ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
MAI TRUNG ANH
NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC VÀ KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT Ở XÃ MINH TIẾN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
MAI TRUNG ANH
NGHIÊN CỨU CẤU TRÖC VÀ KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ THỰC VẬT Ở XÃ MINH TIẾN, HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60.42.01.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Ngọc Mai
THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu, số liệu trong luận văn là trung
thực và đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được sử dụng để
bảo vệ cho bất kỳ một công trình nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả
Mai Trung Anh
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - người
hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Ngọc Mai đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của
các thầy (cô) và đồng nghiệp, phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh Thái học, tại khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND xã Minh Tiến, huyện Đại Từ đã tạo
mọi điều kiện giúp tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè
đã luôn đông viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả
Mai Trung Anh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3
4. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
1.1. Những khái niệm liên quan .......................................................................... 5
1.1.1. Thảm thực vật ............................................................................................ 5
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh .............................................................................. 5
1.1.3. Khái niệm về rừng ..................................................................................... 5
1.1.4. Tái sinh rừng .............................................................................................. 6
1.1.5. Phục hồi rừng ............................................................................................. 7
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài .......................................................... 7
1.2.1. Thế giới ...................................................................................................... 7
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.3. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống .............................................. 10
1.3.1. Thế giới .................................................................................................... 10
1.3.2. Việt Nam .................................................................................................. 11
1.4. Nghiên cứu về khả năng tái sinh phục hồi rừng, khả năng tái sinh
phục hồi thảm thực vật sau nương rẫy ............................................................... 13
1.4.1. Thế giới .................................................................................................... 13
1.4.2. Việt Nam .................................................................................................. 16
iii
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 21
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 21
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 21
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 22
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 22
2.4.1. Phương pháp luận .................................................................................... 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................. 23
2.4.3. Phân tích và xử lý số liệu ......................................................................... 26
2.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 29
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 30
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 30
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 30
3.1.2. Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng .................................................................. 30
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ..................................................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ............................................................................. 32
3.3. Rừng và đất lâm nghiệp .............................................................................. 34
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................... 35
4.1. Hiện trạng các thảm thực vật sau nương rẫy tại khu vực nghiên cứu ........ 35
4.1.1. Hệ thực vật ............................................................................................... 35
4.1.2. Các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu .............................. 36
4.2. Quy luật phân bố cây tái sinh ..................................................................... 40
4.2.1. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .................................................. 40
4.2.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp đường kính ............................................... 44
4.2.3. Phân bố cây tái sinh theo m t ph ng ngang ............................................ 47
iv
4.3. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ........................................................ 50
4.4. Đa dạng về thành phần dạng sống .............................................................. 54
4.5. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật ................................... 55
1. Kết luận .......................................................................................................... 60
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
: Đường kính ngang ngực (cm). 1. D1.3
2. FAO (Food and
Agriculture Organization) : Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp
của Liên Hiệp Quốc.
: Chiều cao vút ngọn (m). 3. Hvn
4. IUCN (International union
conservation of nature) : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế.
5. KVNC : Khu vực nghiên cứu.
6. N : Mật độ (cây/ha).
7. ODB : Ô dạng bản.
8. OTC : Ô tiêu chuẩn.
9. TTV : Thảm thực vật.
10. UNDP (Union national
development programme) : Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc.
11. WWF (Word widlife fund) : Quỹ bảo vệ động vật hoang dã thế giới.
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo tiêu chuẩn Drude ................... 28
Bảng 4.1. Thành phần thực vật trong các điểm nghiên cứu .......................... 35
Bảng 4.2. Mật độ cây g tái sinh theo cấp chiều cao ..................................... 41
Bảng 4.3. Phân bố cây g tái sinh theo cấp đường kính ngang ngực ............ 45
Bảng 4.4. Phân bố cây g tái sinh theo m t ph ng ngang ............................. 49
Bảng 4.5. Chất lượng của cây tái sinh ở các giai đoạn phục hồi rừng ............... 51
Bảng 4.6. Kết quả phân tích thành phần dạng sống ở KVNC ....................... 54
Bảng 4.7. Cấu trúc hình thái theo chiều th ng đứng của các trạng thái
thảm cỏ, thảm cây bụi và rừng thứ sinh ........................................ 56
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ODB trong OTC .................................................. 24
Hình 4.1. Tỷ lệ các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC ........... 35
Hình 4.2. Đồ thị mật độ cây g tái sinh theo cấp chiều cao .......................... 41
Hình 4.3. Đồ thị phân bố cây g tái sinh theo cấp đường kính ..................... 46
Hình 4.4. Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh ...................................................... 51
Hình 4.5. Biểu đồ chất lượng cây tái sinh ..................................................... 51
Hình 4.6. Tỉ lệ thành phần dạng sống ở KVNC qua từng giai đoạn ............. 54
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển dân số tại Việt Nam đang là một vấn đề nóng, tạo ra sức ép
đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và ảnh hưởng không nhỏ đến môi
trường, dân số và môi trường là hai yếu tố có quan hệ ch t chẽ với nhau. Sự
phát triển của yếu tố này có mối liên hệ đến sự phát triển của yếu tố kia: Sự
biến động của dân số có tác động tích cực hay tiêu cực và sự phát triển bền
vững hay không bền vững của môi trường, đ c biệt trong xu thế phát triển kinh
tế xã hội ngày nay thì mối quan hệ trên càng được thể hiện rõ nét.
Rừng tham gia vào quá trình điều hòa khí hậu, đảm bảo chu chuyển Oxy
và các nguyên tố cơ bản khác trên trái đất, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ
của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn ch n xói mòn đất, lượng đất xói mòn của
vùng đất có rừng chỉ bằng 10% lượng đất xói mòn của vùng đất không có rừng,
rừng làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các thiên tai, bảo tồn nguồn nước
m t, nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
Rừng là thảm thực vật của những cây thân g trên bề m t Trái Đất, giữ
vai trò to lớn đối với con người như: cung cấp nguồn g , củi, điều hòakhí hậu,
tạo ra oxy, điều hòa nước, nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen
quý hiếm.
Một hecta rừng hàng năm tạo nên sinh khối khoảng 300 - 500 kg, 16 tấn
oxy (rừng thông 30 tấn, rừng trồng 3 - 10 tấn).
M i người một năm cần 4.000kg O2 tương ứng với lượng oxy do 1.000 -
3.000 m² cây xanh tạo ra trong một năm.Nhiệt độ không khí rừng thường thấp
hơn nhiệt độ đất trống khoảng 3 - 5 °C. Rừng là nguồn gen vô tận của con
người, là nới cư trú của các loài động thực vật quý hiếm.
Nếu như tất cả thực vật trên Trái Đất đã tạo ra 53 tỷ tấn sinh khối (ở
trạng thái khô tuyệt đối là 64%) thì rừng chiếm 37 tỷ tấn (70%). Và cáccây
rừng sẽ thải ra 52,5 tỷ tấn (hay 44%) oxy để phục vụ cho hô hấp của con người,
1
động vật và sâu bọ trên Trái Đất trong khoảng 2 năm (S.V. Belov 1976).
Vào khoảng thế kỷ XX ở nước ta độ che phủ của rừng còn lại 43% diện
tích đất tự nhiên. Thì sau 30 năm chiến tranh tiếp theo là giai đoạn mà rừng
Việt Nam bị thu hẹp lại khá nhanh. Hơn 80 triệu lít chất diệt cỏ cùng 13 triệu
tấn bom đạn với 25 triệu hố bom đạn, bom cháy rừng cùng với đội xe ủi đất
khổng lồ đã tiêu hủy hơn 2 triệu ha rừng nhiệt đới các loại và diện tích rừng chỉ
còn khoảng 9,5 triệu ha, chiếm 29% diện tích cả nước.
Năm 1979 - 1981 rừng chỉ còn lại 7,8 triệu ha, chiếm khoảng 24% diện
tích cả nước (Viện Điều tra và Quy hoạch rừng), trong đó 10% là rừng nguyên
sinh. Ở nhiều tỉnh rừng tự nhiên giàu còn lại rất thấp, như Lai Châu còn 7,88%,
Sơn La 11,955 và Lào Cai 5,38%. Sự suy giảm về độ che phủ rừng ở các vùng
này là do mức tăng dân số đã tạo nhu cầu lớn về lâm sản và đất trồng trọt. Kết
quả đã dẫn tới việc biến nhiều vùng rừng thành đất hoang cằn c i. Những khu
rừng còn lại ở vùng núi phía Bắc đã xuống cấp, trữ lượng g thấp và bị chia cắt
thành những đám rừng nhỏ phân tán.
Theo số liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tính đến thời điểm
tháng 12 năm 2008 diện tích rừng cả nước là 13,1 triệu ha (chiếm 38,7% tổng diện
tích tự nhiên) bao gồm: 10,3 triệu ha rừng tự nhiên và 2,8 triệu ha rừng trồng.
Theo số liệu Báo cáo Chương trình điều tra, theo dõi và đánh giá tài
nguyên rừng toàn quốc (NFIMAP) chu kỳ III, hơn 2/3 diện tích rừng tự nhiên
của Việt Nam được coi là rừng nghèo; Rừng giàu và rừng trung bình chỉ chiếm
4,6% tổng diện tích rừng và phần lớn phân bố tại các vùng núi cao, vùng sâu,
vùng xa. Trong giai đoạn 1999 - 2005, diện tích rừng tự nhiên giàu giảm 10,2%
và rừng trung bình giảm 13,4%. Nhiều diện tích rừng tự nhiên rộng lớn tại vùng
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Bắc đã bị mất trong giai đoạn từ 1991 - 2001.
Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh
môi trường quan trọng (diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của
một quốc gia tối ưu là ≥ 45% tổng diện tích).
Minh Tiến là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
Đây là một xã thuộc vùng núi Tam Đảo, Xã nằm ở phía bắc của huyện Đại từ,
2
có tuyến tỉnh lộ 264 nối giữa hai huyện Đại Từ và Định Hóa đi qua. Minh Tiến
tiếp giáp với hai xã Phú Đình và Bình Thành thuộc huyện Định Hóa ở phía bắc,
hai xã Phúc Lương và Đức Lương ở phía đông, xã Phú Cường ở phía nam, xã
Yên Lãng ở phía tây nam. Qua dãy núi Tam Đảo, Minh Tiến tiếp giáp với xã
Tân Trào và Lương Thiện của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Xã có tọa độ địa lý là: 21032’28’’ vĩ độ bắc và 105038’16’’ kinh độ đông.
Do vị trí địa lý của xã thuộc vùng núi Tam, xã nằm ở phía Bắc của
huyện, địa hình phức tạp, chia cắt mạnh. Độ cao của xã từ 100- 1400m so với mực nước biển, độ dốc trung bình từ 150 - 250. Nhìn chung địa hình của xã
Minh Tiến nói riêng và của huyện Đại Từ nói chung, cùng với khí hậu đất đai
phù hợp với nhiều loại cây lâm, nông nghiệp.
Trên địa bàn xã có 8 nhóm đất trong đó có 4 nhóm đất chính:
- Đất xám mùn trên núi có chiếm 28,57%.
- Đất Feralit phát triển trên đá biến chất chiếm 25,98%.
- Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ chiếm 22,15%.
- Đất phù sa Gley phát triển trên phù sa cổ chiếm 23,44%.
Như vậy, đất trên địa bàn vùng nghiên cứu nói chung là phù hợp với các
loại cây trồng nông, lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đ c biệt là cây Chè,
xã có một số cây chè cổ thụ được đem triển lãm tại vestivan chè năm 2011.
Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc và
khả năng tái sinh tự nhiên của một số quần xã thực vật ở xã Minh Tiến,
Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được cấu trúc và đánh giá được khả năng tái sinh tự nhiên của
một số quần xã thực vật ở xã Minh Tiến, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình tái sinh phục hồi
rừng tại địa phương.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ thêm quy luật tái sinh tự nhiên của thảm thực vật.
3
Bổ sung tư liệu về tái sinh rừng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh thích hợp đối với thảm thực vật phục hồi của một số quần xã thực vật
tại vùng nghiên cứu.
4. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
4
Kết luận và đề nghị
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những khái niệm liên quan
1.1.1. Thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là 1 khái niệm quen thuộc, nhiều nhà khoa học
trong nước và nước ngoài định nghĩa khác nhau. Theo Thái Văn Trừng
(1978)[49], thảm thực vật là các quần thể thực vật phủ lên m t đất như một tấm
thảm xanh. Theo Trần Đình Lý (1988)[35], thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực
vật ở 1 vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên toàn bộ bề m t trái đất…
Như vậy, hiểu theo khái niệm nào đi nữa thì thảm thực vật cũng là một
khái niệm chung chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể
khi có định ngữ kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật thứ sinh…
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh
Thảm thực vật thứ sinh là các trạng thái thảm thực vật xuất hiện sau khi
thảm thực vật nguyên sinh bị thay đổi đột ngột ho c bị phá hoại, do những
yêu tố tác động từ môi trường như thiên tai, bão, lũ, hạn hán,… ho c do tác
động từ con người khai thác sai phương pháp, phá rừng làm nương rẫy quá
giới hạn cho phép…
Thảm thực vật thứ sinh thường bao gồm các trạng thái: Thảm cỏ, thảm
cây bụi, rừng tái sinh tự nhiên ở các giai đoạn khác nhau (rừng non, rừng
trưởng thành, rừng già…).
Thảm thực vật thứ sinh và thảm thực vật nguyên sinh có sự khác biệt về
cấu trúc, thành phần thực vật, cấu trúc tầng tán, khả năng sinh trưởng, phát
triển, tái sinh, sinh khối, hoàn cảnh rừng và những yếu tố khác.
1.1.3. Khái niệm về rừng
Năm 1964, VN. Sukhatrép đề xướng học thuyết sinh địa quần lạc. Theo
ông “Rừng là một quần lạc sinh địa. Quần lạc sinh địa là tổ hợp các yếu tố
5
thiên nhiên đồng nhất trên vùng đất xác định (khí hậu, đá mẹ, đất, các điều
kiện khí hậu - thuỷ văn, thực vật, động vật, vi sinh vật). Các yếu tố tự nhiên có
vai trò thiết lập ra các mối quan hệ, cùng với các nhóm sinh vật chúng hình
thành kiểu trao đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng với nhau và với
các yếu tố tự nhiên của môi trường sống, nó là một thể thống nhất đang biến
động và phát triển” (Dẫn theo Hoàng Chung, 2005)[8].
Theo Trần Đình Lý (1995)[36] đối với rừng thì sự có m t của các loài
cây g có chiều cao từ 3m trở lên và độ tàn che (k) của chúng là thông số cho
thấy trạng thái của rừng g , nếu k < 0,3 là đất chưa có rừng, nếu k = 0,3 - 0,6 là
rừng thưa (rừng non), nếu k > 0,6 là rừng kín. Đối với rừng vầu, nứa theo tiêu
chuẩn tại điểm c mục 2 điều 7 quy phạm QPN 21-98 độ che phủ đạt trên 80%,
nhưng điểm bổ sung là độ che phủ tính cho cả vầu, nứa và cây g h n giao.
1.1.4. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng được nhiều nhà lâm học nghiên cứu và đề xuất các khái niệm
khác nhau. Xét về phương diện lý luận, khái niệm tái sinh rừng gồm cả hai thuật ngữ:
“Restoration” thuật ngữ dùng để diễn đạt sự hoàn trả, sự l p lại của toàn bộ quần xã
sinh vật giống như nó đã xuất hiện trong tự nhiên (Jordan, Peter và Allan, 1988) và
thuật ngữ “Rehabitilation” chỉ sự phục hồi lại và đã được hiểu là những xúc tiến,
quản lý, điều chế rừng đã bị suy thoái (Schereckenbeg, Hadley và Dyer, 1990).
Tái sinh (Regeneration) là thuật ngữ chỉ khả năng tự tái tạo, tự phục hồi
từ mức độ tế bào đến mức độ mô, cơ quan, cá thể ho c cả một quần lạc sinh vật
trong tự nhiên.
Tái sinh rừng (Forest regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (sự phục hồi) của lớp cây con dưới tán
rừng. Căn cứ vào nguồn giống, người ta chia 3 mức độ tái sinh:
- Tái sinh nhận tạo: Nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo
giống trực tiếp.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn giống được con người tạo ra bằng cách
trồng bổ sung các cây giống, sau đó chính cây giống sẽ tạo nguồn hạt cho quá
trình tái sinh.
6
- Tái sinh tự nhiên: Nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Ở Việt Nam, theo Phùng Ngọc Lan (1986)[29] theo nghĩa rộng tái sinh
rừng được hiểu là sự tái sinh của cả hệ sinh thái rừng, theo nghĩa hẹp tái sinh
rừng là sự phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây g .
Như vậy, tái sinh rừng là chỉ khả năng và quá trình thiết lập lớp cây con
dưới tán rừng, lớp cây con đều có nguồn gốc từ hạt và chồi có sẵn, trong trường
hợp tái sinh nhân tạo thì cây con cũng phải mọc từ nguồn hạt do con người gieo
trước đó. Vì đ c điểm đó nên tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đ c
thù của hệ sinh thái rừng. Trong luận văn, tái sinh rừng được hiểu là quá trình
phục hồi các thành phần của hệ sinh thái rừng.
1.1.5. Phục hồi rừng
Theo Trần Đình Lý, Đ Hữu Thư (1995)[36] thì phục hồi rừng là một
quá trình tái tạo lại một hệ sinh thái mà trong đó cây g là yếu tố cấu thành chủ
yếu. Đó là một quá trình sinh địa rất phức tạp qua nhiều giai đoạn và kết thúc
bằng sự xuất hiện một thảm thực vật cây g bắt đầu khép tán.
Các giải pháp phục hồi rừng tùy theo mức độ tác động của con người:
Phục hồi nhân tạo (trồng rừng) phục hồi tự nhiên và phục hồi tự nhiên có tác
động của con người (xúc tiến tái sinh).
1.2. Những nghiên cứu về thành phần loài
1.2.1. Thế giới
Về thành phần loài, đã có nhiều nhà khoa học trên thế giới tiến hành
nghiên cứu.
Tại Liên xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của Vusotxki (1915),
Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978)... Theo các
tác giả thì m i vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đ c trưng, giữa các
thảm thực vật có sự khác nhau về thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu
trúc và động thái của nó. Việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng
sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật.
Longchun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ
sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã rút ra
7
kết luận: khi nương rẫy bỏ hóa được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài, bỏ
hóa 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài (Dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000[2] và Phạm Ngọc Thường, 2003[48]). Chỉ số loài đa dạng tăng dần theo
thời gian bỏ hóa, ở 19 năm chỉ số đa dạng về họ tăng gấp 3, đa dạng về chi
tăng gấp 7 đa dạng về loài tăng gấp 8.
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những công trình nghiên cứu về thành phần loài cũng được
tiến hành rất nhiều.
Phan Kế Lộc (1970) đã xác định hệ thực vật miền Bắc Việt Nam có 5609
loài thuộc 1660 chi và 240 họ.
Phan Kế Lộc (1978)[32] phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ Trinh
nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin.
Thái Văn Trừng (1978)[49] thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ.
Hoàng Chung (1980) [7] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt
Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Phan Nguyên Hồng (1991)[23] lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu
khác (dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây
ngập m n điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập m n.
Phạm Hoàng Hộ (1991 -1993) [21] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê
số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài gần đạt số lượng 12000 loài theo
dự đoán của các nhà khoa học.
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1994)[13] nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống của savan bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123
loài thuộc 47 họ khác nhau.
Đ Tất Lợi (1995) khi nghiên cứu các loài cây thuốc đã công bố 798 loài
thuộc 164 họ có ở hầu hết các tỉnh nước ta.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)[46] tổng kết các công trình nghiên cứu về
khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận 2393 loài thực vật bậc thấp và 1373
8
loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ.
Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000)[15] nghiên cứu sự biến động thành
phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do
ảnh hưởng của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây g trên
một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hóa để tái ổn định.
Trần Đình Đại (2001)[16] căn cứ vào kết quả điều tra thực địa, mẫu vật
lưu giữ tại các phòng tiêu bản đã thống kê danh lục các loài thực vật tại vùng
Tây Bắc Bộ (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài
thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Đ ng Kim Vui (2002)[52] nghiên cứu đ c điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy đề làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận: giai đoạn phục hồi 1 - 2 tuổi,
thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó họ Hòa thảo có số
lượng lớn nhất là 10 loài, sau đó là họ Thầu Dầu (6 loài)…; giai đoạn 3 - 5 tuổi
có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5 - 10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn
11 - 15 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Phạm Ngọc Thường (2003)[48] khi nghiên cứu đ c điểm quá trình tái
sinh tự nhiên sau nương rẫy ở Bắc Kạn kết luận: quá trình phục hồi sau
nương rẫy chịu tác động tổng hợp của các nhóm nhân tố sinh thái như nguồn
giống, địa hình, thoái hóa đất, con người. Mật độ cây giảm dần theo thời
gian phục hồi của thảm thực vật cây g , trên đất tốt nhiều nhất 11 - 25 loài,
trên đất xấu 8 - 12 loài.
Lê Ngọc Công (2004)[12] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch của tỉnh Thái Nguyên là 160 họ,
468 chi, 654 loài chủ yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây g
quý như: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Vũ Thị Liên (2005)[31] khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở Sơn
9
La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi, 153 họ.
1.3. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống
1.3.1. Thế giới
Đầu tiên là Humbon (1805) đã đề nghị phân loại thực vật theo hình dạng
ngoài và đã xác định được 19 dạng thực vật, trong đó có các kiểu như hòa thảo,
dương xỉ, dây leo... (Dẫn theo Hoàng Chung, Quần xã học thực vật, 2005).
Warming (1901) là người đầu tiên đưa ra khái niệm dạng sống thực vật.
I.K.Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường xanh;
thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên m t đất
trong thời kỳ bất lợi; thực vật tàn lùi vào thời kì bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh
trưởng và phát triển ngắn; thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu
năm....(Dẫn theo Hoàng Chung, Quần xã học thực vật, 2005).
G.N.Vuxoxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều
năm và lớp cây hàng năm.
Braun - Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tuc hay đơn độc của loài đó chia thành 5 thang: mọc lẻ; mọc thành vạt;
mọc thành dải nhỏ; mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn.
Trong rất nhiều cách phân loại dạng sống thì bảng phân loại dạng sống
của Raunkiaer (1934)[57] là được nhiề người công nhận. Ông đã dùng vị trí
chồi so với m t đất và đ c điểm của nó vào thời kỳ khó khăn nhất cho sự sinh
trưởng của thực vật (tức là lúc điều kiện khó khăn nhất loài đó tồn tại ở dạng
nào) đề làm cơ sở phân loại.
The Raunkiaer có chia 5 nhóm dang sống cơ bản:
1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên m t đất
2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát m t đất
3. Hemicryphytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn
4. Crytophytes(Cr): nhóm cây có chồi ẩn
10
5. Therophytes(Th): nhóm cây sống 1 năm
Cơ sở phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên sự khác nhau về khả
năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm, từ việc tổ hợp các
dầu hiệu thích nghi ông chỉ chọn một dấu hiệu là vị trí chồi nằm ở đâu trên m t
đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Trong nhóm 5 dạng sống đó ông còn
chia ra các nhóm gồm tất cả 30 nhóm dạng sống. Ông đã xây dựng phổ chuẩn
của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên Trái đất (SB):
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, đơn giản, dễ áp dung. Vì vậy trong công trình nghiên cứu của
mình tôi chọn cách phân chia dạng sống tại khu vực nghiên cứu theo Raunkiaer
Xêrêbriacốp (1962, 1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính
chất sinh thái học hơn của Raunkiaer. Ngoài việc sử dụng những dấu hiệu hình
thái sinh thái, Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay
một lần trong cả đời của cá thể. Trong bảng phân loại ông có chia ra các đơn vị,
bao gồm: ngành, kiểu, lớp và lớp phụ trong đó bao gồm cả dạng sống của thực
vật có hoa, hạt trần và không bao gồm cây thủy sinh.
Canon (1911), là người đầu tiên đưa ra bảng phân loại dạng sống cây
thuộc thảo, sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đ c điểm phần
dưới đất đứng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức
độ khắc nhiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây.
(Dẫn theo Hoàng Chung, Quần xã học thực vật, 2005).
1.3.2. Việt Nam
Doãn Ngọc Chất (1969), nghiên cứ dạng sống của một số loài thực vật
thuộc họ Hòa thảo. Thái Văn Trừng (1978)[49] cũng áp dụng nguyên tắc của
Raunkiaer khi phân chia dạng sống của hệ thực vật ở Việt Nam.
Hoàng Chung (1980) [7], khi thống kê thành phần dạng sống cho loại hình
đồng cỏ Bắc Việt Nam, ông đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản (cây g , cây bụi, cây
thân bò, cây bụi nhỏi, câybụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi, cây thảo lâu năm có rễ cái,
11
cây có chồi mọc từ rễ, cây thảo lâu năm có hệ rễ cái có thân rễ ngắn, cây thảo có
hệ rễ chùm sống lâu năm, cây thảo có hệ rễ chùm sống lâu năm có thân bò, cây
thảo mọc thành búi thưa sống lâu năm, cây thảo mọc thành búi dày sống lâu năm,
cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài, cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân
bò, cây thảo một năm có rễ cái, cây thảo một năm có hệ rễ cái có thân bò, cây thảo
một năm có hệ rễ chùm) và bảng phân loại kiểu đồng cỏ sa van, thảo nguyên.
Lê Trần Chấn (1990)[5] khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hòa Bình
cũng phân chia hệ thực vật thành 5 nhóm dạng sống chính theo phương pháp của
Raunkiaer. Tuy nhiên tác giả đã dựng thêm ký hiệu để chi tiết hóa một số dạng sống (a.
ký sinh; b. bì sinh; c. dây leo; d. Cây chồi trên thân thảo). Tác giả không xếp phương
thức sống ký sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là những dạng phụ.
Phan Nguyên Hồng (1991)[23], khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
rừng ngập m n Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây g (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây g thấp ho c dạng cây bụi (G/B), ký
sinh (K), bì sinh (B).
Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996)[30] đã
xây dựng dạng sống của hệ thực vật vườn quốc gia Cúc Phương là:
SB= 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He + 8,3Cr + 11,0Th
Phạm Hồng Ban (2000)[2], nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ
sinh thái sau nương rẫy vùng Tây Nam, Nghệ An phân chia dạng sống, phổ
dạng sống là:
SB= 67,09Ph + 7,33Ch + 12,62He + 8,53Cr + 4,09Th
Phan Ngọc Thường (2003)[48], khi nghiên cứu thảm thực vật sau nương
rẫy ở Thái Nguyên, Bắc Kạn đã cho kết quả phổ dạng sống của hệ thực vật là:
SB= 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He + 8,80Cr + 7,87Th
Nguyễn Thế Hưng (2003)[26] khi nghiên cứu dạng sống thực vật trong
các trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ, Quảng Ninh đã kết luận về phổ dạng
sống của hệ thực vật là:
12
SB= 60,9Ph + 8,02Ch + 13,27He + 7,47Cr + 10,8Th
Vũ Thị Liên (2005)[31], phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn la theo thang phân loại của Raunkiaer. Kết quả phổ
dạng sống như sau:
SB= 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
Hoàng Chung (2008)[9] khi nghiên cứu thực vật trong đồng cỏ vùng núi
Bắc Việt Nam, đãphân chia 8 kiểu dạng sống chính là: kiểu cây g , kiểu cây bụi,
kiểu cây bụi thân bò, kiểu cây bụi nhỏ, kiểu cây bụi nhỏ bò, kiểu nửa bụi, kiểu
thực vật có khả năng tạo chồi mới từ rễ, kiểu cây thảo có hệ rễ cái sống lâu năm.
1.4. Nghiên cứu về khả năng tái sinh phục hồi rừng, khả năng tái sinh phục
hồi thảm thực vật sau nƣơng rẫy
1.4.1. Thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu về khả năng tái sinh phục hồi rừng
Hiệu quả tái sinh rừng được xác định bởi mật độ,tổ thành loài cây, cấu trúc
tuổi, chất lượng cây con, đ c điểm phân bố, sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ
thành lớp cây tái sinh và tầng cây g lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
(Mibbre.ad, 1930; Richards 1933 - 1939; Aubreville, 1938; Beard, 1946; Lebrun
và Gilbert, 1954; Joné, 1955 - 1956; Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969). Do
tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên
trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Van Steenis (1956), đã nghiên cứu hai đ c điểm tái sinh phổ biễn của
rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái
sinh vệt của các loài cây ưa sáng.
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các
cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương thức
ch t tái sinh. Công trình của Bernard (1954, 1959); Wyatt Smith (1961, 1963)
Với phương thức rừng đều tuổi ở Mã Lai; Nicholson (1958) ở Bắc
13
Borneo; Taylor (1954), Jones (1960) với phương thức ch t dần tái sinh dưới tán
ở Nijêria và Gana; Barnarji (1959) với phương thức ch t dần nâng cao vòm lá ở
Andamann.... Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức đối
với tái sinh được Baur (1976)[3] tổng kết trong tác phần: Cơ sở sinh thái học
của kinh doanh rừng mưa.
Nghiên cứu tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi, Aubreville (1938) đã khái
quát hóa của hiện tượng tái sinh ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý
luận bức khảm tái sinh, nhưng phần lý giải các hiện tượng đó còn bị hạn chế.
Vì vậy, lý luân của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích cho các biện pháp
kỹ thuật điều khiển tái sinh rừng theo những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
P.W.Richards (1952)[56], Bernard Rollet (1974) nghiên cứu về phân bố
tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đã tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố
số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một số ít
có phân bô Poison.
G.N.Baur (1976)[3] cho rằng sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến phát
triển của cây con còn đối với sự nẩy mầm và phát triển của cây mầm ảnh hưởng
này không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây
tái sinh. Ở những quần tụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển nhưng
chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới, tổ thành
và mật độ cây tái sinh thường khá lớn.
Xannikow (1976) và Vipper (1973) trong nghiên cứu tái sinh rừng nhận
thấy, tầng cây cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố
dinh dưỡng khoáng của tầng đất m t đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của
các loài cây g . Những quần tụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dường khoáng
do đó thảm cỏ và thảm cây bụi sinh tưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các
cây g tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua
khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ là nhân tố gây trở ngại rất
14
lớn cho tái sinh rừng.
Về phương pháp điề tra tái sinh tự nhiên, nhiều tác giả đã sử dụng cách
lấy mẫu ô vuông theo hệ thống của Lowdermilk (1972), với diện tích ô đo đếm từ 1 đến 4 m2. Diện tích ô đo đếm nhỏ thuận lợi trong điều tra nhưng số lượng ô
phải đủ lớn mới phản ánh trung thực tính hình tái sinh rừng. Đề giảm sai sô
trong khi thống kê tái sinh tự nhiên, Barnard (1950) đã đề nghị một phương
pháp “ điều tra chẩn đoán” mà theo đó kích thước ô đo đếm có thể thay đổi tùy
theo giai đoạn phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau (Theo
P.W.Richards 1952[56]).
X.V.Below (1983) nhấn mạnh phải áp dụng thống kê toán học để điều tra
và đánh giá tái sinh. Việc phân tích chi tiết lý luận các phương pháp thống kê
toán học trong điều tra và đánh giá tái sinh rừng được trình bày rõ trong các
công trình nghiên cứu của G. Smith (1967) và V.I.Vasilevich (Dẫn theo Phạm
Ngọc Thường, 2003[48]).
Như vậy các công trình nghiên cứu về tái sinh trên thế giới chủ yếu tập
trung với phương pháp nghiên cứu, ảnh hưởng của các nhân tố đến cây tái sinh,
quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi, đ c biệt ở rừng nhiệt đới. Đó là cơ sở để
xây dựng các phương thức lâm sinh hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình tái sinh có
hiệu quả và bền vững.
1.4.1.2. ghiên cứu về tái sinh, phục hồi thảm thực vật sau nư ng r y
F.A.Bazzaz (1968) khi nghiên cứu quả trình diễn thể phục hồi thảm thực
vật trên đất sau trồng trọt bỏ hoang ở vùng núi cai Shawnee, Illios (Mỹ) đã đi
đến kết luận rằng xói mòn đất có ảnh hưởng lâu dài đến diễn thể, ảnh hường
này thể hiện ở mật độ cây, tổng diện ngang của rừng đang phục hồi (Dẫn theo
Lê Đồng Tấn, 2000[43]).
H.Lamprecht et al (1989), Warner (1991), Rouw (1991) khi nghiên cứu
diễn thế đều cho rằng: đầu tiên đám nương rẫy được các lào cỏ xâm chiếm,
nhưng sau một năm loài cây g tiên phong được gieo giống từ vùng lân cận h
15
trợ cho việc hình thành quần tụ các loài cây g . Những cây g tiên phong chết
đi sau 5 - 10 năm và được thay dần bằngcác cây rừng mọc chậm, ước tính phải
mất hàng trăm năm thì nương rẫy cũ mới chuyển thành loại hình rừng gần với
dạng rừng nguyên sinh ban đầu (Dẫn theo Phạm Ngọc Thường, 2003).
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến môi trường Brunig
và cộng sự (1975), đã chứng minh canh tác nương rẫy ở Sabah - Malaysia trong
thời gian canh tác đã gây ra mức độ xói mòn từ 0.5 - 2mm đất (10 - 40 tấn/ha) trên
đất rừng tự nhiên (Dẫn theo Phạm Ngọc Thường, 2003[48]).
Saldarraga (1991), khi nghiên cứu tại 24 điểm thuộc vùng rừng nhiệt dới
ở Colombia và Venezuela nhận xét: sau khi bỏ hóa số lượng loài thực vật tăng
dần từ gian đoạn đầu đến giai đoạn rừng thành thục. Thành phần các loài cây
trưởng thành phụ thược tỷ lệ các loài nguyên thủy mà nó được sống sót từ thời
gian đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào
mức độ, tần số canh tác khu vực đó (Dẫn theo Phạm Hồng Ban, 2000[2]).
Ramakrisnan (1981-1992), nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên của
thảm thực vật sau nương rẫy từ 1- 20 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ đã cho biết
chỉ số đa dạng loài rất thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa.
Như vậy, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về khả tăng tái
sinh của thảm thực vật sau canh tác nương rẫy, các công trình chủ yếu tập trung
vào đánh giá ảnh hưởng của canh tác nương rẫy đến môi trường, sự thay dổi và
tính đa dạng của các loài qua các giai đoạn phục hồi rừng, những công trình
trên chưa đi sâu vào nghiên cứu quy luật tái sinh tự nhiên phục hồi rừng ở trạng
thái sau nương rẫy.
1.4.2. Việt Nam
1.4.2.1. Nghiên cứu về khả năng tái sinh phục hồi rừng
Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề cập trong các công
trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa học và một phần
16
công bố trên các tạp chí.
Trong thời gian từ năm 1962 đến năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch
rừng đã điều tra tái sinh tự nhiên theo các “loại hình thực vật ưu thế” rừng thứ
sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tình (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn
(1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962
- 1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa
vào mật độ cây tái sinh, chất lượng cây tái sinh Vũ Đình Huề (1969)[24] đã
phân chia khả năng tái sinh và chất lượng tái sinh thành 5 cấp độ đó là cây tái
sinh rất tốt, tốt, trung bình, xấu và rất xấu.
Vũ Đình Huề (1975)[25] đã tổng kết về tái sinh tự nhiên rừng miền Bắc
Việt Nam mang những đ c điểm tái sinh của rừng nhiệt đới. Dưới tán rừng
nguyên sinh, tổ thành loài cây tái sinh tương tự như tầng cây g ; dưới tán rừng
thứ sinh tồn tại nhiều loài cây g mềm kém giá trị và hiện tượng tái sinh theo
đám được thể hiện rõ nét tạo nên sự phân bố cây không đồng đều trên m t đất
rừng. Với những kết quả đó, tác giả đã xây dựng biết đánh giá tái sinh áp dụng
cho các đối tượng rừng là rộng miền Bắc nước ta.
Thái Văn Trừng (1978)[49], trong “Thảm thực vật rừng Việt Nam” đã
nhấn mạnh một nhân tố sinh thái trong nhóm nhân tố khí hậu đã khống chế và
điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp trong thảm thực vật rừng,
đó là nhân tố ánh sáng.
Vũ Tiền Hinh (1991)[20], khi nghiên cứu đ c điểm tái sinh tự nhiên của
rừng tự nhiên ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng Ninh) đã nhận
xét hệ số tổ thành tính theo % số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên
quan ch t chẽ. Các loài có hệ số tổ thành ở tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ
thành ở tầng tái sinh cũng vậy.
Nguyễn Vạn Thường (1991)[47], đã tổng kết và đưa ra kết luận về tình
hình tái inh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau: Hiện tượng
tái sinh dưới tán rừng của các loài cây g tiếp diễn liên tục, không mang tính
17
chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có chiều cao
nhỏ hơn 20cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp kích thước khách
nhau. Những loài cây g cứng sinh trưởng châm chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản
mạn, thâm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau trong rừng tự nhiên.
Đinh Quang Diệp (1993)[18] đã nghiên cứu tái sinh tự nhiện ở rùng
Khộp vùng Easup, ĐăcLắk đã kết luận: độ tàn che, độ dày rậm của thảm tươi,
thảm mục, lứa rừng và điều kiện lập địa là những nhân tố ảnh hướng đến số
lượng và chất lượng cây tái sinh dưới tán rừng, sự khô hạn và lứa rừng là hai
nhân tố tạo nên hiện tượng cây “đòi chồi”. Quy luật phân bố cây trên m t đất
theo tác giả là khi tăng diện tích thì lớp cây tái sinh có phân bố cụm.
Lê Mộng Chân (1994)[6] khi điều tra tổ thành loài cây ở vùng núi cao
vườn quốc gia Ba Vì, ông cho rằng mật độ cây tái sinh tốt trong khoảng từ
4100 - 7440 cây/ha. Cây có triển vọng chiếm trên 60%, thành phần cây tái sinh
phần lớn là những cây chịu bóng.
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1994)[34] khi nghiên cứu về khoanh
nuôi và phục hồi rừng đã cho răng, nghiên cứu quá trình tái sinh phải nắm chắc
các yếu tố về môi trường và các quy luật tự nhiên tác động lên thảm thực vật.
Qua đó xác định các điều kiện cần và đủ để tác động của con người đi đúng
hướng. Quá trình đó được gọi là xúc tiền tái sinh tự nhiên.
Trần Xuân Thiệp (1995)[45] đã đánh giá vai trò tái sinh và phục hồi rừng tự
nhiên ở các vùng miền Bắc, nghiên cứu tập trung vào sự biến đổi về lượng, chất
lượng của tái sinh tự nhiên và rừng phục hồi. Qua đó, tác giả kết luận: rừng phục
hồi vùng Đông Bắc chiếm trên 30% diện tích rừng hiện có, lớn nhất so với các
vùng khác còn rừng Tây Bắc phần lớn là diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy.
Lê Ngọc Công (2004)[12], khi nghiên cứu quá trình phục hồi bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên cho rằng giai đoạn đầu
của quá trình diễn thế phục hồi rừng (giai đoạn 1 - 6 năm) mật độ cây tăng lên
sau đó giảm. Quá trình này bị chi phối bởi quy luật tái sinh tự nhiên, quả trình
18
nhập cư và quá trình đào thải của các loài cây.
1.4.2.2. Nghiên cứu về tái sinh, phục hồi thảm thực vật sau nư ng r y
Đào Công Khanh (1965)[27], trong “Trồng, bảo vệ rừng trong sản xuất
và khai hoang”, tác giả nhận định phục hồi rừng trong sản xuất nương rẫy gồm
các công tác cụ thể, đó là: thực hiện thâm canh và định cư, xây dựng quy hoạch
phục hồi rừng, trồng rừng trong sản xuất nương rẫy; phục hồi rừng sau nương
rẫy; phát triển ruộng nương bậc thang.
Trần Đính Lý, Đ Hữu Thư (1995)[36], khi nghiên cứu khả năng tái sinh
diễn thế và quá trình sinh trưởng phát triển của thảm thực vật trên đất rừng sau
nương rẫy tại Kon Hà Nừng cho rằng khả năng tái sinh rừng sau nương rẫy tại
Kon Hà Nừng là tốt và cần có biện pháp tác động làm lâm sinh đề tạo điều kiện
cho cây g phát triển tốt hơn.
Lâm Phúc Cố (1994)[11], khi nghiên cứu rừng thứ sinh sau nương rẫy ở
Púng Luông, Mù Căng Chải, Yên Bái đã có kết luận diễn thế thứ sinh thảm
thực vật sau nương rẫy ở Púng Luông theo chiều hường đi lên tiến tới rừng cao
đỉnh (rừng thành thục). Tổ thành loài cây tăng dần theo các giai đoạn diễn thế
từ 4 loài (dưới 5 năm) tăng dần lên 5 loài (trên 25 năm). Rừng được phục hồi có tầng cây g giao tán ở thời gian 10 tuổi và đạt độ tản che 0,4.
Các công trình nghiên cứu với chuyên đè về canh tác nương rẫy như:
đánh giá hiện trạng canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên (1998- 1999) (Đ Đình
Sâm và cộng sự). Canh tác nương rẫy của một số dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên (Võ Đại Hải, Trần Văn Con, Nguyên Xuân Quát và cộng sự)... Các tác
giả của những công trình nghiên cứu này đã phân tích khá sâu sắc về tập quán
canh tác nương rẫy ở Tây Nguyên và các chính sách, giải pháp sử dụng hợp lý
đất rừng (theo Viện khoa học Lâm nghiệp 200[51]).
Lê Đồng Tấn (2000)[43], nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên
sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: khi độ dốc tăng mật đô cay tái sinh giảm
dần từ chân đồi lên đỉnh đồi; mức độ thoái hóa đất ảnh hưởng đến mật độ, số
19
lượng loài cây và tổ thành loài cây; tổ hợp loài cây ưu thể trên ba vị trí địa hình
chân đồi, sườn đồi, đỉnh đồi và ở ba cấp độ dốc là giống nhau, sự khác nhau
chính là tổ thành các loài trong tổ hợp đó. Kết quả cho thấy thảm thực vật tái
sinh 4 năm có 41 loài, 10 năm có 56 loài, 14 năm có 53 loài. Như vậy, số loài
cây tái sinh tăng dần từ 4 tuổi đến 10 tuổi.
Phạm Hồng Ban (2000) [2], nghiên cứu tính đa dạng sinh học của hệ sinh
thái sau nương rẫy ở vùng Tây Nam - Nghệ An đã xác định hệ thực vật ở vùng
đệm Pù Mát (Nghệ An) khá đa dạng về thành phần loài, gồm 586 loài, thuộc
334 chi, 105 họ thực vật bậc cao có mạch.
Tóm lại: ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về thảm thực vật
tái sinh sau nương rẫy, các công trình nghiên cứu đều đánh giá khả năng tái
sinh phục hồi rừng phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, địa hình, tập quán canht
ác, chính sách, giải pháp sử dụng hợp lý đất rừng. Quá trình tái sinh phục hồi
rửng trải qua các giai đoạn của quá trình diễn thể đi lên kết quả của quá trính
20
diễn thế đi lên hình thành nên kiểu rừng thứ sinh thành thục.
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Về lý luận: Thông qua nghiên cứu đ c điểm cấu trúc và tái sinh tự
nhiên của một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại xã Minh Tiến - Huyện Đại
Từ - Tỉnh Thái Nguyên góp phần bổ sung thêm những hiểu biết về đ c điểm
cấu trúc và tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau nương rẫy, làm sáng tỏ cơ sở
khoa học cho việc tác động các biện pháp lâm sinh trong việc phục hồi tái sinh
tự nhiên và bảo vệ quần xã thực vật tại KVNC.
- Về thực tiễn:
+ Xác định một số đ c điểm cấu trúc của một số quần xã rừng tái sinh
sau nương rẫy.
+ Xác định được thành phần dạng sống của cây tái sinh.
+ Xác định một số đ c điểm của lớp cây g tái sinh sau nương rẫy.
+ Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh xúc tiến việc khoanh nuôi tái
sinh tự nhiên, nâng cao tính bền vững, bảo vệ tính đa dạng của hệ sinh thái rừng.
- Xác định được cấu trúc và đánh giá được khả năng tái sinh tự nhiên của
một số quần xã thực vật ở xã Minh Tiến, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình tái sinh phục hồi
rừng tại địa phương.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, tôi chọn đối tượng nghiên cứu
là rừng tái sinh sau nương rẫy tại xã Minh Tiến, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái
21
Nguyên ở 5 độ tuổi:
- Thảm thực vật tái sinh sau nương rẫy từ 1 - 3 năm.
- Rừng tái sinh sau nương rẫy từ 5 - 6 năm.
- Rừng tái sinh sau nương rẫy từ 8 - 9 năm.
- Rừng tái sinh sau nương rẫy từ 11 - 12 năm.
- Rừng tái sinh sau nương rẫy từ 14 - 15 năm.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu về cấu trúc và khả năng tái sinh của cây g trong một số
quần xã thực vật tại xã Minh Tiến, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.
- Sự thay đổi số lượng loài cây theo nhóm dạng sống
- Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.
- Phân bố cây tái sinh theo cấp đường kính ngang ngực (D1.3)
- Phân bố cây g theo m t ph ng nằm ngang.
- Xác định mật độ, nguồn gốc và đánh giá chất lượng cây tái sinh.
- Đa dạng về thành phần dạng sống.
- Đề xuất một số biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên phục
hồi rừng sau nương rẫy và sau khai thác triệt tại khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
Vận dụng quan điểm sinh thái phát sinh quần thể trong thảm thực vật rừng nhiệt đới của Thái Văn Trừng (1978)[49] “Thảm thực vật rừng là tấm
gương phản chiếu một cách trung thành nhất, mà lại tổng hợp các điều kiện của
hoàn cảnh tự nhiên, thông qua sinh vật để hình thành quần thể thực vật”. Do
thời gian nghiên cứu và kinh phí có hạn, nên đề tài không thể nghiên cứu trên
OĐV từ 15- 20 năm được, vì thế, chúng tôi đã vận dụng phương pháp dãy phát
triển tự nhiên để “lấy không gian thay thế thời gian”, kết hợp với việc đo đếm
22
trên OTC để nghiên cứu quá trình tái sinh.
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.4.2.1. Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế- xã hội
Sử dụng phương pháp kế thừa có chọn lọc trong thu thập số liệu cơ bản
về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế- xã hội của khu vực nghiên cứu. Phỏng
vấn trực tiếp và thu thập các thông tin từ các cơ quan chức năng như: Uỷ ban
nhân dân xã Minh Tiến, UBND huyện Đại Từ, Hạt kiểm lâm huyện Đại Từ,
Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên… Đồng thời tham khảo các tài liệu của
các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Các tài liệu thu thập bao gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên (Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu thuỷ văn,
điều kiện đất đai).
- Tài liệu về dân sinh, kinh tế- xã hội.
- Bản đồ tài nguyên rừng.
- Các tài liệu báo cáo có liên quan.
2.4.2.2. Phư ng pháp phân chia giai đoạn phục hồi
Vận dụng quan điểm và phương pháp luận trên để phân chia đối tượng
nghiên cứu thành các giai đoạn kế tiếp nhau. Các giai đoạn được phân chia theo thời
gian bỏ hoá. M i giai đoạn có đ c trưng về tổ thành loài cây, mật độ, độ che phủ và
cấu trúc khác nhau. Theo đó chúng tôi phân thời gian bỏ hoá thành 5 giai đoạn:
- Giai đoạn I: 1 - 3 năm.
- Giai đoạn II: 5 - 6 năm.
- Giai đoạn III: 8 - 9 năm.
- Giai đoạn IV: 11 - 12 năm.
- Giai đoạn V: 14 - 15 năm.
2.4.2.3. Thu thập các số liệu tại khu vực nghiên cứu.
Phương pháp tổng quát được áp dụng để giải quyết các nội dung nghiên
cứu của đề tài là điều tra thu thập mẫu vật và các số liệu ngoài thực địa.
Phương pháp cụ thể được áp dụng để tiến hành nghiên cứu các nội dung
của đề tài là phương pháp điều tra nghiên cứu theo tuyến và theo ô tiêu chuẩn
23
của Hoàng Chung (2008)[9].
2.4.2.4. Điều tra s bộ theo tuyến (TĐT)
Dựa trên bản đồ địa hình của khu vực, hồ sơ quản lí rừng của xã và các
tài liệu thu thập được chúng tôi xác định tuyến điều tra (TĐT). Các TĐT có
hướng vuông góc với đường đồng mức chính và được đánh dấu trên bản đồ.
Chiều rộng của TĐT là 2 m. Khoảng cách giữa các TĐT là 50-100m tuỳ vào
địa hình cụ thể của từng quần xã thực vật.
Quan sát thống kê tất cả các loài đã g p trên TĐT như: tên loài (tên khoa
học hay tên địa phương), thống kê thành phần dạng sống theo Raunkiaer (1943).
2.4.2.5. Điều tra chi tiết theo ô tiêu chuẩn (OTC)
Dọc theo tuyến điều tra bố trí 4 - 6 ô tiêu chuẩn (OTC); m i OTC có diện tích 400 m2 (20 x 20m) đối với rừng thứ sinh, 4m2 (2 x 2m) đối với thảm cây bụi và 1m2 (1 x 1m) đối với thảm cỏ.
Trên các OTC 400 m2 bố trí các ô dạng bản (ODB) nằm trên đường các
đường chéo, các góc vuông và các cạnh sao cho tổng diện tích các ODB phải đạt từ 1/3 diện tích OTC trở lên. Kích thước ODB là 4m2 (2 x 2m), ngoài ra,
dọc hai bên tuyến điều tra cũng đ t các ODB phụ để thu thập số liệu bổ sung.
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí các ODB trong OTC
Tại m i OTC mô tả vị trí địa lý, hướng phơi, độ dốc, độ cao tương đối,
lịch sử hình thành, thời gian phục hồi, đ c trưng thổ nhưỡng; thống kê các
thông tin về thành phần loài, dạng sống, chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính
24
thân cây (D1.3), phân tầng và độ phủ (%) vào phiếu điều tra.
+ Tên loài cây tái sinh, loài nào chưa rõ thì thu mẫu để xác minh.
+ Số lượng cây trong loài.
+ Đo chiều cao thân cây: đo đếm toàn bộ những cây có chiều cao Hvn từ
4m trở xuống và chiều cao dưới cành (Hdc) đo bằng sào có chia vạch đến
0,1m; đối với những cây cao trên 4m đo bằng thước Blumeleiss theo nguyên
tắc lượng giác (trị số trung bình của 3 lần đo).
+ Đo đường kính thân cây tại D1.3 (điểm cách m t đất 1.30 m - D1,3), với
những cây có đường kính từ 2,5cm đến 20cm đo trực tiếp bằng thước kẹp với
độ chính xác 0,1cm; các cây có đường kính 20cm đo chu vi bằng thước dây,
tra bảng tương quan đường kính - chu vi để tính đường kính tương ứng.
Trong m i OTC, mô tả vị trí địa lý, hướng phơi, độ dốc, độ cao tương
đối, lịch sử hình thành, thời gian phục hồi, đ c trưng thổ nhưỡng, điều tra về
thành phần loài, kiểu dạng sống (dựa trên sự phân chia nhóm dạng sống của
Raunkiaer - 1934, số lượng cây, chiều cao, độ che phủ, sự phân tầng.
+ Đo đường kính tán cây g (Dt): đo bằng thước dây và sào trên hình
chiếu th ng đứng của tán lá, sau đó tính trị số trung bình.
+ Độ che phủ: được xác định bằng quan trắc và ước tính tỷ lệ phần trăm
diện tích đất bị thảm thực vật che phủ. Độ che phủ được tính theo tỷ lệ phần trăm.
+ Điều tra về thành phần và mật độ cây tái sinh tự nhiên trong 1 ô. Xác
định nguồn gốc cây tái sinh (cây chồi, cây hạt)
+ Đánh giá chất lượng cây tái sinh theo 3 mức: tốt, trung bình, kém.
- Cây tốt: là những cây có tán lá phát triển đều đ n, tròn, xanh biếc, thân
tròn th ng, không bị khuyết tật nhiều và bị sâu bệnh.
- Cây trung bình: là những cây có tán lá bình thường, ít khuyết tật.
- Cây kém: là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn. sinh trưởng
kém, khuyết tật nhiều và bị sâu bệnh.
+ Đo chiều cao cây tái sinh tự nhiện: Để đánh giá cây tái sinh theo cấp
25
chiều cao phân chia cây tái sinh theo 4 cấp chiều cao:
- Cấp I (< 1m)
- Cấp II (từ 1m - 2m)
- Cấp III (Từ 2m - 3m)
- Cấp IV (> 3m)
2.4.3. Phân tích và xử lý số liệu
- Xác định tên khoa học của các loài cây theo một số tài liệu như Cẩm
nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín (Magnoliphyta, Angiospermae) ở
Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (1997)[1], Cây cỏ Việt Nam của Phạm
Hoàng Hộ (1991 - 1993)[21], Cẩm nang tra cứu đa dạng sinh vật của Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997)[46]…
a, Mật độ cây tái sinh: tính theo cây/ha theo công thức.
- Để xác định mật độ dùng công thức sau:
Trong đó:
n: số lượng cá thể của loài ho c tổng số cá thể trong các OTC. S: Diện tích OTC (m2).
- Tỷ lệ tổ thành loài cây (n%) được tính theo công thức:
5% thì loài đó được tham gia vào công thức tổ thành. Nếu ni
5% thì loài đó không tham gia vào công thức tổ thành.
Nếu ni - Hệ số tổ thành loài cây (H) được tính theo công thức:
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành loài thứ i.
ni: Số lượng cá thể loài i.
26
m: Tổng số loài điều tra.
b, Phân bố cây theo cấp đường kính (n/D1.3) và theo cấp chiều cao (n/Hvn)
Sử dụng công thức của Hopman để chia cự li cấp chiều cao và cấp
đường kính:
và
Trong đó:
H là chiều cao cây cao nhất, h là chiều cao cây thấp nhất.
D là đường kính lớn nhất ở 1,3m và d là đường kính nhỏ nhất.
Trên cơ sở số liệu định hướng lại để tìm quy luật phân bố thực nghiệm
cần chia chiều cao và đường kính thành các cấp
- Với chiều cao: m i cấp lệch nhau 50cm.
- Với đường kính: m i cấp lệch nhau 0,5cm.
c, Phân bố cây theo m t ph ng nằm ngang:
Để nghiên cứu cây tái sinh trên bề m t đất rừng có thể sử dụng phương
pháp đo khoảng cách từ một điểm ngẫu nhiên đến 6 cây tái sinh gần nhất. Khi
đó phân bố Poisson được sử dụng tiêu chuẩn U của Clark và Evan để đánh giá,
khi lượng mẫu đủ lớn (n = 36) qua đó dự đoán được giai đoạn phát triển của
quần xã thực vật trong vùng:
U tính theo công thức:
Trong đó là giá trị trung bình khoảng cách gần nhất của n lần quan sát
là mật độ cây tính trên một đơn vị diện tích tương ứng
n là số lần quan sát
Nếu U 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố đều.
Nếu U -1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố cụm.
27
Nếu -1,96 < U < 1,96 thì tổng thể cây tái sinh có phân bố ngẫu nhiên.
d, Đánh giá nguồn gốc cây tái sinh, chất lượng cây tái sinh theo cấp chất
lượng được tiến hành trên cơ sở thống kê số lượng cây tái sinh theo từng cấp
chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh từ hạt hay từ chồi rồi tính (%) trong tổng
số theo công thức sau:
- Xác định mật độ cây tái sinh: việc xác định mật độ cây tái sinh là
thống kê toàn bộ số cây tái sinh trên một đơn vị diện tích (thường là ha), được
tính bằng công thức:
Trong đó:
N là mật độ cây tái sinh
S là diện tích ô dạng bản điều tra tái sinh (m2)
n là số lượng cây tái sinh điều tra.
e) Xác định độ che phủ bằng mắt thường và tính theo tỉ lệ % diện tích
đất bị thảm thực vật che phủ. Độ nhiều của thảm tươi, cây bụi xác định theo
tiêu chuẩn Drude.
Bảng 2.1. Ký hiệu độ nhiều của thực bì theo tiêu chuẩn Drude
Ký hiệu Tình hình thực bì
Thực vật mọc rộng khắp che phủ 75 - 100% diện tích Soc
Thực vật mọc rộng khắp che phủ 5 - 25% diện tích Cop 1
Thực vật mọc rộng khắp che phủ 25 - 50% diện tích Cop 2
Thực vật mọc rộng khắp che phủ 50 - 75% diện tích Cop 3
Thực vật mọc rộng khắp che phủ 5 diện tích trở xuống Sp
Thực vật mọc rải rác phân tán Sol
Một vài cây cá biệt Un
28
Thực vật phân bố không đều, mọc từng khóm Gr
2.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân
Trong quá trình đi thực địa kết hợp trực tiếp phỏng vấn người dân địa
phương ho c các cơ quan chuyên môn hạt kiểm lâm, Ủy ban nhân dân xã để
nắm thêm được các thông tin về điều kiện tự nhiên, xã hội ở khu vực nghiên
cứu trạng thái của rừng, tên các loài thực vật, những tác động của con người và
29
động vật đến hệ thực vật rừng.
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Minh Tiến là một xã thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
Đây là một xã thuộc vùng núi Tam Đảo, Xã nằm ở phía bắc của huyện Đại từ,
có tuyến tỉnh lộ 264 nối giữa hai huyện Đại Từ và Định Hóa đi qua. Minh Tiến
tiếp giáp với hai xã Phú Đình và Bình Thành thuộc huyện Định Hóa ở phía bắc,
hai xã Phúc Lương và Đức Lương ở phía đông, xã Phú Cường ở phía nam, xã
Yên Lãng ở phía tây nam. Qua dãy núi Tam Đảo, Minh Tiến tiếp giáp với xã
Tân Trào và Lương Thiện của huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Xã có tọa độ địa lý là: 21032’28’’ vĩ độ bắc và 105038’16’’ kinh độ đông.
3.1.2. Địa hình, đất đai, thổ nhưỡng
3.1.2.1. Địa hình
Do vị trí địa lý của xã thuộc vùng núi Tam, xã nằm ở phía Bắc của
huyện, địa hình phức tạp, chia cắt mạnh. Độ cao của xã từ 100- 1400m so với mực nước biển, độ dốc trung bình từ 150 - 250. Nhìn chung địa hình của xã
Minh Tiến nói riêng và của huyện Đại Từ nói chung, cùng với khí hậu đất đai
phù hợp với nhiều loại cây lâm, nông nghiệp.
3.1.2.2. Đất đai, thổ nhưỡng
Trên địa bàn xã có 8 nhóm đất trong đó có 4 nhóm đất chính:
- Đất xám mùn trên núi có chiếm 28,57%.
- Đất Feralit phát triển trên đá biến chất chiếm 25,98%.
- Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ chiếm 22,15%.
- Đất phù sa Gley phát triển trên phù sa cổ chiếm 23,44%.
Như vậy, đất trên địa bàn vùng nghiên cứu nói chung là phù hợp với các
loại cây trồng nông, lâm nghiệp, cây công nghiệp lâu năm đ c biệt là cây Chè,
30
xã có một số cây chè cổ thụ được đem triển lãm tại vestivan chè năm 2011.
3.1.3. Khí hậu, thủy văn
Xã Minh Tiến nằm trong huyện Đại Từ có nền chung của khí hậu vùng
núi miền Bắc Việt Nam, đ c trưng cơ bản của nền khí hậu này, có mùa đông
lạnh hanh khô, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều. Như vậy xã Minh Tiến
có khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa và chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ
tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Các đ c trưng
chính của khí hậu:
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ không khí bình quân năm là 21,60 C. Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13,5 0 C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 30 C (vào tháng 2). Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 27,30 C, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 42,60 C vào tháng 7. Số giờ nắng trung bình năm là 1.460 giờ, năm cao nhất
là 1.770 giờ, năm thấp nhất là 1.370 giờ. Đây là nguồn năng lượng dồi dào thúc
đẩy quá trình quang hợp mạnh mẽ, góp phần làm tăng năng suất cây trồng
trong nông - lâm nghiệp.
- Chế độ ẩm:
+ Lượng mưa trung bình năm là 1750 mm, cao nhất là 2.450 mm, thấp
nhất là 1.250 mm. Lượng mưa phân bố không đều, từ tháng 4 đến tháng 9
lượng mưa chiếm tới 83% tổng lượng mưa cả năm, ngày mưa lớn nhất có thể
đạt tới 300 mm. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa thấp chiếm 17%
lượng mưa cả năm. Các tháng có lượng mưa từ 10 - 20 mm là tháng 12, tháng 1
và tháng 2. Lượng mưa tập trung vào mùa mưa tuy thuận lợi cho công tác trồng
rừng và cho cây trồng sinh trưởng tốt nhưng có thể gây ra lũ lụt cục bộ làm ảnh
hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân trong vùng.
+ Lượng bốc hơi bình quân năm là 885 mm, bằng 50,6% lượng mưa trung
bình năm. Lượng bốc hơi lớn thường xảy ra vào các tháng 12, tháng 1 gây nên
tình trạng khô hạn nghiêm trọng ảnh hưởng đến cây trồng vụ đông xuân.
+ Độ ẩm không khí trung bình năm là 81,5%, giữa các tháng trong năm
biến thiên từ 75 - 86%. Độ ẩm không khí thấp nhất trong năm vào tháng 4 và
tháng 5. Các tháng mùa khô m c dù ít mưa nhưng có sương mù nên độ ẩm
31
không khí khá cao.
- Sương muối: Ở các thung lũng, sương muối thường xuất hiện vào tháng
12 và tháng 1 với tần suất xuất hiện là 2 - 3 lần/năm. Đây là yếu tố bất lợi cho
sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đ c biệt là giai đoạn cây non.
Nhìn chung, khí hậu xã Minh Tiến, huyện Đại Từ có một số yếu tố hạn chế
như mưa tập trung với cường độ lớn làm xói mòn đất, gây ra lũ lụt, lốc xoáy,
sương muối… Nhưng vẫn tương đối thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát
triển của nhiều loài cây rừng. Trên địa bàn xã có nhiều ngòi, suối, kênh rạch.
Nguồn nước ngầm xã và của huyện Đại Từ khá phong phú. Theo số liệu của Liên đoàn Địa chất II có khoảng 400.000m3/ngày có khả năng khai thác
được. Đây là yếu tố thuận lợi cơ bản phục vụ nước sinh hoạt, nước tưới cho các
loại cây trồng nông, lâm nghiệp.
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Theo niên giám thống kê đến tháng 12 năm 2011 của tỉnh Thái Nguyên,
toàn xã có diện tích 26,13 km². Xã có 16 xóm gồm: Lưu Quang 1; Lưu Quang
2; Lưu Quang 3; Lưu Quang 4; Lưu Quang 5; 6. Hòa Tiến 1; 7. Hòa Tiến 2;
Hòa Tiến 3; Hòa Tiến 4; 10. Minh Hòa; 11. Tân Hợp 1; Tân Hợp 2; Tân Hợp;
Tân Hợp 4; Tân Hợp 5; Trung Tâm. Các dân tộc chủ yếu tại địa bàn xã là Kinh,
Tày, Nùng, Dao, Sán Dìu phân bố khá đồng đều trên toàn xã.
Theo thống kê của Ủy Ban nhân dân xã đến tháng 12/2015, toàn xã có
dân số là 4012 người, mật độ cư trú đạt 165 người/km², tỷ lệ tăng dân số là
1,3%. Tổng số người ở độ tuổi lao động từ 15 trở lên là: 3.050 người, chiếm
khoảng 75,57% tổng số dân, trong đó:
- Lao động nông nghiệp: 2.800 người, chiếm hơn 95% tổng số lao động.
- Lao động nghành nghề khác: 250 người, chiếm gần 5% tổng số lao động.
Nguồn lao động trên địa bàn xã dồi dào, nhân dân chủ yếu làm nông, lâm
nghiệp, người dân cần cù lao động, trình độ lao động còn thấp do chưa được
học tập qua các lớp đào tạo. Tỷ lệ tăng dân số còn tương đối cao, nhu cầu lương
thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng tăng lên, đ c biệt nhu cầu cao về chất đốt
(sao chè) và diện tích canh tác lương thực, diện tích đất làm nhà ở… Đây là
32
những sức ép lớn đến rừng và đất lâm nghiệp.
- Về cơ cấu kinh tế: ngành nông - lâm nghiệp chiếm 75%; ngành công
nghiệp xây dựng chiếm 5%, ngành dịch vụ thương mại chiếm 20%.
+ Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 là: 17.5 triệu đồng/ người/ năm.
+ Tỷ lệ hộ nghèo năm 2016: 26,65%, giảm 8,78% so với năm 2015.
+ Sản lượng lương thực có hạt năm 2016 đạt 1774,1 tấn, sản lượng chè
bút tươi 2000 tấn.
+ Chăn nuôi trên địa xã có đàn trâu 355 con, đàn lợn 1400 con, đàn dê
1350 con, đàn gia cầm 32.000.
- Cơ sở hạ tầng:
+ Giao thông: Hệ thống giao thông trên địa bàn xã và huyện khá phát
triển gồm cả trục chính và đường nhánh. Đã có đường ô tô đến trung tâm xã và
trung tâm các xóm.
+ Xã có UBND được xây kiên cố 2 tầng có đủ các phòng ban. Có trường
học cấp 1 + cấp 2 và trạm xá được xây nhà cấp 4 tương đối khang trang.
+ 100% hộ dân trong xã được sử dụng điện lưới quốc gia.
+ 85% số hộ trong xã được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Văn hoá xã hội: tính đến cuối năm 2016, toàn xã đạt 13/19 tiêu chí
nông thôn văn hóa.
+ Giáo dục: Do được sự quan tâm của Nhà nước,các cấp chính quyền
nên trường học được xây nhà cấp 4 và nhà hai tầng tương đối khang trang, đời
sống giáo viên từng bước được cải thiện. Tuy nhiên trang thiết bị trong giảng
dạy còn thiếu nên đã ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết
quả học tập của học sinh.
+ Y tế: Nhìn chung công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho
người dân trong xã còn nhiều khó khăn dù trạm xá được cung cung cấp trang
thiết bị y tế khá tốt nhưng do thiếu cán bộ y, bác sỹ có trình độ cập chuẩn.
+ Thông tin văn hoá: Đã được chú ý phát triển cả bề rộng và chiều sâu.
Hiện tại 100% số dân trong khu vực được xem truyền hình và nghe đài phát
thanh sóng Trung ương. Xã đã có trạm bưu điện và nhà văn hoá xã. Nên mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước sớm được cập nhật, góp phần
33
nâng cao trình độ văn hoá và trình độ dân trí của nhân dân.
3.3. Rừng và đất lâm nghiệp
Bảng thống kê biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất
Xã Minh Tiến, huyện Đại Từ, tỉnh Thái guyên
So với năm 2010
So với năm 2005
Diện
Thứ
MỤC ĐÍCH
tích
Ghi
Diện
Diện
Tăng (+)
Tăng (+)
tự
SỬ DỤNG
năm
chú
tích
tích
giảm (-)
giảm (-)
2015
năm
năm
-0.05 2613.49
88.96
Tổng diện tích đất của ĐVHC 2,702.45 2,702.50
2,585.50 2,479.35
106.15 2480.54
104.96
1 Đất nông nghiệp
529.84 552.94
-23.10 326.17
203.67
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm
186.29 324.48
-138.19 218.90
-32.61
1.1.1.1 Đất trồng lúa
184.00 324.48
-140.48 203.46
-19.46
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác
2.29
2.29
15.44
-13.15
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
343.55 228.46
115.09 107.27
236.28
2,040.07 1,920.92
119.15 2,148.88
-108.81
1.2 Đất lâm nghiệp
1.2.1 Đất rừng sản xuất
879.47 1920.92 -1,041.45 2148.88 -1,269.41
1.2.2 Đất rừng phòng hộ
1,160.60
1,160.60
1,160.60
1.2.3 Đất rừng đ c dụng
0.00
0.00
0.00
Tổng diện tích đất của toàn xã là 2.702,45ha, trong đó đất lâm nghiệp là
2.040,07ha chiếm 75.49% diện tích đất tự nhiên của toàn xã, có 2 loại rừng:
rừng phòng hộ 1.160,60ha chiếm 42.95% diện tích đất lâm nghiệp, đất rừng sản
xuất 879,47ha chiếm 32.54% diện tích đất lâm nghiệp. Ở xã hiện nay không
34
còn diện tích đất lâm nghiệp nào chưa có rừng.
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng các thảm thực vật sau nƣơng rẫ tại khu vực nghiên cứu
4.1.1. Hệ thực vật
Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi thống kê được 337 loài thuộc 238 chi,
85 họ và 4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Số lượng và sự phân bố Taxon
được trình bày trong bảng và hình.
Bảng 4.1. Thành phần thực vật trong các điểm nghiên cứu
Họ
Chi
Loài
STT
Ngành
T lệ
Số
T lệ
Số
T lệ
Số
%
chi
%
loài
%
họ
1.17
1
0.42
2
0.59
1
Thông đất (Lycopdiophyta)
1
5.88
10
4.20
11
3.27
2 Dương xỉ (Polypodiophyta)
5
2.37
2
0.84
2
0.59
3
Thông (Pinophyta)
2
Ngành Mộc lan (Magnoliophyta)
90.58
225 94.54 322
95.55
77
4
- Lớp Mộc Lan (Magnoliopsida)
72.94
188 78.99 270
80.11
62
- Lớp Hành (Liliopsida)
17.64
37
15.55
52
15.43
15
Tổng số
100
238
100
337
100
85
35
Hình 4.1. Tỷ lệ các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC
Kết quả trong bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy tại KVNC chiếm ưu thế là
ngành Mộc lan (Magnoliophyta) về cả số lượng, họ, chi và loài, ngành này có
số loài 322/337 loài của toàn hệ chiếm 95,55%, 225 chi chiếm tới 94,54% và
77 họ chiếm 90,58%. Sau đó đến ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có số loài
là 11 chiếm 3,27%, có 10 chi chiếm 4,20% và 5 họ chiếm 5,88% tổng số loài
của toàn hệ. Hai ngành còn lại thấp hơn là ngành Thông đất (Lycopdiophyta) có
2 loài chiếm 0.59%, 1 chi chiếm 0.42% và 1 họ chiếm 1,17%, ngành Thông
(Pinophyta) có 2 loài chiếm 0.59%, 2 chi chiếm 0.84% và 2 họ chiếm 2,37% .
Như vậy, trong khu vực nghiên cứu hệ thực vật tương đối đa dạng, kết
quả điều tra chúng tôi thống kê được 4 ngành: Thông đất (Lycopdiophyta),
Dương xỉ (Polypodiophyta), Thông (Pinophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta),
trong đó ngành Mộc lan chiếm ưu thế nhất và phân bố rộng trong phạm vi diện
tích khu vực nghiên cứu. Số lượng họ, chi, loài phản ánh sự đa dạng phong phú
hay nghèo nàn của thực vật trong m i ngành.
4.1.2. Các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu
Thảm thực vật nguyên sinh tại xã Minh Tiến, Huyện Đại Từ, Tỉnh Thái Nguyên
từ trước kia thuộc kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, nhưng đến nay
thảm thực vật này đã bị phá hủy nghiêm trọng, thay thế vào đó là các kiểu thảm
thứ sinh nhân tác.
4.1.2.1. Rừng trồng
Là những khoanh rừng được trồng thông qua các dự án đầu tư bảo vệ và
phát triển rừng của Nhà nước, gồm có: Rừng trồng thuần loại, chỉ có một loài:
rừng Bạch đàn (Eucalyptus sp.), Keo tai tượng (Acacia mangium), Keo lá tràm
(Acacia auriculiformis), Vải (Litchi chimensis), Nứa (Neohouzeaua dulloa). Rừng
trồng h n giao: Bạch đàn (Eucalyptus sp.) và Keo tai tượng (Acacia mangium).
4.1.2.2. Thảm thực vật tự nhiên
Theo khung phân loại thảm thực vật theo đ c điểm ngoại mạo của
36
UNESCO (1973), tại khu vực nghiên cứu có các trạng thái thảm thực vật như sau:
I.A.1.1. Rừng kín thƣờng xanh mƣa m a nhiệt đới ở địa hình thấp
I.A.1.1.1. Rừng câ gỗ lá rộng
Là một dạng thoái hóa do khai thác cạn kiệt. Hiện nay được bảo vệ
nghiêm ng t ít bị tác động, có cấu trức đ c trưng của rừng nhiệt đới mưa mùa.
Thành phần loài thực vật rất đa dạng, bao gồm cả các loài cây tiên phong ưa
sáng mọc nhanh, cây định vị và cây rừng nguyên sinh còn sót lại. Có nhiều loài
cây g lớn, chiều cao từ 10 - 15m, đường kính dao động từ 15 - 35cm, như:
Trám trắng (Canarium album), Trám chim (Canarium tonkinense), Máu chó
(Knema globularia), Chò nâu (Dipterocarpus tonkinensis), Vàng anh (Saraca
dives)….. cá biệt có một vài cá thể Gội (Agalia sp.), thuộc họ Xoan (Meliaceae)
cao tới 28m và đường kính 60cm, Nang trứng (Hydrocarpus sp.) cao 25m,
đường kính 50cm. Các cây g tạo ra độ tàn che lớn 90%.
Tầng cây bụi chủ yếu là các loài cây ở tầng trên tái sinh tự nhiên còn
non, phân bố rải rác. Thảm tươi có thành phần loài nghèo nàn gồm các loại
thuộc họ Cỏ (Poaceae), Dương xỉ (Polypodiaceae), dây leo ít.
I.A.1.1.2. Quần xã nứa xen câ gỗ
Trạng thái rừng do kết quả của việc khai thác g củi quá mức hình thành
nên, phân bố chủ yếu trên độ cao 300 - 400m. Trong trạng thái này, cây g có
mật độ thưa với thành phần chính là: Lá nến (Macaranga denticulata), Bồ đề
(Styrax tonkinensis), Ràng ràng (Ormosia balansae), Hu đay (Trema
Orientalis), Dẻ gai (Castanopsis indica), Ngát (Gironniera subaequalis), Re
(Cinnamonmum sp.), Bứa (Garcinia boni), Tai chua (Garcinia cowa). Sau sau
(Liquidambar formosana). Thảm tươi có độ dày rậm từ Cop1 đến Cop2. Thành
phần chính là các loài cây chịu bóng thuộc họ Ráy (Araceae), họ Gừng
(Zingiberaceae), họ Loa kèn (Liliaceae) và các loài Dương xỉ.
II.A.1.1. Rừng thƣa thƣờng xanh mƣa m a nhiệt đới ở địa hình thấp
II.A.1.1.1. Rừng câ gỗ lá rộng
Rừng thứ sinh phục hồi sau khai thác kiệt, đất nương rẫy bỏ hoang lâu
37
năm, trạng thái rừng này phân bố ở sườn núi trên độ cao từ 200m trở lên. Tổ
thành chủ yếu là: Bồ đề (Styrax tonkinesis), Ràng ràng (Ormosia balansae), Hu
đay (Trema orientalis), Re (Cinnamomum sp.), Sau sau (Liquidambar
formosana), Lá nến (Macaranga denticulata), Sơn rừng (Toxicodendron
succedanea), Trâm (Syzygium sp.), Côm (Elaecarpus sp.), Trôm (Sterculia sp.),
Bời lời (Litsea sp.).
II.A.1.1.2. Quần xã nứa xen câ gỗ
Rừng nứa (Neohowzeana dullosa) h n giao với cây lá rộng phân bố ở
độ cao từ 250m - 400m. Rừng này được hình do bị khai thác quá mức nên
nứa đã bị suy thoái, cây nứa có đường kính trung bình 2cm - 3cm, có một số
nơi là nứa tép đường kính trung bình 1cm - 2cm. Trạng thái rừng này cây g
có mật độ thưa 150 - 200 cây/1ha. Thành phần cây g cũng chủ yếu là các
loài cây tiên phong ưa sáng mọc nhanh như: Bồ đề (Styrax tonkinensis), Lá
nến (Macaranga denticulata), Hu chanh (Alagium kuzii), Thôi ba (Alangium
chinensis), Bời lời (Litsea sp.), Sau sau (Liquidambar formosana); các loài
có đời sống dài như: Dẻ gai (Castannopsis sp.), Trâm (Syzygium sp.), Côm
(Elaecarpus sp.), Re (Cinnamomum sp.), Trám (Canarium allbum)… Thảm
tươi có độ dày rậm Cop2, thành phần chính là các loài cây chịu bóng và các
loài Dương xỉ.
II.A.1.1.3. Rừng giang, vầu
Có rừng Giang (Ampelocalamus patellaris) được hình thành do rừng bị
khai thác kiệt. Kiểu rừng này thường là những khoảnh nhỏ có diện tích 5 - 6 ha,
được phân bố ở độ cao dưới 300m.
Rừng vầu, thường tạo thành từng khoảnh nhỏ 6-7ha phân bố rải rác trong
vùng, có loài cây g thưa thớt với thành phần khá đơn giản, những loài thường
g p như: Bồ đề (Styrax tonkinensis), Dẻ gai (Castannopsis sp.), Nhội
38
(Bischofia javanica), các loài thuộc chi Ficus…
III.A.1.1. Thảm câ bụi thƣờng xanh mƣa m a nhiệt đới ở địa hình thấp
Phân bố ở độ cao dưới 100m so với mực nước biển. Các thảm cây bụi
này bao gồm các quần xã có hay không có cây g tái sinh với nhiều trạng thái
khác nhau: thảm cây bụi thấp sau nương rẫy, thảm cây bụi cao sau nương rẫy,
thảm cây bụi cao sau khai thác kiệt, trồng rừng nhưng không thành công. M i
một trạng thái có thời gian phục hồi khác nhau, tổ thành thực vật khác nhau
chủ yếu thuộc 3 họ: họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cỏ (Poacaea) và họ Cà
phê (Rubiaceae). Trong thảm này có một số loài cây g hai lá mầm mọc rải
rác chủ yếu là các loài cây tiên phong, ưa sáng như Ba soi (Macaranga
denticulata), Bời lời vòng (Litsea verticillata), Kháo (Machilus sp.), Hu đen
(Commersonia bartramia). Thầu tấu (Aporoza dioica), Bồ cu vẽ (Breynia
fruticosa), Hoắc quang (Wendlandia paniculata), Vỏ dụt (Hymenodictyon
oriense), Ba chạc (Euodia lepta); Phèn đen (Phyllanthus riticulatus); Me rừng
(Phyllanthus emblica).
Ngoài ra còn g p một số họ khác như họ Na (Annonaceae), họ Trôm
(Sterculiaceae), họ Nhài (Oleaceae), họ Cam (Rutaceae). Cây bụi chủ yếu là
các loài thuộc họ Mua (Melastomataceae), họ Sim (Myrtaceae).
IV.A.1.1. Thảm cỏ
Thảm cỏ dạng lúa trung bình chụi hạn với các ưu hợp Lách (Saccharum
spontaneum), Cỏ tranh (Imperata cylindrrica), Chít (Thysanolaena maxima) và
trảng cỏ không dạng lúa có ưu hợp Guột (Dicranopteris linearis).
Thảm cỏ thấp không dạng lúa chịu hạn: hình thành trên đất sau nương rẫy.
Kiểu thảm này phổ biến trong khu vực nghiên cứu, phân bố trên các sườn núi độ
cao từ 150m trở xuống. Cây bụi có Me rừng (Phyllanthus emblica), Hoắc quang
(Wendlandia paniculata), Găng (Randia spinosa), Sim (Rhodomyrtus tomentosa),
39
Mua (Melastoma normale). Có ưu hợp Guột (Dicranoteris linearis).
Nhận xét: Theo khung phân loại thảm thực vật theo đ c điểm ngoại mạo
của UNESCO (1973), tại khu vực nghiên cứu có các trạng thái thảm thực vật:
Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Rừng thưa thường
xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa
nhiệt đới ở địa hình thấp và Thảm cỏ.
4.2. Qu luật phân bố câ tái sinh
4.2.1. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao
Phân bố cây cây theo cấp chiều cao là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
hình thái của quần thể thực vật và quy luật kết cấu của rừng. Về phương diện
sinh thái học nó biểu thị cho quá trình cạnh tranh giành không gian sống của
các cá thể cùng loài hay khác loài, trong quá trình cạnh tranh những cá thể có
sức sống tốt sẽ vươn lên tầng trên, những cá thể có sức sống yếu sẽ bị đào
thải. Đối với rừng tự nhiên nhiều tầng, cấu trúc này rất phức tạp, việc nghiên
cứu cấu trúc số cây theo cấp chiều cao có thể đánh giá được cấu trúc tầng thứ
cũng như tỷ lệ các loài trong các tầng rừng qua đó hiểu được quy luật phân bố
tán cây trong lâm phần.
Việc nghiên cứu sự phân hóa cây theo chiều cao có ý nghĩa rất quan
trọng, giúp cho những nhà sinh thái và lâm nghiệp tìm ra được giải pháp tác
động đúng giai đoạn để loại trừ những cá thể kém sức sống, tạo điều kiện
môi trường tốt cho các cây khỏe sinh trưởng, phát triển nhanh hơn. Điều đó
sẽ thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi rừng và nâng cao chất lượng rừng
phục hồi.
Để xác định sự thay đổi về mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao, chúng
tôi chia cấp 4 cấp chiều cao như sau:
+ Cấp I: chiều cao <1m
+ Cấp II: chiều cao từ 1 -2m
+ Cấp III: chiều cao từ 2 -3m
40
+ Cấp IV: chiều cao > 3m
Từ số liệu điều tra ở các ô dạng bản thống kê được số cây g tái sinh
theo cấp chiều cao, kết quả được thể hiện ở bảnh 4.2 và hình 4.2.
Bảng 4.2. Mật độ câ gỗ tái sinh theo cấp chiều cao
Mật độ tái sinh theo chiều cao (cây/ha)
Thời gian phục hồi
Tổng
Cấp I (< 1m)
Cấp II (1-2m)
Cấp III (2 -3m)
Cấp IV (>3m)
rừng (năm)
cộng
Số cây
T lệ (%)
Số cây
T lệ (%)
Số cây
T lệ (%)
Số cây
T lệ (%)
I (1 - 3 năm)
378 6.68 2003 35.43 1839 32.54 1433 25.35 5653
II (5 - 6 năm)
199 3.41
680
11.66 1346 23.08 3606 61.85 5831
III (8 - 9 năm)
78
1.39
295
5.26
528
9.43
4699 83.92 5600
IV (11-12 năm)
67
1.66
263
6.53
494
12.27 3202 79.54 4026
V (14 - 15 năm)
52
1.36
140
3.68
462
12.15 3150 82.81 3804
Hình 4.2. Đồ thị mật độ cây gỗ tái sinh theo cấp chiều cao
Từ kết quả tại bảng 4.2 và hình 4.2 rút ra một số nhận xét như sau:
- Thời gian phục hồi rừng tăng mật độ cây g tái sinh có chiều cao nhỏ
hơn 3,0m giảm dần. Giai đoạn I cây g tái sinh có chiều cao 2-3,0m chiếm tỷ lệ
(25,35%) và tỷ lệ này giảm dần ở các giai đoạn phục hồi sau: giai đoạn II là
41
23,08%; giai đoạn III là 9,43%, giai đoạn IV là 12,27%; giai đoạn V là 12,15%.
- Thời gian phục hồi rừng tăng mật độ cây tái sinh có chiều cao 3m, lớn
hơn 3m tăng dần. Giai đoạn I là 32,54%, giai đoạn II là 61,85%, giai đoạn III là
83,92%, giai đoạn IV là 79,54% và giai đoạn V là 82,81%.
- Số lượng cây g tái sinh cũng giảm dần theo thời gian rừng phục hồi:
giai đoạn I mật độ cây g tái sinh là 5653 cây/ha; giai đoạn II là 5831 cây/ha;
giai đoạn III là 5600 cây/ha; giai đoạn IV là 4026 cây/ha; giai đoạn V là 3804
cây/ha. Như vậy từ gian đoạn I đến giai đoạn V số lượng loài cây g tái sinh
giảm khoảng 1849 cây/ha.
- Phân bố cây g tái sinh theo cấp chiều cao có dạng phân bố 1 đỉnh, thời
gian phục hồi rừng tăng dạng phân bố thay đổi theo hướng 1 đỉnh lệch phải.
- Giai đoạn I (từ 1 - 3 năm): Giai đoạn này, điều kiện ánh sáng, không
gian sống phù hợp cho các loài cây cỏ, cây bụi ưa sáng tái sinh, tiếp đến là
một vài loài cây g ưa sáng sinh trưởng nhanh tái sinh như Thành nghạnh
(Cratoxylum formosum); Hu day (Trema angustifolia); Ba soi (Macaranga
denticulata); Bùng bục (Mallotus barbatus). Phân bố số cây g ưa sáng tái
sinh tập trung chủ yếu ở chiều cao 1-2m tỷ lệ 35.43%, từ 2 - 3m 32.54%,
chiều cao >3m tỷ lệ 25,35%.
- Giai đoạn II (từ 5 - 6 năm): Bên cạnh các loài cỏ, các loài cây bụi có
lớp cây g ưa sáng tái sinh, lớp cây g ưa sáng này đã tạo nên hoành cảnh rừng
mới, ở giai đoạn này rừng bắt đầu khép tán, trên m t đất không còn nhiều l
trống đây là điều kiện môi trường sống thuận lợi cho những cây ưa sáng tiếp
tục sinh trưởng phát triển.
Giai đoạn này có một số loài cây mới tái sinh như Hoắc quang
(Wendlandia paniculata), Kháo (Phoebe lanceolata). Phân bố cây g tái sinh
chủ yếu ở cấp chiều cao >3m chiếm tỷ lệ 61.85%, lớp cây ở cấp chiều cao 1-2m
chỉ còn 11.66%. Trong giai đoạn này diễn ra sự cạnh tranh về không gian sống
42
và dinh dưỡng giữa các loài, đây là nguyên nhân dẫn đến có sự phân cấp chiều
cao giữa các tầng cây tái sinh trên 3m ở giai đoạn sau. Ở giai đoạn này nên dọn
rừng, ch t tỉa bớt một số cây tạm cư có chiều cao lớn nhất để tạo không gian
sống và dinh dưỡng cho những cây tái sinh định cư. Đây là giai đoạn quan
trọng trong quá trình phát triển rừng.
- Giai đoạn III (từ 8 - 9 năm): Khi đã có hoàn cảnh rừng thuận lợi về độ
che phủ, độ ẩm và dinh dưỡng đất, giai đoạn này còn gọi là giai đoạn rừng non,
trong giai đoạn này đã xuất hiện một số các loài cây chịu bóng như Kháo
(Phoebe lancelata), Thừng mức (Wrightia laevina). Ở giai đoạn này những loài
cây chiếm ưu thế vẫn là những loài cây tiên phong ưa sáng tập trung chủ yếu
cây có chiều cao trung bình 4 - 6m tỷ lệ 83.92%, những cây có chiều cao 2 -
3m giảm đi chỉ còn 9.43%, cây có chiều cao 1-2m tỷ lệ 5.26%.
Ở giai đoạn này sự cạnh tranh về không gian sống và dinh dưỡng diễn ra
mạnh hơn giai đoạn II, những cá thể có sức sống tốt, sinh trưởng nhanh và
vươn lên chiếm không gian sống, những cá thể có sức sống yếu, sâu bệnh sẽ bị
chèn ép, sinh trưởng chậm lại, nhiều cá thể bị vỡ tán và bị đào thải. Tại KVNC
chúng tôi nhận thấy giai đoạn 3 rừng được 8 - 9 năm có quá trình phân hóa
chiều cao của các cây rừng diễn ra mạnh mẽ.
- Giai đoạn IV (từ 11 - 12 năm): giai đoạn này hoàn cảnh rừng cơ bản đã
được tái lập, số loài cây g định cư tái sinh đã đang được tăng dần, độ tàn che
của cây g tăng lên làm cho số loài cây bụi, thảm tươi ưa sáng giảm dần. Giai
đoạn này các loài cây g chiếm ưu thế, chiều cao trung bình của cây g từ 5.5-
7.0m tăng có tỷ lệ 79.54% xen lẫn cây định cư và cây tạm cư, các loài cây ưa
sáng chiếm tầng trên, các loài cây ưa bóng và chịu bóng sinh trưởng ở tầng
dưới tán, giai đoạn này mật độ cây cũng giảm chỉ còn 4026 cây/ha.
Trong giai đoạn này nên tỉa bớt cành và tiếp tục phát bỏ cây bụi và
những cây có sức sống kém, dọn thảm tươi tạo điều kiện cho các loài cây g tái
sinh có môi trường sống thuận lợi để phát triển.
- Giai đoạn V (từ 14 - 15 năm): Số lượng loài và cá thể cây bụi, thảm
43
tươi giảm đi rõ rệt, do vậy cây g tái sinh không còn phải cạnh tranh nhiều về
không gian sống và dinh dưỡng, đây là điều kiện sống thuận lợi cho cây g tái
sinh trường phát triển tốt. Giai đoạn này cấp chiều cao tập trung chủ yếu trong
khoảng 7.0 - 8.5m, có tỷ lệ 82.81%, ở giai đoạn này các cấp chiều cao dưới
giảm đi rõ rệt, mật độ cây g khoảng 3804 cây/ha.
Như vậy, trong quá trình phát triển của rừng qua các giai đoạn từ rừng
non (giai đoạn III rừng được 8-9 tuổi) đến giai đoạn V rừng được 14-15 năm,
giai đoạn này có thể coi là giai đoạn rừng trưởng. Trong các giai đoạn phát
triển của rừng đã có sự phân hóa về chiều cao của các cây g tái sinh để hình
thành cấu trúc chiều cao của cây g tái sinh đã phản ánh một phần quá trình
cạnh tranh không gian sống giữa các cá thể cùng loài và các cá thể khác loài
trong quần thể, quần xã. Trong quá trình phát triển đó, những cá thể có sức
sống yếu sẽ bị đào thải (quá trình tự đào thải), những cá thể có sức sống tốt sẽ
vươn lên tạo lên hoàn cảnh rừng. Đây chính là quá trình phân hóa về chiều cao
để hình thành các tầng tán của rừng.
4.2.2. Phân bố cây tái sinh theo cấp đư ng kính
Quy luật phân bố cây theo cấp đường kính phản ánh tiềm năng phát
triển của rừng. Sự tăng trưởng về đường kính thân cây là một nhân tố được
đánh giá rất quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản dùng để xác định thể tích của cây,
trữ lượng, sản lượng, lâm phần… Do đó, nội dung này thường được các nhà
nghiên cứu sử dụng trong thiết kế kinh doanh và xây dựng mô hình rừng
chuẩn. Đối quá trình phục hồi rừng thứ sinh, phân bố theo cấp đường kính
còn phản ánh quá trình sinh trưởng, phát triển của loài cây. Đồng thời, cùng
với phát triển về chiều cao cây và tăng trưởng đường kính cây còn cho biết
khả năng tái sinh tự nhiên dưới tán rừng. Sự phát triển về đường kính của
thân cây chậm nên chúng tôi chỉ đo những cây g tái sinh có đường kính
ngang ngực (D1.3) từ 2,5cm trở lên, m i cấp đường kính cách nhau 0,5cm.
44
Kết quả được thể hiện ở bảng 4.3 và hình 4.3.
Bảng 4.3. Phân bố câ gỗ tái sinh theo cấp đƣờng kính ngang ngực
Thời gian phục hồi rừng (năm) Đƣờng kính câ
ngang ngực 11 - 12 14 - 15 1 - 3 năm 5 - 6 năm 8 - 9 năm (cm) (N/D1.3) năm năm
7.03 6.95 2.59 2,5 11.07 7.17
5.11 7.78 6.74 3,0 16.78 11.60
11.00 11.59 8.46 3,5 18.92 13.08
12.50 13.41 9.84 4,0 15.35 14.76
11.80 10.93 10.00 4,5 14.64 12.65
13.00 9.27 11.00 5,0 9.28 11.39
10.10 10.26 12.10 5,5 3.57 9.90
7.99 10.76 8.81 6,0 5.00 8.01
6.23 6.78 7.08 6,5 2.14 5.27
4.15 3.64 5.87 7,0 2.50 2.74
3.35 2.81 4.84 7,5 0.75 1.05
2.56 1.49 3.80 8,0 1.27
1.44 1.49 2.94 8,5 0.42
0.80 0.99 1.90 9,0 0.42
1.12 0.82 0.69 9,5 0.27
1.12 0.82 1.21 10,0
0.64 0.21 0.69 10,5
0.52 11,0
0.69 11,5
0.35 12
45
Cộng 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0
Hình 4.3. Đồ thị phân bố cây gỗ tái sinh theo cấp đư ng kính
Căn cứ kết quả trong bảng 4.3 và hình 4.3 chúng tôi có nhận xét:
Đồ thị phân bố cây g tái sinh theo cấp đường kính (Phân bố N/D1.3) có
dạng phân bố 1 đỉnh lệch trái.
Sự sinh trưởng về đường kính của cây chậm nên qua m i giai đoạn số cây
tập trung cao nhất nằm ở đường kính tiếp theo: Thời gian phục hồi rừng từ 1 - 3
năm số cây tập trung cao nhất ở đường kính từ 3.0cm đến 4.5cm, trong đó cấp
đường kính 3,5cm có tỷ lệ cao nhất 18.92%; thời gian phục hồi 5 - 6 năm ở cấp
đường kính 3.5 đến 5.0cm có tỷ lệ cao hơn, trong đó đường kính 4,0cm có tỷ lệ
cao nhất là 14.76%; thời gian phục hồi 8 - 9 năm ở cấp đường kính 4,0cm; sau
11 - 12 năm ở cấp đường kính 5,0cm; sau 14 - 15 năm ở cấp đường kính 5,5cm.
Phân bố số cây theo cấp đường kính theo xu hướng số lượng cây giảm
dần khi cấp đường kính tăng lên (dạng phân bố giảm, dạng phân bố đ c trưng
của kiểu rừng thứ sinh tự nhiên h n loài nhiệt đới, dạng phân bố này hợp với
quy luật chung của rừng tự nhiên h n loài.
Thời gian phục hồi rừng lâu thì sự phân hóa về cấp đường kính càng nhiều
46
(sau 1 - 3 năm, đường kính cây ngang ngực dao động từ 2,5cm đến 8,0cm; sau 5 -
6 năm đường kính cây ngang ngực dao động từ 2,5cm đến 9,5cm; sau 8 - 9 năm
đường kính cây ngang ngực dao động từ 2,5cm đến 10,5cm; sau 11 - 12 năm
đường kính cây ngang ngực dao động từ 2,5cm đến 10,5cm; sau 14 - 15 năm
đường kính cây ngang ngực dao động từ 2,5 đến 12,0cm).
Sự phân bố về cấp đường kính diễn ra song song với sự phân hóa về cấp
chiều cao. Sự phân hóa về chiều cao và cấp đường kính nó phản ánh tính đa
dạng và phức tạp của những rừng phục hồi tự nhiên.
Trong quá trình nghiên cứu về cấp chiều cao và cấp đường kính chúng
tôi có nhận xét những cây có sự sinh trưởng nhanh về chiều cao và đường kính
chủ yếu tập trung vào những cây tiên phong ưa sáng, có đời sống ngắn và có
giá trị kinh tế thấp. Do vậy trong khoanh nuôi phục hồi rừng nên dọn rừng ch t
tỉa bớt đi một số cây có giá trị kinh tế thấp để tạo ra không gian sống cho lớp
cây tái sinh định cư với mục đích sinh trưởng.
4.2.3. Phân bố cây tái sinh theo m t ph ng ngang
Đối với rừng trồng, phân bố cây trên m t đất phần nhiều do con người
quyết định. Tuy nhiên, trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng vẫn
diễn ra quá trình tự tỉa thưa và tự điều chỉnh lại phân bố nếu không có sự can
thiệp của con người.
Theo quy luật chung thì quá trình điều chỉnh phân bố cây diễn ra theo xu
hướng điều chỉnh phân bố cá thể trong quần xã sao cho đồng đều và cân bằng.
Một đ c điểm khá đ c trưng của tái sinh tự nhiên là sự phân bố cây tái sinh
không đều trên m t đất, tạo ra các khoảng trống không có cây tái sinh, đ c điểm
này được thể hiện qua kết quả nghiên cứu phân bố số cây tái sinh theo m t
ph ng nằm ngang.
Nghiên cứu phân bố cây tái sinh trên m t ph ng nằm ngang có ý nghĩa
rất quan trọng trong quá trình diễn thế đi lên của thảm thực vật để phục hồi
rừng tự nhiên. Trên cơ sở nghiên cứu phân bố cây theo m t ph ng nằm ngang
47
để trong quá trình khoanh nuôi phục hồi rừng người ta xác định vị trí trồng bổ
sung những cây bản địa để tạo nguồn gieo giống, xúc tiến quá trình tái sinh. Sự
phân bố cây trên bề m t đất phụ thuộc vào đ c tính sinh vật học của loài cây và
không gian dinh dưỡng, nguồn gieo giống tự nhiên.
Đối với rừng phục hồi tự nhiên do nhiều yếu tố tác động của môi trường
khác nhau như: điều kiện lập địa, mức độ thoái hóa đất, nguồn gieo giống, thảm
tươi dưới tán rừng, khả năng nảy mầm của hạt, đ c tính sinh lý, sinh thái của
các loài cây nên phân bố cây trên m t đất thường có dạng phân bố theo cụm.
Phân bố theo cụm không chỉ thể hiện ở các loài mà còn thể hiện ở cả các cá thể
trong cùng một loài. Do đ c trưng này mà trên thực tế chúng ta g p những quần
thể (ưu hợp thực vật) ở rừng thứ sinh chỉ ưu thế bởi một, hai ho c ba loài cây,
ưu thế này chủ yếu là các loài cây tiên phong ưa sáng, thường những kiểu ưu
thế này trong khu vực nghiên cứu chúng tôi g p trên những diện tích không lớn
chỉ khoảng 3, 4 ho c 5ha).
Trong thực tế cho thấy, có những lâm phần có mật độ cây tái sinh cao,
chất lượng và tổ thành cây tái sinh đảm bảo cho quá trình tái sinh nhưng do
phân bố cây tái sinh trên bề m t đất rừng chưa hợp lý, dẫn đến ch có nhiều cây
tái sinh ch thì không có làm giảm hiệu quả tái sinh, do vậy trong khoanh nuôi
phục hồi rừng vẫn phải chú ý đến việc xúc tiến tái sinh để nâng cao hiệu quả tái
sinh. Nghiên cứu sự phân bố cây tái sinh trên m t đất là cơ sở khoa học đề xuất
biện pháp kĩ thuật nhằm thúc đẩy tái sinh của cây g theo hướng có lợi cho
phục hồi rừng và mục đích sử dụng của rừng.
Nghiên cứu phân bố cây tái sinh trên m t đất, chúng tôi sử dụng phương
pháp kiểm tra mức độ sai khác giữa số trung bình khoảng cách từ một cây được
chọn ngẫu nhiên với cây gần nhất với trị số bình quân lý thuyết, sử dụng tiêu
chuẩn U của phân bố chuẩn để xác định sự phân bố của cây tái sinh trong các
giai đoạn phục hồi rừng.
Chúng tôi đo khoảng cách từ một cây được chọn ngẫu nhiên đến 6 cây gần
48
nhất để lấy trị số trung bình ( ). Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng 4.4.
Bảng 4.4. Phân bố câ gỗ tái sinh theo m t ph ng ngang
STT
Giai đoạn
U
Phân bố
Mật độ (cây/ha)
5653
(cây/m2) 0,5653
(m) 0,3113
- 2.2924
Cụm
1
I (1-3 năm)
5831
0,5831
0,3484
- 2,1926
Cụm
2
II (5 - 6 năm)
5600
0,5600
0,6238
- 0,3110 Ngẫu nhiên
3
III (8 - 9 năm)
4026
0,4026
0,9614
1,0310
Ngẫu nhiên
4
IV (11 - 12 năm)
3804
0,3804
1,1059
1,7064
Ngẫu nhiên
5
V (14 - 15 năm)
Nhận xét:
Phân bố cây g tái sinh cụm xảy ra ở giai đoạn I (1 - 3 năm) và giai đoạn
II (5 - 6 năm). Theo chúng tôi, khi thảm thực vật mới thiết lập cây tái sinh
thường tập trung tạo thành các đám do nguồn gieo gống, các đám cây tái sinh
giai đoạn đầu h trợ cho nhau phát triển, sau đó trong quá trình phát triển thì số
lượng cá thể của các loài tăng lên và cây lớn lên về chiều cao và đường kính
đây chính là động lực để mở rộng các đám cây này.
Theo thời gian, các đám cây lớn lên và nối liền với nhau đồng thời do sự
cạnh tranh về thức ăn và ánh sáng một số cá thể bị đào thải làm cho mật độ cây
trong các đám giảm đi. Quá trình này diễn ra liên tục trong quá trình phát triển
của thảm thực vật, kết quả sẽ dẫn đến sự phân bố lại mật độ cây tái sinh trong
các đám (các cụm). Sự điều chỉnh phân bố này theo hướng đồng đều hơn dẫn
đến sự phân bố ngẫu nhiên. Như vậy trong quá trình tái sinh phân bố cây trên
m t đất chuyển dần từ dạng phân bố cụm (ở giai đoạn phục hồi rừng I và giai
đoạn II) sang phân bố ngẫu nhiên (ở giai đoạn III, IV, V).
Kiểu phân bố trên cho thấy khi trồng bổ sung cây có mục đích nhằm bổ
sung các loài cây kế cận để cải thiện thành phần loài cây, cần phải chú ý đến
điều chỉnh phân bố cây trên m t đất nhằm tạo không gian hợp lý về môi trường
sống, dinh dưỡng, ánh sáng… và khả năng phát tán của hạt giống nhằm đẩy
nhanh thời gian phục hồi của thảm thực vật, phục hồi rừng và cải thiện chất
49
lượng rừng phục hồi theo hướng mục đích.
Vì vậy, trong khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng nên kết hợp với trồng
bổ sung những loài cây bản địa để làm giàu rừng, cải thiện chất lượng rừng
được phục hồi; những loài cây bản địa sẽ là nguồn gieo giống, do đó nên trồng
ở những nơi dễ phát tán nguồn giống. Đây là một trong những biện pháp có ý
nghĩa tích cực trong phục hồi rừng và việc điều chỉnh mật độ cây tái sinh.
4.3. Nguồn gốc và chất lƣợng câ tái sinh
Tái sinh rừng và diễn thế thứ sinh diễn ra theo những quy luật nhất định.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển nó cũng phụ thuộc vào các đ c tính sinh
lý, sinh thái của loài thực vật và điều kiện môi trường sống như môi trường đất,
khí hậu, thủy văn, điều kiện ánh sáng, chế độ chăm sóc khoanh nuôi...Do đó,
với những vùng có điều kiện sinh thái khác nhau và hệ thực vật khác nhau sẽ có
quy luật tái sinh khác nhau.
Khả năng tái sinh của cây g được đánh giá theo các chỉ tiêu về mật độ,
phẩm chất, nguồn gốc và số cây có triển vọng. Nghiên cứu về khả năng tái sinh
của cây g ở các giai đoạn của rừng phục hồi sau nương rẫy để từ đó đề xuất
được các giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý tác động vào rừng đề thúc đẩy quá
trình tái sinh tốt hơn.
Chất lượng cây tái sinh là kết quả tổng hợp của sự tác động qua lại giữa
cây rừng với nhau và giữa cây rừng với môi trường sống. Năng lực tái sinh
được đánh giá theo các chỉ tiêu về mật độ, phẩm chất và nguồn gốc số cây có
triển vọng. Năng lực tái sinh phản ánh mức độ thuận lợi của điều kiện hoàn
cảnh đối với quá trình phát tán, nẩy mầm hạt giống và quá trình sinh trưởng của
cây mạ, cây con; điều kiện hoàn cảnh rừng có tác động rất lớn ở giai đoạn này.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nghiên cứu về cây tái sinh và đánh
giá cây tái sinh có triển vọng, trong nghiên cứu này chúng tôi quan niệm:
cây tái sinh có triển vọng là những cây con tái sinh đã qua giai đoạn cây mạ
và có khả năng chống đỡ với điều kiện không có lợi của môi trường sống, có
chiều cao bằng ho c vượt chiều cao thảm tươi, cây có sức sống tốt không bị
sâu bệnh, không cong queo. Kết quả thu được trình bày ở bảng 4.5, hình 4.4
50
và hình 4.5.
Bảng 4.5. Chất lƣợng của câ tái sinh ở các giai đoạn phục hồi rừng
Nguồn gốc ( )
Chất lƣợng ( )
Mật độ
Giai đoạn (năm)
Trung
(cây/ha)
Hạt
Chồi
Tốt
Xấu
bình
5653
71.14
28.86
50.45
18.07
31.48
I (1-3 năm)
5831
74.06
25.94
54.69
20.75
24.56
II (5 - 6 năm)
5600
74.82
25.18
53.39
16.69
29.92
III (8 - 9 năm)
4026
77.29
22.71
62.71
22.93
14.36
IV (11 - 12 năm)
3804
78.57
21.43
73.55
20.68
5.77
V (14 - 15 năm)
Hình 4.4. Biểu đồ nguồn gốc cây tái sinh
51
Hình 4.5. Biểu đồ chất lượng cây tái sinh
Nhận xét:
- Mật độ cây tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi rừng. Thời gian
rừng phục hồi từ 1 - 3 năm, mật độ cây tái sinh nhiều nhất trung bình là 5653
cây/ha. Thời gian rừng phục hồi 13 - 15 năm, mật độ cây tái sinh ít nhất trung
bình là 3804 cây/ha. Như vậy, tại KVNC từ giai đoạn I đến giai đoạn V mật độ
cây tái sinh giao động giảm đi khoảng 1700 cây.
- Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt, trong các giai đoạn phục hồi
rừng cây tái sinh từ hạt chiếm tỷ lệ từ 74,06% đến 78,57%; cây tái sinh từ chồi
có khoảng 22%. Trong quá trình diễn thế phục hồi rừng cây tái sinh có nguồn
từ hạt chiếm tỷ lệ cao hơn cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi là điều kiện thuận
lợi cho việc hình thành tầng rừng chính trong tương lai. Vì những cây tái sinh
có nguồn gốc từ hạt có đời sống dài hơn và sức sống tốt hơn cây tái sinh từ
chồi, do vậy mà khả năng chống chịu với môi trường sống bất lợi và sâu bệnh
tốt hơn cây tái sinh từ chồi.
- Chất lượng cây tái sinh: trong các giai đoạn phục hồi rừng thì cây tái
sinh có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (từ 50,45% đến 73.55%); cây trung
bình 16.69% đến 22.93%; cây xấu từ 5,77% đến 31.48%. Như vậy trong
KVNC phần lớn cây tái sinh có chất lượng tốt và trung bình, đây là đ c điểm
thuận lợi cho quá trình phục hồi rừng. Biện pháp kỹ thuật áp dụng ở đây là xúc
tiến tái sinh tự nhiên kế hợp trồng bổ sung các loài có giá trị kinh tế, nuôi
dưỡng cây tái sinh mục địch phù hợp với m i kiểu thảm nhằm thúc đẩy nhanh
quá trình phục hồi nâng cao chất lượng rừng, phù hợp mục tiêu quản lý rừng.
Theo Nguyễn Ngọc Lung, Lâm Phúc Cố (1994)[32] ánh sáng là yếu tố
quan trọng quyết định khả năng tái sinh của thực vật. Trên cơ sở thực tế tại các
điểm nghiên cứu, chúng tôi cùng cán bộ kiểm lâm huyện nhận định tại KVNC
52
có chế độ ánh sáng tương đối tốt, đây là điểm thuận lợi cho sự tái sinh của cây
mạ và cây con. Nếu giữa các trạng thái có sự khác nhau về mật độ, phẩm chất,
nguồn giống thì chứng tỏ quá trình tái sinh còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố
khác như: độ che phủ, mức độ thoái hóa của đất, phương thức tác động của con
người và tổ thành loài trong tầng cây cao.
Kết quả nghiên cứu tại bảng 4.5, cho thấy khi thời gian phục hồi rừng
tăng thì số lượng cây có phẩm chất, chất lượng tốt và có triển vọng tăng lên, số
lượng cây có chất lượng trung bình và xấu giảm dần. Sở dĩ như vậy, theo chúng
tôi thời gian phục hồi rừng tăng đã làm cho hoàn cảnh rừng được cải tạo đất
rừng cũng được cải thiện tốt hơn giai đoạn đầu (thời gian 1-3 năm). Vì vậy,
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng lúc này là xúc tiến tái sinh tự nhiên kết
hợp điều chỉnh mật độ cây tái sinh mục đích, trồng d m trải đều trên bề m t đất
rừng, đồng thời nuôi dưỡng để chúng sinh trưởng, phát triển tốt, có tỷ lệ cây tốt
chiếm tỷ lệ cao trong tổ thành sống phản ánh bản chất sinh thái của hệ thực vật
cũng như hệ sinh thái. Dạng sống được thể hiện trên từng cá thể loài và các loài
đó tập hợp nên quần xã riêng biệt phản ảnh môi trường sống của nơi đó. Thành
phần dạng sống là một trong những dấu hiệu đ c trưng nhất cho m i hệ thực
vật, cũng như m i quần xã thực vật.
Như vậy, dạng sống là một đ c tính biểu hiện của sự thích nghi của thực
vật với điều kiện môi trường sống. Nghiên cứu dạng sống cho thấy mối quan hệ
ch t chẽ của thực vật với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác
động của các điều kiện sinh thái đến từng loài thực vật.
Đề phân loại dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật tại khu vực
nghiên cứu, chúng tôi dựa theo bảng phân loại dạng sống của Raukiaer (1943).
Theo thang phân loại của Raukiaer, kết quả phân tích thành phần dạng sống của
hệ thực vật sau nương rẫy tại khu vực nghiên cứu được xếp vào 5 nhóm dạng
53
sống cơ bản và được thể hiện trong cây tái sinh.
4.4. Đa dạng về thành phần dạng sống
Dạng bảng 4.6 và hình 4.5:
Bảng 4.6. Kết quả phân tích thành phần dạng sống ở KVNC
Giai đoạn I (1-3 năm)
Giai đoạn II (5-6 năm)
Giai đoạn III (8-9 năm)
Giai đoạn IV (11-12 năm)
Giai đoạn V (14-15 năm)
Dạng sống
Số loài
T lệ (%)
Số loài
T lệ (%)
Số loài
T lệ (%)
Số loài
T lệ (%)
Số loài
T lệ (%)
Cây chồi trên m t đất (Ph) 130 44.98 138 54.33 140 65.12 145 73.23 145 74.36
Cây chồi sát m t đất (Ch)
39 13.49 28 11.02 21
9.77
15
7.58
13
6.67
Cây chồi nửa ẩn (He)
48 16.60 38 14.96 22
10.23
17
8.59
14
7.18
Cây chồi ẩn (Cr)
35 12.11 22
8.67
17
7.9
13
6.56
16
8.21
Cây sống một năm (Th)
37 12.82 28 11.02 15
6.98
8
4.04
7
3.58
289 100
254
100
215
100
198
100
195
100
Tổng số
54
Hình 4.6. Tỉ lệ thành phần dạng sống ở KVNC qua từng giai đoạn
Nhận xét:
- Trong các giai đoạn phục hồi rừng KVNC có 5 nhóm dạng sống cơ bản
là: cây chồi trên m t đất (Ph), cây chồi sát m t đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (He),
cây chồi ẩn (Cr) và cây sống một năm (Th).
- Trong các giai đoạn phục hồi rừng thì nhóm cây chồi trên m t đất (Ph)
chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm dạng sống, các nhóm còn lại giảm dần có
tỷ lệ thấp hơn nhiều. Nhóm cây chồi trên m t đất (Ph) có số loài phong phú
nhất chiếm tỷ lệ từ 44,98% đến 74,36%, nhóm cây chồi sát m t đất (Ch) có tỷ
lệ 6,67% đến 13,49%, nhóm cây chồi nửa ẩn (He) có tỷ lệ 7.18% đến 16.6%,
nhóm cây chồi ẩn (Cr) có tỷ lệ 7,9% đến 12,11%, nhóm cây sống một năm (Th)
có tỷ lệ 3,58% đến 12,82%.
- Theo quá trình phát triển của thảm thực vật qua các giai đoạn thì các
nhóm dạng sống thay đổi một cách rõ ràng: Tỷ lệ nhóm cây chồi trên m t đất
tăng dần (giai đoạn I chiếm 44,98%, giai đoạn II chiếm 54,33%, giai đoạn III
chiếm 65,12%, giai đoạn V chiếm 73,23%, giai đoạn V chiếm 74,36%), còn
các nhóm khác giảm dần; đ c biệt nhóm cây có đời sống một năm giảm nhanh
từ giai đoạn I có 37 loài (chiếm 12,82%) đến giai đoạn V khi rừng phục hồi
được 13 - 15 năm chỉ còn 7 loài (chiếm 3,58%). Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)[45] hệ thực vật hay hệ sinh thái riêng biệt mang tính chất càng tối ưu và
nguyên sinh thì các nhóm cây chồi trên m t đất chiếm tỷ lệ càng cao.
Phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu là:
SB = 61.57Ph + 9.12Ch + 13.94He + 7.2Cr + 8.07Th
4.5. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật
Nghiên cứu về cấu trúc của quần xã có giá trị trong việc tìm hiểu về sự
phân bố của thực vật và sự biến động của nó trong quần xã, chúng tôi nghiên cứu
về cấu trúc không gian theo chiều th ng đứng của các trạng thái thảm thực vật:
thảm cỏ; thảm cây bụi và rừng thứ sinh. Ở m i trạng thái thảm thực vật theo
chiều th ng đứng đều có cấu trúc phân tầng với các tổ hợp loài thực vật; dây leo
55
và thực vật bì sinh thuộc thực vật ngoại tầng, kết quả trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Cấu trúc hình thái theo chiều th ng đứng của các trạng thái
thảm cỏ, thảm câ bụi và rừng thứ sinh
Cấu trúc tầng
Trạng thái thảm
Số
Thứ tự
Chiều cao
thực vật
tầng
Thành phần thực vật
tầng
tầng (m)
Thảm cỏ
0,5 - 1,0
Lách, Chít, Chè vè, Cỏ tranh, …
1
2
1 - 3 năm
< 0,5
Guột, Dương xỉ,…
2
Thảm cây bụi
Sim, Mua, Me rừng, Hoắc quang,
Thàu táu, Thừng mức, Ba chạc,
5 - 6 năm
Phèn đen, Găng gai, Cơm nguội,
1
1,0 - 3,0
Thấu kén, Thành ngạnh, Vai
2
trắng, Muối, Màng tang, Hu đay,
Ba soi, Sau sau,…
2
<0,5
Guột,…
Bồ đề, Sau sau, Kháo, Găng gai,
Sơn rừng, Dẻ gai, Re, Ràng ràng,
Bùm bụp nâu, Chẹo, Bời lời,
1
5,0 - 8,0
Trám chim, Trâm, Thị núi, Nhội,
Rừng non
Bứa, Tai chua, Lá nến, Nứa, Dọc,
thứ sinh
3
Súm lông,…
8 - 9 năm
Nóng, Phèn đen, Hoàng
linh,
1,0 - 3,0
2
Thành ngạnh, Sau sau …
<0,5
Guột…
3
Thị rừng, Dẻ, Nhội, Re, Long não,
Chò, Vàng anh, Nang trứng, Trám
8,0 - 13,0
1
trắng, Xoan nhừ, Nhãn rừng, Nứa,
Giang, …
Rừng thứ sinh
4
Bời lời, Dọc, Trâm, Re, Dâu gia
14 - 15 năm
5,0 - 6,0
2
đất, Kháo…
1,0 - 3,0 Mua, Đơn nem, Dâu tằm, Cói,…
3
<1,0
Ráy, Gừng, Đậu, …
4
56
* Trạng thái thảm cỏ
Trạng thái thảm cỏ có 2 tầng:
- Tầng thứ 1: Có chiều cao trung bình từ 0,5 - 1m, thường là những
khoảnh nhỏ được hình thành trên đất nương rẫy, đất do ch t trắng thảm thực
vật tự nhiên để trồng rừng hay làm nương rẫy một thời gian rồi bỏ trống. Tầng
này bao gồm những loài cỏ cao như: Lách (Saccharum spontaneum), Chít
(Thysanolaena maxima), Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ Tranh (Imperata
cylindrica) có độ dày rậm Cop1.
- Tầng thứ 2: Có chiều cao trung bình <0,5m, được hình thành trên đất
nương rẫy bỏ hoang, do ch t trắng thảm thực vật để trồng rừng và những nơi
trước đây thường xuyên bị cháy rừng. Tầng này có thảm Guột (Dicranopteris
linearis) chiếm ưu thế với độ che phủ trên 75%.
* Trạng thái thảm câ bụi
Trạng thái này cũng gồm 2 tầng:
- Tầng 1: Có chiều cao trung bình 1,0 - 3,0m, được hình thành do khai
thác quá mức, ch t phá rừng làm nương rẫy, xử lí trắng thực bì để trồng rừng
nhưng bị thất bại. Thành phần thực vật gồm các loài cây bụi phổ biến như: Sim
(Rhodomyrtus tomentosa), Mua (Melastoma normale), Me rừng (Phyllanthus
emblica), Thàu táu (Aporosa sphaerosperma), Hoắc quang (Wendlandia
paniculata), Phèn đen (Phyllanthus riticulatus), Găng (Randia spinosa), Thành
ngạnh (Cratoxylum pruniflorum), Ba chạc (Euodia lepta)...
- Tầng 2: Có chiều cao < 0,5m, thảm Guột (Dicranopteris linearis) đã bị
chết đáng kể, độ dày rậm giảm còn Cop1, Cop2 và Sol do sự xâm nhập và phát
triển của lớp cây bụi.
Trạng thái thảm cây bụi là giai đoạn tiếp theo của quá trình diễn thế đi
57
lên từ thảm cỏ mà Guột là loài chiếm ưu thế ở giai đoạn đầu.
* Trạng thái rừng non thứ sinh
Đây là giai đoạn phát triển tiếp theo của thảm cây bụi, từ ch có các cây
g rải rác đã hình thành các khóm hay cụm riêng với độ tàn che của cây g
không cao, trên dưới 0,1. Sau đó là tầng cây g chiếm ưu thế với chiều cao
trung bình 5,0 - 8,0m cùng sự suy giảm của thảm tươi dưới rừng và thảm cây
bụi dày rậm. Trạng thái rừng này có 3 tầng:
- Tầng 1: Có chiều cao trung bình 5,0 - 8,0m, gồm các loài cây g lớn,
ưa sáng như: Thị rừng (Diospyos bangoiensis), Nhội (Bischoffia javanica),
Vàng anh (Saraca dives), Re (Cinnamomum balansae), Dẻ gai (Castanopsis
indica), Kháo (Phoebe lanceolata, P. tavoyana), Chẹo (Engelhardtia
roxburghiana), Dọc (Garcinia cowa), Trâm (Syzygium cinereum), Nứa
(Neohouzeaua dulloa), Giang (Dendrocalamus patellaris),...
- Tầng 2: Chiều cao trung bình 1,0 - 3,0m, gồm các loài cây bụi như:
Nóng, Phèn đen, Hoàng linh, Thành ngạnh, Sau sau,…
- Tầng 3: Là thảm tươi có chiều cao <0,5m, Guột vẫn chiếm ưu thế
nhưng đã chết nhiều do sự phát triển mạnh của các cây g , ngoài ra còn có thực
vật ngoại tầng là loài Bòng bong (Lygodium flexuosum),...
* Trạng thái rừng thứ sinh
Đây là giai đoạn phát triển từ rừng non thứ sinh. Trạng thái này gồm 4 tầng:
- Tầng 1: Cao trung bình từ 8,0 - 13,0m, tầng này gồm các loài cây tiên
phong định vị như: Thị rừng (Diospyros sp.), Nhội (Bischofia javanica), Vàng
anh (Saraca dives), Re (Cinnamomum sp.), Dẻ gai (Castnopsis sp.), Re trắng
(Phoebe sp.), Mỡ (Manglietia conifera), Côm (Elaeocarpus sp.), …
- Tầng 2: Cao trung bình 5,0 - 6,0m, gồm các loài cây như: Bời lời
(Litsea sp.), Dâu gia đất (Baccaurea ramiflora), Bứa (Garcinia cowa), Trám
trắng (Canarium album), Dọc (Gacinia multifolia),…
- Tầng 3: Cao trung bình 1,0 - 3,0m, gồm các cây ưu bóng như các loài
thuộc họ Gừng (Zingiberceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Ráy (Aracerae), họ
58
Đơn nem (Myrsinaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Cà Phê (Rubiaceae),...
- Tầng 4: Gồm các cây cao trung bình < 1,0m như các loài thuộc họ Ráy,
họ Gừng, họ Đậu,…
Tóm lại, việc phân tầng ở hai trạng thái thảm cỏ và thảm cây bụi là chưa
rõ ràng, trạng thái rừng non thứ sinh và rừng thứ sinh đã thể hiện cấu trúc tầng
rõ hơn. Cấu trúc 4 tầng ở trạng thái rừng thứ sinh là kết quả của quá trình tái
sinh tự nhiên và rừng ở KVNC đang trong quá trình diễn thế đi lên từ thảm cỏ -
59
thảm cây bụi - rừng non thứ sinh - rừng thứ sinh.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu trên đây, chúng tôi rút ra được một số kết luận
như sau:
1. Trong khu vực nghiên cứu hệ thực vật tương đối đa dạng, kết quả điều
tra chúng tôi thống kê 337 loài thuộc 4 ngành: Thông đất (Lycopdiophyta),
Dương xỉ (Polypodiophyta), Thông (Pinophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta),
trong đó ngành Mộc lan chiếm ưu thế nhất và phân bố rộng trong phạm vi diện
tích khu vực nghiên cứu.
2. Trong KVNC có các trạng thái thảm thực vật tự nhiên và rừng trồng:
- Thảm thực vật tự nhiên có: Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở
địa hình thấp; Rừng thưa thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp;
Thảm cây bụi thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở địa hình thấp; Thảm cỏ.
- Rừng trồng có: rừng trồng thuần loài và Rừng trồng h n loài: Bạch đàn
(Eucalyptus sp) + Keo tai tượng (Acacia mangium).
3. Phân bố số cây g tái sinh theo cấp chiều cao và cấp đường kính sự
thay đổi khác nhau trong m i giai đoạn phục hồi rừng. Đồ thị phân bố cây g
tái sinh theo cấp chiều cao có dạng phân bố 1 đỉnh lệch trái. Thời gian phục hồi
rừng tăng mật độ cây g tái sinh có chiều cao < 3,0m càng thấp. Đồ thị phân bố
cây g tái sinh theo cấp đường kính có dạng phân bố 1 đỉnh lệch trái. Sự sinh
trưởng về đường kính của cây qua m i giai đoạn có số cây tập trung cao nhất
nằm ở cấp đường kính tiếp theo. Thời gian phục hồi rừng càng lâu thì càng có
nhiều cấp đường kính và sự phân hóa đường kính càng rõ.
4. Phân bố cây g tái sinh chuyển dần từ dạng phân bố cụm (ở giai đoạn
I và giai đoạn II) sang phân bố ngẫu nhiên (giai đoạn III, IV và V). Mật độ
cây tái sinh giảm dần theo thời gian phục hồi rừng. Thời gian rừng phục hồi từ
1 - 3 năm, mật độ cây tái sinh nhiều nhất (trung bình là 5653 cây/ha). Thời
60
gian rừng phục hồi 14 - 15 năm, mật độ cây tái sinh ít nhất (trung bình là 3804
cây/ha). Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ hạt tỷ lệ từ 74,06% đến
78,57%. Cây tái sinh có chất lượng tốt chiếm tỷ lệ cao nhất (từ 50,45% đến
73.55%), cây trung bình 16.69% đến 22.93%, đây là đ c điểm thuận lợi cho
quá trình phục hồi rừng.
5. Tại KVNC có 5 nhóm dạng sống cơ bản là: cây chồi trên m t đất (Ph),
cây chồi sát m t đất (Ch), cây chồi nửa ẩn (He), cây chồi ẩn(Cr) và cây sống
một năm(Th). Trong đó nhóm cây chồi trên m t đất (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất
trong các nhóm dạng sống, các nhóm còn lại giảm dần và có tỷ lệ thấp hơn
nhiều. Phổ dạng sống của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu là:
SB = 61.57Ph + 9.12Ch + 13.94He + 7.2Cr + 8.07Th
6. Cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật tự nhiên theo chiều
th ng đứng: Trạng thái thảm cỏ và thảm cây bụi có 2 tầng, rừng non có 3 tầng
và rừng thứ sinh có 4 tầng.
2. Kiến nghị
Việc tiếp tục nghiên cứu đ c điểm tái sinh tự nhiên, cấu trúc rừng phục
hồi sau nương rẫy là điều rất cần thiết. Cần xây dựng những mô hình và các
giải pháp bảo vệ, quản lý rừng, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi rừng sau
61
canh tác nương rẫy và khai thác triệt một cách có hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng việt
1. Nguyễn tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các h thực vật
hạt kín iệt nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Phạm Hồng Ban (000), ước đầu nghiên cứu tính đa dạng sinh h c trong
nông nghiệp nư ng r y vùng Tây am - ghệ n, Luận án Tiến sĩ Sinh
học, trường Đại học Sư phạm Vinh.
3. Baur, G.N (1976), C s sinh thái h c của kinh doanh rừng mưa, Vương
Tấn Nhị dịch, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
4. Catinot R (1965), âm sinh h c trong rừng rậm Châu Phi, Vương Tấn Nhị
dịch, Tài liệu KHLN, Viện KHLN Việt Nam.
5. Lê Trần Chấn (1980), Góp phần nghiên cứu một số đặc điểm c bản của
hệ thực vật âm S n tỉnh Hòa ình, Luận án PTS, Hà Nội.
6. Lê Mộng Châu (1994), Điều tra tổ thành thực vật vùng núi cao a ì,
Thông tin khoa học Lâm nghiệp, số 4.
7. Hoàng Chung (1980), Đồng c vùng núi phía c iệt am, Công trình
nghiên cứu khoa học trường Đại học sư phạm Thái Nguyên.
8. Hoàng Chung (2005), Quần xã h c thực vật, NXb Giáo dục.
9. Hoàng Chung (2008), Các phư ng pháp nghiên cứu quần xã thực vật,
tr.25-26, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
10. Nguyễn Duy Chuyên (1988), Cấu trúc tăng trư ng sản lượng và tái sinh
tự nhiện rừng thường xanh lá rộng h n loài thuộc ba vùng kinh tế lâm
nghiệp iệt am, Tóm tắt luận án tiến sĩ khoa học tại Hungary, bản tiếng
việt tại Thư viện Quốc gia, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Lâm Phúc Cố (1994), “Vấn đề phục hồi rừng đầu nguồn Sông Đà tại Mù
Căng Chải”, Tạp chí âm nghiệp (5), tr14-15.
12. Lệ Ngọc Công (2004), ghiên cứu quá trình phục hồi rừng b ng khoanh
nuôi trên một số thảm thực vật Thái guyên, Luận án tiến sĩ sinh học,
62
Viện Sinh thái và Tái nguyên sinh vật, Hà Nội.
13. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1994), ghiên cứu thành phần loài, thành
phần dạng sống của sa van bụi vùng đồi trung du c Thái, Thông báo
khoa học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, số 2.
14. Lê Trọng Cúc (2002), Đa dạng sinh h c và ảo tồn thiên nhiên, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
15. Lê Trọng Cúc, Phạm Hồng Ban (2000), “Động thái thảm thực vật sau
nương rẫy ở Con Cuông, Nghệ An”, Tạp chí âm ghiệp, số 7.
16. Trần Định Đại (2001), hững d n liệu về hệ thực vật Tây b c iệt am
(ba tỉnh ai Châu, ào Cai, S n a), Tuyển tập các công trình nghiên cứu
Sinh thái học và Tài nguyên sinh vật 1996-2000, tr 45-49, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
17. Nguyễn Trọng Đạo (1965), Biện pháp xúc tiến tái sinh thiên nhiên , Tập san
âm nghiệp, (6), Tr 14-17.
18. Đinh Quang Diệp (1993), Góp phần nghiên cứu tiến trình tái sinh tự nhiên
rừng khộp asup - Đ c ăk, Luận án PTS, Hà Nội.
19. Nguyễn Tiến Dũng, Trần Văn Con, “Một số đ c điểm cấu trúc rừng làm
cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm quản lý rừng bên vững
ở Kon hà Nừng - Tây Nguyên”, Tạp chí và PT , kỳ 2 - tháng
3/2007, Tr48 - 52.
20. Vũ Tiến Hinh (1991), Đ c điểm tái sinh tự nhiên , Tập san âm nghiệp
số 2, Hà Nội.
21. Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993), Cây c iệt am, quyền I - III. Montreal,
Canada.
22. Phan Nguyên Hồng (1970), Đặc điểm phân bố sinh thái của hệ thực vật và
thảm thực vật Miền c iệt am, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
23. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn iệt
Nam, Luận án tiến sĩ khoa học sinh học, Trường ĐH sư phạm Hà Nội I.
24. Vũ Đình Huề (1969), Tiêu chuẩn đánh giá tái sinh tự nhiên , Tập san
63
âm nghiệp, 69 (7), tr28-30.
25. Vũ Đình Huề (1975), hái quát về tình hình tái sinh tự nhiên rừng miền
c iệt am, Báo cáo khoa hoc, Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà Nội.
26. Nguyễn Thế Hưng (2003), ghiên cứu đặc điểm và xu hướng phục hồi
rừng của thảm thực vật cây bụi huyện Hoành ồ, thị xã Cẩm Phả
(Quảng inh), Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, Hà Nội.
27. Đào Công Khánh (1965), Trồng bảo vệ rừng trong sản xuất nư ng r y và
khai hoang, Nxb Nông thôn.
28. Phùng Ngọc Lan (1986), Bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng”, Tạp chí
âm nghiệp.
29. Phùng Ngọc Lan (1986), Lâm sinh học, tập 1, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
30. Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá Thụ (1996), Tính đa
dạng thực vật Cúc Phư ng, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
31. Vũ Thị Liên (2005), ghiên cứu ảnh hư ng của một số kiểu thảm thực vật
đến sự biến đổi môi trường đất một số khu vực tỉnh S n a, Luận án tiến
sí sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, HN.
32. Phan Kế Lộc (1978), Tập san sinh vật h c, 2 (16).
33. Phan Kế Lộc (1985), Thử vận dụng bảng phân loại UNESCO để xây dựng
khung phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam”, Tạp chí sinh h c, (12).
34. Nguyễn Ngọc Lung, Lâm Phúc Cổ (1994), ảo vệ khoanh nuôi và phục
hồi rừng”, Tạp chí lâm nghiệp, (10), tr6-7.
35. Trần Đình Lý (1998), Sinh thái thảm thực vật, Giáo trình cao học, Viện
sinh thái và Tài nguyên sinh vật Hà Nội.
36. Trần Đình Lý, Đ Hữu Thư (1995), Phục hồi rừng b ng khoanh nuôi
iệt am, Tuyển tập nghiên cứu sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nxb
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
37. Trần Đình Lý, Đ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995), Khả năng tái sinh tự
64
nhiên thảm thực vật vùng núi cao SaPa”, Tạp chí lâm nghiệp, 2/1995,12-13.
38. Nguyễn Danh Nho (1999), Chính sách quản l đất b hóa sau nư ng r y
iệt am, Tài liệu hội thảo định canh, định cư Hà Nội.
39. Trần Ngũ Phương (1970), ước đầu nghiên cứu rừng Miền c iệt am,
xb hoa h c và k thuật, Hà Nội.
40. Trần Ngũ Phương (2000), Một số vấn đề về rừng nhiệt đới ở Việt Nam,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
41. Vũ Đình Phương (1987), Cấu trúc rừng và vốn rừng trong không gian và
thời gian. Thông tin khoa học lâm nghiệp,1 tr 5-11.
42. Richardr.P.W (1976), “Rừng mưa nhiệt đới”, tập 1,2, Vương Tân Nhị
dịch, Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
43. Lê Đồng Tấn (2000), ghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần
xã thực vật sau nư ng r y tại S n a phục vụ cho khoanh nuôi, Luận án
Tiến sĩ sinh học, Hà Nội.
44. Lê Đồng Tấn, Đ Hữu Thư, Hà Văn Tuế (1995), Một số kết quả nghiên
cứu về cấu trúc thảm thực vật tái sinh trên đất sau nương rẫy tại Chiềng
Sinh, Sơn La, Tuyển tập các công trình nghiên cứu sinh thái và tái nguyên
sinh vật (1990-1992), Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr117-121.
45. Trần Xuân Thiệp (1995), ghien cứu quy luật phân bố chiều cao cây tái
sinh trong rừng chặt tại lâm trường Hư ng S n, Hà T nh, Công trình
nghiên cứu khoa h c k thuật, Viện điều tra quy hoạch rừng 1991-1995,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
46. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh h c, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
47. Nguyễn Vạn Thường (1991), “Bước đầu tìm hiểu tình hình tái sinh tự
nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam”, một số công trình 30 năm
điều tra quy hoạch rừng 1961- 1991, Viện điều tra quy hoạch rừng, Hà
Nội, tr49-54.
48. Phạm Ngọc Thường (2003), ghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh tự nhiên
và đề xuất một số giải pháp k thuật lâm sinh phục hồi rừng sau nư ng r y
65
hai tỉnh Thái guyên, c ạn, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Hà Nội.
49. Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật rừng iệt am, Nxb Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
50. Nguyễn Hải Tuất (1981), Thống kê toán h c cho ngành âm nghiệp, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội.
51. Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam (2001), Chuyên đề về canh tác
nư ng rãy, Hà Nội.
52. Đ ng Kim Vui (2002), “Nghiên cứu đ c điểm cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy, cơ sở đề xuất giải pháp giúp khoanh nuôi, làm giàu rừng ở
huyền Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí ông nghiệp và phát triển
nông thôn, số 12.
Tài liệu tiếng nƣớc ngoài
53. Ghent A. W., (1969), “Studies of regeneration in foret stands devasrated
by the Spruce Budworm, Problems of stocked - quadrat sampling”, Forest
scienve, Vol. 15, No 4, pp 120 -130.
54. Lecomte.H. (1907-1937), Flore Generale de ’indochine, I - VII, Paris.
55. Maurand L. (1943), Indochine forestiere. Bel, Unecarter forestiere.
56. P.W.Richards (1952), The Tropical Rain Forest, Cambridge university
Press, London.
57. Raukiaer (1934), Plant life forms, Claredon, Oxford, 104 pp.
58. UNESCO (1973), International classification and mapping of vegetation, Paris.
Một số trang Web
59. http://www.dalabirawatchingclub.com/Tài nguyên rừng và nguyên nhân
gây suy thoài rừng.
60. http://www.tailieu.vn/ Vai trò của rừng.
61. http://www.Thuviensinhhoc.com/ Hương Thảo (2010)/Tài nguyên rừng và
nguyên nhân suy thoái rừng ở Việt Nam.
66
62. http://www.wikipedia.org/wiki Phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh lục thực vật trong khu vực nghiên cứu
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
I. LYCOPODIOPHYTA
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
NGÀNH THÔNG ĐẤT
1. SELAGINELLACEAE Willkl.
HỌ QUYỂN BÁ
1 Selaginella moellendorffii Hieron.
10
+
+
Quyển bá
2 Selaginella monospora Spring
10
+
+
Quyển bá lá yếu
II. POLYPODIOPHYTA
NGÀNH DƢƠNG XỈ
1. ADIANTACEAE Newm.
HỌ TÓC VỆ NỮ
3 Adiantum flabellulatum L.
10
+
Tóc vệ nữ đuôi
4 Antrophyum vittaroides Bak.
10
+
Lưỡi beo hẹp
5 Pteris ensiformis Burm. f.
10
+
+
+
Chân xỉ hình guột
2. ASPLENIACEAE Newm.
HỌ TỔ ĐIỂU
6 Blechnum orientale L.
10
+
+
+
Ráng dừa đông
7 Diplazium esculentum
11
R-T
+
+
Rau dớn
8 Diplazium mettenianum
10
+
+
+
Ráng song quần
3. GLEICHENIEACEAE
HỌ GUỘT
9 Dicranopteris linearis
+
Đ
11
+
+
Tế thường
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
4. POLYPODIACEAE Berrcht.
HỌ DƢƠNG XỈ
10 Aglaomorpha coromans
8a
+
Ráng long cuớc
11 Colysis pothifolia (D. Don) C.Presl
11
+
+
Cổ ly bầu dục
5. SCHIZAEACEAE Kaulf
HỌ BÕNG BONG
12 Lygodium scandens (L.) Sw.
10c
+
+
+
Bòng bong leo
13 Schizaea dichotoma (L.) Sm.
11
+
+
+
Ráng ngón chẻ
III. PINOPHYTA
NGÀNH THÔNG
1. GNETACEAE Lindl.
HỌ GẮM
14 Gnetum latifolium Blume
A
8c
+
Gắm lá rộng
2. PINACEAE Lindl.
HỌ THÔNG
15 Pinus merkusii Jungh. & de Vriese
G-Nh
82
+
Thông nhựa
IV. MAGNOLIOPHYTA
NGÀNH MỘC LAN
MAGNOLIOPSIDA
LỚP MỘC LAN
1. ACANTHACEAE Juss.
HỌ Ô RÔ
16 Justicia fragilis Wall.
9
+
+
Xuân tiết giòn
17 Strobilanthes gigantodes Lindau
N-T
9
+
+
Chuỳ hoa to
18 Strobilanthes sarmantosus Benoist
8c
+
+
Chùy hoa leo
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
2.ACTINIDIACEAE Hutch.
19 Actinidia latifolia (Gardn. & Champ.) Merr. 20 Saurauia tristyla DC.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi + +
Rừng thứ sinh + +
Q-T
8c 83
HỌ DƢƠNG ĐÀO Dương đào lá rộng Nóng
3.ALANGIACEAE DC.
21 Alangium chinense (Lour.) Harms
83
+
+
+
HỌ THÔI BA Thôi ba
4.ALTINGIACEAE Lindl. 22 Liquidambar formosana Hance
G-R-T
82
+
+
+
HỌ TÔ HẠP Sau sau
5.AMARANTHACEAE Juss.
23 Amaranthus spinosus L. 24 Cyathula prostrata (L.) Blume
R-T T
12 10
+ +
+ +
HỌ RAU DỀN Rau dền gai Cỏ cước đài
6.ANACARDIACEAE Lindl. 25 Dracontomelon duperreanum Pierre 26 Toxicodendron succedanea (L.) Mold.
G-Q-T Nk
81 83
+
+
+ +
HỌ XOÀI Sấu Sơn
7.ANNONACEAE Juss.
27 Alphonsea tonkinensis DC. 28 Desmos chinensis Lour. 29 Enicosanthellum plagioneuron (Diels) Ban 30 Polyalthia consanguinea Merr. 31 Uvaria microcarpa Champ. ex Benth.
T G
83 8c 82 8 8c
+ +
+ + + +
+ + +
HỌ NA Thâu lĩnh Hoa dẻ thơm Nhọc trái khớp lá thuôn Nhọc sần Bù dẻ trườn
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
8.APOCYNACEAE Juss.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
HỌ TRÖC ĐÀO
31 Bousigonia mekongensis Pierre
8c
+
+
Dây giom
33 Kibatalia macrophylla
8
T
+
+
Thần linh lá to
34 Tabernaemontana bovina Lour.
82
T
+
Lài trâu
35 Wrightia pubescens R. Br.
83
G-T
+
+
Lòng mực lông
9.AQUIFOLIACEAE Bartl.
HỌ TRÂM BÙI
36 Ilex godajam (Colber ex Wall.) Wall.
82
T
+
+
Mộc hương nam
37 Ilex rotunda Thunb.
82
G-T
+
+
Bùi lá tròn
10.ARALIACEAE Juss.
HỌ NGŨ GIA BÌ
38 Brassaiopsis glomerulata (Blume) Regel
84
T
+
Cây than
39 Schefflera leucantha R. Vig.
8c
T
+
Chân chim leo
40 Scheffleropis hemiepiphytica Gruskv. & N. Skvorts.
Chân chim phụ sinh
8
+
11.ARISTOLOCHIACEAE Juss.
HỌ MỘC HƢƠNG
41 Aristolochia balansae Franch.
9
T
+
Mộc hương nam
42 Asarum glabrum Merr.
10
T
+
Hoa tiên
12.ASCLEPIADACEAE R. Br.
HỌ THIÊN LÝ
43 Streptocaulon juventas (Lour.) Merr.
T
11c
+
+
Hà thủ ô nam
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
13.ASTERACEAE Dumort.
44 Bidens pilosa L. 45 Blumea aromatica DC. 46 Blumea balsamifera (L.) DC. 47 Blumea megacephala (Rand.) Chang 48 Cirsium japocicum Fish. ex DC. 49 Conyza canadensis (L.) Cronq. 50 Conyza japonica (Thunb.) Lees. 51 Elephantopus scaber. L. 52 Eupatorium odoratum L. 53 Vernonia villosa (Blume) W. Wight. 54 Xanthium strumarium L.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh
+ + + + + + + + + + +
T T T T T T T T T T
12 9 9 9c 10 12 10 10 9 12 84
HỌ CÖC Đơn buốt Hoàng đầu thơm Đại bi Kim đầu đầu to Đại kế Thương lão Cỏ lâm thiệt Cúc chỉ thiên Cỏ lào Nút áo tím Ké đầu ngựa
14.BEGONIACEAE Agardh.
55 Begonia aptera Blume 56 Begonia handelii Irmsch. 57 Begonia laciniata Roxb.
+ + +
10 10 10
HỌ THU HẢI ĐƢỜNG Thu hải đường không cánh R-T Thu hải đường handel Thu hải đường rìa
T R-T
15.BIGNONIACEAE Juss.
58 Oroxylum indicum L. 59 Stereospermum colais (Dillw.) Mabberl.
+
+ +
R-T G-T
82 83
HỌ CHÙM ỚT Núc nác Quao núi
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
16.BOMBACACEAE Kunth.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
HỌ GẠO
60 Bombax malabaricum DC.
G-T
82
+
+
Gạo
17.BORAGINACEAE Juss.
HỌ VÕI VOI
61 Cordia grandis Roxb.
T
83
+
Tầm mốc to
62 Heliotropium indicum L.
T
12
+
Vòi voi
18.BURSERACEAE Kunth.
HỌ TRÁM
63 Canarium album (Lour.) Raeusch.
G-Q-T
82
+
+
Trám trắng
64 Canarium tonkinense Engl.
G-Q
82
+
+
Trám chim
19.CAESALPINIACEAE R. Br.
HỌ VANG
65 Bauhinia coccinea (Lour.) DC.
8c
+
+
Dây quạch
66 Caesalpinia latisiliqua (Cav.) Hattink
8c
+
+
Vâu điều
67 Saraca dives Pierre
Ca-T
82
+
Vàng anh
68 Senna tora (L.) Roxb.
T
8
+
+
Thảo quyết minh
69 Tamarindus indica L.
Q-T
82
+
Me
20. CAPPARACEAE Juss.
HỌ BẠCH HOA
70 Cleome gynandra L.
T
12
+
+
Màn màn trắng
71 C.viscosa L.
T
12
+
+
Màn màn vàng
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
21.CHENOPODIACEAE Vent.
HỌ RAU MUỐI
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
72 Chenopodium ambrosioides L.
Dầu giun
T
12
+
+
73 Chenopodium ficifolium Smith.
Rau muối
R-T
12
+
+
22.CLUSIACEAE Lindl.
HỌ BỨA
74 Garcinia cowa Roxb.
Tai chua
Q-T
82
+
75 Garcinia multiflora Champ. ex Benth.
Dọc
D-Q-T
82
+
76 Mesua ferrea L.
Vắp
G-T
82
+
+
23.CONNARACEAE R. Br.
HỌ TRƢỜNG ĐIỀU
77 Rourea minor (Gaertn.) Alston
Dây khế
T
8c
+
+
24.CONVOLVULACEAE Juss.
HỌ KHOAI LANG
78 Argyreia capitata (Vahl.) Choisy
Bạc thau
12
+
+
79 M. hirta (L.) Merr.
Bìm lông
12
+
+
25.CUCURBITACEAE Juss.
HỌ BÍ
80 Trichosanthes ovigera Blume
Qua lâu trứng
9c
+
81 Zehneria indica (Lour.) Karaud.
Dây bọc
9c
+
+
26.DAPHNIPHYLLACEAE Muell. Arg.
HỌ VAI
82 Daphniphyllum calycinum Benth.
Vai trắng
T
84
+
+
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
27.DILLENIACEAE Salisb.
HỌ SỔ
83 Dillenia heterosepala Fin. & Gagnep.
G-T
83
+
+
Lọng bàng
84 Dillenia turbinata Fin. & Gagnep.
T
82
+
+
Sổ bông vụ
85 Tetracera scandens (L.) Merr.
T
8c
+
+
+
Ch c chìu
28.EBENACEAE Gurke
HỌ TH
86 Diospyros bangoiensis Lecomte
G
82
+
Thị núi
87 D. eriantha Champ. Ex Benth.
G
82
+
Lọ nồi
29. ELAEOCARPACEAE DC.
HỌ CÔM
88 Elaeocarpus petelotii Merr.
82
+
Côm hoa nhỏ
89 Elaeocarpus sylvestris (Lour.) Poir. in Lamk.
G
82
+
Côm gạo
30. ERICACEAE Juss.
HỌ ĐỖ QUYÊN
90 Vaccinium bullatum (Dop) Sleum
84a
+
Sơn trâm phòng
31. EUPHORBIACEAE Juss.
HỌ THẦU DẦU
91 Acalyppha australis L.
T
12
+
+
Tai tượng lá hoa
92 Alchornea trewioides (Benth.) Muell.-Arg.
T
83
+
+
Vông đỏ quả trơn
93 Antidesma bunius (L.) Spreng
Q-T
83
+
+
+
Chòi mòi tía
94 Antidesma ghaesembilla Gaerdn.
Q-T
82
+
+
+
Chòi mòi
95 Aporosa dioica (Roxb.) Muell.-Arg.
G-Q-T
83
+
+
+
Thầu táu
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
96 Aporosa villosa (Lindl.) Baill.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi +
Rừng thứ sinh +
T
83
+
Tai nghé lông
97 Baccaurea ramiflora Lour.
Q-R-T
82
+
Giâu da đất
98 Bischofia javanica Blume
G-Q-T
9
+
Nhội
99 Breynia fruticosa (L.) Hook. f.
T
83
+
+
+
Bồ cu vẽ
100 Bridelia monoica (Lour.) Merr.
G-T
83
+
+
+
Đỏm lông
101 Croton caryocarpus Croiz
83
+
+
+
Ba đậu quả cứng
102 Croton joufra Roxb.
G-T
83
+
+
+
Ba đậu lá thuôn
103 Croton tiglium L.
T
83
+
+
+
Ba đậu
104 Endospermum chinense Benth.
G-T
81
+
Vạng trứng
105 Euphorbia hirta L.
T
12
+
+
Cỏ sữa lá lớn
106 Excoecaria cochinchinensis Lour.
Ca-T
84
+
+
Đơn đỏ
107 Flueggea virosa (Willd.) Voigt.
Q-T
84
+
+
Nổ quả trắng
108 Glochidion eriocarpum Champ.
T
83
+
+
Bọt ếch lông
109 Glochidion lutescens Blume
T
83
+
+
Bọt ếch lưng bạc
110 Glochidion obliquum Decnc
T
83
+
+
+
Bòn bọt
111 Glochidion rubrum Blume
G-T
83
+
+
Sóc đỏ
112 Jatropha curcas L.
D-T
84
+
+
Dầu me
113 Macaranga denticulata (Blume) Muell.-Arg.
G-T
83
+
+
Ba soi
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
114 Mallotus apelta (Lour.) Muell.- Arg.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi +
Rừng thứ sinh
D-T
83
+
Bục trắng
115 Mallotus barbatus Muell.-Arg.
D-T
83
+
+
Bùng bục
116 Phyllanthus acidus (L.) Skeels
Q-T
83
+
+
Chùm ruột
117 Phyllanthus amarus Schum
T
12
+
+
Diệp hạ châu đắng
118 Phyllanthus emblica L.
Q-T
83
+
+
Me rừng
119 Phyllanthus reticulatus Poir.
T
84
+
+
+
Phèn đen
120 Phyllanthus urinaria L.
T
12
+
+
Chó đẻ răng cưa
121 Ricinus communis L.
D-T
83
+
+
Thầu dầu
122 Sapium sebiferum (L.) Roxb.
D-N-T
83
+
+
+
Sòi trắng
32. FABACEAE Lindl.
HỌ ĐẬU
123 Crotalaria acicularis Buch.-Ham ex Benth.
T
12
+
+
Lục lạc kim
124 Crotalaria chinensis L.
T
10
+
+
Lục lạc trung quốc
125 Crotalaria ferruginea Grah. ex Benth.
T
10
+
+
+
Lục lạc gỉ sắt
126 Dalbergia assamica Benth.
G-T
8c
+
+
Cọ khẹt
127 Derris alborubra Hemsl.
83
+
+
+
Cóc kèn trắng đỏ
128 Desmodium heterocarpon (L.) DC.
Px-T
9
+
+
Thóc lép dị que
129 Desmodium velutinum (Willd.) DC.
Px-T
9
+
+
Thóc lép lông nhung
130 Flemigia macrophylla (Willd.) Prain.
N-Px-T
9
+
+
Tóp mỡ lá to
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
131 Ormosia balansae Drake
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi +
Rừng thứ sinh +
G
82
Ràng ràng
132 Ormosia pinnata (Lour.) Merr.
G
82
+
+
Ràng ràng xanh
133 Pueraria montana (Lour.) Merr.
Cu-T
11c
+
+
+
Sắn dây
134 Uraria balansae Schindl.
10
+
+
+
Đuôi chồn
135 Uraria crinita (L.) Desv.
T
9
+
+
+
Đuôi chồn quả đen
33. FAGACEAE Dumort.
HỌ DẺ
136 Castanopsis indica (Roxb.) A. DC.
G
82
+
Dẻ gai ấn độ
137 Lithocarpus corneus (Lour.) Rehd. in L. Bailey
A-G
83
+
Sồi đỏ
138 Lithocarpus hemisphericus (Drake) Barndt.
A, G
82
+
Dẻ bán cầu
139 L. tubulosus (Hickel. & A.Cam.) A.Cam.
G
82
+
Dẻ ống
34. HYPERICACEAE Juss.
HỌ BAN
140 Cratoxylum pruniflorum (Kurz.) Kurz.
G-T
8
+
+
+
Đỏ ngọn
35. JUGLANDACEAE Kunth
HỌ HỒ ĐÀO
140 Engelhardtia roxburghiana Wall.
G-T
82
+
+
Chẹo
141 Engelhardtia spicata Lesh. & Blume
G-T
82
+
+
Chẹo bàng
36. LAURACEAE Juss.
HỌ LONG NÃO
142 Actinodaphne pilosa (Lour.) Merr.
T-D
83
+
+
Bộp lông
143 Beilschmiedia roxburgiana Nees
G
82
+
+
Chắp chai
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
144 Cassytha filiformis L.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi +
Rừng thứ sinh +
T
8a
Tơ xanh
145 Litsea cubeba (Lour.) Pers.
D-T
82
+
+
+
Màng tang
146 Litsea umbellata (Lour.) Merr.
83
T
+
+
Bời lời đắng
147 Litsea verticillata Hance
83
T
+
+
Bời lời vòng
148 Phoebe kunstleri Gamble
83
T
+
+
Lưỡi nai
149 Phoebe tavoyana (Meisn.) Hook. f.
83
G
+
+
Re trắng lá to
37. MAGNOLIACEAE Juss.
HỌ MỘC LAN
150 Manglietia conifera Dandy
82
G
+
Mỡ
38. MALVACEAE Juss.
HỌ BÔNG
151 Abelmoschus moscatus Medik
12
+
T
+
Bụp vang
152 Abutilon indicum (L.) Sweet
9
+
T
+
Cối xay
153 Sida rhombifolia L.
9
+
T
+
Ké hoa vàng
154 Urena lobata L.
9
+
T
+
Ké hoa đào
39. MELASTOMATACEAE Juss.
HỌ MUA
155 Blatus multiflorus (Cogn.) Guillaum.
84
+
Bo rừng
156 Melastoma normale D. Don
83
+
T
+
+
Mua thường
157 Melastoma sanguineum Sims.
83
+
T
+
+
Mua bà
158 Memecylon edule Roxb.
83
T
+
+
Sầm bù
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
40. MELIACEAE Juss.
159 Aglaia spectabilis (Miq.) Jain & Bennet. 160 Aphanamixis grandiflora Blume 161 Chukrasia tabularis A. Juss. 162 Cipadessa baccifera (Roth.) Miq. 163 Melia azedarach. L.
HỌ XOAN Gội nếp Gội nước hoa to Lát hoa Dọc khế Xoan
41. MIMOSACEAE R. Br.
164 Acasia penata (L.) Willd. 165 Archidendron balansae (Oliv.) I. Niels. 166 Mimosa pigra L. 167 Mimosa pudica L.
HỌ TRINH NỮ Dây sống rắn Cứt ngựa Trinh nữ nhọn Trinh nữ
42. MORACEAE Link.
168 Ficus altissima Blume 169 Ficus auriculata Lour. 170 Ficus benjamina L. 171 Ficus hirta Vahl. 172 Ficus hispida L. f. 173 Streblus asper Lour. 174 Streblus macrophyllus Blume
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + +
G D-G-T G-T T G-T Ca-G G Ca-T Q-T Ca-T T Q-T T
83 82 82 83 83 8c 82 9 10 82 83 82 84 83 83 83
HỌ DÂU TẰM Đa tía Vả Si Ngái lông Ngái Ruối Mậy tèo
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
43. MYRISTICACEAE R. Br.
175 Knema globularia (Lamk.) Warrb. 176 Knema pierrei Warb.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh + +
T G
83 82
HỌ MÁU CHÓ Máu chó Máu chó lá lớn
44. MYRSINACEAE R. Br.
177 Ardisia aciphylla Pit. 178 Ardisia caudata Hemsl. 179 Embelia laeta (L.) Mez. 180 Maesa acuminatissima Merr. 181 Maesa perlarius (Lour.) Merr.
HỌ ĐƠN NEM Cơm nguội lá nhọn Cơm nguội đuôi Chua méo Đơn nem lá nhọn Đơn nem
45. MYRTACEAE Juss.
182 Baeckea frutescens L. 183 Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. 184 Eucalyptus globulus Labill. 185 Psidium guajava L. 186 Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk. 187 Syzygium cinereum Wall. ex Merr.
HỌ SIM Chổi xể Vối Bạch đàn xanh Ổi Sim Trâm
46. OLEACEAE Hoffm. & Link
188 Jasminum subtriplinerve Blume 189 Olea dioica Roxb
+ + + + + + + + +
+ + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + +
T R-T T Q-T G-T Q-T Q-T G T G
84 83 9 9 83 10 83 82 83 84 83 8c 82
HỌ NHÀI Chè vằng Lọ nghẹ
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
47. OXALIDACEAE R. Br.
HỌ CHUA ME ĐẤT
190 Biophytum sensitivum (L.) DC.
R-T
10
+
+
Chua me lá me
191 Oxalis corniculata L.
R-T
10
+
+
Chua me đất hoa vàng
48.ROSACEAE Juss.
HỌ HOA HỒNG
192 Prunus arborea (Blume) Kalkm.
G
82
+
Xoan đào
193 Rubus alcaefolius Poir.
Q-T
8c
+
+
Mâm xôi
194 Rubus cochinchinensis Tratt.
Q-T
8c
+
+
Ngấy hương
195 Rubus leucanthus Hance.
Q-T
8c
+
+
Ngấy trâu
49.RUBIACEAE Juss.
HỌ CÀ PHÊ
196 Hedyotis auriculata L.
T
10
+
+
An điền tai
197 Hedyotis biflora (L.) Lamk.
T
12
+
+
An điền hai hoa
198 Hedyotis verticillata (L.) Lamk.
T
10
+
+
An điền vòng
199 Ixora coccinea L.
Ca-T
83
+
+
Mẫu đơn
200 Lasianthus cyanocarpus Jack.
83
+
+
Xú hương trái lam
201 Morinda officinalis How.
T
11c
+
+
Ba kích
202 Morinda parvifolia Bartl. ex DC.
T
11c
+
+
Nhàu lá nhỏ
203 Morinda umbellata L.
T
8c
+
+
Nhàu tán
204 Mussaenda glabra Vahl.
83
+
+
Bướm bạc nhẵn
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
205 Ophiorrhiza baviensis Drake 206 Psychotria rubra (Lour.) Poir. 207 Psychotria serpens L. 208 Psychotria silvestris Pitard. 209 Randia canthioides Champ. 210 Wendlandia glabrata DC. 211 Wendlandia paniculata (Roxb.) DC.
Xà căn ba vì Lấu đỏ Lấu bò Lấu rừng Găng Hoắc quang nhẵn Hoắc quang
50.RUTACEAE Juss.
213 Acronychia pedunculata (L.) Miq. 214 Clausena anisata Levl. 215 Clausena excavata Burm. f. 216 Euodia lepta (Spreng) Merr. 217 Glycosmis pentaphylla (Retz.) Correa. 218 Tetradium glabrifolium (Benth.) Hartl. 219 Zanthoxylum avicenniae (Lamk.) DC.
HỌ CAM Bưởi bung Hồng bì rừng Chùm hôi Ba chạc Bưởi bung Dấu dầu lá nhẵn Muồng truống
51.SAPINDACEAE Juss. 220 Cardiospermum halicacabum L. 221 Dimocarpus fumatus (Blume) Leenh. 222 Sapindus saponaria L.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi + + + + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + +
T T Q T T T T G-T
10 83 8c 83 83 83 83 83 83 83 83 83 82 83 10c 82 82
HỌ BỒ HÕN Tầm phong Nhãn rừng Bồ hòn
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
52. SCROPHULARIACEAE Juss.
HỌ HOA MÕM CHÓ
223 Adenosma caeruleum R. Br.
T
10
+
+
Nhân trần
224 Adenosma indiana (Lour.) Merr.
T
12
+
+
Bồ bồ
225 Torenia concolor Linal.
T
12
+
Tô liên
53. SIMAROUBACEAE DC.
HỌ THANH THẤT
226 Ailanthus triphysa (Dennst.) Alst.
G-T
82
+
Thanh thất
227 Eurycoma lorgifolia Jack
T
83
+
+
Bá bệnh
54.STERCULIACEAE Barth.
HỌ TRÔM
228 Abroma angusta (L.)L. f.
T
83
+
+
Tai mèo
229 Commersonia bartramia (L.) Merr.
Đ-G
83
+
+
Hu đen
230 Helicteres angustifolia L.
T
84
+
+
+
Thấu kén lá hẹp
231 Helicteres hirsuta Lour.
T
83
+
+
+
Thấu kén lông
232 Pterospermum hetorophyllum Hance
G-T
82
+
Lòng mang
233 Sterculia lanceolata Cav.
Q-T
83
+
+
Sảng
234 Sterculia nobilis Smith in Rees.
Q-T
82
+
Trôm mề gà
55.STYRACACEAE Dumort
HỌ BỒ ĐỀ
+
+
Bồ đề trắng
235 Styrax tonkinensis (Pierre) Craib. ex Hartwiss
G -Nh
82
+
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
56.SYMPLOCACEAE Desf.
HỌ DUNG
236 Symplocos cochinchinensis (Lour.) S. Moore
D-T
83
+
+
Dung nam bộ
237 Symplocos laurina (Retz) Wall.
G-N-T
83
+
+
Dung lá trà
56.THEACEAE D. Don
HỌ CHÈ
238 Camellia asimilis Champ. ex Benth.
83
+
Trà hoa đồng
239 Eurya acuminata DC.
83
+
+
Sún nhọn
57.THYMELAEACEAE Juss.
HỌ TRẦM
240 Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte
83
+
+
Trầm
241 Rhamnoneuron balansae (Drake) Gilg
82
+
+
Dó giấy
58.TILIACEAE Juss.
HỌ ĐAY
242 Grewia hirsuta Vahl.
84
+
+
Cò ke lông nhám
243 Microcos paniculata L.
D-T
84
+
+
Cò ke
244 Triumfetta pseudocana Sprague
G
9
+
+
Gai đầu lông
59.ULMACEAE Mirb.
HỌ DU
245 Celtis sinensis Pers.
D-G-T
82
+
Sếu
246 Gironniera subaequalis Planch.
G
81
+
Ngát vàng
247 Trema angustifolia (Planch.) Blume
Đ-T
84
+
+
+
Hu lá hẹp
248 Trema orientalis (L.) Blume
D-G-T
84
+
+
+
Hu đay
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
60.URTICACEAE Juss.
249 Boehmeria macrophylla Hornem. 250 Debregeagia squamata king ex Hook.f. 251 Oreocnide integrifolia (Gaudich.) Miq. 252 Pouzolzia sanguinea (Blume) Merr. 61.VERBENACEAE Jaume
253 Callicarpa candicans (Burm. f.) Hochr. 254 Callicarpa longifolia Lamk. 255 Clerodendrum canescens Wall. ex Schour. 256 Clerodendrum chinense (Osbeck) Mabb. 257 Clerodendrum cyrtophyllum Turcz 258 Lantana camara L. 259 Verbena officinalis L. 62.VITACEAE Juss.
260 Cayratia japonica (Thunb.) Gagnep. 261 Cissus repens Lank.
LILIOPSIDA
63.ARACEAE Juss.
262 Alocasia macrorrhizos (L.) G. Don 263 Typhonium trilobatum (L.) Schott.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi + + + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + +
+ + + + +
T T T T T R-T Ca-T T T T T T
9 9 84 83 84 9 83 83 83 9 10 8c 8c 11 11
HỌ GAI Gai lá lớn Trứng cua Nai mép nguyên Bọ mắm rừng HỌ CỎ ROI NGỰA Nàng nàng Tử châu lá dài Ngọc nữ hoa răm Ngọc nữ thơm Bọ mẩy Ngũ sắc Cỏ roi ngựa HỌ NHO Vác nhật Dây chìa vôi LỚP HÀNH HỌ RÁY Khoai sắp, Ráy Củ chóc
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
64.ARECACEAE Schultz. 264 Arenga pinnata (Wurmb.) Merr. 265 Calamus palustris Griff. 266 Caryota monostachya Becc. 267 Caryota urens L. 268 Livistona saribus (Lour.) Merr
HỌ CAU Búng bang Mây tàu Đùng đình bông đơn Móc Cọ
65.COMMELINACEAE R. Br.
269 Commelina communis L. 270 Floscopa glomeratus (Roem & Schult.) Hassk. 271 Pollia hasskarlii R. Rao
HỌ THÀI LÀI Trai thường Cỏ đầu dùi Đ nhược
65.CYPERACEAE Juss. 272 Carex hoozanensis Hayata 273 Cyperus compresus L. 274 Cyperus imbricatus Retz. 275 Cyperus rotundus L. 276 Mapania macrocephala (Gaud.) K. Schum.
HỌ CÓI Cói túi hôzan Cói hoa giẹp Cói bông lợp Hương phụ Cói lá dứa bông to
67.DIOSCOREACEAE R. Br
277 Dioscorea alata L. 278 Dioscorea persimilis Prain
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi + + + + + + + + +
Rừng thứ sinh + + + + + + + + + + +
+ + + + +
Ca-T Đ-Q T T Ca- D T Nu Đ-Nu T Cu Cu-T
8 8c 8 8 8 12 10 10 10 10 10 11 10 11c 11c
HỌ CỦ NÂU Củ cái Hoài sơn
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
68.DRACAENACEAE Salisb.
HỌ HUYẾT GIÁC
279 Dracaena cochinchinensis (Lour.) Merr.
83
+
+
+
Huyết giác nam bộ
280 Dracaena elliptica Thunb.
83
+
+
Ca
+
Phất chỉ bầu dục
69.HYPOCYDACEAE R. Br.
HỌ HẠ TRÂM
281 Curculigo capitulatum (Lour.) Kuntze.
T
11
+
Cồ nốc hoa đầu
70.MARANTHACEAE Peters.
HỌ HOÀNG TINH
282 Phrynium dispermum Gagnep.
11
+
Lá dong
71.MUSACEAE Juss.
HỌ CHUỐI
283 Musa coccinea Ardr.
Ca
11
+
Chuối rừng
72.PANDANACEAE R. Br.
HỌ DỨA DẠI
284 Panadus humilis Lour.
8
T
+
Dứa núi
285 Panadus kaida Kurz.
8
+
Dứa dại
73.PHORMIACEAE Agardh.
HỌ HƢƠNG BÀI
286 Dianella ensifolia (L.) DC.
T
11
+
Hương bài
74.POACEAE Barnh.
HỌ HOÀ THẢO
287 Bambusa bambos (L.) Voss.
Đ-R
8d
+
Tre gai
288 Chrysopogon aciculatus (Retz.)
T
10
+
Cỏ may
315 Cynodon dactylon (L.) Pers
Nu-T
11
+
+
Cỏ gà
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
316 Dactyloctenium aegypticum (L.) Beauv.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi +
Rừng thứ sinh
10
+
Cỏ chân vịt
317 Digitaria radicosa (Presl) Miq.
10
+
+
+
Cỏ chân nhện
318 Digitaria violascens Link.
12
+
+
Cỏ chân nhện tím
319 Eleusine indica (L.) Gaert.
Nu-T
12
+
Cỏ mần trầu
320 Imperata cylindrica (L.) Beauv.
T
11
+
+
Cỏ tranh
321 Miscanthus floridulus (Labill.) Warb.
Nu
10
+
+
Chè vè
322 Neohouzeaua dullooa (Gamble) A. Camus
Đ-R
8d
+
+
Nứa
323 Panicum repens L.
T
11
+
+
Cỏ gừng
324 Paspalum commersonii Lamk.
10
+
+
San trứng
325 Paspalum conjugatum Berg.
Nu
10
+
+
San c p
326 Saccharum spontaneum L.
Nu
8
+
+
+
Cỏ bông lau
327 Setaria geniculata (Lamk.) Beauv.
10
+
+
Cỏ sâu róm
328 Thysanolaena maxima (Roxb.) Kuntze.
T
10
+
+
+
Cỏ chít
75.SMILACACEAE Vent.
HỌ KHÖC KHẮC
329 Smilax bracteata Presl.
T
11c
+
+
Cậm kênh
330 Smilax corbularia Kunth
T
11c
+
+
Kim cang
331 Smilax glabra Wall. ex Roxb.
T
11c
+
+
Thổ phục linh
332 Smilax lanceifolia Roxb.
11c
+
+
Kim cang lá mác
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
Công dụng
Dạng sống
Thảm Cỏ
76.STEMONACEAE Engl.
Trạng thái thảm thực vật Thảm Cây bụi
Rừng thứ sinh
HỌ BÁCH BỘ
333 Stemona tuberosa Lour.
T
11c
+
Bách bộ
77.ZINGIBERACEAE Lindl.
HỌ GỪNG
334 Alpinia galanga (L.) Willd.
T
11
+
+
+
Riềng nếp
335 Alpinia globosa (Lour.) Horan.
T
11
+
+
+
Sẹ
336 Amomum villosum Lour.
T
11
+
+
+
Sa nhân
337 Zingiber zerumbet (L.) Smith
T
11
+
+
+
Gừng gió
Tổng Kết : Thống kê được 337 loài thuộc 238 chi, 85 họ và 4 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Ghi chú
Cây có chồi trên đất (Ph):
9c
8
Chồi sát đất dây leo (Lp):
Cây chồi trên cao > 30 m:
10
81 Cây chồi nửa ẩn (He):
Cây chồi trên cao 8-30 m (MM):
10c
82 Chồi nửa ẩn dây leo (Lp):
Cây chồi trên cao 2-8 m (Mi):
11
83 Cây chồi ẩn (Cr):
Cây chồi trên cao 0,25-2 m (Na):
11c
84 Chồi ẩn dây leo (Lp):
Cây chồi trên ký sinh:
12
8c Cây sống một năm (Th):
Chồi trên thân thảo (Hp):
a
8d
Phụ sinh, hoại sinh:
Cây chồi sát đất (Ch):
b
9 Ký sinh:
Cây chồi trên thân thảo (Hp):
c
d Dây leo:
Phụ lục 2. Tổng hợp câ tái sinh theo cấp đƣờng kính
2.5
3
3.5
4
4.5
5.5
6.5
7.5
8
8.5
9
9.5
10 10.5 11 11.5 12 12.5 13
5
6
7
Thời gian bỏ hóa
3 năm
9
13
13
10
7
10
3
1
1
2
0
3 năm
14
14
19
14
8
12
5
8
3
2
3 năm
8
20
21
19
2
19 11
5
2
5
5 năm
9
16
15
16
14 14 13
12
6
1
1
1
5 năm
11
15
17
22
18 14 13
5
5
2
4
2
1
5 năm
6
9
10
14
12 12
9
10
6
1
5
1
1
6 năm
8
15
20
18
16 14 12
11
8
2
3
2
1
1
8 năm
10
11
19
21
17 13 15
14
10
3
5
5
2
3
1
1
8 năm
11
10
18
23
15 14 16
13
9
2
6
2
3
1
2
1
8 năm
12
10
17
22
16 15 18
17
8
4
5
1
1
1
1
9 năm
9
16
16
15
18 14 13
21
14
8
6
1
3
1
2
2
1
11 năm
11
8
17
19
18 21 16
11
10
3
7
6
1
1
11 năm
12
7
14
20
20 21 15
10
8
5
6
2
3
2
2
1
12 năm
9
9
19
18
19 19 17
14
10
7
8
9
4
2
3
1
12 năm
12
8
19
21
17 21 15
15
11
6
5
1
2
2
3
1
2
14 năm
3
9
12
14
13 15 18
14
12
7
8
5
6
4
14 năm
5
10
14
13
15 16 17
13
10
8
9
4
2
0
1
2
1
1
1
1
15 năm
4
11
10
16
16 15 18
10
9
7
9
7
4
4
1
2
1
1
1
15 năm
3
9
13
14
14 17 17
14
10
6
8
6
5
3
2
3
2
1
2
1
Phụ lục 3. Tổng hợp câ tái sinh theo cấp chiều cao
Số câ theo cấp chiều cao
Thời
0.5 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900 950 10000 15000 100 Tổng N/ha
gian bỏ
hóa
10
10
8
9
9
5
3
1
9
68
3 năm 4
10
9
8
6
7
8
6
3
2
7
73
3 năm 6
1
8
9
9
7
6
8
5
3
3
5
68
3 năm 4
1
1
0
8
10
11
12
5
4
9
0
4
2
2
1
75
5 năm 0
6
1
5
10
10
9
7
9
7
3
2
1
1
71
5 năm
6
2
1
7
11
10
9
7
8
8
2
3
1
1
77
5 năm
7
3
4
5
6
5
9
10
9
1
2
3
1
1
1
68
6 năm 2
6
2
2
3
4
6
2
5
8
9
1
4
3
5
4
3
1
1
70
8 năm 1
6
2
1
5
5
8
4
7
6
8
0
5
5
3
2
2
1
1
70
8 năm 0
5
2
1
4
5
9
3
5
7
5
1
3
4
2
1
1
2
1
61
8 năm 1
4
1
1
1
4
8
3
7
9
7
0
4
3
3
4
2
1
1
64
9 năm 0
5
1
0
1
2
3
2
5
6
5
6
7
3
1
2
1
2
1
52
4
11 năm
0
1
1
1
2
1
4
5
5
1
7
5
4
2
1
1
1
1
0
1
49
5
11 năm
1
1
1
2
2
3
4
4
5
4
4
3
1
1
0
1
1
0
44
6
12 năm
12
1
1
1
1
3
2
2
5
4
4
6
3
2
2
2
1
1
1
47
5
năm
0
0
1
1
2
1
1
2
2
2
3
3
3
4
3
2
4
3
1
1
2
43
2
14 năm
14
0
0
0
1
1
2
1
3
4
6
2
2
4
3
4
1
2
1
1
2
0
45
5
năm
15
0
0
0
1
1
1
3
2
3
4
3
4
3
4
3
3
3
2
1
2
1
51
7
năm
15
0
0
0
0
1
0
1
2
3
6
2
2
1
5
5
2
4
2
1
2
2
46
5
năm