và xã hội đối với những ngành nghề
đó. Bên cạnh đó, Sacombank cũng thành lập nhóm ESMS thực hiện quy trình đánh
giá tác động đến với môi trường và xã hội trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng khách hàng vay vốn.
Vào năm 2016, chỉ có 3 ngân hàng đã hoặc đang xây dựng được chính sách
riêng để quản lý rủi ro môi trường - xã hội, còn xét trong quí I/2019, đã có 20 tổ
chức tín dụng, NHTM phát triển mảng dịch vụ cho vay tín dụng xanh (không kể các
quỹ tín dụng nhân dân), 19 tổ chức tín dụng thiết lập và đề ra kế hoạch quản lý rủi
ro môi trường xã hội, trong đó có 13 tổ chức tín dụng tích hợp quy trình quản lý rủi
ro MT – XH vào quy trình nghiệp vụ tín dụng, 10 tổ chức tín dụng đã xây dựng
thành công chiến lược tín dụng ngân hàng về tín dụng bền vững và 17 tổ chức tín
dụng đã xây dựng quy trình quản lý rủi ro MT-XH đối với 10 ngành nghề kinh tế.
Chỉ có một số ít những NHTM như Techcombank, VietinBank, Sacombank đã có
chính sách và quy trình chính thức quản lý rủi ro đối với môi trường-xã hội của
khách hàng. Từ khi NHNN có Thông tư Quy định tổ chức tín dụng quản lý rủi ro
với 10 ngành nghề sản xuất chủ yếu vào cuối năm 2018, việc xây dựng và triển khai
các biện pháp và quy trình kiểm soát những nguy cơ đối với MT-XH nhằm tạo tiền
đề cơ sở cho việc thực hiện chính sách tín dụng xanh mới được triển khai rộng rãi
và phổ cập. Các vấn đề liên quan đến yếu tố MT-XH đã được các TCTD xem xét và
43
điều chỉnh thông qua việc xét duyệt thẩm định hồ sơ cho vay vốn. Ví dụ như Ngân
hàng BIDV không đồng ý chấp nhận cấp vốn tín dụng đối với các dự án mới được
bổ sung vào sổ quy hoạch, còn với trường hợp của Vietcombank thì chỉ chấp nhận
cấp tín dụng đối với các dự án đã được thẩm định đánh giá tác động đến môi trường
và bản thân các dự án cũng đã thể hiện rõ các nội dung liên quan về năng lượng và
môi trường trong yêu cầu đề nghị cấp khoản vay. Nổi trội có một số NHTM như
VPBank, từ năm 2016, ngân hàng đã ban hành chính sách về quản lý rủi ro MT-XH.
Năm 2018, VPBank đã hoàn thiện hệ thống ESMS. Năm 2022, hệ thống ESMS
trong cấp tín dụng trở thành một phần của chính sách Môi trường, Xã hội và Quản
trị (ESG) toàn ngân hàng. Bên cạnh đó, mỗi đề xuất cấp tín dụng được đánh giá dựa
trên các rủi ro và tác động môi trường, xã hội tiềm ẩn, được phân loại thành các cấp
độ: rủi ro cao, rủi ro trung bình, rủi ro thấp để có biện pháp quản lý, giám sát phù
hợp.
Mặc dù có đến 50% ngân hàng đã áp dụng công cụ đánh giá rủi ro MT-XH
trong hoạt động cấp tín dụng song các công cụ này là khác nhau theo từng ngân
hàng. Cho đến nay nhiều ngân hàng đã bắt đầu chú ý cho vay đối với một số dự án
liên quan đến bảo vệ môi trường như điện gió, điện khí thải, điện mặt trời, sinh
2.2.2. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh trong hoạt động tín dụng của
NHTM
khối, xử lý rác thải.
Đến cuối năm 2021, NHNN thống kê được có khoảng 25 NHTM hiện đang
tham gia triển khai các gói tín dụng xanh. Trong số các ngân hàng này có ACB,
Agribank, BID, Vietcombank, Nam A Bank, PVCombank, HSBC, HDBank, OCB,
Sacombank, SHB, Viet A Bank, và Vietinbank, … Số liệu thống kê cho thấy chỉ có
24% dự án xanh được ngân hàng thẩm định tín dụng, trong khi 50% dự án này được
đánh giá bằng quy trình quản lý rủi ro MT-XH. Ngoài ra, chỉ có 68% ngân hàng
thương mại có kế hoạch mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng xanh trong ngắn hạn
và trung hạn. Theo Biểu đồ 2.1, có thể thấy, cơ cấu tín dụng xanh phân bổ rất đa
dạng. Do Việt Nam vẫn là quốc gia phát triển về nông nghiệp nên có thể thấy, tỷ
trọng cấp tín dụng cho ngành nông nghiệp chiếm tới 45%. Đối với các lĩnh vực,
44
ngành nghề kinh doanh mới như công nghiệp về năng lượng tái tạo và năng lượng
Nông nghiệp xanh
Năng lượng sạch, NLTT
Quản lý nước bền vững tại đô thị và nông thôn Lâm nghiệp bền vững
Khác
Nguồn: Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam (01/2023)
sạch đã dần được các TCTD chủ trọng hơn khi chiếm tới 17%. (Biểu đồ 2.1.)
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tín dụng xanh theo lĩnh vực
So với năm 2021, dư nợ tín dụng cho các dự án xanh theo tổng hợp báo cáo
vào vào 30/6/2022 lên tới hơn 474 nghìn tỷ đồng, tăng 7,08% và chiếm khoảng
4,2% tổng dư nợ nền kinh tế (Biểu đồ 2.2). Trong năm 2022, hơn 1,1 triệu món vay
được các TCTD đánh giá rủi ro về MT- XH đáp ứng yêu cầu và cấp tín dụng với dư
nợ đạt hơn 2,2 triệu tỷ đồng trong hoạt động vay vốn tuân thủ chính sách NHX.
Dư nợ tín dụng xanh
600000
500000
400000
300000
200000
100000
0
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng xanh giai đoạn 2015-2022
45
Có thể thấy, dư nơ tín dụng xanh trong giai đoạn 2015 – 2022 đã tăng lên
đáng kể. Mức tăng trưởng bình quân đạt trên 25%/năm, trong khi đó tăng trưởng tín
dụng toàn nền kinh tế tính đến 2022 chỉ đạt 8,51%. Mặc dù có sự gia tăng đáng chú
ý này, nhưng tỷ trọng tín dụng xanh chỉ chiếm 4,32% tổng dư nợ của nền kinh tế.
Điều này là có thể dự đoán được vì tín dụng xanh là một lĩnh vực đầu tư mới. Nhìn
vào sự phân chia các khoản vay, khoảng 45% tập trung vào nông nghiệp xanh, 11%
dành cho quản lý nước bền vững và các xu hướng gần đây cho thấy sự chuyển dịch
sang nhiều lĩnh vực khác có thể nói đến như năng lượng tái tạo, năng lượng sạch,...
Xong các TCTD vẫn còn chưa thực sự chú tâm đến các ngành mang yếu tố bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu như xử lý chất thải, đầu tưu xây dựng
công trình/dự án xanh,…
Tại Việt Nam, một số NHTM như Agribank, BIDV, Sacombank, TPBank,
VietinBank, VPBank, Nam A Bank và HDBank đã góp phần nâng cao tỉ trọng tín
dụng xanh trong nền kinh tế (Trần Thế Anh, 2022). Việt Nam đã trở thành quốc gia
giành được vị trí thứ hai trong số các quốc gia được công nhận về tiến bộ hướng tới
phát triển bền vững trong Báo cáo Đánh giá Tiến độ Quốc gia về Mạng lưới Tài
chính và Ngân hàng bền vững giai đoạn 2020 - 2021 (Thu Trang, 2022).
46
Bảng 2.2. Một số chương trình cho vay tín dụng xanh tại các NHTM Việt Nam
Ngân hàng Mục đích vay Lãi suất vay Thời hạn vay
Năng lượng sạch/nông nghiệp Trung, dài hạn: 8.7%/năm Tối thiểu 2
xanh và các dự án giảm thiểu trong 03 năm đầu năm BIDV & ô nhiễm, xử lý chất thải Từ năm thứ 4: Lãi suất Agribank tiết kiệm 12 tháng + biên
độ 4%
Dự án tiết kiệm và hiệu quả Trung, dài hạn: 8.1%/năm Tối thiểu 2
năng lượng thuộc chương năm VietinBank trình tín dụng EIB, GCPF, dự
án REDP
Các nhu cầu vay có mục đích Trung, dài hạn: 8.5%/năm Tối đa 8 năm
không mang lại rủi ro với môi trong 01 năm đầu Sacombank trường, bảo vệ hệ sinh thái Từ các năm sau: 9.5%
chung
Các nhu cầu vay đầu tư phục Ngắn hạn: 7%/năm Tối đa 2 năm
vụ cho việc kinh doanh, tiêu Trung, dài hạn: 8.1%/năm
Nam Á dùng thân thiện với môi trong 02 năm đầu
Bank trường, các dự án giảm khí Gói ưu đãi: 7.7%
thải CO2 và tiết kiệm 20%
năng lượng
Ngành năng lượng tái tạo và Trung, dài hạn: áp dụng Tối đa 15 năm
MBBank xây dựng các sản phẩm xanh biên độ 2.8%/năm
vào danh mục quy định
Dự án năng lượng tái tạo và Phê duyệt theo từng Tối đa 10 năm
nông nghiệp ứng dụng công trường hợp cụ thể HDBank nghệ cao; dự án điện năng
lượng
Dự án năng lượng tái tạo, Ưu đãi giảm lãi suất từ 1- Tối đa 10-15
SHB năng lượng sạch 1.5% so với lãi suất thông năm
thường
Nguồn: ThS. Nguyễn Thị Ánh Ngọc (2023)
2.2.3. Tình hình phát triển Ngân hàng xanh thông qua dịch vụ ngân hàng
điện tử của NHTM
47
Thanh toán không tiếp xúc, thanh toán trực tuyến hiện là một xu hướng đang
phát triển nhanh chóng ở châu Á và Việt Nam.
Theo thống kê từ NHNN, đến cuối năm 2022 đã có 22 tổ chức phát hành thẻ
triển khai phát hành thẻ bằng eKYC (định danh khách hàng điện tử), số lượng thẻ
ngân hàng đang hoạt động phát hành bằng eKYC đạt 10,8 triệu thẻ, số lượng giao
dịch thẻ phát hành bằng eKYC đạt hơn 89,1 triệu giao dịch, với giá trị đạt hơn
106,1 nghìn tỷ đồng; có khoảng 40 ngân hàng thực hiện mở tài khoản thanh toán
bằng eKYC, với hơn 11,9 triệu tài khoản thanh toán mở bằng eKYC đang hoạt
động.
Số lượng GD (Món)
Giá trị GD (Tỷ đồng)
Số lượng GD (Món)
Số lượng GD (Món)
Giá trị GD (Tỷ đồng)
Giá trị GD (Tỷ đồng)
Quý I/2021
Quý I/2022
Quý I/2023
Năm
Loại GD
1,202,145,048 23,304,281 1,202,145,048 23,304,281 2,045,075,807 25,673,212
Giao dịch thanh toán qua và Internet Mobile Banking
368,179,143
946,455
379,449,565 1,000,695 420,790,724 1,040,990
Giao qua dịch ATM,POS/EFT/EDC
Bảng 2.3. Tổng hợp số liệu giao dịch thanh toán qua các kênh tại Việt Nam
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp trên website NHNN
Về giao dịch thanh toán qua Internet Banking và Mobile Banking, số liệu
thống kê từ Bảng 2.3 cho thấy, trong Quý I/2023 đã có gần 2,046 triệu món giao
dịch đạt giá trị khoảng 25,67 nghìn tỷ VND được thực hiện, tăng xấp xỉ 70,11% số
lượng GD và tăng 10,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Về giao dịch qua các
máy ATM, POS/EFTPOS/EDC quý I/2023, tỉ lệ tăng gần 14,3% số lượng GD và
tăng 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.
Theo Nghiên cứu Thái độ thanh toán của người tiêu dùng năm 2022 của
Visa, tỉ lệ người dùng Việt sử dụng thanh toán bằng thẻ hoặc ví điện tử đã tăng trên
mọi nhóm độ tuổi so với năm 2021. Cụ thể như sau: 66% người dùng thanh toán thẻ
48
trực tuyến, 70% thanh toán ví điện tử trực tuyến hoặc trong ứng dụng – ghi nhận sự
tăng trưởng đáng kể so với mức 32% năm 2021. Tương tự, tỉ lệ thanh toán bằng mã
QR gia tăng vượt bậc, với 61% (năm 2022) so với mức 35% (năm 2021).
Những số liệu này đã phản ánh xu hướng dịch chuyển sang thanh toán điện
tử, thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng trong thời đại phát triển công
nghệ thông tin như hiện nay và nhờ có nhiều doanh nghiệp tạo điều kiện và áp dụng
các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Từ đó cho thấy việc các NHTM
cũng đang nỗ lực không ngừng để phát triển áp dụng các yếu tố công nghệ trong
2.2.4. Nhận thức về ngân hàng xanh
việc hướng tới bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
Do ở Việt Nam, nhận thức về ngân hàng xanh chưa được đầy đủ, cũng như
vai trò và tác động của ngân hàng xanh trong Tại Việt Nam, Ngân hàng xanh vẫn
còn là một khái niệm mới do tầm quan trọng đối với yêu cầu bảo vệ môi trường
chưa được đánh giá đúng mức khi so với những mục tiêu về tăng trưởng tại Việt
Nam. Theo khảo sát của Trần Thị thanh Tú, Trần Thị Hoàng Yến (2016), nhận thức
của bản thân các ngân hàng cũng như các doanh nghiệp Việt Nam về Ngân hàng
xanh so với thông lệ quốc tế, mới chỉ ở mức độ cơ bản trong thang đo 5 cấp độ của
Mô hình hoạt động Ngân hàng xanh của Kaeufer (2010). Bên cạnh đó Việt Nam
cũng chưa có một ngân hàng nào thực sự được coi là Ngân hàng xanh, mà mới chỉ
dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ xanh của ngân hàng hay các hoạt động cho vay
gắn với các cam kết về môi trường. Nhiều NHTM Việt Nam như Techcombank,
MB, Vietin Bank, Agribank, Maritime Bank … đều có dịch vụ ngân hàng điện tử
(Internet banking, SMS banking, Mobile Banking…) hoạt động song song với các
nghiệp vụ ngân hàng truyền thống. Trong hoạt động cấp tín dụng, các ngân hàng
cũng đã xem xét yếu tố môi trường, các tác động đến khí thải, không khí, nguồn
nước, môi trường sống, vv. Các dịch vụ này là một bộ phận lớn trong việc xây dựng
một ngân hàng xanh, tuy nhiên với thực tại ở Việt Nam, các dịch vụ này vẫn chưa
được phát triển rộng rãi và phổ biến, chưa được chiến lược hóa tại các NHTM.
2.3. Đánh giá chung về tình hình phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được trong việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam
49
Chính phủ và các cơ quan quản lý đã có những văn bản pháp lý, hướng dẫn
cụ thể nhằm đẩy mạnh việc thực hiện tăng trưởng xanh, trong đó có hoạt động ngân
hàng xanh. Điều này góp phần thúc đẩy các ngân hàng thương mại quan tâm nhiều
hơn đến hoạt động ngân hàng xanh ở cả hai mặt là tín dụng xanh và nội bộ xanh.
Trong đó, hoạt động tín dụng xanh đã được một số ngân hàng triển khai và đạt
được một số kết quả bước đầu như Sacombank với hệ thống quản lý rủi ro môi
trường hay Techcombank đã thực hiện tài trợ một số dự án về tiết kiệm năng lượng
và sản xuất sạch của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động nội bộ xanh đã được
các ngân hàng chú trọng thực hiện với việc ứng dụng khoa học công nghệ nhằm
giảm thiểu việc sử dụng giấy, sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng như hệ
2.3.2. Khó khăn và hạn chế trong việc phát triển ngân hàng xanh tại Việt
Nam
thống chiếu sáng, điều hòa, máy in, xây dựng không gian xanh
Tuy đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng việc triển khai thực hiện
ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Mặc dù
đã ban hành một số văn bản hướng dẫn nhưng các quy định vẫn còn chung chung,
chưa rõ ràng, cụ thể. Hoạt động ngân hàng xanh còn ít ngân hàng triển khai và chưa
có ngân hàng nào định hướng theo mô hình ngân hàng xanh. Nguyên nhân là do các
ngân hàng cho rằng sẽ mất đi lượng lớn lợi nhuận do việc thẩm định tín dụng sẽ bị
siết chặt hơn khi xét đến yếu tố môi trường xã hội. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
xanh tại Việt Nam còn chưa cụ thể và chưa được thực hiện thường xuyên. Những
sản phẩm đã được triển khai mới chỉ dừng lại ở mức độ là các chương trình ngắn
hạn để thể hiện trách nhiệm xã hội của ngân hàng. Các sản phẩm tín dụng xanh trên
thế giới như cho vay mua nhà xanh, cho vay mua xe xanh vẫn chưa thấy xuất hiện
tại Việt Nam.
50
3CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
Sau khi xác định được mục tiêu, nhiệm vụ và những câu hỏi mà nghiên cứu
hướng tới, tác giả triển khai quá trình nghiên cứu kế tiếp theo 2 giai đoạn nghiên
cứu bao gồm giai đoạn 1 là nghiên cứu sơ bộ và giai đoạn 2 là nghiên cứu chính
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
‐Ngân hàng xanh là gì và những yếu tố nào giúp phát triển NHX? Thực trạng tại nước ta? ‐Nên sử dụng bộ thang đo và mô hình nào? ‐Nhà nước, Chính phủ và các NHTM cần làm gì để thúc đẩy quá trình phát triển NHX tại Việt Nam?
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
-Các nghiên cứu về NHX -Khái niệm, mô hình hoạt động và ý nghĩa của việc áp dụng NHX -Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX vào các hoạt động tại NHTM -Các quốc gia trên thế giới đã phát triển NHX như thế nào? Liên hệ kinh nghiệm cho Việt Nam?
-Tiến hành các cuộc phỏng vấn cùng các chuyên gia một cách chuyên sâu -Thiết kế bộ câu hỏi, xây dựng khung mô hình và điều chỉnh các biến quan sát, thang đo dựa trên kết quả các cuộc phỏng vấn và trên cơ sở những lý thuyết đã thu thập được ở bước trên
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC
-Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng -Khảo sát chính thức -Tổng hợp, làm sạch, mã hoá số liệu thu được -Phân tích và kiểm định giả thuyết nghiên cứu -Đề xuất kiến nghị phát triển NHX và kết luận.
thức.
Nguồn: Tác giả đề xuất
Sơ đồ 3.1. Bảng mô tả quy trình nghiên cứu
51
Ở giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, tác giả tiến hành thiết kế bảng hỏi sử dụng
khung lý thuyết, tác giả tiến hành xây dựng bảng câu hỏi dự thảo nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX và mức độ phát triển NHX tại Việt Nam.
Thông qua việc phỏng vấn, hỏi đáp chuyên sâu cùng các cán bộ cấp quản lý tại các
ngân hàng TMCP cùng các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn Hà
Nội để xây dựng mô hình nghiên cứu, điều chỉnh các biến quan sát và xác định mối
quan hệ giữa các thang đo, các biến quan sát để làm sao có được những biến chọn
lọc phù hợp nhất với tình hình thực trạng đang diễn ra tại Việt Nam. Trong giai
đoạn nghiên cứu đầu tiên sơ bộ, số lượng cán bộ quản lý và chuyên gia mà tác giả
lựa chọn để phỏng vấn là 5 người và tác giả đã chọn theo phương pháp lấy mẫu
thuận tiện.
Ở giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định lượng. Bảng hỏi sau khi được chỉnh sửa được đưa vào khảo sát chính thức và
được gửi cho các cán bộ ngân hàng đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc tại tại
các NHTM. Toàn bộ kết quả từ bảng hỏi chính thức sẽ được đưa vào quá trình
thanh lọc, mã hóa, phân tích và phần mềm SPSS 22 làm công cụ chính để hỗ trợ.
Các bước phân tích trong luận văn gồm có: (i) kiểm định độ tin cậy của các biến
quan sát và của các thang đo; (ii) phân tích nhân tố khám phá (EFA); (iii) phân tích
hồi quy tuyến tính. Trên cơ sở các kết quả của 2 giai đoạn nghiên cứu, luận văn chỉ
ra được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và từ đó đề xuất kiến nghị và giải pháp
3.2. Mô hình nghiên cứu
thúc đẩy hoạt động NHX ngày một phát triển và hiệu quả tại Việt Nam.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả của các nghiên cứu đã công bố trước đây
về mức độ phát triển và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX, tác giả xây
dựng khung mô hình và giả thuyết nghiên cứu của luận văn như sau:
Năng lực cán bộ, nhân viên ngân hàng
Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển NHX
Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh
Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của NHX
Sự phát triển Ngân hàng xanh
Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại
Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh
52
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nhóm nhân tố bên ngoài bao gồm những yếu tố về hướng dẫn, quy định như
quy định về tài chính xanh, tín dụng xanh, các công cụ quản lý tài chính, quy định
về luật sở hữu trí tuệ cũng như các công cụ quản lý tài chính địa phương là những
yếu tố quan trọng cần xem xét, Hoen (2014); Fukuhara (2016); ngoài ra còn có rủi
ro chính trị; thiếu các công cụ quản lý và sự thiếu rõ ràng về quyền sở hữu trí tuệ.
Các nhà đầu tư phải đối mặt với một số loại rủi ro bao gồm rủi ro về vấn đề môi
trường xã hội (rủi ro liên quan đến việc các chính sách về bảo vệ môi trường sẽ thay
đổi, cập nhật liên tục trong tương lai); các chỉ số vĩ mô của nền kinh tế (tỉ lệ lạm
phát, tăng lãi suất); quy định pháp luật và chính trị. Vì quy định pháp luật có thể
thay đổi trong tương lai, thay đổi điều kiện hợp đồng làm ảnh hưởng đến các bên
liên quan, thay đổi cổ phần tài chính, UNEP (2009). Nghiên cứu của Adelphi (2016)
chỉ ra rằng sự phát triển của NHX bị ảnh hưởng bởi chiến lược và nhu cầu đầu tư
của doanh nghiệp. Để các ngân hàng đạt được sự phát triển tài chính xanh, Barner
và Han (2013) đề xuất hai yếu tố nội bộ quan trọng: quy mô ngân hàng và quyền sở
hữu ngân hàng. Những yếu tố này cho phép các ngân hàng xây dựng tầm nhìn và kế
hoạch thực hiện chúng, từ đó hoàn thành các mục tiêu và mục tiêu của mình, bao
gồm cả trách nhiệm xã hội. Ritu (2014) nhấn mạnh tầm quan trọng của chiến lược
53
ngân hàng xanh trong việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ tài chính hỗ trợ phát triển
thương mại với các lợi ích về môi trường. Quan điểm của Peter và cộng sự (2005) là
việc tài trợ dự án bị ảnh hưởng bởi năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng. Sự
thành công của các dự án tài chính xanh phụ thuộc vào kiến thức về thẩm định,
đánh giá dự án thông qua xem xét tác động của các dự án này với môi trường,
Adelphi (2016). Thêm vào đó, Fukuhara (2016) cho rằng các nước đang phát triển
thường gặp khó khăn khi phát triển NHX là do thiếu nguồn vốn tài chính cung ứng
dài hạn. Tính chất của các kế hoạch thân thiện với môi trường đòi hỏi phải có vốn
lớn, đủ thời gian để giải quyết rủi ro đang chờ lợi nhuận kỳ vọng và các vấn đề liên
quan đến số tiền và thời hạn đầu tư. Tăng trưởng ngân hàng xanh bị cản trở bởi các
yếu tố như vốn đầu tư, quy mô và thời gian trước khi thu hồi lại vốn, Peter và cộng
sự (2005).
Do đó, luận văn tiến hành kiểm định các giả thuyết sau đây về các nhóm
nhân tố bên ngoài và trong của ngân hàng ảnh hưởng đến phát triển ngân hàng xanh
ở Việt Nam như sau:
Giả thuyết H1: Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật
trong việc phát triển ngân hàng xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển
ngân hàng xanh
Giả thuyết H2: Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển
của ngân hàng xanh
Giả thuyết H3: Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các
quỹ đầu tư xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh
Giả thuyết H4: Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương
mại có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh
Giả thuyết H5: Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng
xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh
Giả thuyết H6: Năng lực của cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng thuận
chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh.
3.3. Thang đo của nghiên cứu
54
Luận văn sử dụng thang đo Likert 5 cấp độ để đo lường mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự phát triển của NHX. Lý do lựa chọn thang đo Likert vì đây
là một thang đo phổ biến, đáng tin cậy cho các khảo sát về lấy ý kiến, nhận thức,
hành vi của con người và cũng rất phù hợp với phương pháp nghiên cứu tổng hợp
dữ liệu báo cáo kết quả. Tương ứng với 5 cấp độ là 5 ý kiến: (1) Rất không đồng ý;
(2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5) Rất đồng ý.
Bảng 3.1. Bảng mô tả biến quan sát thành phần
Ký
Thang đo Biến quan sát hiệu
biến
Khung pháp lý chuẩn áp dụng trong việc phát triển CS1
ngân hàng xanh
Quy định và hướng dẫn thi hành của ngân hàng nhà CS2 nước trong việc phát triển ngân hàng xanh
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh có bao gồm CS3 cả phát triển ngân hàng xanh Hướng dẫn/Quy
định/Chính sách Chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước trong CS4 của Nhà nước và việc hỗ trợ phát triển sản phẩm xanh, dịch vụ xanh
Pháp luật trong Chính sách, quy định của nhà nước trong việc khuyến việc phát triển khích các ngân hàng thương mại áp dụng ưu đãi cho CS5 ngân hàng xanh các doanh nghiệp/dự án đầu tư xanh
Chính sách, quy định của nhà nước trong việc hỗ trợ cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin trong việc đánh giá các CS6
khoản đầu tư xanh/dự án xanh
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ nhân CS7 viên các ngân hàng thương mại cùng nhân viên các tổ
55
chức tín dụng trong hoạt động tài chính - tín dụng xanh
Nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh VM1 tế thế giới
Những nhân tố Môi trường chính trị và pháp luật ổn định bền vững VM2
kinh tế vĩ mô ảnh Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP đầu người cao VM3 hưởng tới mức
độ phát triển của Tỷ lệ số người thất nghiệp tại thấp VM4 ngân hàng xanh
Tỷ giá tương đối ổn định VM5
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển VM6
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh có ý thức trách NC1 nhiệm xã hội về vấn đề bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sản xuất ra các sản
phẩm thân thiện với môi trường (sản phẩm xanh), năng NC2
lượng sạch Nhu cầu của các
doanh nghiệp, Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng nguyên liệu NC3 các tổ chức kinh xanh, tái chế, tái sử dụng,...
doanh về các quỹ Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng thiết bị, dây đầu tư xanh chuyền công nghệ sản xuất ít ô nhiễm, thân thiện với NC4
môi trường
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh đầu tư sáng chế công
nghệ nhằm quản lý lượng rác thải ra môi trường, ngăn NC5
chặn ô nhiễm môi trường
Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn KN1 Khả năng tài
chính và tiềm lực Ngân hàng có quy mô và tốc độ gia tăng tổng tài sản KN2 kinh tế của ngân lớn, chất lượng tổng tài sản cao
56
hàng thương mại Ngân hàng đảm bảo về mức độ an toàn vốn và khả KN3 năng thanh toán, khả năng sinh lời
Ngân hàng có báo cáo tài chính chất lượng KN4
Ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán KN5
Chú trọng vào việc xây dựng chương trình chiến lược NT1 phát triển xanh của ngân hàng
Khuyến khích sử dụng các thiết bị xanh trong ngân NT2 hàng Nhận thức của
ban lãnh đạo Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại thân ngân hàng trong NT3 thiện với môi trường việc phát triển
ngân hàng xanh Định kỳ kiểm tra, đánh giá hiệu quả trong hoạt động NT4 phát triển ngân hàng xanh
Có chính sách khen thưởng cho các chi nhánh đi đầu NT5 trong việc phát triển ngân hàng xanh
Cán bộ nhân viên ngân hàng có ý thức bảo vệ môi CB1 trường, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên
Cán bộ nhân viên ngân hàng nhận thức được tầm quan CB2 trọng của việc phát triển ngân hàng xanh
Năng lực của cán Cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực chuyên môn CB3 bộ nhân viên cao, đánh giá, thẩm định được các dự án xanh
Cán bộ nhân viên ngân hàng có khả năng sử dụng các CB4 thiết bị xanh
Cán bộ nhân viên ngân hàng hiểu và truyền thông được CB5 về các sản phẩm dịch vụ xanh của ngân hàng
Nguồn: Tác giả đề xuất
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
57
Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên việc
tìm kiếm, tổng hợp thông tin liên quan từ các nguồn có sẵn, được công bố trên các
tạp chí kinh tế trong và ngoài nước, cơ quan thống kê nhà nước, cơ quan Chính phủ,
viện nghiên cứu, kế thừa kết quả của những nghiên cứu trước đây. Phương pháp
phỏng vấn chuyên gia cũng được tác giả sử dụng để thu thập dữ liệu bởi tính nhanh
gọn, thuận tiện của nó. Dữ liệu thu thập được bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, là
cơ sở để hình thành khung lý thuyết, giả thuyết và mô hình nghiên cứu về ngân
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
hàng xanh tại Việt Nam.
Dựa trên cơ sở tổng thuật tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây,
luận văn đã xây dựng được khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển của ngân hàng xanh. Kết hợp với các kho lưu trữ dữ
liệu mạng và các trang web chính thức của ngân hàng, cũng như các trang web của
chính phủ và các tạp chí chuyên ngành, công bố số liệu thống kê, hồ sơ, tài liệu
pháp lý, chính sách và sự kiện để phân tích thực trạng của tình hình phát triển NHX
tại Việt Nam. Áp dụng trong nghiên cứu này là nhiều phương pháp phân tích dữ
liệu như diễn giải nội dung, nghiên cứu định tính và chính sách, logic, tình huống và
phân tích SWOT,... Kết hợp với việc phỏng vấn chuyên gia, các nhân tố và cấp độ
đã được bổ sung và hoàn thiện sao cho phù hợp nhất với thực tiễn Việt Nam. Các
dữ liệu thứ cấp sau khi được thu thập sẽ phục vụ cho việc giải thích cho kết quả của
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
nghiên cứu định lượng được rút ra từ luận văn.
Để đánh giá được mức độ phát triển của ngân hàng xanh tại Việt Nam và xác
định được các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NHX tại Việt Nam, tác giả sử dụng
phương pháp nghiên cứu định lượng với việc đánh giá kiểm định mô hình và thang
đo. Dữ liệu, số liệu phân tích được thu thập định lượng trên diện rộng thông qua
việc thiết kế bảng hỏi khảo sát gửi đến các đối tượng nghiên cứu thông qua hình
thức gửi đường link trực tuyến và phiếu khảo sát trực tiếp. Trong nghiên cứu này,
58
mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng khảo sát mà
luận văn tập trung hướng tới là các cán bộ quản lý (Giám đốc, phó giám đốc chi
nhánh, trưởng, phó phòng) và các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm đang làm việc
tại các ngân hàng thương mại tại Hà Nội và một số tỉnh/TP khác. Các ngân hàng
được chọn tham gia khảo sát như Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank,
Techcombank, VPBank, Seabank, MBBank, LienVietPostBank, Nam Á Bank,
SHB, Shinhan Bank, …. Tổng số phiếu được phát ra là 350 phiếu, số phiếu thu về
hợp lệ là 328 phiếu. Phiếu được tính là hợp lệ khi trả lời đầy đủ tất cả các câu hỏi và
không bỏ sót câu nào. Theo Tabachnick và Fidell (1996), đối với phân tích hồi quy
đa biến: cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là 50 + 8*m (m: số biến
độc lập). Nghiên cứu có 6 biến độc lập, do vậy kích thước mẫu tối thiểu là: 50+8*6
= 98 quan sát. Như vậy, tổng số mẫu trong nghiên cứu là 328 là phù hợp.
Một bước quan trọng tiếp theo không thể thiếu trong bài luận văn này đó là
phân tích EFA – nhân tố khám phá. Phương pháp này được sử dụng với mục đích
giúp cho tác giả tiết kiệm được thời gian nghiên cứu phân tích bằng cách xếp các
biến quan sát con vào trong các nhóm biến có cùng tính chất và mức ý nghĩa cao
hơn cho cả biến phụ thuộc. Đối với quá trình phân tích này, tác giả đánh giá mức độ
tin cậy của các biến và các thang đo thông qua hệ số tải nhân tố (factor loading), kết
quả của quá trình đánh giá sẽ phục vụ cho việc loại bỏ các biến rác để phân tích
thích hợp hơn. Đưa toàn bộ những biến quan sát phù hợp (trừ những biến không
phù hợp và đã bị loại tại các kiểm định trước vào mô hình để thông qua ma trận
xoay, tác giả sẽ sắp xếp các biến quan sát lại vào các nhân tố mà chúng có thể biểu
diễn nhiều hơn, tương đồng nhiều hơn về tính chất rồi đặt lại tên nhân tố sao cho
bao quát được toàn bộ tính chất của các biến trong nó. Thước đo KMO (Kaiser -
Meyer - Olkin) dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố; kiểm định
Barlett's Test dùng để kiểm định xem các biến có tương quan trong tổng thể hay
không. Nếu kiểm định này có mức ý nghĩa thống kê Sig. < 0,05 thì các biến quan
sát có tương quan trong tổng thể. Phương pháp trích hệ số được sử dụng là phân
tích các thành phần chính (Principal Component Analysis) với phép xoay Varimax
để tối thiểu hóa số lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố. Kết quả phân tích
59
được thể hiện theo các yêu cầu dưới đây: (i) Hệ số tải nhân tố (Factor loading) chỉ
ra mối tương quan giữa biến quan sát và nhân tố. Đây là chỉ tiêu để đảm bảo mức ý
nghĩa thiết thực của EFA. Hệ số tải nhân tố càng cao thì mối tương quan giữa biến
quan sát và nhân tố càng lớn và ngược lại. Do mẫu 328, tác giả sử dụng hệ số tải
nhân tố là 0,5. (ii) (KMO) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân
tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Yêu cầu đặt
ra cho hệ số KMO là phải lớn hơn hoặc bằng 0,5 và bé hơn hoặc bằng 1. (iii) Kiểm
định Bartlett phải có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05). Đây là một đại lượng thống kê
dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm
định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan
với nhau trong tổng thể. (iv) Eigenvalue phản ánh số lượng các nhân tố được giữ
lại. Các yếu tố có Eigenvalue lớn hơn 1 sẽ được giữ trong mô hình phân tích. Total
Variance Explained lớn hơn 50% cho thấy sự phù hợp của mô hình EFA.
Phương pháp phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính: tác giả đánh giá
mức độ tương quan giữa các biến theo mô hình tuyến tính. Để khám phá ảnh hưởng
của các yếu tố khác nhau đến sự phát triển của NHX với môi trường ở Việt Nam,
hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa một biến bị ảnh
hưởng bởi một tập hợp các biến khác. Đánh giá này tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xác định tập hợp các biến số độc lập quan trọng nhất có ảnh hưởng lớn nhất đến
việc thúc đẩy sự tiến bộ của NHX tại Việt Nam. Từ đó đi đến xác định sử dụng mô
hình kinh tế lượng trong bài nghiên cứu có dạng:
y = f (x1, x2, x3, x4, x5, x6,) Trong đó: y là mức độ phát triển của ngân hàng
xanh (biến phụ thuộc); biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của
ngân hàng xanh (đó là, Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật
trong việc phát triển ngân hàng xanh - x1, Những nhân tố kinh tế vĩ mô - x2, Nhu
cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh - x3, Khả
năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại - x4, Nhận thức của
ban lãnh đạo ngân hàng trong việc phát triển ngân hàng xanh - x5, Năng lực của cán
bộ, nhân viên - x6.
60
4CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM
4.1. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngân
hàng xanh tại Việt Nam
4.1.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và các thang đo
4.1.1.1. Mẫu nghiên cứu
Chuyển sang giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả nghiên cứu gửi bảng
câu hỏi được gửi tới 350 cán bộ nhân viên, cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo của
23 ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số tỉnh/TP khác vào
tháng 05/2023 thông qua 2 hình thức: trực tuyến (thông qua đường link biểu mẫu
bảng hỏi) và trực tiếp (gửi phiếu bảng hỏi). Sau 1 tháng, khảo sát thu về có tổng
cộng 328 câu trả lời hợp lệ, trong đó có 50.6% người tham gia khảo sát là nữ,
49.4% là nam. Toàn bộ các đối tượng trong mẫu nghiên cứu đều đã đạt trình độ cử
nhân đại học trở lên, trong đó số người đạt học vị thạc sĩ, tiến sĩ chiếm 44.2% trên
tổng số 328 người. Vị trí công tác cán bộ quản lý có tất cả 94 người (chiếm 28.7%),
chuyên viên có tất cả là 220 người (chiếm 67.1%), nhân viên hỗ trợ có 14 người
(chiếm 4.3%). Họ đều là những chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng với
thời gian kinh nghiệm công tác từ 5 năm lên đến hơn 10 năm. Chi tiết được trình
bày trong Bảng 4.1. Bảng thống kê mô tả mẫu nghiên cứu dưới đây:
61
Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Vị trí công tác
Tần số Tỷ lệ Valid Percent Cumulative Percent
Cán bộ quản lý 28.7 28.7 28.7 94
Chuyên viên 67.1 67.1 95.7 220 Valid Nhân viên hỗ trợ 4.3 4.3 100.0 14
100.0 100.0 328 Total
Giới tính
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Nam 49.4 162 49.4 49.4
100.0 166 50.6 50.6 Nữ Valid
328 100.0 100.0 Total
Trình độ học vấn
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Cử nhân 55.8 183 55.8 55.8
Thạc sĩ 98.5 140 42.7 42.7 Valid Tiến sĩ 100.0 5 1.5 1.5
Total 328 100.0 100.0
Số năm công tác
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
30.5 30.5 30.5 Dưới 5 năm 100
65.9 35.4 35.4 Trên 10 năm 116 Valid 100.0 34.1 34.1 Từ 5-10 năm 112
328 100.0 100.0 Total
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
4.1.2. Các thang đo
62
‐ Thang đo Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong
việc phát triển ngân hàng xanh
Bảng 4.2. Thống kê mô tả thang đo Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà
nước và Pháp luật
CS
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
CS1 328 5 3.98 .716 3
CS2 328 5 3.94 .754 3
CS3 328 4 3.48 .500 3
CS4 328 5 4.00 .704 3
CS5 328 5 4.01 .682 3
CS6 328 4 3.51 .501 3
CS7 328 5 4.00 .721 3
Valid N (listwise) 328
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Bảng 4.2 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát
con trong nhân tố “Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật
trong việc phát triển ngân hàng xanh”. Dễ dàng nhận thấy toàn bộ các biến đều có
giá trị thấp nhất là 3 (mức trung bình) và gần như toàn bộ các biến đều có giá trị cao
nhất là 5. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng tham gia khảo sát có xu hướng
đồng ý cao với các câu hỏi khảo sát trong nội dung chính sách. Trong đó, biến quan
sát CS3 có trung bình cộng thấp nhất là 3.48, theo sau là CS6 bằng 3.51 trong khi
đó biến CS5 nhận được mức đồng ý cao nhất với trung bình cộng bằng 4.01. Độ
lệch chuẩn của các biến quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.500 đến 0.754 đã thể
hiện sự đồng nhất khá cao trong đáp án trả lời của 328 đối tượng và cũng khẳng
định tính phù hợp cho câu hỏi khảo sát.
Nhìn chung, kết quả trong bảng này cho thấy rằng các đáp viên có xu hướng
đồng ý cao với các biến “Chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước trong việc
hỗ trợ phát triển sản phẩm xanh, dịch vụ xanh”, “Chính sách, quy định của nhà
63
nước trong việc khuyến khích các ngân hàng thương mại áp dụng ưu đãi cho các
doanh nghiệp/dự án đầu tư xanh” và “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
cán bộ nhân viên các ngân hàng thương mại cùng nhân viên các tổ chức tín dụng
trong hoạt động tài chính - tín dụng xanh” và nhân tố cha không những có tác động
thuận chiều mà còn có mức độ ảnh hướng lớn đến việc phát triển ngân hàng xanh.
‐ Thang đo Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của
ngân hàng xanh
Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả thang đo Những nhân tố kinh tế vĩ mô
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
VM1 328 4 3.50 .501 3
VM2 328 5 3.97 .703 3
VM3 328 5 3.94 .701 3
VM4 328 4 3.51 .513 3
VM5 328 5 3.87 .687 3
VM6 328 5 3.98 .744 3
328 Valid N (listwise)
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Bảng 4.3. biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát
con trong thang đo “Những nhân tố kinh tế vĩ mô”. Điểm giống nhau là toàn bộ các
biến đều có giá trị thấp nhất là 3, giá trị cao nhất là 4 và 5 cùng giá trị trung bình
toàn bộ đều trên mức 3 – mức trung lập. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng tham
gia khảo sát đồng ý với các câu hỏi khảo sát trong thang đo những nhân tố vĩ mô.
Trong đó, biến quan sát VM6 có mức đồng ý cao nhất là 3.98, tiếp ngay sau đó là
VM1 và VM4 với giá trị trung bình tương đương bằng 3.51 và 3.50. Độ lệch chuẩn
của các biến quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.501 đến 0.744 đã thể hiện mức độ
đồng nhất rất cao trong đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.
Nhìn chung, kết quả trong bảng đã thể hiện rằng các đáp viên có xu hướng
đồng ý cao với các biến “Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển”
và “Nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới” và nhân tố
64
cha không những có tác động thuận chiều mà còn có mức độ ảnh hướng lớn đến
việc phát triển ngân hàng xanh.
- Thang đo Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các
quỹ đầu tư xanh
Bảng 4.4. Thống kê mô tả thang đo Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh
NC
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
NC1 328 5 3.55 .573 1
NC2 328 5 3.50 .547 2
NC3 328 5 3.52 .571 2
NC4 328 5 3.49 .567 2
NC5 328 5 3.51 .586 1
328 Valid N (listwise)
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Bảng 4.4 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát
con trong thang đo “Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các
quỹ đầu tư xanh”. Kết quả thống kê cho thấy các biến đều có giá trị cao nhất là 5 và
giá trị trung bình hầu như đều trên mức 3 – mức trung lập. Điều này chứng tỏ rằng
các đối tượng tham gia khảo sát đồng ý với các câu hỏi khảo sát trong thang đo nhu
cầu của các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh. Trong đó, biến quan sát NC1 có giá
trị trung bình là 3.55 thể hiện mức đồng ý cao nhất trong thang đo, tiếp ngay sau đó
là NC3 với giá trị trung bình tương đương bằng 3.52. Độ lệch chuẩn của các biến
quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.547 đến 0.586 đã thể hiện mức độ đồng nhất rất
cao trong đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.
Ở đây ta thấy mặc dù điểm trung bình cộng của các biến thể hiện trong
bảng kết quả có phần thấp hơn so với các biến quan sát thuộc các nhóm khác nhưng
với các biến “Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng nguyên liệu xanh, tái chế,
tái sử dụng,...” và “Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh đầu tư sáng chế công nghệ
65
nhằm quản lý lượng rác thải ra môi trường, ngăn chặn ô nhiễm môi trường” cũng
có những tác động thuận chiều đến việc phát triển ngân hàng xanh.
- Thang đo Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại
Bảng 4.5. Thống kê mô tả thang đo Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của
ngân hàng thương mại
KN
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
KN1 328 5 4.00 .781 2
KN2 328 5 4.00 .707 2
KN3 328 5 3.96 .753 2
KN4 328 5 3.98 .763 2
KN5 328 5 4.05 .733 2
328 Valid N (listwise)
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Bảng 4.5 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát
con trong thang đo “Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương
mại”. Kết quả khảo sát cho thấy toàn bộ các biến đều có giá trị thấp nhất là 2, cao
nhất là 5 và giá trị trung bình dao động trong khoảng từ 3.96 đến 4.05. Điều này
chứng tỏ rằng các đối tượng tham gia khảo sát có mức đồng ý rất cao với các câu
hỏi khảo sát trong thang đo những khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân
hàng thương mại. Trong đó, biến quan sát KN5 có mức đồng ý cao nhất là 4.05, tiếp
ngay sau đó là KN1 và KN2 với giá trị trung bình tương đương bằng 4.00. Độ lệch
chuẩn của các biến quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.707 đến 0.781 đã thể hiện
sự đồng nhất trong đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.
Nhìn chung, kết quả trong bảng này cho thấy rằng các đáp viên có xu hướng
đồng ý cao với các biến “Ngân hàng có quy mô và tốc độ gia tăng tổng tài sản lớn,
chất lượng tổng tài sản cao”, “Ngân hàng đảm bảo về mức độ an toàn vốn và khả
năng thanh toán, khả năng sinh lời” và “Ngân hàng có báo cáo tài chính chất
lượng” và thang đo này không những có tác động thuận chiều mà còn có mức độ
ảnh hướng rất lớn đến việc phát triển ngân hàng xanh.
66
- Thang đo Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc phát triển
ngân hàng xanh
Bảng 4.6. Thống kê mô tả thang đo Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng
trong việc phát triển ngân hàng xanh
NT
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
NT1 328 5 4.11 .606 3
NT2 328 5 4.10 .665 3
NT3 328 5 4.01 .643 2
NT4 328 5 4.08 .677 2
NT5 328 5 4.23 .591 3
Valid N 328 (listwise)
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Bảng 4.6 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát
con trong thang đo “Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc phát triển
ngân hàng xanh”. Kết quả thống kê cho thấy các biến đều có giá trị cao nhất là 5 và
giá trị trung bình cao trên mức 4, hầu như đều dao động trong khoảng từ 4.01 đến
4.23. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng tham gia khảo sát có mức đồng ý rất
cao với các câu hỏi khảo sát trong thang đo nhận thức của ban lãnh đạo. Trong đó,
biến quan sát NT5 có mức đồng ý cao nhất là 4.23, tiếp ngay sau đó là NT1 và NT2
với giá trị trung bình tương đương bằng 4.10 và 4.11. Độ lệch chuẩn của các biến
quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.591 đến 0.677 đã thể hiện sự đồng nhất trong
đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.
Nhìn chung, kết quả trong bảng này cho thấy rằng các đáp viên có xu hướng
đồng ý cao với các biến “Chú trọng vào việc xây dựng chương trình chiến lược
phát triển xanh của ngân hàng”, “Có chính sách khen thưởng cho các chi nhánh đi
đầu trong việc phát triển ngân hàng xanh” và thang đo nhận thức của ban lãnh đạo
không những có tác động thuận chiều mà còn có mức độ ảnh hướng rất lớn đến việc
phát triển ngân hàng xanh.
67
- Thang đo Năng lực của cán bộ nhân viên
Bảng 4.7. Thống kê mô tả thang đo Năng lực của cán bộ nhân viên
CB
N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
CB1 328 5 4.03 .719 2
CB2 328 5 3.98 .746 2
CB3 328 5 3.97 .703 2
CB4 328 5 3.97 .727 2
CB5 328 5 4.04 .754 2
328 Valid N (listwise)
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Bảng 4.7 biểu diễn giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của các biến quan sát
con trong thang đo “Năng lực của cán bộ nhân viên”. Kết quả khảo sát cho thấy
toàn bộ các biến đều có giá trị thấp nhất là 2, cao nhất là 5 và giá trị trung bình dao
động trong khoảng từ 3.97 đến 4.04. Điều này chứng tỏ rằng các đối tượng tham gia
khảo sát có mức đồng ý rất cao với các câu hỏi khảo sát trong thang đo năng lực của
cán bộ nhân viên. Trong đó, biến quan sát CB5 có mức đồng ý cao nhất là 4.04, tiếp
ngay sau đó là CB1 với giá trị trung bình tương đương bằng 4.03. Độ lệch chuẩn
của các biến quan sát đều nằm trong khoảng từ 0.703 đến 0.754 đã thể hiện sự đồng
nhất trong đáp án trả lời của 328 đối tượng đối với các biến quan sát.
Nói tóm lại, số liệu được thể hiện thông qua bảng 4.7 đã cho thấy rằng các
đáp viên có xu hướng đồng ý rất cao với các biến “Cán bộ nhân viên ngân hàng có
năng lực chuyên môn cao, đánh giá, thẩm định được các dự án xanh”, “Cán bộ
nhân viên ngân hàng hiểu và truyền thông được về các sản phẩm dịch vụ xanh của
ngân hàng” và “Cán bộ nhân viên ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng của
việc phát triển ngân hàng xanh”. Đồng thời kết quả này cũng thể hiện rằng thang
đo Năng lực của cán bộ nhân viên không những có tác động thuận chiều mà còn có
mức độ ảnh hướng rất lớn đến việc phát triển ngân hàng xanh.
4.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha
68
Sau khi đã tổng hợp, thống kê và mô tả dữ liệu, tác giả tiến hành phân tích hệ
số Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy của các thang đo trong mô hình
nghiên cứu. Cụ thể kết quả hệ số Cronbach’s Alpha qua các lần loại biến đối với
từng thang đo được thể hiện trong Bảng 4.8, chi tiết như sau:
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo
Biến
Giá trị trung bình
Giá trị phương
Hệ số tương
Hệ số Cronbach's
quan
của thang đo khi
sai khi biến bị
quan biến
Alpha nếu biến bị
sát
biến bị loại bỏ
loại bỏ
tổng
loại bỏ
qua các lần loại biến
Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát
triển NHX (Cronbach's Alpha lần thứ 3 = 0.841)
CS1 15.95 .654 5.181 .806
CS2 15.98 .693 4.935 .795
CS4 15.92 .622 5.312 .815
CS5 15.92 .604 5.440 .819
CS7 15.92 .651 5.172 .807
Nhân tố kinh tế vĩ mô
(Cronbach's Alpha lần thứ 3 = 0.802)
VM2 11.96 .611 3.056 .755
VM3 11.99 .616 3.052 .753
VM5 11.89 .594 3.134 .763
VM6 11.95 .644 2.875 .739
Nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng về quỹ đầu tư xanh (Cronbach's
Alpha lần thứ 2 = 0.802)
NC1 11.83 .648 2.949 .737
NC3 11.88 .576 3.205 .771
NC4 11.87 .612 3.044 .754
NC5 11.87 .628 2.989 .747
69
Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại
(Cronbach's Alpha lần thứ 2 = 0.807)
KN1 .635 .753 11.93 3.105
KN3 .623 .758 11.91 3.184
KN4 .631 .755 11.93 3.194
KN5 .603 .768 11.96 3.320
Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng
(Cronbach's Alpha lần thứ 2 = 0.806)
NT2 .702 .715 12.00 2.829
NT3 .579 .776 11.97 3.253
NT4 .565 .783 11.99 3.205
NT5 .641 .747 12.05 2.970
Năng lực của cán bộ nhân viên ngân hàng
(Cronbach's Alpha lần thứ 1 = 0.832)
CB1 .613 .803 15.98 5.051
CB2 .634 .797 15.91 5.039
CB3 .653 .791 15.93 4.903
CB4 .637 .796 15.96 4.909
CB5 .611 .803 15.97 5.140
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các biến quan sát đều có hệ số tương
quan biến tổng >0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0.7. Đối với các biến không phù
hợp là các biến có hệ số tương quan biến tổng có giá trị Cronbach's Alpha nếu loại
biến lớn hơn giá trị Cronbach's Alpha của cả thang đo, gồm có: CS3, CS6, VM1,
VM4, NC2, KN2, NT1 sẽ bị loại khỏi thang đo.
Sau khi phân tích Cronbach’s Alpha, 06 nhân tố (biến độc lập) cùng với 26
biến quan sát sẽ tiếp tục được tác giả đưa vào để phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Thang đo được chấp nhận khi 0,5 ≤ KMO ≤ 1 (Hair và các cộng sự, 1998), hệ số
Sig. = 0,000 của kiểm định Bartlett cho biết các biến quan sát tương quan với nhau
có ý nghĩa thống kê, tổng phương sai trích có giá trị ≥ 50% (Gerbing và Anderson,
70
1988) và hệ số tải nhân tố ≥ 0,5 chứng tỏ đạt độ tin cậy thích hợp cho phân tích
nhân tố.
Bảng 4.9. Bảng định KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .914
Approx. Chi-Square 5114.694
Bartlett's Test of Sphericity df 328
Sig. .000
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Kết quả chạy dữ liệu kiểm định cho ra hệ số KMO = 0.914 > 0, như vậy
phân tích nhân tố khám phá EFA là phù hợp. Thêm vào đó, kết quả kiểm định
Bartlett Test = 5114.694 với Sig = 0.000 < 0.05 đã bác bỏ giả thuyết rằng các biến
quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể mẫu nghiên cứu. Điều này
chứng tỏ dữ liệu dùng để kiểm định là hoàn toàn thích hợp.
71
Tổng phương sai trích
Extraction Sums of Squared
Rotation Sums of Squared
Initial Eigenvalues
Loadings
Loadings
Component
% of
Cumulative
% of
Cumulative
% of
Cumulative
Total
Total
Total
Variance
%
Variance
%
Variance
%
7.994
24.225
24.225
7.994
24.225
24.225
7.967
24.143
24.143
1
33.844
3.174
9.619
33.844
2.973
9.009
33.152
2
3.174
9.619
42.111
2.728
8.267
42.111
2.467
7.476
40.628
3
2.728
8.267
47.573
1.802
5.462
47.573
2.015
6.107
46.735
4
1.802
5.462
50.787
1.061
3.214
50.787
1.27
3.847
50.582
5
1.061
3.214
53.871
1.018
3.084
53.871
1.085
3.289
53.871
6
1.018
3.084
7
0.856
2.594
56.465
8
0.844
2.558
59.024
9
0.811
2.458
61.482
10
0.783
2.372
63.853
11
0.724
2.195
66.048
12
0.707
2.142
68.190
13
0.673
2.039
70.230
14
0.665
2.014
72.243
15
0.636
1.927
74.170
16
0.629
1.906
76.076
17
0.594
1.799
79.699
18
0.544
1.648
83.044
19
0.535
1.622
84.666
20
0.507
1.538
86.203
21
0.496
1.503
87.706
22
0.478
1.448
89.154
23
0.463
1.402
93.351
24
0.458
1.389
95.084
25
0.408
1.236
98.086
26
0.394
1.194
100.000
Bảng 4.10. Tổng phương sai trích
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
72
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
1
CS1
.764
CS2
.710
CS7
.703
CS4
.692
CS5
.690
KN3
.829
KN5
.759
KN1
.757
KN4
.750
CB4
.744
CB3
.719
CB1
.684
CB5
.683
CB2
.535
.660
NT5
.889
NT2
.844
NT3
.741
NT4
.682
NC4
.719
NC3
.678
NC1
.675
NC5
.539
.661
VM2
.813
VM6
.682
VM3
.623
.639
VM5
.614
Bảng 4.11. Ma trận xoay
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
73
Theo dõi bảng 4.11, tác giả nhận thấy có tổng cộng là 3 biến quan sát (CB2,
NC5, VM3) đã xuất hiện giá trị ở cả 2 nhân tố nên được xác định là biến xấu cần
loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu. Các biến còn lại được phân bổ đều vào các nhóm
mà cụ thể ở đây là 6 nhóm nhân tố là CS (gồm các biến CS1, CS2, CS7, CS4, CS5),
nhóm yếu tố VM ( gồm các biến VM2,VM5,VM6), nhóm yếu tố NC (NC1, NC3,
NC4), nhóm yếu tố NT (gồm các biế NT2, NT3, NT4, NT5), nhóm yếu tối KN (bao
gồm các biến quan sát: KN1, KN3, KN4, KN5), nhóm nhân tố cuối cùng là CB (bao
4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính
gồm các biến quan sát: CB1, CB3, CB4, CB5).
Bảng 4.12. Phân tích phương sai
Phân tích phương sai (ANOVA)
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 1120.384 33 33.951 71.066 .000b
Residual 200.174 419 .478
Total 1320.558 452
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Dễ dàng nhận thấy, kết quả của bảng ANOVA đã thể hiện giá trị Sig của
kiểm định F ở đây bằng 0.000 nhỏ hơn 0.05. kết quả kiểm định F để đánh giá giả
thuyết sự phù hợp của mô hình hồi quy. Giá trị sig kiểm định F bằng 0.000 < 0.05,
do đó mô hình hồi quy tác giả đề xuất là phù hợp.
Bảng 4.13. Model Summary
Model Summaryb
R Adjusted R Std. Error of the Durbin-
Model R Square Square Estimate Watson
1 .921a .848 .836 .69119 1.968
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Theo như Bảng 4.13, ta thấy giá trị R bình phương (R Square) bằng 0.848 và
R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) nhận giá trị 0.836. Điều này đã cho
74
thấy các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy ảnh hưởng 83.6% sự biến thiên của
biến phụ thuộc, còn lại 16.4% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên.
Giá trị Durbin–Watson cũng được thể hiện trong bảng 4.13 và bằng 1.968
thuộc trong khoảng 1.5 đến 2.5. Do đó, kết quả kiểm định không vi phạm giả định
tự tương quan chuỗi bậc nhất (Yahua Qiao, 2011).
Bảng 4.14. Kết quả ước lượng hệ số hồi qui với biến phụ thuộc
Coefficientsa
Unstandardized Standardized Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics Model t Sig. Std. Tolerance VIF B Beta Error
1 (Constant) .309 .387 .603 .000
.452 .062 .522 CS 6.284 .000 .585 1.635
.051 .060 .073 VM .581 .166 .659 1.788
.047 .060 .056 NC 3.857 .052 .610 1.638
.136 .063 .158 KN 2.160 .031 .560 1.784
.231 .058 .202 NT 1.387 .004 .562 1.780
.248 .064 .263 CB 4.112 .000 .585 1.708
a. Dependent Variable: y
Nguồn: Tác giả nghiên cứu sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.22
Bảng 4.14 cho chúng ta kết quả kiểm định t để đánh giá giả thuyết ý nghĩa hệ
số hồi quy, chỉ số VIF đánh giá đa cộng tuyến và các hệ số hồi quy. Biến VM và
NC có giá trị sig kiểm định t > 0.05. Do đó, các biến nêu trên không có ý nghĩa
trong mô hình hồi quy và không có ý nghĩa tác động lên biến phụ thuộc y. Các biến
còn lại gồm đều có sig kiểm định t nhỏ hơn 0.05, do đó các biến này đều có ý nghĩa
thống kê, đều tác động lên biến phụ thuộc y. Hệ số hồi quy các biến độc lập này đều
mang dấu dương, như vậy các biến độc lập có tác động thuận chiều lên biến phụ
thuộc.
Mô hình hồi quy phản ánh tác động của các nhân tố đến cấp độ phát triển
ngân hàng xanh như sau: y = 0.309 + 0.522* CS + 0.158* KN + 0.202*NT +
75
0.263*CB. Theo phương trình này thì ảnh hưởng của CS đối với cấp độ phát triển
ngân hàng xanh là mạnh nhất (+ 0.522), tiếp đến là CB (+0.263), NT (+0.202) và
4.4. Kết luận nghiên cứu
KN (+0.158).
Giả thuyết H1: Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật
trong việc phát triển ngân hàng xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển
ngân hàng xanh (Chấp nhận)
Giả thuyết H2: Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển
của ngân hàng xanh (Bác bỏ)
Giả thuyết H3: Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các
quỹ đầu tư xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh (Bác
bỏ)
Giả thuyết H4: Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương
mại có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh (Chấp nhận)
Giả thuyết H5: Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng
xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh (Chấp nhận)
Giả thuyết H6: Năng lực của cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng thuận
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh. (Chấp nhận)
Theo như số liệu thu được từ khảo sát chính thức, kết hợp với tình hình thực
trạng phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam trong phân tích tại Mục 2.2 đã được
tổng hợp lại thể hiện đánh giá của các chuyên gia, nhà quản lý ngân hàng về mức độ
phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. Phần đông các ý kiến đồng ý với quan
điểm cho rằng cấp độ phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam đang đạt mức 3 với
điểm số cao nhất là 3.95 điểm. Có nghĩa là: hoạt động kinh doanh có hệ thống.
Trong đó, hầu hết các quy trình, sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc
“xanh”, cơ cấu tổ chức của ngân hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động “xanh” ở
trên 4 giác độ: con người, quy trình, nguyên tắc và mục đích. Tuy vậy, dễ nhận thấy
sự đánh giá là không quá chênh lệch giữa các cấp độ và điểm số của tất cả các cấp
76
độ đều không vượt quá mức 4 (mức đồng ý) trong thang đo Likert. Chi tiết về điểm
số của các tiêu chí trong từng cấp độ được thể hiện trong Phụ lục 1.
Theo như số liệu thu được từ cuộc khảo sát chính thức, ta có thể rút ra được
kết luận về mức độ phát triển NHX ở Việt Nam hiện nay đang ở Cấp độ 3 - Hoạt
động kinh doanh mới ở một số bộ phận kinh doanh riêng lẻ, chưa có hệ thống, trong
đó, một số các quy trình, sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc “xanh”,
tuy nhiên cơ cấu tổ chức của một số ngân hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động
“xanh” ở trên 4 giác độ: con người, quy trình, nguyên tắc và mục đích.
Kết quả khảo sát cho thấy không có Ngân hàng Xanh thực sự ở Việt Nam,
mà chỉ có các ngân hàng cung cấp dịch vụ môi trường hoặc tham gia vào các hoạt
động cho vay liên quan đến các cam kết sinh thái. Điều này phản ánh đúng thực
trạng của ngành ngân hàng Việt Nam. Các ngân hàng đã tính đến các yếu tố môi
trường trong hoạt động cấp tín dụng, bao gồm các tác động đến khí thải, chất lượng
không khí, nguồn nước và môi trường sống. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc phát
triển và phổ biến các dịch vụ ngân hàng xanh này còn hạn chế và chưa được các
NHTM triển khai rộng rãi. Mặc dù các ngân hàng đã được đào tạo về các quy định
và hướng dẫn của chính phủ liên quan đến tăng trưởng xanh, nhưng những quy định
này không đủ cụ thể để thực hiện hiệu quả các sáng kiến tín dụng xanh.
Mặt khác, kết quả này cũng thể hiện rằng các đối tượng của khảo sát chưa
thực sự đồng ý với các cấp độ phát triển NHX ở Việt Nam. Bởi lẽ, nếu đánh giá một
cách nghiêm ngặt và khắt khe hơn thì chưa có một ngân hàng nào thực sự đạt tiêu
chí để được gọi là là Ngân hàng xanh ở Việt Nam tại thời điểm hiện tại. Các NHTM
hiện mới chỉ đang tham gia rất nhỏ vào hoạt động NHX thông qua việc cung cấp
các khoản vay liên quan đến các dịch vụ ngân hàng xanh và các sáng kiến môi
trường. Nhiều NHTM tại Việt Nam cung cấp dịch vụ ngân hàng trực tuyến thông
qua các kênh dịch vụ tương tác online như Internet banking, SMS banking, mobile
banking, … hoạt động đồng thời và hỗ trợ giảm thiểu các hoạt động ngân hàng
truyền thống. Các ngân hàng cũng xem xét các yếu tố liên quan đến môi trường, khí
thải, nguồn nước, môi trường sống và các tác động khác khi cho vay, thẩm định các
gói vay. Các dịch vụ này đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng
77
và nâng cao một ngân hàng xanh, nhưng trên thực tế chúng chưa được phát triển và
triển khai rộng rãi trong nước.
Cả Việt Nam và các ngân hàng thương mại đều không phân tầng. Các tổ
chức tài chính quốc tế, chẳng hạn như Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển
Châu Á, hiện có một bộ tiêu chuẩn (các nguyên tắc Xích đạo) đã được xây dựng và
đang trên đà phát triển. Nguyên tắc Xích đạo là một bộ tiêu chuẩn tự nguyện được
phát triển dựa trên các tiêu chuẩn hiện có và nhu cầu của các nhà đầu tư tài chính.
Bộ tiêu chuẩn này nhằm giúp các tổ chức tài chính xác định, đánh giá và quản lý
các rủi ro xã hội và môi trường trong quá trình cấp vốn cho dự án. Để từng bước
xem xét việc quản lý rủi ro môi trường, xã hội và phê duyệt cho các tổ chức tín
dụng vay vốn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã làm việc với Tổ chức Tài chính
Quốc tế (IFC) xây dựng bộ công cụ đánh giá rủi ro môi trường của Bộ Công an.
Bao gồm 10 lĩnh vực cụ thể (nông nghiệp, hóa chất, xây dựng và cơ sở hạ tầng,
năng lượng, chế biến thực phẩm, dệt may, dầu khí, xử lý chất thải, khai thác mỏ,
khai khoáng và các sản phẩm khoáng phi kim loại), sổ tay "Đánh giá rủi ro môi
trường và xã hội" được ban hành năm 2017 sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động cho vay
trên toàn hệ thống ngân hàng. Đây là một trong những hoạt động được thực hiện
nhằm thực hiện mục tiêu hướng dẫn các định chế tài chính xây dựng chiến lược
kinh doanh phù hợp với chiến lược bảo vệ môi trường của ngành. Do đó, các dự án
đầu tư liên quan đến tài trợ ngân hàng phải tuân thủ các quy định về môi trường, xã
hội và bảo tồn năng lượng. Do đó, một số ngân hàng thương mại đã áp dụng Bộ
Quy tắc Thực hành của IFC và Nguyên tắc Xích đạo để xây dựng các tiêu chuẩn
của riêng họ.
Cũng theo như kết quả của nghiên cứu chính thức, ta thấy nhóm nhân tố CS
bao gồm các nhân tố thuộc về “Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và
Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh” có ảnh hưởng thuận chiều lớn nhất
tới sự phát triển ngân hàng xanh thể hiện ở hệ số beta chuẩn hóa đạt 0.522. Cụ thể là
các biến quan sát:
‐ Khung pháp lý chuẩn áp dụng trong việc phát triển NHX
78
‐ Quy định và hướng dẫn thi hành của ngân hàng nhà nước trong việc phát
triển NHX
‐ Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh có bao gồm cả phát triển NHX
‐ Chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển
sản phẩm xanh, dịch vụ xanh
‐ Chính sách, quy định của nhà nước trong việc khuyến khích các ngân hàng
thương mại áp dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp/dự án đầu tư xanh
‐ Chính sách, quy định của nhà nước trong việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin trong việc đánh giá các khoản đầu tư xanh/dự án xanh
‐ Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên các ngân hàng
thương mại cùng nhân viên các tổ chức tín dụng trong hoạt động tài chính - tín dụng
xanh.
Kết quả của luận văn này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của
Romano và các cộng sự (2017) khi chỉ ra rằng các nước đang phát triển và muốn đạt
được những thành tựu trong việc phát triển ngân hàng xanh thì điều đầu tiên phải
nhắc đến đó là sự hỗ trợ của các chính sách Chính phủ. Như đã đề cập đến trong
phần kinh nghiệm thực tế của các quốc gia đã phát triển, họ thường có các chính
sách phù hợp trong việc quản lý các vấn đề môi trường nhằm mang lại hiệu quả
trong các hoạt động và giao cho các tổ chức công với vai trò điều chỉnh quản lý
chiến lược chính sách.
Hàm ý của kết quả này đó chính là Việt Nam nên thực sự đề cao và chú trọng
việc xây dựng những hệ thống văn bản, quy định đồng bộ, có sự liên kết chặt chẽ
giữa các cơ quan nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các ngân hàng xanh hoạt
động để củng cố cho mục tiêu phát triển ngân hàng xanh.
Tầm quan trọng của nhóm nhân tố “Năng lực của cán bộ, nhân viên ngân
hàng ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh” và nhân tố “Nhận
thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh” được khẳng định trong
nghiên cứu khi hệ số beta chuẩn hóa của nhóm đạt giá trị lần lượt là 0.263 và 0.202,
có kết quả gần tương đồng với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thanh Tú và các
cộng sự (2020). Và 01 nhân tố thuộc về nhóm “Khả năng tài chính và tiềm lực kinh
79
tế của ngân hàng” với hệ số beta chuẩn hóa là 0.158 cũng đóng góp một phần trong
việc phát triển NHX tại Việt Nam.
Nghiên cứu không tìm được mối liên hệ giữa “Những yếu tố kinh tế vĩ mô”,
“Nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức về các quỹ đầu tư xanh” với “Các yếu tố vĩ
mô ảnh hưởng thuận chiều tới mức độ phát triển của ngân hàng xanh” tới mức độ
phát triển của ngân hàng xanh tại Việt Nam.
Nhìn chung, nhóm nhân tố “Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước
và Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh” có tác động lớn nhất tới sự phát
triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. Vị trí thứ hai thuộc về nhóm nhân tố “Năng lực
của cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng
xanh”. Đứng ở vị trí thứ ba là nhóm nhân tố “Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về
phát triển ngân hàng xanh” và cuối cùng là nhóm “Khả năng tài chính và tiềm lực
kinh tế của ngân hàng”.
Kết quả nghiên cứu gợi mở ý tưởng về vai trò chủ động của ngân hàng trong
việc xây dựng và phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam. Các ngân hàng nên ý thức
rằng việc phát triển ngân hàng xanh là một xu thế tất yếu trong giai đoạn hiện nay
và tương lai. Phát triển ngân hàng xanh cần được xuất phát từ nhận thức của lãnh
đạo và nhân viên ngân hàng, từ việc chiến lược hóa thành hành động cụ thể và xây
dựng đội ngũ nhân viên đủ trình độ đáp ứng với nhu cầu phát triển xanh của xã hội.
80
5CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM
5.1. Định hướng hoạt động phát triển ngân hàng xanh tại Việt Nam
Trong Đề án Phát triển Ngân hàng Xanh của Việt Nam, theo Quyết định số
1604/QĐ-NHNN, dự kiến đến năm 2025, tất cả các NHTM sẽ thiết lập các quy định
nội bộ để quản lý rủi ro MT – XH trong hoạt động cấp tín dụng. Ngoài ra, tất cả các
ngân hàng sẽ đánh giá các rủi ro về MT-XH trong hoạt động trên, áp dụng nghiêm
ngặt các tiêu chuẩn môi trường vào các dự án đã được phê duyệt và kết hợp các
đánh giá đó như một phần của đánh giá rủi ro tín dụng. Tối thiểu cần có 10-12 ngân
hàng sẽ chỉ định một đơn vị hoặc bộ phận chịu trách nhiệm duy nhất về quản lý rủi
ro môi trường và xã hội, và 60% trong số tất cả các ngân hàng sẽ cung cấp vốn xanh
và các khoản vay cho các dự án tín dụng xanh. Bên cạnh những nỗ lực này, dự án
phát triển NHX đưa ra một loạt các chiến lược nhằm nâng tầm ngành NHX của Việt
Nam. Để nhóm giải pháp của NHNN chỉ đạo khuyến khích các tổ chức tín dụng
thực hành ngân hàng xanh, ngoài việc đưa ra các chính sách định hướng phát triển,
còn phải thực hiện các chính sách ưu đãi, cơ chế hỗ trợ. Ngoài ra, họ phải đẩy mạnh
đào tạo và truyền thông, cũng như nghiên cứu và áp dụng các giải pháp khuyến
khích vì lợi ích kinh tế đi đôi với các biện pháp hành chính, đồng thời kết hợp các
thành tựu của Khoa học và Công nghệ 4.0 để thúc đẩy các hoạt động ngân hàng
thân thiện với môi trường.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn đến năm 2030, Ngân hàng nhà nước cần ưu tiên
thực hiện một số định hướng sau:
Trước hết, để duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát nhằm
khuyến khích tăng trưởng kinh tế, NHNN phải điều hành chính sách tiền tệ theo
hướng nới lỏng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa một cách cẩn trọng. Lãi
suất, tỷ giá hối đoái cần được điều chỉnh phù hợp với biến động của thị trường. Bên
cạnh đó, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng bằng cách tập trung xử lý nợ xấu, tăng dư
nợ tín dụng khi chất lượng tín dụng được cải thiện và đảm bảo an toàn chung của hệ
thống ngân hàng là những kế hoạch cần được thực hiện tích cực.
81
Để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh quốc gia, kiến tạo nền kinh tế thị
trường lý tưởng định hướng xã hội chủ nghĩa, NHNN cần tích cực triển khai các
giải pháp hiệu quả có thể kể đến như cải thiện môi trường kinh doanh và thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, tiếp tục triển khai rà soát, cải cách thủ
tục hành chính về thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội; tất cả nhằm mục tiêu tạo điều
kiện thuận lợi cho người nộp thuế.
Để nâng cao năng lực đầu tư cho phát triển kinh tế, cần đẩy nhanh quá trình
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng thoái vốn và tư nhân hóa vốn
nhà nước. Ngoài ra, điều quan trọng là phải khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của thị trường tài chính, chứng khoán và bảo hiểm, vì chúng đóng
góp rất lớn vào tiềm năng huy động vốn.
Thúc đẩy xuất khẩu: NHNN cần đưa ra các chính sách quản lý việc thực hiện
kiểm định tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Điều này có thể đạt được bằng
cách áp dụng các tiêu chuẩn kiểm tra và quy trình sản xuất đáp ứng các yêu cầu
khắt khe của các thị trường hàng đầu như EU, Hoa Kỳ và Nhật Bản. Ngoài ra, cần
khám phá các phương pháp đổi mới trong sản xuất nông nghiệp để tăng sản lượng
và chất lượng. Điều này có thể liên quan đến việc tăng quy mô sản xuất và áp dụng
các kỹ thuật hiện đại trong nông nghiệp. Tăng cường xây dựng thương hiệu nông
sản Việt Nam cũng có thể gia tăng giá trị xuất khẩu. Để làm được điều này, cần đẩy
mạnh công tác xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, phát triển thị trường. Cả
hai thị trường tập trung truyền thống nên được củng cố và các thị trường mới và
tiềm năng nên được tích cực theo đuổi. Cuối cùng, tận dụng các hiệp định thương
mại song phương và đa phương có thể mang lại nhiều cơ hội hơn nữa cho tăng
5.2. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện phát triển ngân hàng xanh
tại Việt Nam
trưởng xuất khẩu.
Trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng và định tính ở chương 4,
các nhân tố tác động nhiều nhất tới phát triển NHX tại Việt Nam gồm: Nhóm nhân
tố Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển
ngân hàng xanh; nhóm nhân tố Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân
82
hàng thương mại có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh, nhóm
nhân tố Nhận thức của lãnh đạo ngân hàng về phát triển ngân hàng xanh có ảnh
hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh và nhóm nhân tố Năng lực của
cán bộ, nhân viên ngân hàng ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng
xanh có ảnh hưởng thuận chiều tới sự phát triển ngân hàng xanh.Từ đó, luận văn đề
xuất các khuyến nghị dựa trên các chủ thể tham gia quản lý và đóng góp trong nền
5.3. Đối với Chính phủ
kinh tế để phát triển NHX, cụ thể như sau:
Thứ nhất là, xây dựng hệ thống pháp lý, chính sách phù hợp
Lĩnh vực NHX của Việt Nam cần một nền tảng pháp lý vững chắc. Chính
phủ cần điều chỉnh Luật Bảo vệ Môi trường và Bộ luật Hình sự để đưa vào các quy
định cho hệ thống ngân hàng, nhà đầu tư và người dân thực hiện trách nhiệm môi
trường của mình. Để phát triển hơn nữa lĩnh vực này, cần có chính sách bền vững
để tạo nguồn vốn trung và dài hạn. Cần có chính sách thuận lợi khuyến khích hình
thành thị trường trái phiếu phát hành của doanh nghiệp, giảm phụ thuộc vào việc
xin tài trợ vốn nước ngoài với các điều kiện tiên quyết chặt chẽ hơn. Ngoài ra, các
ngân hàng có thể xem xét phát hành trái phiếu xanh để tài trợ cho các dự án ngân
hàng trong tương lai. Để khuyến khích các ngân hàng thương mại, cần hạ thấp thuế,
phí và lãi suất với sự hỗ trợ của các chính sách của Chính phủ.
Ngoài ra, có thể xem xét thành lập các đơn vị, bộ phận quản lý đặc biệt nhằm
mục đích theo dõi sát sao việc tuân thủ và thực hiện phát triển NHX tại các NTHM.
Bộ phận này sẽ là cầu nối của Nhà nước với các TCTD và NHTM để có thể liên tục
cập nhật tình hình, điều chỉnh và xử lý phát sinh kịp thời để phù hợp với quá trình
phát triển bền vững quốc gia.
Các hình thức, hành động không đúng chuẩn trong các thủ tục hành chính
cần được xem xét cải tổ, có chế tài xử phạt để tránh gây khó dễ, thiệt thòi cho các
doanh nghiệp có mục tiêu phát triển xanh, bảo vệ môi trường. Các bộ phận quản lý
tài nguyên và môi trường cần tạo điều kiện và phối hợp với các NHTM để thúc đẩy
tiến độ xét duyệt và hỗ trợ cho các dự án đóng góp vào công cuộc bảo vệ MT-XH.
Thứ hai, duy trì ổn định và phát triển nền kinh tế quốc gia
83
Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần duy trì và nâng cao chất lượng thể chế
kinh tế thị trường. Tích cực đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, chú trọng xây
dựng nghiên cứu khoa học và công nghệ thông tin đáp ứng xu thế của thời đại mới.
Hệ thống kết cấu hạ tầng ở các khía cạnh thiết yếu như giao thông, năng lượng, vệ
sinh môi trường phải được hoàn thiện; khuyến khích nâng cao phát triển hạ tầng kỹ
thuật số, xã hội số hóa.
Thứ ba, tăng cường tạo lập quan hệ quốc tế
Chính phủ cũng cần ban hành các chính sách kết hợp để các doanh nghiệp có
cơ hội được sử dụng nguồn vốn nước ngoài đầu tư, hợp tác phát triển toàn diện mà
5.4. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
không gây hại đến môi trường.
Thứ nhất, xây dựng chính sách, chương trình ưu đãi thúc đẩy phát triển ngân
hàng xanh
Khi chưa có khung pháp lý quy chuẩn cho NHX, NHNN cần đưa ra những
quy định chung, các chính sách ưu đãi để có thể ràng buộc và thúc đẩy các NHTM
phát triển bền vững. Trên phương diện vĩ mô, NHNN có thể tham khảo kinh
nghiệm từ các cường quốc đã đạt thành tựu nhất định trong lĩnh vực NHX như Anh,
Mỹ, Úc. Lượng khí thải carbon có thể được hạn chế thông qua việc sử dụng các
công cụ đánh giá rủi ro khí hậu, các thước đo giới hạn mức xả thải khí CO2 khi
đánh giá tỷ lệ vốn trên tài sản rủi ro của ngân hàng. Các công cụ này nhằm giảm bớt
việc cho vay đối với các lĩnh vực hoặc đơn vị, công ty vượt quá các mục tiêu bảo vệ
môi trường tiêu chuẩn. Các ưu đãi cũng có thể được cung cấp thông qua các yêu cầu
về tỷ lệ, tài trợ ổn định rộng rãi và các mục tiêu khí hậu được liên kết với các yêu
cầu về thanh khoản/kỳ hạn không phù hợp để khích lệ, động viên các ngân hàng hạn
chế cấp tín dụng cho những dự án vay sử dụng nhiều carbon. Đầu tư xanh vào ngân
hàng có thể được thúc đẩy bằng cách sử dụng nhiều phương pháp vi mô như triển
khai khung và tiêu chuẩn quản lý rủi ro MT-XH, yêu cầu thông bố thông tin yêu cầu
thông tin về rủi ro tài chính liên quan đến khí hậu và giảm yêu cầu dự trữ đối với
danh mục đầu tư xanh.
NHNN cũng cần chủ trương đẩy mạnh các cơ chế ưu đãi, khuyến khích phát
84
triển NHX trên phương diện tái cấp vốn hoặc chiết khấu. Các NHTM có những
đóng góp tiêu biểu vào mục tiêu chung của NHNN sẽ được ưu tiên tiếp cận các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài, giảm lượng dữ trự bắt buộc, tăng tổng dư nợ như một
động thái khích lệ.
Để hướng dẫn các NHTM trong nỗ lực hoạt động ngân hàng bền vững,
NHNN cần đưa ra danh mục cụ thể các lĩnh vực và ngành cần ưu tiên cũng như
những ngành cần hạn chế. Danh sách sẽ đưa tiêu chí cấp tín dụng để các ngân hàng
lấy làm cơ sở đánh giá hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, các ngân hàng
phải đối mặt với hậu quả đối với việc cấp tín dụng cho các dự án có tác động tiêu
cực đến môi trường hoặc xã hội. Ngành ngân hàng nên tận dụng các công nghệ của
Công nghiệp 4.0 như một phần trong chương trình đổi mới. Để thúc đẩy hiện đại
hóa và đổi mới, NHNN Việt Nam cần tăng cường ứng dụng CNTT vào hoạt động
quản lý nhà nước.
Để đảm bảo an toàn trong giao dịch tài chính, NHNN cần thiết lập và đồng
bộ hóa các quy định đối với hệ thống thanh toán điện tử và dịch vụ trung gian. Điều
quan trọng là cần để các nhà cung cấp dịch vụ và bên thứ ba chịu trách nhiệm để
giám sát hoạt động của họ cũng như giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn. NHNN cũng cần
khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM và các tổ chức phi ngân hàng
đồng thời xây dựng các cơ chế bảo vệ lợi ích hợp pháp của người dùng ngân hàng
trực tuyến. Cuối cùng, NHNN nên phát triển các chính sách thúc đẩy việc tạo ra các
hệ thống thanh toán điện tử độc đáo và sáng tạo đồng thời giám sát việc sử dụng và
tác động của hệ thống này. Đồng thời, cần thực hiện công tác giám sát, đánh giá an
toàn, hiệu quả hệ thống thanh toán của các NHTM.
Thứ hai, nâng cao nhận thức, khuyến khích xanh hóa hoạt động ngân hàng
Trong tương lai, NHNN cần nỗ lực phối hợp với các đơn vị truyền thông,
báo chí để thực hiện các chiến dịch quảng bá nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
truyền thông và trao đổi thông tin. Những chiến lược này sẽ được thực hiện để nâng
cao nhận thức và xác nhận những lợi ích và hiệu quả của thanh toán thuế điện tử và
TMĐT cũng như các cửa hàng bán lẻ. Thêm vào đó, NHNN cũng cần khuyến khích
nâng cao nhận thức, phổ biến thông tin và cung cấp hướng dẫn về thanh toán điện
85
tử, thúc đẩy hiểu biết về tài chính và mang lại sự chuyển đổi cơ bản trong cách mọi
người sử dụng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trực tuyến trái ngược với các
giao dịch dựa trên tiền mặt thông thường. Các website TMĐT cần kết nối với các
cổng thanh toán được NHNN cấp phép và cung cấp các phương thức thanh toán
trực tuyến cho khách hàng khi mua sản phẩm, dịch vụ.
Bộ Công Thương cần phối hợp cùng NHNN để có các chính sách khuyến
khích hoạt động. Ngoài ra, cần nghiên cứu các tiêu chuẩn, quy định chấp nhận thẻ
đối với các doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ. Điều quan trọng là các cơ sở này cần
phải ký hợp đồng thanh toán thẻ với ngân hàng và lắp đặt các thiết bị chấp nhận thẻ
phù hợp, đạt tiêu chuẩn để KH có thể sử dụng dễ dàng, thay thế cho tiền mặt.
Từ 1/1/2019, các NHTM cần thực hiện tuân thủ theo Thông tư số
36/2014/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ cần thiết để đảm bảo an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hệ thống
ngân hàng. Ngoài ra, theo Thông tư số 16/2018/TT-NHNN ban hành ngày 3/7/2018
sửa đổi, bổ sung thêm các chỉ dẫn cho Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, ngân hàng
bị hạn chế sử dụng trên 40% vốn ngắn hạn, để gia hạn cho vay trung và dài hạn.
Với mục tiêu trở thành ngân hàng thân thiện với môi trường, NHNN dự định đưa ra
các quy định để các dự án NHX không phải tuân thủ các quy định về vốn ngắn hạn
để cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba, mở rộng mạng lưới hợp tác quốc tế, học hỏi và kế thừa kinh nghiệm
của các quốc gia tiên phong trong hoạt động NHX
NHNN định kỳ tổ chức các khóa đào tạo, xây dựng những chương trình tọa
đàm trao đổi với các chuyên gia quốc tế hàng đầu trong phát triển NHX nhằm nâng
cao kiến thức chuyên môn cho nguồn nhân lực ngành ngân hàng. NHNN có thể cử
cán bộ đi công tác, học hỏi tại các định chế NHX nước ngoài để tích lũy kinh
nghiệm và tiếp thu kiến thức đóng góp cho công cuộc phát triển NHX tại nước nhà.
Bên cạnh đó, NHNN cũng cần cho phép các doanh nghiệp quốc tế có cơ hội
đầu tư, hợp tác phát triển các dự án công nghệ xanh, mở rộng mạng lưới giao dịch
thương mại điện tử.
5.5. Đối với các Ngân hàng thương mại
86
Thứ nhất, xây dựng chiến lược, chính sách về quản lý rủi ro MT-XH và quy
định tiêu chuẩn về hoạt động nội bộ tuân thủ NHX
Các NHTM sẽ phải đầu tư cho hệ thống quản lý rủi ro môi trường và xã hội
để đảm bảo phát triển NHX đúng lộ trình, NHTM cần tập trung phát triển một
khung chiến lược xem xét định hướng phát triển công việc kinh doanh, phân khúc
thị trường, sản phẩm, đối tượng khách hàng hướng đến, năng lực và thế mạnh. Một
lộ trình được xây dựng tốt cần được thực hiện để đảm bảo sự tăng trưởng của NHX
ở mức phù hợp. Ngoài ra, cần thiết lập một hệ thống quản lý rủi ro xã hội và môi
trường toàn diện. Phải tuân thủ các hướng dẫn về đánh giá rủi ro MT-XH, với việc
đánh giá rủi ro môi trường được tích hợp vào đánh giá rủi ro tín dụng của ngân
hàng. Để đảm bảo ngân hàng hoạt động với mục tiêu thân thiện môi trường và có
trách nhiệm với xã hội, chúng ta phải thành lập một nhóm chuyên trách để giám sát
tất cả các nỗ lực quản lý rủi ro môi trường và xã hội. Nhiệm vụ của họ sẽ bao gồm
thực hiện các hoạt động tín dụng và NHX, đưa ra các chính sách quản lý cẩn trọng
trong việc cấp khoản vay đối với các lĩnh vực đặc biệt nhạy cảm với môi trường
như nông nghiệp, dệt may, đồ da và năng lượng tái tạo, đồng thời theo dõi chặt chẽ
và giảm dần các khoản vay được phân bổ cho các hoạt động tác động xấu đến môi
trường.
Để có thể phân tích cụ thể về các rủi ro môi trường liên quan đến khách
hàng vay, các NHTM cần phối hợp với các đơn vị chức năng của NHNN xây dựng
hệ thống theo dõi, báo cáo dữ liệu tuân thủ, vi phạm cho doanh nghiệp. Điều này
sẽ cho phép các ngân hàng đánh giá rủi ro môi trường khi thẩm định và cuối cùng
hạn chế số lượng khoản vay cho các hoạt động không đem lại giá trị bảo vệ môi
trường.
NHTM cần phát triển chính sách, quy định nội bộ cho toàn bộ hệ thống các
chi nhánh, điểm giao dịch để đảm bảo các cấp nhân sự đều nắm được quy trình xử
lý nghiệp vụ với khách hàng, các biện pháp cá nhân nhằm giảm tiêu tốn tài nguyên
và sử dụng một cách hợp lý các nguồn tài sản, đảm bảo không làm ảnh hưởng đến
môi trường.
87
Thứ hai, chủ động xây dựng nền tảng công nghệ thông tin và chú đào tạo
cán bộ, nhân viên
Các NHTM cần phải khuyến khích cán bộ, nhân viên giảm sử dụng giấy
trong các báo cáo và tờ trình phê duyệt chính sách đồng thời quảng bá, tuyên truyền
ưu tiên dùng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng. Bằng cách này, các ngân hàng có
thể tiết kiệm chi phí và hỗ trợ bảo tồn sinh thái. Để tiếp tục hỗ trợ môi trường, các
giải pháp năng lượng tái tạo như tấm pin mặt trời và tua-bin gió có thể được sử
dụng để bảo trì văn phòng và ATM.
Xây dựng hệ thống nền tảng và đầu tư công nghệ để đảm bảo dữ liệu của
người tiêu dùng được bảo mật tối đa, đặc biệt chú trọng an toàn và bảo mật thông
tin.
Để giảm lượng khí thải CO2 ra ngoài môi trường sống, NHTM được khuyến
khích cắt giảm các tài liệu in ấn và thay vào đó sử dụng các hệ thống giao dịch trực
tuyến với các tùy chọn nâng cao hơn như giao dịch ngoại hối, chuyển tiền quốv tế
ra nước ngoài, yêu cầu bảo lãnh hoặc giải ngân, mở thư tín dụng và nhập liệu tự
động từ hệ thống kế toán của khách hàng.
Các ngân hàng nên tinh chỉnh hệ thống điều hành chi nhánh/giao dịch của
mình để không cần phải yêu cầu chứng từ giấy từ khách hàng. Đầu tư cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị như các máy POS, ATM đúng mức sẽ giúp tăng giao dịch không dùng
giấy tại các tỉnh ngoại thành, nông thôn.
Việc cấp tín dụng chỉ được thực hiện khi các ngân hàng cung cấp các chính
sách hoặc chương trình minh bạch hướng tới lãi suất ưu đãi hoặc tài liệu cho các
doanh nghiệp tham gia thúc đẩy các sáng kiến môi trường "xanh và sạch". Các ngân
hàng cần từ chối cấp tín dụng cho các công ty có tác động tiêu cực đến MT-XH
hoặc thiết lập các hướng dẫn rõ ràng về cách giảm thiểu các tác động đó. Hơn nữa,
việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình đánh giá tác động MT – XH của các dự án phải
được bắt buộc thực hiện đối với các ngân hàng trước khi cấp tín dụng. Cần phải
thực hiện đo lường cẩn thận các yếu tố rủi ro của các cam kết trước đây liên quan
đến an toàn MT-XH để đảm bảo giảm thiểu tác động tiêu cực trong tương lai.
Cán bộ tín dụng, thẩm định viên của các ngân hàng phải được đào tạo nội bộ
88
hoặc đào tạo bên ngoài để nâng cao năng lực đánh giá các khía cạnh rủi ro xã hội và
môi trường. Việc xác định chính xác những rủi ro này có thể tạo ra sự khác biệt
trong việc đánh giá chính xác rủi ro và ngăn ngừa tác hại nghiêm trọng đối với môi
trường. Để đảm bảo an toàn cho môi trường, điều quan trọng là các ngân hàng phải
áp dụng tư duy “xanh”. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng các phương
pháp truyền thông hiệu quả cả bên trong và bên ngoài để khuyến khích giảm lượng
khí thải carbon. Bằng cách nâng cao nhận thức và giáo dục cả khách hàng và nhân
viên về các cách thúc đẩy môi trường trong sạch và bền vững, ngân hàng có thể
được biết đến như tổ chức bảo vệ môi trường.
Thứ ba, xây dựng các sản phẩm trực tuyến thay thế cho dịch vụ ngân hàng
truyền thống
Các NHTM cần tích cực triển khai các SPDV thông qua các kênh giao dịch
điện tử như:
- Đăng ký tài khoản trực tuyến (EKYC): Với việc sử dụng điện thoại thông
minh, khách hàng có thể thực hiện đăng ký trực tuyến tài khoản, dịch vụ NHĐT
thông qua hình thức định danh và xác thực trực tuyến giấy tờ tùy thân. Khách hàng
tiết kiệm sẽ được thời gian, giảm lượng khí thải khi sử dụng phương tiện giao thông
đồng thời giúp các ngân hàng giảm lượng giấy tờ cung cấp và in ấn.
- Tiền gửi tiết kiệm trực tuyến: Người sử dụng có thể trải nghiệm các sản
phẩm tiền gửi trực tuyến trên mobile banking hoặc internet banking có chứng chỉ
điện tử thay thế cho sổ tiết kiệm giấy, hạn chế được chi phí in ấn, cấp sổ.
- Giao dịch tài khoản khác: bao gồm các loại dịch vụ như chuyển khoản,
thanh toán hóa đơn, nạp tiền điện tử, thanh toán học phí,… Thanh toán trực tuyến
góp phần khiến cuộc sống trở nên tiện lợi hơn. Các đơn vị sẽ dễ dàng lưu trữ hồ sơ
5.6. Đối với khách hàng
và tiết kiệm giấy.
Để đạt điều kiện được cấp tín dụng, các doanh nghiệp cần đáp ứng năm tiêu
chí cụ thể: năng lực lãnh đạo, quản lý, uy tín tín dụng, tạo việc làm có sự cân bằng
về giới tính, đầu ra sản phẩm chất lượng cao sử dụng vật liệu mới và bảo vệ môi
trường. Khi nói đến năng lực quản trị, uy tín tín dụng được xác định bởi số tiền đầu
89
tư vào sản xuất sạch hơn, thể hiện cam kết của chủ sở hữu đối với việc cải thiện tác
động môi trường của các công ty. Hỗ trợ của quỹ được chỉ định cho các doanh
nghiệp đáp ứng các tiêu chí cụ thể. Bao gồm trong sổ tay, có năm nhóm được coi là
các yêu cầu cơ bản. Những yêu cầu này bao gồm tỷ lệ tối thiểu là 30% vốn đầu tư
ban đầu hoặc tỷ lệ tăng thêm 40%. Ngoài ra, một tiêu chí quan trọng là không có nợ
xấu ngân hàng trong 12 tháng liền kề. Những điều kiện tiên quyết này bổ sung cho
các điều kiện hỗ trợ đã được nêu trong Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp và các quy định
khác của chính phủ có liên quan. Do đó, các doanh nghiệp cũng cần đưa ra những
chính sách, chiến lược quản lý và hoạt động hiệu quả.
Về phía khách hàng cá nhân, người dân cần có ý thức bảo vệ môi trường khi
giao dịch trực tiếp hay khi giao dịch tại ATM. Hạn chế giao dịch tại quầy yêu cầu
chứng từ, giao dịch bằng tiền mặt, sử dụng các các dịch vụ thay thế như ngân hàng
điện tử, thẻ thanh toán là góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu lượng khí thải
5.7. Một số hạn chế của luận văn và định hướng nghiên cứu tiếp theo
cacbon và lãng phí tài nguyên.
Mặc dù luận văn đã tổng quan thực trạng các nhân tố ảnh hưởng, định lượng
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấp độ phát triển ngân hàng xanh ở Việt
Nam từ góc đánh giá của các đối tượng phỏng vấn nhưng do hạn chế về số liệu hoạt
động của hệ thống ngân hàng cũng như số liệu các ngân hàng nghiên cứu nên sự
kiểm định bằng mô hình với số liệu thực về hoạt động ngân hàng xanh còn chưa
được thực hiện. Nghiên cứu cũng chỉ được thực hiện và tổng hợp số liệu trong thời
gian ngắn (03 tháng) và khảo sát chỉ thực hiện trên địa bàn Hà Nội là chủ yếu, chỉ
có một số nhỏ thuộc các địa bàn khác nên việc đánh giá thông qua khảo sát có thể
chưa thể hiện hết được mức độ phát triển NHX được đánh giá tại các vùng, miền
khác nhau. Bên cạnh đó, mức độ phát triển ngân hàng xanh của các NHTM Việt
Nam cũng có thể khác nhau do mục tiêu chiến lược khác nhau nên việc xem xét
dưới phát triển ngân hàng xanh của toàn hệ thống với một số ngân hàng tiêu biểu có
thể chưa phản ánh hết được mức độ phát triển ngân hàng xanh. Sự kiểm định bằng
mô hình với số liệu thực được công bố chính thống về hoạt động ngân hàng xanh
còn chưa được thực hiện. Việc xem xét phát triển NHX giữa các NHTM Việt Nam
90
có thể không phản ánh đầy đủ mức độ tiến bộ của từng ngân hàng vì các mục tiêu
chiến lược khác nhau và do đó ảnh hưởng đến mức độ triển khai ngân hàng xanh.
Trên cơ sở đó, các nghiên cứu sau này có thể thực hiện phân tích cụ thể đối với toàn
bộ hệ thống NHTM, chi tiết từng NHTM cụ thể và theo từng vị trí địa lý, tỉnh, thành
phố cụ thể.
Thêm nữa, nghiên cứu việc phát triển NHX chỉ được nghiên cứu dưới góc độ
ngân hàng, chưa phân tích và đánh giá thông qua khảo sát từ góc nhìn khách hàng.
Đây có thể là hướng để các nghiên cứu tiếp theo có thể tham khảo để phát triển
nghiên cứu.
91
KẾT LUẬN
Luận văn trên cơ sở tổng quan, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển NHX ở Việt Nam, với số liệu điều tra khảo sát và số liệu thứ cấp từ các nghiên
cứu trước đã đi đến một số kết luận sau:
Thứ nhất, NHX mang khái niệm cơ bản là những ngân hàng thực hiện tổ
chức, vận hành nghiệp vụ ngân hàng với mục tiêu khuyến khích các hoạt động vì lợi
ích chung của môi trường, và giảm thiểu tối đa phát thải lượng khí cacbon trong nền
kinh tế chung và bản thân nội bộ ngân hàng. Phát triển NHX nhằm nâng cao các
biện pháp, hoạt động, chuẩn mực chuyên môn, chú trọng tiêu chí “xanh”.
Thứ hai, mức độ và cấp độ phát triển NHX chịu tác động của hai nhóm nhân
tố bên trong và bên ngoài. Nhóm nhân tố bên ngoài gồm có Hướng dẫn/Quy
định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát triển ngân hàng xanh,
nhóm những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng và nhóm nhân tố nhu cầu của các
doanh nghiệp. Nhóm nhân tố bên trong gồm: Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế
của ngân hàng thương mại, nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng và năng lực cán
bộ, nhân viên ngân hàng. Các nhóm nhân tố này theo lý thuyết đều có tác động
thuận chiều, thúc đẩy sự phát triển NHX hiện nay.
Thứ ba, luận văn đã đưa ra một số khuyến nghị để các nhà quản lý, lãnh đạo
cũng như cho các nhân sự làm việc trong ngành ngân hàng có thể tham khảo, xây
dựng hoạch định chính sách, đóng góp thêm ý kiến để cùng chung tay phát triển
NHX tại Việt Nam.
Bàn về đề tài ngân hàng xanh tại Việt Nam nhìn chung vẫn còn nhiều khía
cạnh để có thể tiếp tục nghiên cứu sâu rộng hơn. Các nghiên cứu mới trên cơ sở kế
thừa có thể phát triển nghiên cứu sâu về việc phát triển ngân hàng xanh cụ thể tại
các NHTM lớn, các tỉnh, thành phố cụ thể hoặc là tìm hiểu về chính sách, hành lang
pháp lý được áp dụng tại các NHTM trong các hoạt động cấp tín dụng,… để đưa ra
được khuôn khổ hoạt động chung cho toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng tại Việt Nam.
92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Tài chính (2015), Quyết định số 2183/QĐ-BTC “Kế hoạch hành động của
ngành Tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh đến năm
2020”
2. Chương trình Tư vấn của IFC tại Đông Á - Thái Bình Dương, Tiêu chuẩn hoạt
động Môi trường và Xã hội, 2012, tại địa chỉ https://www.ife.org/, truy cập
ngày 30/05/2023
3. Đào Mỹ Hằng (2020), Kinh nghiệm quốc tế về phát triển ngân hàng xanh và
bài học cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, Hội thảo Khoa học Quốc
gia: Cơ hội và thách thức phát triển hệ thống tài chính xanh ở Việt Nam.
4. Đẩy mạnh hoạt động tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam,
(09/2022), truy cập tại địa chỉ: https://scp.gov.vn/tin-tuc/t12685/day-manh-
hoat-dong-tin-dung-xanh-tai-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam.html ngày
30/5/2023
5. Hà Nam Khánh Giao (2020), Nhận thức và nhận biết về ngân hàng xanh tại
Việt Nam, Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật, số 30/t6 – 2020, tr. 1-9
6. Ngô Anh Phương (2020), Ngân hàng xanh tại Việt Nam: Thực trạng và giải
pháp phát triển, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ số 21 năm 2020
7. Ngô Anh Phương (2021), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
ngân hàng xanh ở Việt Nam
8. Nguyễn Hữu Huân (2014), Xây dựng ngân hàng xanh tại Việt Nam
9. Nguyễn Thị Đoan Trang (2018), Phát triển ngân hàng xanh ở Việt Nam - trách
nhiệm xã hội, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
10. Nguyễn Thị Lệ Huyền (2019), Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân
hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào
tạo Ngân hàng Số 208- Tháng 9. 2019
11. Nguyễn Thị Minh Huệ Trần Thị Thanh Tú, Tăng Thị Phúc (2017), Tiếp cận tài
chính xanh của các doanh nghiệp Việt Nam
93
12. Nguyễn Thị Minh Loan (2019), Phát triển ngân hàng xanh trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí Tài chính
13. Nguyễn Thị Thùy Linh (2021), Ứng dụng Fintech trong phát triển tài chính
xanh trên thế giới và hàm ý cho Việt Nam (Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 20,
tháng 7/2021)
14. Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh;
15. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững;
16. Tín dụng xanh tại Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị, (03/2023),
truy cập tại địa chỉ:
https://sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/fm/ddnhnn/nctd/nctd_chitiet?left
Width=20%25&showFooter=false&showHeader=false&dDocName=SBV566
620&rightWidth=0%25¢erWidth=80%25&_afrLoop=232707015673144
66#%40%3F_afrLoop%3D23270701567314466%26centerWidth%3D80%252
5%26dDocName%3DSBV566620%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth
%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26showHeader%3Dfalse%26_adf.ctr
l-state%3D5sq5kc1g7_51 ngày 30/5/2023
17. Thủ tướng Chính phủ (2012), Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 ban hành theo Quyết định
số1393/2012/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012
18. Thủ tướng Chính phủ (2014), Phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về tăng
trưởng xanh giai đoạn 2014-2020 ban hành theo Quyết định số 403/2014/QĐ-
TTg ngày 20 tháng 3 năm 2014
19. Trần Thị Thanh Tú, Trần Thị Hoàng Yến (2016), Đánh giá thực tiễn ngân
hàng xanh ở Việt Nam theo thông lệ quốc tế
20. Trịnh Thị Ngọc Mai (2022), Nghiên cứu về Ngân hàng xanh: Kinh nghiệm
quốc tế và đề xuất cho Việt Nam
TIẾNG ANH
94
1. Adelphi (2016), Green Finance in Asia: Five new country studies show
opportunities for small businesses. Retrieved from
https://www.adelphi.de/en/news/green-finance-asia-five-new-country studies-
showopportunities-small-businesses
2. Antonio A. Romano, Giuseppe Scandurra, Alfonso Carfora và Mate Fodor
(2017), Renewable investments: The impact of green policies in developing
and developed countries, Science Direct, Volume 68, Part 1, February
2017, 738-747.
3. Bihari, S (2011), Green banking-towards socially responsible banking in India,
International Journal of Business Insights and Transformation, 4(1), 84-87.
4. Biswas, N. (2011), Sustainable Green Banking Approach: The Need of the
Hour. Business Spectrum, 32-38.
5. Bose, S., Podder, J., & Biswas, K. K. (2017), Philanthropic giving, market-
based performance and institutionalownership: Evidence from an emerging
economy. British Accounting Review
6. David, C., & Shameem, A. (2017), The Marketing Environment and Intention
to Adoption of Green Banking: Does it have a Relationships? Global Journal
of Business and Management Research, 3(1).
7. Dharwal, M., & Agarwal, A. (2013), Green Banking: An Innovative Initiative
for Sustainable Development
8. Eyraud, L., Clements, B. & Wane, A (2013), Green investment: Trends and
determinants , Sciencedirect, Energy Policy Volume 60, 2013, 852-865.
9. Fukuhara, M. (2016) Possible Generation of Heat from Nuclear Fusion in
Earth’s Inner Core. Scientific Reports, 6, Article No. 37740
10. G20 Green Finance Study Group (2016), G20 Green Finance Synthesis
Report, 5 September 2016
11. Ginovsky, J. (2009), Green banking - Inside and out. Community Banker, 30-
32
95
12. Greenbank Report, July 2010, “The basics of green banking”, truy cập tại địa
chỉ: http://greenbankreport.com/green-bank-report/the-basics-of-green-
banking/, ngày 30/05/2023
13. Greenbank Report, September 2010, “What is green bank?”, truy cập tại địa
chỉ: http://greenbankreport.com/eco-friendly-banking/what-is-green-banking/,
ngày 30/5/2023
14. Hoen, H.V.(2014), Globalization and institutional change: are emerging
market economies in Europe and Asia converging? Economics, Management
and Financial Markets, 44-66
15. IFC. (2015). Greening the Banking System - Experiences from the Sustainable
Banking Network (SBN), SBN Paper, 02 October 2017, 1-19.
16. Jha, N., & Bhome, S. (2013), A study of green banking trends in India,
Abhinav, 127-132
17. Jin Noh Hee (2010), Financial Strategy to Accelerate Innovation for Green
Growth, Asian Development Bank Institute (ADBI) Working Paper 866,
September 2018
18. John Barner và Tingcun Han (2013), Exploring Green Finance Incentive in
China, Final report, w.w.w.pwccn.com
19. Kaeufer, K., 2010. Banking as a Vehicle for Socio-economic Development and
Change: Case Studies of Socially Responsible and Green Banks. Presencing
Institute, Cambridge, MA
20. Masukujjaman, M., Siwar, C., MAHMUD, M., & Alam, S. S. (2015).
Banker's perception on green banking-an empirical study on Islamic banks in
Bangladesh. Management & Marketing Journal, 13(2), 296-310
21. Omid Sharifi, Bentolhoda Karbalaei Hossein (2015). Green Banking and
Environment Sustainability by Commercial Banks in India. International
Journal of Science Technology and Management, 4(11), 294-304
22. Prakash Raj G. and Pappu Rajan A. (2017). A study on the Customer
Awareness on Green Banking Initiatives. Intercontinental Journal of Finance
Research Review, 5(7), 54-65
96
23. Ravi Meena (2013), Green Banking: As Initiative for Sustainable
Development, Global Journal of Management and Business Studies, Volume
3, Number 10, 1181-1186
24. Rimi, N.N. (2016), Green HRM for green services: A proposed best practices
green HRM model for green banking performance in Bangladesh. European
Journal of Business and Management, Vol.8, No.6
25. Ritu (2014), Green Banking: Opportunities and Challenges, International
Jourrnal of Informative & Futuristic Research, 34-37
26. Sharma, M., Sarika, M., & Gopal, D. (2014). A study on customer’s awareness
on Green banking initiatives in selected public and private sector banks with
special reference to Mumbai, 28–35
27. SOGESID S. (2012), The evolution of the Sustainable Development concept,
http://www.sogesid.it/english_site/Sustainable_Development.html
28. Subrata Koiry et.al. (2017). Awareness and Perception of Bank Customers
towards Green Banking in Sylhet District of Bangladesh. Asian Journal of
Economics, Business and Accounting, 5(2), 1-12
29. UN ESCAP, Green Finance, 2020, tai dja chi
https://www.unescap.org/sites/default/d8files/28%20FS-Green-Finance.pdf.
truy cập ngày 30/5/2023
30. United Nations Environment (2009), Private financing of renewable energy: A
guide for policymakers, https://www.researchgate.net/publication
/336084978Private_Financing_of_Renewable_Energy__A_guide_for_policym
akers.
31. Wentsao Pan và các cộng sự (2023) Green credit operation performance
evaluation of commercial banks in the context of epidemic and carbon
reduction, Energy Exploration & Exploitation, 41(3), 1107 – 1116
32. Yang & Ahmed (2009), Recent trends and developments in e-banking in an
underdeveloped nation – an empirical study, Econpapers, International Journal
of Electronic Finance, volume 3, issue 2, 115-132
i
PHỤ LỤC
1. PHIẾU KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT
TRIỂN NGÂN HÀNG XANH Ở VIỆT NAM
Kính chào Quý Anh/Chị!
Tôi là Trần Hải Sơn, hiện đang là nghiên cứu sinh khoa Tài chính Ngân hàng,
trường Đại học Ngoại thương. Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu về “Các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển Ngân hàng xanh ở Việt Nam” với mục đích để xác
định các nhân tố ảnh hưởng để từ đó đưa ra những khuyến nghị và giải pháp nâng
cao mức độ hiệu quả của hoạt động ngân hàng xanh tại các NHTM Việt Nam.
Tại Việt Nam, khái niệm “Ngân hàng xanh” lần đầu tiên được đưa ra tại hội
thảo “Tài chính và Ngân hàng xanh” tổ chức ngày 25/06/2013 dưới sự chủ trì của
Tổ chức hợp tác phát triển Đức (GIZ) phối hợp với Ngân hàng nhà nước và Bộ Tài
chính như sau: “Ngân hàng xanh là các hoạt động, nghiệp vụ của hệ thống ngân
hàng nhằm khuyến khích các hoạt động vì môi trường và giảm phát thải cacbon”..
Trong một nghiên cứu về mô hình ngân hàng xanh và trách nhiệm xã hội,
Kaeufer (2010) đã đưa ra mô hình ngân hàng xanh 5 cấp độ, cụ thể:
Cấp độ 1: Thực hiện các hoạt động phụ, bằng cách tài trợ cho các sự kiện
“xanh” và tham gia các hoạt động công cộng ;
Cấp độ 2: Tách bạch phát triển dự án và hoạt động kinh doanh, trong đó,
ngân hàng phát triển thêm các sản phẩm và dịch vụ xanh riêng biệt (chỉ chiếm tỷ
trọng nhỏ) bổ sung vào danh mục các sản phẩm ngân hàng truyền thống;
Cấp độ 3: Hoạt động kinh doanh có hệ thống, trong đó, hầu hết các quy trình,
sản phẩm của ngân hàng đều tuân thủ nguyên tắc “xanh”, cơ cấu tổ chức của ngân
hàng được thiết kế để hỗ trợ tác động “xanh” ở trên 4 giác độ: con người, quy
trình, nguyên tắc và mục đích;
Cấp độ 4: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái tầm chiến lược, khi đó, hoạt động
ngân hàng xanh không chỉ giới hạn ở phạm vi các nghiệp vụ đơn lẻ mà được mở
rộng thành mạng lưới, liên minh, đối thoại cộng đồng, hay toàn hệ sinh thái nhằm
đạt được tính bền vững của các yếu tố xã hội - môi trường và tài chính;
i
ii
Cấp độ 5: Sáng kiến cân bằng hệ sinh thái chủ động, trong đó, các hoạt động
ngân hàng xanh tương tự như cấp độ 4 song được thực hiện một cách chủ động, có
mục đích, chứ không phải là hoạt động ứng phó sự thay đổi bên ngoài như sáng
kiến tầm chiến lược ở cấp độ 4.
Tôi cam kết giữ kín mọi thông tin cá nhân của quý vị và toàn bộ kết quả từ
khảo sát hoàn toàn chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý vị!
PHẦN 1: THÔNG TIN CHUNG
1. Giới tính của Anh/Chị:
Nam
Nữ
2. Trình độ học vấn của Anh/Chị:
Cử nhân
Thạc sĩ
Tiến sĩ
3. Ngân hàng mà Anh/Chị đang công tác: ……………………………………….
4. Thời gian Anh/Chị công tác tại ngân hàng:
Dưới 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 năm
5. Vị trí mà Anh/Chị đang công tác:
Dưới 5 năm
Từ 5 đến 10 năm
Trên 10 năm
ii
iii
PHẦN 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG
XANH TẠI VIỆT NAM
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với các nội dung dưới
đây, bằng cách đánh dấu (X) vào phương án Anh/Chị lựa chọn theo thang đo tương
ứng:
1: Rất không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: Rất đồng ý
Mức độ TT Các nhân tố đánh giá 1 2 3 4 5
Hướng dẫn/Quy định/Chính sách của Nhà nước và Pháp luật trong việc phát
triển ngân hàng xanh
1 Khung pháp lý chuẩn áp dụng trong việc phát triển ngân hàng xanh
Quy định và hướng dẫn thi hành của ngân hàng nhà nước trong việc 2 phát triển ngân hàng xanh
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh có bao gồm cả phát triển 3 ngân hàng xanh
Chính sách, quy định của ngân hàng nhà nước trong việc hỗ trợ phát 4 triển sản phẩm xanh, dịch vụ xanh
Chính sách, quy định của nhà nước trong việc khuyến khích các ngân
5 hàng thương mại áp dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp/dự án đầu tư
xanh
Chính sách, quy định của nhà nước trong việc hỗ trợ cơ sở hạ tầng
6 công nghệ thông tin trong việc đánh giá các khoản đầu tư xanh/dự án
xanh
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên các ngân
7 hàng thương mại cùng nhân viên các tổ chức tín dụng trong hoạt động
tài chính - tín dụng xanh
iii
iv
Những nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng tới mức độ phát triển của ngân hàng
xanh
1 Nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới
2 Môi trường chính trị và pháp luật ổn định bền vững
3 Tốc độ tăng trưởng bình quân GDP đầu người cao
4 Tỷ lệ số người thất nghiệp tại thấp
5 Tỷ giá tương đối ổn định
6 Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, phát triển
Nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh về các quỹ đầu tư xanh
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh có ý thức trách nhiệm xã hội về vấn 1 đề bảo vệ môi trường
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sản xuất ra các sản phẩm thân thiện 2 với môi trường (sản phẩm xanh), năng lượng sạch
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng nguyên liệu xanh, tái chế, 3 tái sử dụng,...
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh sử dụng thiết bị, dây chuyền công 4 nghệ sản xuất ít ô nhiễm, thân thiện với môi trường
Doanh nghiệp/tổ chức kinh doanh đầu tư sáng chế công nghệ nhằm 5 quản lý lượng rác thải ra môi trường, ngăn chặn ô nhiễm môi trường
Khả năng tài chính và tiềm lực kinh tế của ngân hàng thương mại
Ngân hàng có quy mô và tốc độ gia tăng tổng tài sản lớn, chất lượng 1 tổng tài sản cao
Ngân hàng đảm bảo về mức độ an toàn vốn và khả năng thanh toán, 2 khả năng sinh lời
3 Ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn
4 Ngân hàng được niêm yết trên sàn chứng khoán
5 Ngân hàng có báo cáo tài chính chất lượng
Nhận thức của ban lãnh đạo ngân hàng trong việc phát triển ngân hàng
xanh
iv
v
Chú trọng vào việc xây dựng chương trình chiến lược phát triển xanh 1 của ngân hàng
2 Khuyến khích sử dụng các thiết bị xanh trong ngân hàng
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ hiện đại thân thiện với môi 3 trường
Định kỳ kiểm tra, đánh giá hiệu quả trong hoạt động phát triển ngân 4 hàng xanh
Có chính sách khen thưởng cho các chi nhánh đi đầu trong việc phát 5 triển ngân hàng xanh
Năng lực của cán bộ nhân viên
Cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực chuyên môn cao, đánh giá, 1 thẩm định được các dự án xanh
Cán bộ nhân viên ngân hàng nhận thức được tầm quan trọng của việc 2 phát triển ngân hàng xanh
Cán bộ nhân viên ngân hàng có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng tiết 3 kiệm năng lượng, tài nguyên
4 Cán bộ nhân viên ngân hàng có khả năng sử dụng các thiết bị xanh
Cán bộ nhân viên ngân hàng hiểu và truyền thông được về các sản 5 phẩm dịch vụ xanh của ngân hàng
v
vi
B. MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM
Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với các nội dung dưới
đây, bằng cách đánh dấu (X) vào phương án Anh/Chị lựa chọn theo thang đo tương
ứng:
1: Rất không đồng ý
2: Không đồng ý
3: Bình thường
4: Đồng ý
5: Rất đồng ý
Mức độ đồng
ý STT Các nhân tố đánh giá
1 2 3 4 5
CẤP ĐỘ 1
Chuyển đổi số trong hình thức báo cáo thông qua các 1 phương tiện thông tin điện tử
Chuyển đổi số trong việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng điện tử để thực hiện các giao dịch chuyển khoản 2 thanh toán qua mạng hay truy vấn thông tin tài khoản
online
Tài trợ các hoạt động, sự kiện vì môi trường, nâng cao 3 nhận thức trong việc bảo vệ môi trường
Tài trợ các hoạt động, sự kiện sử dụng tiết kiệm năng 4 lượng quốc gia
Tài trợ các hoạt động, sự kiện giảm thiểu thiệt hại do thiên 5 tai và dịch bệnh
CẤP ĐỘ 2
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên ngân
1 hàng về nghiệp vụ thẩm định, quản lý rủi ro môi trường
trong hoạt động cấp tín dụng
vi
vii
Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự án phát 2 triển cơ sở hạ tầng xanh
Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự án sử dụng 3 sản xuất năng lượng mới, năng lượng tái tạo
Có chính sách ưu đãi đối với các khoản vay dự án dự án 4 phát triển nông nghiệp hữu cơ
5 Có chính sách ưu đãi đối với xử lý, tái chế rác thải
CẤP ĐỘ 3
Bảo lãnh cho các khoản vay nhằm mục đích phát triển 1 công nghệ và sản phẩm xanh
Bảo lãnh cho các khoản vay của của các doanh nghiệp sản 2 xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên ngân hàng về ý thức 3 sử dụng tiết kiệm năng lượng
Xây dựng kế hoạch và thực hiện tiết kiệm tài nguyên, giấy,
4 điện trong văn phòng và trong các cuộc họp tại tất cả các
chi nhánh
Chính sách ưu đãi khi sử dụng các kênh thanh toán điện tử 5 để thanh toán hoá đơn
CẤP ĐỘ 4
1 Xây dựng và phát triển tín dụng xanh
Đưa các tiêu chuẩn về quản lý môi trường - xã hội vào các 2 hoạt động của ngân hàng
Thành lập các quỹ đầu tư xanh để đầu tư vào các doanh 3 nghiệp, dự án xanh
Cung cấp sản phẩm bảo hiểm bảo lãnh cho các doanh 4 nghiệp xanh
Chính sách ưu đãi khuyến khích chủ tài khoản/thẻ có 5 những hoạt động thân thiện với môi trường
CẤP ĐỘ 5
vii
viii
Quản lý rủi ro môi trường - xã hội một cách có hệ thống, 1 chặt chẽ trong tất cả các hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Áp dụng mua sắm xanh, trụ sở xanh trong toàn bộ hệ thống 2 ngân hàng
Cung cấp sản phẩm tín dụng xanh, bảo hiểm xanh, quỹ đầu 3 tư xanh trong phạm vi toàn ngân hàng
4 Tham gia Hiệp ước Toàn cầu Liên Hợp Quốc
Tham gia Hiệp ước Sáng kiến Tài chính cho chương trình 5 bảo vệ môi trường của Liên Hợp Quốc
6 Thực hiện các định chế tài chính theo nguyên tắc Xích đạo
Anh/Chị có đề xuất, kiến nghị giải pháp gì để góp phần phát triển hoạt động
ngân hàng xanh tại Việt Nam không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn!
viii
ix
2. KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG CRONBACH’S ALPHA
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.752 7
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
.631 .682 CS1 22.94 5.911
.663 .672 CS2 22.97 5.672
.068 .787 CS3 23.43 8.179
.609 .688 CS4 22.91 6.023
.564 .700 CS5 22.91 6.236
.039 .791 CS6 23.41 8.260
.631 .682 CS7 22.91 5.895
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.791 6
ix
x
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
.636 .736 CS1 19.43 5.591
.682 .723 CS2 19.46 5.320
.066 .841 CS3 19.92 7.826
.609 .743 CS4 19.41 5.716
.590 .748 CS5 19.40 5.849
.644 .734 CS7 19.41 5.551
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.841 5
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
CS1 15.95 .654 .806 5.181
CS2 15.98 .693 .795 4.935
CS4 15.92 .622 .815 5.312
CS5 15.92 .604 .819 5.440
CS7 15.92 .651 .807 5.172
x
xi
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.653 6
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
5.391 -.054 .725 VM1 19.44
3.494 .581 .528 VM2 18.97
3.532 .566 .535 VM3 19.00
5.211 .024 .707 VM4 19.42
3.592 .557 .540 VM5 18.90
3.356 .590 .520 VM6 18.96
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.725 5
xi
xii
Item-Total Statistics
Cronbach's
Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Alpha if Item
Item Deleted Item Deleted Total Correlation Deleted
.583 .638 VM2 15.47 3.387
.600 .630 VM3 15.50 3.358
.039 .802 VM4 15.93 5.053
.577 .641 VM5 15.40 3.446
.620 .619 VM6 15.46 3.191
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.802 4
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
VM2 11.96 3.056 .611 .755
VM3 11.99 3.052 .616 .753
VM5 11.89 3.134 .594 .763
VM6 11.95 2.875 .644 .739
xii
xiii
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.695 5
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
NC1 15.31 3.021 .629 .560
NC2 15.81 5.082 -.092 .802
NC3 15.35 3.355 .520 .615
NC4 15.35 3.127 .589 .581
NC5 15.35 3.065 .607 .572
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.802 4
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
NC1 11.83 2.949 .648 .737
xiii
xiv
NC3 11.88 3.205 .576 .771
NC4 11.87 3.044 .612 .754
NC5 11.87 2.989 .628 .747
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.717 5
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
KN1 15.45 3.319 .606 .611
KN2 15.91 5.347 -.026 .807
KN3 15.43 3.371 .607 .612
KN4 15.45 3.368 .621 .606
KN5 15.48 3.566 .561 .634
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.807 4
xiv
xv
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
KN1 11.93 3.105 .635 .753
KN3 11.91 3.184 .623 .758
KN4 11.93 3.194 .631 .755
KN5 11.96 3.320 .603 .768
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.718 5
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
NT1 16.00 5.116 -.009 .806
NT2 15.47 3.045 .682 .576
NT3 15.44 3.500 .551 .640
NT4 15.45 3.435 .545 .642
NT5 15.52 3.211 .612 .611
xv
xvi
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.806 4
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
NT2 12.00 2.829 .702 .715
NT3 11.97 3.253 .579 .776
NT4 11.99 3.205 .565 .783
NT5 12.05 2.970 .641 .747
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.832 5
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
CB1 15.98 5.051 .613 .803
CB2 15.91 5.039 .634 .797
CB3 15.93 4.903 .653 .791
CB4 15.96 4.909 .637 .796
CB5 15.97 5.140 .611 .803
xvi