Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI MUA HÀNG<br />
THEO NHÓM QUA MẠNG CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG<br />
THÀNH PHỐ NHA TRANG<br />
THE FACTORS AFFECTING ON ONLINE GROUPON BEHAVIOR OF CUSTOMERS<br />
IN NHA TRANG CITY<br />
Nguyễn Thị Thảo1, Nguyễn Văn Ngọc2<br />
Ngày nhận bài: 17/6/2014; Ngày phản biện thông qua: 11/8/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua hàng theo nhóm qua mạng của<br />
người tiêu dùng thành phố Nha Trang. Số liệu trong nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 200 khách<br />
hàng bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Áp dụng phương pháp phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach alpha, phân<br />
tích nhân tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy hành<br />
vi mua hàng theo nhóm qua mạng của người tiêu dùng thành phố Nha Trang chịu tác động trực tiếp của 2 yếu tố là “ điều<br />
kiện thuận lợi” và "dự định sử dụng”. Bên cạnh đó, thông qua dự định sử dụng, hành vi chịu ảnh hưởng gián tiếp của các<br />
yếu tố “ảnh hưởng xã hội”, "thái độ sử dụng”. Trong đó, thái độ sử dụng lại chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố “ hữu ích cảm<br />
nhận”, “mong đợi giá cả” và “ rủi ro cảm nhận”. Kết quả tìm ra rằng “ điều kiện thuận lợi” là yếu tố có ảnh hưởng mạnh<br />
nhất lên dự định cũng như hành vi mua hàng. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng không có sự khác nhau về hành vi mua hàng<br />
theo nhóm giữa hai nhóm khách hàng nam và nữ.<br />
Từ khóa: internet, thương mại điện tử, mua hàng trực tuyến, groupon.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
This research was performed to find the factors affecting on online groupon behavior of customers in Nha Trang<br />
city. The data were collected from direct interviews with 200 customers by convenient sampling method. By using<br />
Cronbach alpha reliability analysis, exploratory factor analysis, confirmatory factor analysis and structural equation<br />
modeling showing that the online groupon behavior is affected directly by 2 factors “intention” and “facilitating<br />
conditions”. Besides through intention, this behavior is affected indirectly by ” behavior attitude” and “social influence”.<br />
Among these factors, behavior attitude is affected by 3 factors “perceived usefullness”,” perceived risk”, and ”expect<br />
price”. The findings show that “ facilitating conditions “ is the strongest effect on intention as well as behavior. This<br />
research finds out there is no different behavior between different customer groups verifying by gender.<br />
Keywords: internet, ecommerce, groupon, online shopping.<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội<br />
nhập kinh tế quốc tế, phát triển thương mại điện tử<br />
(TMĐT) là một xu thế tất yếu đối với bất kỳ quốc gia<br />
nào trên thế giới. Việt Nam cũng đã từng bước tiếp cận<br />
thương mại điện tử và đã đạt được những thành công<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
nhất định. Trong đó, khoảng từ cuối năm 2010 trở lại<br />
đây, hình thức mua hàng theo nhóm qua mạng đã xuất<br />
hiện và đang trở thành xu hướng thịnh hành. Theo các<br />
chuyên gia hình thức mua hàng này sẽ tạo thói quen<br />
mua hàng trực tuyến cho người tiêu dùng Việt Nam, từ<br />
đó thúc đẩy thương mại điện tử phát triển.<br />
<br />
Nguyễn Thị Thảo: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang<br />
TS. Nguyễn Văn Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
172 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
Mua hàng theo nhóm qua mạng (groupon)<br />
được hiểu như một hình thức nhiều người cùng<br />
<br />
Số 1/2015<br />
cung cấp thêm một số hiểu biết chung trong lĩnh<br />
vực thương mại điện tử ở Việt Nam.<br />
<br />
mua một sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua<br />
<br />
Vì nghiên cứu này là một nghiên cứu hành vi<br />
<br />
một trung gian (thường là một trang web) trong<br />
<br />
trong môi trường công nghệ thông tin nên tác giả<br />
<br />
khoảng thời gian quy định để được hưởng mức<br />
<br />
lựa chọn “mô hình chấp thuận công nghệ kết hợp<br />
<br />
giá ưu đãi. Loại sản phẩm này sẽ được giảm giá<br />
<br />
với thuyết hành vi dự định C-TAM-TPB” của Taylor<br />
<br />
(khoảng 10-90% so với giá bán ngoài thị trường)<br />
<br />
& Todd (1995) làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu.<br />
<br />
nếu như có đủ lượng người đặt hàng trong một<br />
<br />
Trong đó, kế thừa các biến quan sát của mô hình<br />
<br />
khoảng thời gian cố định. Xuất hiện từ năm 1998<br />
<br />
gồm hữu ích cảm nhận, dễ sử dụng cảm nhận, thái<br />
<br />
nhưng những mô hình mua hàng theo nhóm truyền<br />
<br />
độ sử dụng, điều kiện thuận lợi, ảnh hưởng xã hội,<br />
<br />
thống không thật sự phát triển. Cho đến năm 2008<br />
<br />
hành vi mua hàng. Bên cạnh đó, bổ sung thêm hai<br />
<br />
với mô hình đơn giản, tiện lợi và đặc biệt là thành<br />
<br />
biến “rủi ro cảm nhận” và “mong đợi giá cả’ có tác<br />
<br />
công ấn tượng của trang web groupon.com ở Mỹ<br />
<br />
động lên thái độ sử dụng.<br />
<br />
đã khơi dậy một trào lưu về mô hình mua theo<br />
nhóm trên toàn thế giới. Trong hình thức này, có<br />
ba đối tượng tham gia gồm công ty cung cấp hàng<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
<br />
hóa hay dịch vụ, công ty điều hành trang web bán<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu là hành vi của khách<br />
<br />
hàng theo nhóm, và khách hàng là người tiêu<br />
<br />
hàng khi mua hàng theo hình thức mua hàng theo<br />
<br />
dùng. Mô hình này sẽ giúp khách hàng mua được<br />
<br />
nhóm qua mạng tại Nha Trang trong khoảng thời<br />
<br />
hàng với giá rẻ hơn bình thường khá nhiều; nhà<br />
<br />
gian tháng 8 đến tháng 9 năm 2013.<br />
<br />
cung cấp có cơ hội quảng cáo và thu được lượng<br />
<br />
Tại thời điểm thực hiện nghiên cứu, ở Nha<br />
<br />
lớn khách hàng mới trong thời gian rất ngắn với<br />
<br />
Trang có 3 website bán hàng theo nhóm lớn đó<br />
<br />
chi phí thấp; còn các công ty điều hành trang web<br />
<br />
là muachung.vn, cungmua.com, giaresaigon.com.<br />
<br />
bán hàng theo nhóm thì thu tiền trên chiết khấu từ<br />
<br />
Nghiên cứu sẽ khảo sát chủ yếu khách hàng của<br />
<br />
nhà cung cấp.<br />
<br />
3 website này.<br />
<br />
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, lạm phát<br />
gia tăng, người tiêu dùng thắt chặt tiêu dùng, nhạy<br />
cảm với giá cả, sử dụng tiết kiệm chi phí thì mô hình<br />
kết thành nhóm mua để có được những sản phẩm<br />
giá rẻ sẽ có sức hút lớn với người tiêu dùng. Nha<br />
Trang là một thành phố tương đối phát triển, cơ sở<br />
hạ tầng và thương mại điện tử đang từng bước xây<br />
dựng. Hình thức mua hàng này cũng đã bắt đầu<br />
được biết đến tại Nha Trang từ năm 2011. Vì thế,<br />
<br />
2. Phương pháp nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này sẽ đồng thời sử dụng hai<br />
phương pháp nghiên cứu. Giai đoạn đầu, nghiên<br />
cứu định tính nhằm xác định mô hình, các nhân<br />
tố, các biến đo lường phù hợp cho điều kiện ở<br />
Việt Nam. Nghiên cứu định tính sơ bộ được tiến<br />
hành qua phỏng vấn sâu đối với 05 khách hàng<br />
thường xuyên tham gia mua hàng tại các website<br />
này. Kết quả là một số các phát biểu được loại ra<br />
<br />
việc nghiên cứu về hành vi khách hàng đối với một<br />
<br />
và thêm một số phát biểu mới được xây dựng để<br />
<br />
hình thức mua hàng mới là một vấn đề đáng được<br />
<br />
bao hàm được các khía cạnh đặc thù trong tâm<br />
<br />
quan tâm. Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành<br />
<br />
lý người Việt Nam và phù hợp với lĩnh vực đang<br />
<br />
vi mua hàng theo nhóm qua mạng của người tiêu<br />
<br />
nghiên cứu. Các thang đo kế thừa từ các nghiên<br />
<br />
dùng thành phố Nha Trang”, với định hướng nghiên<br />
<br />
cứu trước như của Taylor & Todd (1995), Joongho<br />
<br />
cứu khám phá lĩnh vực thương mại điện tử, với mối<br />
<br />
Ahn, Jinsoo Park, & Dongwon Lee (2001), Haslinger<br />
<br />
quan tâm chính là hành vi của người tiêu dùng cá<br />
<br />
et al (2007)...sau khi bổ sung thang đo cuối cùng<br />
<br />
nhân nhằm mục đích đưa ra một số thông tin hữu<br />
<br />
gồm 9 biến quan sát và 40 mục hỏi. Các phát biểu<br />
<br />
ích giúp các doanh nghiệp kinh doanh bán hàng<br />
<br />
cuối cùng để đưa vào nghiên cứu chính thức được<br />
<br />
theo nhóm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như<br />
<br />
trình bày ở bảng 1.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 173<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
Bảng 1. Thang đo của mô hình nghiên cứu<br />
Ký hiệu biến<br />
<br />
Biến quan sát<br />
<br />
HỮU ÍCH CẢM NHẬN (HUU ICH)<br />
HI1<br />
Mua nhóm qua mạng tiết kiệm tiền hơn so với hình thức mua bán khác.<br />
HI2<br />
Mua nhóm qua mạng giúp tiết kiệm thời gian hơn so với mua bán hình thức khác.<br />
HI3<br />
Các trang web này cung cấp sản phẩm, dịch vụ đa dạng.<br />
HI4<br />
Thuận tiện, có thể xem và so sánh thông tin giá cả qua mạng.<br />
HI5<br />
Giao nhận hàng dễ dàng.<br />
HI6<br />
Tôi thấy mua nhóm qua mạng hữu ích<br />
DỄ DÀNG SỬ DỤNG (DE DANG)<br />
DD1<br />
Giao diện cuả các trang web dễ sử dụng, dễ dò tìm thông tin.<br />
DD2<br />
Dễ sử dụng các dịch vụ hỗ trợ khi có thắc mắc, sự cố.<br />
DD3<br />
Dễ thực hiện thao tác đặt hàng.<br />
DD4<br />
Nói chung, tôi thấy các trang web này dễ sử dụng<br />
RỦI RO CẢM NHẬN (RUI RO)<br />
RR1<br />
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ có thể không được như trên web mô tả, giới thiệu.<br />
RR2<br />
Có thể tốn chi phí, thời gian khi đổi, trả lại sản phẩm.<br />
RR3<br />
Sợ các thông tin cá nhân ( số điện thoại, địa chỉ, email) không được bảo mật .<br />
Lo ngại giao dịch mua bán không thành công (đặt hàng nhưng không nhận được sản phẩm vì<br />
RR4<br />
hết hàng, bị từ chối khi sử dụng voucher, lệnh đặt hàng không thành công…).<br />
Cảm giác nghi ngờ vào chất lượng sản phẩm vì có nhiều hàng không có thương hiệu, không<br />
RR5<br />
rõ xuất sứ, hoặc hàng Trung Quốc.<br />
RR6<br />
Sản phẩm giao không đúng yêu cầu( về chủng loại, màu sắc, thời gian).<br />
MONG ĐỢI GIÁ CẢ (GIA CA)<br />
GC1<br />
Mua nhóm qua mạng sẽ mua được giá rẻ hơn, có ích trong việc tiết kiệm tiền.<br />
Tôi nghĩ vì các nhà cung cấp thực hiện các đợt khuyến mãi trên website này nên người tiêu<br />
GC2<br />
dùng sẽ được lợi về giá.<br />
GC3<br />
Mức giá hợp lý với chất lượng sản phẩm.<br />
GC4<br />
Tôi cho rằng những mức chiết khấu, giảm giá khá cao.<br />
THÁI ĐỘ SỬ DỤNG (THAI DO)<br />
TD1<br />
Tôi thấy mua nhóm qua mạng là một ý tưởng hay<br />
TD2<br />
Tôi thấy thích thú với việc mua nhóm.<br />
TD3<br />
Tôi bị những trang web này cuốn hút .<br />
TD4<br />
Tôi quan tâm đến vấn đề này.<br />
ẢNH HƯỞNG XÃ HỘI (XA HOI)<br />
Tôi mua hàng theo nhóm vì bạn bè, đồng nghiệp, người thân của tôi cũng thường tham gia<br />
XH1<br />
mua hàng theo hình thức này.<br />
XH2<br />
Những người xung quanh khuyến khích tôi mua hàng theo nhóm.<br />
XH3<br />
Tôi thấy nhiều thông tin trên mạng, các forum giới thiệu về hình thức này.<br />
XH4<br />
Tôi mua vì nhiều người cùng mua sản phẩm đó với mình.<br />
ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI (DIEU KIEN)<br />
DK1<br />
Tôi có máy tính nối mạng, thời gian để lướt web.<br />
Tôi có đủ kiến thức, năng lực cá nhân để có thể thực hiện việc mua hàng trên các website mua nhóm.<br />
DK2<br />
DK3<br />
Các trang web bán hàng có uy tín.<br />
DK4<br />
Các trang web mua nhóm luôn cung cấp sản phẩm , dịch vụ mới hàng ngày.<br />
DK5<br />
Các trang web này có hệ thống dịch vụ hỗ trợ, quảng cáo tốt.<br />
DỰ ĐỊNH SỬ DỤNG (DU DINH)<br />
YD1<br />
Tôi có ý định tham gia mua nhóm trong thời gian tới.<br />
YD2<br />
Tôi sẽ tham gia mua nhóm trong tương lai.<br />
YD3<br />
Tôi sẵn sàng tham gia mua nhóm nếu có điều kiện thuận lợi.<br />
YD4<br />
Tôi sẽ mua nếu có sản phẩm/dịch vụ thật sự tốt.<br />
HÀNH VI (HANH VI)<br />
Tôi truy cập vào các website mua hàng theo nhóm để xem thông tin và nếu gặp một sản<br />
HV1<br />
phẩm vừa ý tôi sẽ mua.<br />
HV2<br />
Khi cần mua hàng, tôi truy cập các website mua nhóm để tìm mua.<br />
HV3<br />
Tôi tiếp tục mua hàng trên các website này lại.<br />
<br />
174 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
(3) Phân tích nhân tố khẳng định CFA sử dụng<br />
Giai đoạn hai, nghiên cứu chính thức bằng<br />
để khẳng định rằng các thang đo lường đảm bảo<br />
định lượng được thực hiện thông qua phương<br />
về độ tin cậy, kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân<br />
pháp phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra đến<br />
biệt. Trong CFA chúng ta quan tâm một số vấn đề<br />
tận tay các khách hàng đã từng mua hàng trên các<br />
như để đo lường mức độ phù hợp của thông tin thị<br />
website bán hàng theo nhóm tại Nha Trang, mẫu<br />
trường, Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang<br />
được lấy theo phương pháp thuận tiện. Vì điều<br />
(2007) cho rằng nếu mô hình nhận được các giá<br />
kiện về mặt thời gian, kinh phí và nhân lực, tác giả<br />
trị Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN)/df<br />
chọn kích thước mẫu 200, đây là kích thước mẫu<br />
==0.9; RMSEA<br />
Để đạt được kích thước mẫu đề ra, 270 bảng câu<br />
(Root Mean Square Error Approximation) 0,5 (Gerbing & Anderson (1988)). Đánh giá<br />
phần mềm SPSS và Amos.<br />
độ tin cậy của thang đo dựa vào Cronbach alpha<br />
Thang đo dược dùng để đo lường giá trị cảm<br />
>0,6, tổng phương sai trích >0,5 và độ tin cậy tổng<br />
nhận của khách hàng là thang đo Likert 5 điểm (cấp<br />
hợp >0.7 (Fornell & Larcker (1981)). Thang đo đạt<br />
độ cảm nhận của khách hàng tăng từ 1 đến 5, từ<br />
được giá trị phân biệt khi thực hiện kiểm định hệ số<br />
hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý).<br />
tương quan xét trên phạm vi tổng thể giữa các khái<br />
Phân tích dữ liệu được thực hiện qua các bước sau:<br />
niệm có thực sự khác biệt so với 1 hay không. Nếu<br />
(1) Phân tích hệ số tin cậy Cronbach alpha<br />
thực sự khác biệt thì các thang đo đạt được giá trị<br />
được tác giả sử dụng nhằm kiểm tra độ tin cậy của<br />
phân biệt.<br />
thang đo. Theo tác giả Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn<br />
(4) Cuối cùng là phương pháp phân tích mô<br />
Thị Mai Trang (2007), tác giả lấy tiêu chuẩn hệ số<br />
hình cấu trúc tuyến tính SEM để kiểm định mô hình<br />
Cronbach alpha lớn hơn 0.6 và nhỏ hơn 0.9. Ngoài<br />
nghiên cứu, các giả thuyết và phương pháp phân<br />
ra, hệ số tương quan giữa biến và biến tổng phải<br />
tích đa biến được áp dụng để phân tích sự khác biệt<br />
lớn hơn 0.3.<br />
trong hành vi mua hàng theo nhóm giữa nam và nữ.<br />
(2) Phân tích nhân tố khám phá EFA để rút gọn<br />
một tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
thành một tập biến ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn<br />
nhưng vẫn chứa đựng hầu hết nội dung thông tin<br />
1. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha<br />
của tập biến ban đầu. Thang đo được chấp nhận<br />
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s<br />
khi tổng phương sai trích ≥ 50% theo Gerbing &<br />
Alpha đối với các thang đo trong mô hình nghiên<br />
Anderson (1988) và hệ số tải nhân tố chọn tiêu<br />
cứu có năm biến quan sát được loại ra khỏi thang<br />
chuẩn Factor loading > 0.5 theo Hair et al (1998)<br />
đo đó là biến HI5 (Giao nhận hàng dễ dàng) và RR3<br />
để xét khi xoay nhân tố. Ngoài ra, chênh lệch hệ số<br />
(Sợ các thông tin cá nhân không được bảo mật),<br />
biến GC4 (Tôi cho rằng những mức chiết khấu,<br />
tải của một biến ở các nhân tố phải lớn hơn 0.3 để<br />
giảm giá khá cao), DK3 (Các trang web bán hàng có<br />
đảm bảo các nhân tố đạt giá trị phân biệt. Để có thể<br />
uy tín), RR6 (Sản phẩm giao không đúng yêu cầu).<br />
áp dụng được phân tích nhân tố thì hệ số KMO phải<br />
Các mục hỏi còn lại đều thỏa điều kiện và tiếp tục<br />
nằm trong khoảng (0.5; 1), Sig Barleet’s test < 5%<br />
được sử dụng cho phân tích EFA.<br />
và Eigenvalue > 1.<br />
Bảng 2. Đo lường độ tin cậy của thang đo<br />
Thang đo<br />
<br />
Hữu ích cảm nhận<br />
Dễ dàng sử dụng<br />
Rủi ro cảm nhận<br />
Mong đợi giá cả<br />
Thái độ sử dụng<br />
Ảnh hưởng xã hội<br />
Điều kiện thuận lợi<br />
Dự định sử dụng<br />
Hành vi sử dụng<br />
<br />
Cronbach Alpha<br />
<br />
0.765<br />
0.843<br />
0.794<br />
0.782<br />
0,837<br />
0.741<br />
0.749<br />
0.840<br />
0.736<br />
<br />
Độ tin cậy tổng hợp<br />
<br />
0.765<br />
0.848<br />
0.805<br />
0.807<br />
0.846<br />
0.756<br />
0.780<br />
0.845<br />
0.750<br />
<br />
Phương sai trích<br />
<br />
0.521<br />
0.585<br />
0.510<br />
0.588<br />
0.580<br />
0.510<br />
0.548<br />
0.580<br />
0.507<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 175<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 1/2015<br />
<br />
2. Phân tích nhân tố khám phá - EFA<br />
Kết quả phân tích EFA cho các khái niệm thang<br />
đo thái độ cho thấy chỉ số KMO là 0.766 và mức ý<br />
nghĩa của Bartlett’s test nhỏ hơn 0,05 (0,000). Từ<br />
bảng kết quả phương sai giải thích ta có thể thấy có<br />
04 yếu tố trích lại tại eigenvalue là 1.363 và phương<br />
sai trích được là 64,119%. %. Vì thế, việc phân tích<br />
nhân tố là phù hợp và phương sai trích đạt yêu cầu<br />
> 50%. Ngoài ra, trong bảng kết quả thành phần đã<br />
xoay, tất cả các chỉ báo đều có hệ số tải nhân tố<br />
> 0.5, các biến quan sát đều có hệ số tải cao lên<br />
nhân tố đại diện và thấp hơn đáng kể lên nhân tố<br />
còn lại (chệnh lệch giữa hai trọng số nhân tố đều lớn<br />
hơn 0.30).<br />
Kết quả phân tích EFA cho các thang đo còn lại<br />
cho thấy chỉ số KMO là 0.884 và mức ý nghĩa của<br />
Bartlett’s test (0,000) nhỏ hơn 0,05. Từ bảng kết quả<br />
phương sai giải thích ta có thể thấy có 05 yếu tố<br />
trích lại tại eigenvalue là 1.023 và phương sai trích<br />
được là 68,9727%. Vì thế, việc phân tích nhân tố là<br />
phù hợp và phương sai trích đạt yêu cầu > 50%. Tất<br />
cả các biến quan sát đều có trọng số đạt yêu cầu ><br />
0.5. Tuy nhiên, biến quan sát ĐK2 (Tôi có đủ kiến<br />
thức, năng lực cá nhân để có thể thực hiện việc mua<br />
hàng) và biến XH1 (Tôi mua vì bạn bè, đồng nhiệp,<br />
người thân của tôi cũng hay mua như vậy) có chệnh<br />
lệch giữa hai trọng số nhân tố nhỏ hơn 0.30. Điều<br />
này chứng tỏ các biến này không đảm bảo độ phân<br />
biệt đối với các nhân tố trên. Vì thế, tác giả quyết<br />
định loại bỏ các biến trên.<br />
<br />
cung cấp sản phẩm, dịch vụ đa dạng) và GC3 (Mức<br />
giá hợp lý với chất lượng sản phẩm). Sau khi CFA<br />
lần hai các trọng số chuẩn hóa của các thang đo<br />
còn lại đều lớn hơn 0.5 nên các thang đo đạt được<br />
giá trị hội tụ.<br />
Đánh giá độ phù hợp chung của mô hình: các<br />
thống kê CMIN /df =1,774