Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử Shopeepay
lượt xem 2
download
Đề tài "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử Shopeepay" nhằm xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng tại TP.HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử Shopeepay
- NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI DÙNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ SHOPEEPAY Trần Trung Hiếu*, Huỳnh Duy Hiếu, Phạm Duy Phát, Nguyễn Bá Hoàng Phúc, Phạm Đình Khôi Nguyên Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh GVHD: TS. Dương Thị Mai Hà Trâm TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng tại TP.HCM. Nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu đã xác định có 5 nhân tố tác động đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng tại TP.HCM, đó là nhận thức sự hữu ích, nhận thức tính dễ sử dụng, mong đợi về giá cả, sự tin cậy, nhận thức rủi ro. Để thực hiện đề tài nhóm tác giả đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng theo mô hình nhân tố khám phá EFA. Từ khóa: Ý định, mua sắm, trực tuyến, khách hàng, TP.HCM 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới nhìn chung có sự tăng chưởng mạnh về thương mại điện tử và mua sắm qua truyền hình trong những năm gần đây cũng một phần do tình hình Covid-19 kéo dài người dân hạn chế mua trực tiếp là sự sụt giảm chung của hình thức mua sắm truyền thống và mua sắm qua (catalog). Tại thị trường Việt Nam Theo số liệu thống kê cúc Cục Thương Mại Điện Tử năm 2020 và thống của Digital, tính tới tháng 6-2021, thương mại điện tử Việt Nam đạt được 118 USD. Cùng với đó số lượng người dùng Internet ở Việt Nam là gần 70 triệu, tăng 0,8% trong giai đoạn 2020-2021 (chiếm hơn 70% dân số), số người sử dụng mạng xã hội ở Việt Nam là gần 76 triệu người, tăng gần 10 triệu người trong vòng 1 năm (tương đương 73,7% dân số). Mỗi ngày, người dùng Việt Nam dành tới gần 7 giờ để tham gia các hoạt động liên quan tới Internet. Một trong những lý do chính gây chở ngãi cho sự phát triển của thương mại điện tử Việt Nam là phương thức mua sắm truyền thống, ở đây người mua sắm trực tuyến khác với mua sắm truyền thống, ở đây người mua hàng trực tuyến không thể cầm vào món hàng trước khi quyết định mua vì thế người mua hàng sẽ cảm thấy không chắc chắn và gặp nhiều rủi ro so với mua hàng trực tiếp. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Khái niệm về ví điên tử ShopeePay 613
- Ví điện tử ShopeePay là ứng dụng ví điện tử được sử dụng trên thiết bị di động. Ví ShopeePay sẽ đáp ứng mọi nhu cầu mua hàng và thanh toán online của bạn một cách nhanh chóng. Bạn có thể mua hàng và thanh toán mọi lúc mọi nơi với độ bảo mật thông tin cao. Hành vi thanh toán bằng ví điện tử ShopeePay: là hành vi của người tiêu dùng trong việc mua sắm thông qua các cửa hàng trên mạng hoặc website và sử dụng thanh toán qua ví điển tử ShopeePay. Tiện dụng Khuyến mãi Ý định mua hàng trực tuyến của Niềm tin khách hàng tại TP.HCM Bảo Mật Thói Quen Hình 1: Mô hình nghiên cứu (Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất) 2.2 Xây dựng mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Sử dụng ví điện tử ShopeePay khá phổ biến với Việt Nam trong những năm gần đây đa số người mua hang và thanh toán gặp nhiều rủi ro hơn so với phương pháp truyền thống. Điều đó làm cho các học giả tham gia quá trình nghiên cứu trong và ngoài nước. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành thông qua nghiên cứu định tính và định lượng: (1) Nghiên cứu định tính bằng xây dựng phát triển hệ thống khái niệm/thang đo và các biến quan sát và hiệu chỉnh biến quan sát phù hợp với thực tế. (2) Nghiên cứu định lượng: Sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để kiểm định mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau; Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và nhận diện các yếu tố được cho là phù hợp; đồng thời sử dụng phân tích hồi qui tuyến tính đa biến xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm trực tuyến của khách hàng tại TP.HCM. Thông qua nghiên cứu này, số lượng biến độc lập đưa vào phân tích là 5 với 25 biến quan sát nên nhóm nghiên cứu sử dụng mẫu nghiên cứu chính thức n = 125 khách hàng là phù hợp với công thức trên và phù hợp trong việc chạy phân tích EFA và hồi quy bội. Từ những mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước, từ những cơ sở lý thuyết, bước đầu định hướng xây dựng sơ bộ mô hình nghiên cứu nâng cao ý định sử dụng ví điện tử ShopeePay của khách hàng tại TP.HCM. Sau khi qua bước nghiên cứu định tính bằng việc thảo luận nhóm, xây dựng thang đo sơ bộ, hiệu chỉnh thang đo. Kết quả đa số cho là các yếu 614
- tố sau tác động nhằm nâng cao cao ý định sử dụng ví điện tử ShopeePay của khách hàng tại TP.HCM gồm 5 yếu tố sau: tiện dụng, khuyến mãi, niềm tin, bảo mật, thói quen. 3.2. Mô hình nghiên cứu và phương trình hồi quy Căn cứ vào các lý thuyết nền, tổng quan các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu chuyên gia, nhóm tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình 1. Mô hình hồi quy: TCKT = β0 + β1*TD + β2*KM + β3*NT + β4*BM + β5*TQ + ε Trong đó: TCKT: các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài long của người dung tại TPHCM trong việc sử dụng vĩ điện tử ShopeePay TD: tiện dụng; KM: khuyến mãi; NT: niềm tin; TQ: thói quen; BM: bảo mật β1, β2, β3, β4, β5: là các hệ số hồi quy. ε: Sai số ngẫu nhiên. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kiểm định chất lượng thang đo (Cronbach’s Alpha) Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Thang đo Số biến Cronbach’s Hệ số tương quan Ghi chú quan sát Alpha biến tổng nhỏ nhất Tiện dụng 5 0.916 0.574 Chấp nhận Khuyến mãi 5 0.885 0.611 Chấp nhận Niềm tin 5 0.882 0.604 Chấp nhận Bảo mật 5 0.897 0.696 Chấp nhận Thói quen 5 0.912 0.541 Chấp nhận Sự hài lòng 5 0.869 0.562 Chấp nhận Qua kết quả kiểm định chất lượng thang đo ở bảng 1 ta thấy hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể đều lớn hơn 0.6. Như vậy hệ thống thang đo được xây dựng gồm 5 thang đo đảm bảo chất lượng tốt với 25 biến quan sát đặc trưng. Phân tích nhân tố khám phá Phân tích nhân tố khám phá EFA biến phụ thuộc KMO = 0.774 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 3.362 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 67.237% > 50 %. Điều này 615
- chứng tỏ 67.237% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố. 19 biến quan sát được gom thành 5 nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5 đạt yêu cầu. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập KMO = 0. 916 nên phân tích nhân tố là phù hợp. Sig. (Bartlett’s Test) = 0.000 (sig. < 0.05) chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Eigenvalues = 1,537 > 1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất. Tổng phương sai trích: Rotation Sums of Squared Loadings (Cumulative %) = 75.282% > 50 %. Điều này chứng tỏ 75.282% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 1 nhân tố. 3 biến quan sát được gom thành 1 nhân tố, tất cả các biến số có hệ số Factor Loading > 0.5. Bảng 2: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett các thành phần KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling .916 Adequacy. 3432.89 Approx. Chi-Square 8 Bartlett's Test of Sphericity Df 300 Sig. .000 Kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến Hệ số chưa chuẩn Hệ số Thống kê đa cộng hóa chuẩn hóa tuyến Mô hình t Sig. Sai số Hệ số Hệ số B Beta chuẩn Tolerance VIF (Hằng số) .350 .095 3.809 .000 NT .223 .078 .223 2.985 .004 .588 1.330 TQ .147 .070 .172 2.117 .000 .682 2.270 BM .535 .068 .586 7.859 .000 .596 1.373 Biến phụ thuộc: SHL Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0. Như vậy tất cả các biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức độ tác động 616
- từ mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc SHL là: BM(0.586) > NT(0.233) > TQ(0.172) Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập có 3 biến nhỏ hơn 0.0 Hệ số VIF đều nhỏ hơn 10 vì vậy không có xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến Phương trình hồi quy chuẩn hóa: SHL = 0.586 *BM + 0.233 *NT + 0.172*TQ 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Từ kết quả kiểm định cho thấy sự phù hợp của mô hinh lý thuyết đối với việc sử dụng ví điện tử ShopeePay, cũng như các giả thuyết đưa ra điều được chấp nhận trong nghiên cứu này đem lại một ý nghĩa thiết thực cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng điện qua mạng trên địa bàn Thành Phố Hổ Chí Minh. Từ kết quả hồi quy, tác giả đã đưa ra những kiến nghị về giải pháp mang tính thực tế về: Niềm tin, Bảo Mật, Thói Quen. Với mong muốn giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu qủa hơn. Thể hiện tính tích cực, chủ động, đáp ứng ngày càng tốt hơn những mong đợi của khách hàng, để từ đó tạo được niềm tin, đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho doanh nghiệp. 5.2. Kiến nghị Kết quả từ phần thống kê mô tả, tỷ lệ nhận biết việc sử dụng ví điện tử ShopeePay cho thấy hầu hết những người sử dụng Internet có sự quan tâm đến việc sử dụng ví điện tử ShopeePay, chi có 13.0% người trả lời rằng chưa bao giờ truy cập vào ShopeePay, số còn lại truy cập với tầng suất khác nhau và thời gian truy cập mỗi lần cũng khác nhau. việc sử dụng ví điện tử ShopeePay hiện nay, Xét về phương thức kinh doanh của các trang web, siêu thị phát triển rộng rải cùng với các chính sách khuyến mãi thúc đẩy người tiêu dùng sử dụng ví điện tử ShopeePay. Tức là khi người tiêu dùng cảm thấy không an toàn trong giao dịch và thấy rủi ro thì sẽ làm giản đi quyết định mua hàng. Do đó, ví điện tử ShopeePay cần có giải pháp cần thiết nhằm giảm sự rủi ro này TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. “Mobile Payment Services Adoption: A Literature Review” của Jeanne Rossyln Eu và Seyed Shahram Mirshams-Shahshahani, International Journal of Business and Information Technology, 2015 2. “Determinants of Customer Intention to Use Mobile Payment System: An Empirical Study of Bangladesh” của Md. Mamunur Rashid, Mohd Nizam Osman và Mohammad Nurul Hossain, International Journal of Business and Society, 2016. 3. “Factors Affecting Consumers’ Adoption of Mobile Payment Services: An Empirical Analysis” của Su-Hyun Berg, International Journal of Mobile Communications, 2014. 4. “Mobile Payment Acceptance: An Empirical Study of the Effects of Perceived Security and Trust” của Matthias Schoder và Sven Wiedemann, Proceedings of the 39th Hawaii International Conference on System Sciences, 2006. 5. “Mobile Payment: A Study of Service Quality, Consumer Satisfaction, and Purchase Intentions” của Wen-Hsien Sun, Hui-Mei Hsu và Ya-Ting Lin, International Journal of Marketing Studies, 2013 617
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh huởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế
9 p | 247 | 30
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng IFRS trên báo cáo tài chính - Áp dụng trường hợp chuẩn mực doanh thu tại các doanh nghiệp dịch vụ TP.HCM
13 p | 18 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ vay ngắn hạn của ngân hàng
9 p | 141 | 7
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến danh tiếng của ngân hàng thương mại
7 p | 42 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng nhà ở của hộ gia đình tại thành phố Cần Thơ
3 p | 120 | 6
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
6 p | 42 | 4
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp vật liệu xây dựng niêm yết tại Việt Nam
7 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví MOMO của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 29 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp trong thời kỳ chuyển đổi số
14 p | 18 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kiểm toán nội bộ tại các doanh nghiệp thương mại dược phẩm tại Việt Nam
5 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ của người dân tại Hải Phòng
15 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh trong việc sử dụng ví điện tử MOMO
7 p | 21 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý chi tiêu cá nhân của sinh viên khối kinh tế tại các trường đại học phía nam khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 15 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Văn Thánh
5 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định sử dụng tài chính cá nhân của sinh viên trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ứng dụng bản đồ tư duy trong học tập của sinh viên khoa Kế toán - Kiểm toán, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
7 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính của các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn