Nghiên cứu chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các siêu thị thành phố Đà Nẵng
lượt xem 3
download
Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng và kiểm định mô hình đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ bán lẻ đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại các siêu thị trên. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chất lượng dịch vụ bán lẻ tại các siêu thị thành phố Đà Nẵng
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BÁN LẺ TẠI CÁC SIÊU THỊ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG EFFECT OF RETAIL SERVICE QUALITY ON CUSTOMER SATISFACTION AND CUSTOMER LOYALTY – THE CASE OF SUPERMARKETS IN DANANG CITY TS. Đường Thị Liên Hà, TS. Võ Quang Trí Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng Lê Phan Phương Thanh Trường Đại học Kobe – Nhật Bản Email: ha.dtl@due.edu.vn Tóm tắt Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng trong trường hợp các siêu thị đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tại Việt Nam tuy nhiên số lượng còn hạn chế. Việc nghiên cứu mối quan hệ này trong bối cảnh các siêu thị tại thị trường Đà Nẵng là cần thiết vì đây là một thị trường tiềm năng với vai trò đầu tàu kinh tế của miền Trung. Mục tiêu của nghiên cứu này là xây dựng và kiểm định mô hình đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ bán lẻ đến sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, gia tăng sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại các siêu thị trên. Kết quả phân tích dựa trên quy mô mẫu gồm 220 người tiêu dùng Đà Nẵng, sử dụng phương pháp phân tích CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đã cho thấy mô hình phù hợp với dữ liệu thị trường và các thành phần chất lượng dịch vụ bán lẻ (yếu tố vật lý, độ tin cậy, giải quyết vấn đề) có ảnh hưởng mạnh đến sự hài lòng, lòng trung thành của khách hàng khi đi mua sắm tại siêu thị. Từ khóa: Chất lượng dịch vụ bán lẻ; chất lượng dịch vụ; sự hài lòng; lòng trung thành. Abstract The relationship between service quality and customer satisfaction in supermarket context has been researched by a lot of researchers in Vietnam. However, the number of research on relationship between service quality and customer satisfaction, customer loyalty is still limited. Study this kind of relationship in Danang’s supermarkets context is necessary because this is a potential market as it is one of the leading areas of Central Vietnam in terms of economy. This study’s purpose is to build and accredit the model used for evaluating the effect of service quality on customer satisfaction and customer loyalty, therefore give solutions in order to improve service quality, gain customer satisfaction as well as customer loyalty while using the service in supermarkets. This study consists of 220 consumers from Danang, using Confirmatory Factor Analysis and Structural Equation Modeling (SEM) technique for data analysis. The results of this study show that the model fits the data market and the intermediate variables strongly affect the relationship between retail service quality and customer satisfaction, customer loyalty. Keyword: Retail service quality; service quality; customer satisfaction; customer loyalty. 1. Đặt vấn đề Với dự báo quy mô thị trường bán lẻ tăng đến 180 tỷ USD vào năm 2020, Việt Nam được đánh giá là một trong 30 thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới. Những năm gần đây Việt Nam chứng kiến sự mở rộng mạng lưới, mô hình kinh doanh cũng như các thương vụ chuyển nhượng, thâu tóm hệ thống kinh doanh của các nhà bán lẻ (theo báo cáo của Savills, 20171). Mặt khác, theo Kantar Việt Nam năm 20182, kênh bán hàng truyền thống vẫn chiếm ưu thế trên thị trường mặc dù chịu áp lực mạnh mẽ của bán lẻ điện tử. Do vậy, thách thức đặt ra cho các nhà bán lẻ hiện đại là phải tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ bán lẻ truyền thống và bán lẻ điện tử. 1 http://cafef.vn/thi-truong-ban-le-viet-nam.html 2 http://cafef.vn/phac-thao-tuong-lai-nganh-ban-le-viet-nam-20181109071418125.chn 678
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Trong các tổ chức cung ứng dịch vụ, chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng được nhận định là một trong những yếu tố quyết định thành công (Parikh, 2006). Do đó, mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng cũng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu (Nguyễn Thị Mai Trang, 2006; Zeithaml & cộng sự, 1996; Cronin & Taylor, 1992). Tuy nhiên, các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng, lòng trung thành của khách hàng đi mua sắm tại siêu thị ở Việt Nam vẫn còn rất hạn chế so với nhu cầu thông tin để ra các quyết định kinh doanh và marketing cho thị trường bán lẻ. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu chính thức tập trung nghiên cứu mối quan hệ này tại thành phố Đà Nẵng - một thị trường tiềm năng với vai trò đầu tàu kinh tế của miền Trung, liên tục dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Do đó, nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung vào việc đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố của chất lượng dịch vụ tại các siêu thị đối với sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng Đà Nẵng, kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp hàm ý chính sách để các nhà quản trị có được chính sách marketing tại điểm bán, khai thác thị trường bán lẻ hiệu quả hơn. 2. Cơ sở lí luận về chất lượng dịch vụ bán lẻ 2.1. Bán lẻ – siêu thị tại Việt Nam Cho đến nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về bán lẻ của các nhà nghiên cứu khác nhau. Một trong số đó là định nghĩa phổ biến của Kotler (1980): “Bán lẻ là mọi hoạt động nhằm bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không mang tính thương mại”. Theo Nguyễn Thị Nhiễu (2006), “bán lẻ là bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng riêng lẻ. Nói cách khác, bán lẻ là hoạt động cung cấp hàng hóa dịch vụ trực tiếp đến tay người tiêu dùng”. Theo Tổng cục Thống kê, thị trường bán lẻ Việt Nam năm 2017 hiện có khoảng 800 siêu thị, 150 trung tâm thương mại, 9000 chợ và 2,2 triệu hộ kinh doanh bán lẻ3. Hơn một phần ba số hộ gia đình Việt hiện nay đã có mua sắm các mặt hàng tiêu dùng nhanh tại siêu thị trong năm 2015 với tần suất mua sắm trung bình là 10 lần/năm (Kantar Worldpanel, 2016). Đặc biệt, loại hình siêu thị mini hiện nay được nhiều doanh nghiệp quan tâm đầu tư do số lượng mặt hàng không quá lớn, thời gian thu hồi vốn của mô hình này là khá nhanh (Bộ Công Thương, 2016). 2.2. Chất lượng dịch vụ bán lẻ Dịch vụ mang các tính chất phức tạp, đa dạng nên đến nay các nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra một định nghĩa thống nhất nào (Kayastha, 2011). Một trong những định nghĩa đầu tiên về dịch vụ là định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA) cho rằng dịch vụ là “các hoạt động, lợi ích, hoặc sự hài lòng được bán đi, hoặc cung cấp trong mối liên kết với việc bán hàng hóa”. Kotler & cộng sự (2009) cho rằng “dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có hay không có gắn liền với một sản phẩm vật chất”. Đối với định nghĩa chất lượng dịch vụ, Parasuraman & cộng sự (1988) cho rằng “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách giữa sự mong đợi (kỳ vọng) và giá trị nhận thức (cảm nhận) của họ khi đã sử dụng qua dịch vụ”. Để đo lường khoảng cách này, các nhà nghiên cứu đã đưa ra bộ thang đo SERVQUAL. Đây được xem là công cụ dễ hiểu và được sử dụng nhiều nhất để đo lường chất lượng dịch vụ (Khatibi & cộng sự, 2002). Các biến đo lường chất lượng dịch vụ mà các nhà nghiên cứu đưa ra được chia làm năm thành phần: phương tiện hữu hình, độ tin cậy, tính đáp ứng, tính đảm bảo và sự đồng cảm. Phát triển quan điểm của Parasuraman, Cronin & Taylor (1992) cho rằng “chất lượng dịch vụ là giá trị cảm nhận của khách hàng khi họ sử dụng qua dịch vụ”. Thang đo SERVPERF tập trung vào giá trị cảm nhận được các nhà nghiên cứu đưa ra chỉ tập trung vào các biến giá trị cảm nhận của SERVQUAL và dễ áp dụng vào đo lường chất lượng dịch vụ hơn bởi vì khi được yêu cầu chỉ ra “mức độ kỳ vọng” (mong đợi) và “mức độ hiện tại” (cảm nhận) về dịch vụ. Trong lĩnh vực bán lẻ, Dabholkar & cộng sự (1996) đã cung 3 http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/co-hoi-va-thach-thuc-moi-voi-thi-truong-ban-le-viet-nam-114109.html 679
- Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư ương mại và phân phối” lần n 1 năm 20188 cấp p một khái niệm riêng về chất lượ ợng dịch vụụ bán lẻ là “giá “ trị cảm m nhận của khách hàng g khi họ sử dụng qua dịchh vụ tại các điểm bán lẻẻ” đồng thời cung cấp thang t đo RSSQS – Retaiil service qu uality scale nổi tiếng đượcc rất nhiều ccác nhà nghiiên cứu ứng g dụng cho các c đo lườngg về chất lượ ợng dịch vụ ụ bán lẻ sau này y (Nguyễn ThịT Mai Traang, 2006, P Phạm Lê Hồ ồng Nhung, Sivathaasan S n & cộng sự, 2014 ), the eo đó thang đo gốc của RS SQ của Dabbholkar và ccộng sự bao gồm các th hành phần saau: 1) yếu ttố hữu hình (vật lý), 2) sự tin cậy, 3) tương t tác cáá nhân, 4) ggiải quyết vấ ấn đề và 5) chính c sách. 3. Mô hình vàà phương p pháp nghiên cứu 1. Mô hình nghiên cứu 3.1 u Thôngg qua tìm hiểu lý thuyếết và thực tiễễn kinh doaanh của ngàành bán lẻ tạại thành phố ố Đà Nẵng (m mục 2 ở trên)), dựa trên ccác nghiên ccứu được thhực hiện trưước đó như S Sureshchanddar & cộng sự (2002), Siv vadas & Baaker-Prewittt (2000), Sinngh (2012), Sivathaasan n & cộng sự ự (2014), đặặc biệt nghiên cứu của Daabholkar vàà cộng sự (11996) với thhang đo RSQS, nhóm tác t giả đề xxuất mô hìnnh nghiên cứu về chất lượ ợng dịch vụụ siêu thị đếnn sự hài lònng và lòng trrung thành của c khách hhàng Đà Nẵnng (Hình 1)). Hìình 1: Mô hìình nghiên cứu c đề xuất Kết quuả nghiên cứứu của Suresshchandar & cộng sự (2 2002) chỉ ra rằng chất lưượng dịch vụ và sự hài lònng của khácch hàng độcc lập với nhaau nhưng có ó mối liên quan q chặt chhẽ, có nghĩaa là một sự gia tăng ở mộ ột biến sẽ dẫẫn đến sự giia tăng của bbiến còn lại. Nghiên cứ ứu tiến hànhh bởi Taylor & Baker (1 1994) trong 4 lĩnh l vực dịcch vụ cũng ccho ra kết qquả có mối quan q hệ tích h cực giữa cchất lượng ddịch vụ và sựs hài lòng của khách hànng. Không nnhững vậy, Sivadas & Baker-Prew witt (2000) cho rằng chhất lượng dịch vụ ảnh hưưởng đến sự ự hài lòng ccủa khách hhàng đối vớ ới các cửa hàng h bán lẻ.. Nghiên ccứu của Sin ngh (2012), Sivvathaasan & cộng sự (22014) cho th thấy thành phần p của chhất lượng dịcch vụ tại cáác siêu thị/đ điểm bán lẻ (th hành phần vậật lý, thành phần tương tác cá nhân n, giải quyết vấn đề, sự ttin cậy và chhính sách) có c tác động tích cực tới sự ự hài lòng củủa khách hànng. Từ đó, giả g thuyết đư ược đặt ra: H1: Chhất lượng dịịch vụ của ssiêu thị có tá ác động tích h cực tới sự ự hài lòng củủa khách hà àng. Sự hàii lòng được cho là tiền đề cho việcc giữ chân khách k hàngg (Gil & cộnng sự, 2006) bởi vì nó ảnh h hưởng đếến quyết địnnh mua và giữ mối quan hệ giữa khách hàngg với tổ chứ ức hoặc nhàà cung cấp dịcch vụ (Nduubisi & cộngg sự, 2009)). Các nghiên cứu về hành h vi ngưười tiêu dùùng (Chi & Qu, 2008; Diimitriades, 2006; 2 Soderrlund, 1998)) đã cho thấấy sự hài lòng của khácch hàng dẫnn đến sự gia a tăng lòng tru ung thành của c khách hhàng. Trongg bối cảnh nghiên cứu u là các siêêu thị, nghiiên cứu củaa Vieira & Daamacena (20007) cũng ccho kết quảả sự hài lòn ng của khách h hàng có ttác động tícch cực đến lòng trung thàành của kháách hàng đốối với siêu tthị. Tại thị trường t Việtt Nam, Nguuyễn Thị M Mai Trang (2006) trong mộ ột nghiên cứ ứu về chất lưượng dịch vvụ, sự thỏa mãn m và lòng g trung thànnh của khácch hàng tại các c siêu thị tạii thành phố Hồ Chí Minnh đã cho rra kết quả nếu tăng chấất lượng dịchh vụ thì sẽ làm tăng mức độ thỏa 680
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 mãn của khách hàng. Khách hàng sẽ trung thành với siêu thị khi họ thỏa mãn với dịch vụ và hàng hóa mà siêu thị cung cấp. Từ đó, tác giả đặt ra giả thuyết H2 như sau: H2: Sự hài lòng có tác động tích cực đến lòng trung thành của khách hàng đối với siêu thị 3.2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng. Tác giả sử dụng bảng câu hỏi khảo sát để thu thập thông tin từ khách hàng. Tác giả chọn tập trung vào khách hàng trên 18 tuổi, sống tại Đà Nẵng, đã và đang sử dụng dịch vụ tại các siêu thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Các đáp viên được yêu cầu cho biết mức độ mà họ đồng ý hoặc không đồng ý với các phát biểu liên quan đến chất lượng dịch vụ bán lẻ dựa trên trải nghiệm đi siêu thị gần đây nhất của họ. Thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 2/2017 đến tháng 4/2017 đối với 220 đáp viên, thu về 220 bảng câu hỏi. Dữ liệu thu thập được sau đó sẽ được mã hóa, làm sạch, sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS và AMOS để xử lý. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Mô tả mẫu Dựa trên phương pháp lấy mẫu phi xác suất, thuận tiện, nhóm tác giả đã khảo sát trực tiếp tại các điểm bán (siêu thị) đang kinh doanh tại Đà Nẵng với 120 đáp viên, đồng thời sử dụng bảng câu hỏi trực tuyến dưới hình thức Google Form và thu được 100 bảng câu hỏi. Tổng cộng 213 bảng câu hỏi đủ điều kiện sử dụng để phân tích dữ liệu. Phân tích thống kê mô tả cho thấy, trong số 220 khách hàng đi mua sắm tại siêu thị, khách hàng nữ nhiều hơn (59,6%), tuổi trung bình là 18-25 (44,1%) và 26-44 tuổi (39.4%), thu nhập ở mức trung bình dưới 8 triệu/ 1 tháng (79,2%). - Công việc và tần suất, sức mua tại siêu thị Kết quả phân tích cho thấy đa số khách hàng là nhân viên công sở (41.3%), tiếp đó là sinh viên chiếm 34.7%, công nhân chiếm 7.0%, kinh doanh chiếm 4.7%, không đi làm chiếm 3.3% và các ngành nghề khác chiếm 8.9%. Như vậy, khách hàng chủ yếu tại các siêu thị ở Đà Nẵng là nhân viên công sở và sinh viên, 2 nhóm đối tượng này chủ yếu đi siêu thị vào 2 khoảng thời gian trước 10 giờ và sau 18 giờ. Nhìn chung các đáp viên có tần suất đi siêu thị vào khoảng 3 đến 5 lần trong 1 tháng (109/213 đáp viên), tập trung vào nhóm nhân viên công sở. Các đáp viên cho biết họ chi tiêu trung bình từ 200 000 đồng đến 500 000 đồng mỗi lần đi siêu thị (112/213 đáp viên). Có 53 đáp viên chi tiêu dưới 200000 đồng mỗi lần đi siêu thị. Nhân viên công sở là nhóm chi mua trung bình nhiều nhất (46 người) và sinh viên là chi mua trung bình ít nhất (21 người). - Trung bình đánh giá của khách hàng về các siêu thị tại thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng hiện tại có rất nhiều các siêu thị lớn, nhỏ và siêu thị mini đang hoạt động kinh doanh. Trong khảo sát của mình, nhóm nghiên cứu đã tập trung vào các siêu thị top 1 (Big C, Metro – nay đổi tên là Mega, Co.op Mart, Lotte Mart), các nhóm siêu thị thuận tiện và siêu thị mini (VinMart, Intimex, K-Mart). Kết quả nghiên cứu về chất lượng dịch vụ tại các siêu thị ở Đà Nẵng cho thấy các siêu thị tiện lợi đang được đánh giá cao hơn so với các siêu thị lớn, cụ thể: K-Mart có điểm cao nhất về yếu tố vật lý; Intimex có điểm cao nhất về độ tin cậy và Lotte Mart có điểm cao nhất về tính tương tác cá nhân. Bảng 1: Đánh giá chất lượng dịch vụ của các siêu thị tại thành phố Đà Nẵng Lotte Joly Co.op Big C Vinmart Metro Intimex K-Mart Mart Mart Mart PD Vật lý 3.4347 3.4035 3.5049 3.5000 3.3910 3.5402 3.3649 3.5139 Tin cậy 3.1711 3.1474 3.0588 2.2400 2.8846 3.4276 3.0757 3.2333 Tương tác cá nhân 3.6082 3.6491 3.5327 3.3222 3.1667 3.2835 3.4084 3.5833 Giải quyết vấn đề 3.6254 3.4386 3.5294 3.6000 3.6026 3.7701 3.4324 3.3889 Chính sách 3.7959 3.5895 3.6176 3.5800 3.7846 3.8138 3.7459 3.7167 Nguồn: Tác giả 681
- Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư ương mại và phân phối” lần n 1 năm 20188 2. Phân tích 4.2 h nhân tố kh khám phá E EFA và kiểm m định Alph ha Chronbaach Từ 37 chỉ báo của nghiên cứ ứu, thực hiệện phân tích h nhân tố khhám phá EF FA. Qua phân tích thu đư ược kết quả hệ h số tải nhhân tố (factoor loading) lớn l hơn 0.5,, với KMO = 0.902, chho thấy phân n tích nhân tố khám phá EFA E là phùù hợp. Sig = 0.000 cho o thấy các biến b quan s át có tươngg quan với nhau n trong tổn ng thể. Tổnng phương ssai trích đạtt được là 62.171%, ch ho biết các nhân tố đư ược rút tríchh giải thích đư ược 62.171%% sự biến thhiên của dữ lliệu. Phân tích độ tin cậậy cho từngg thang đo, tta nhận thấy y các thang đo đều có hệ số s Cronbachh’s Alpha trrên 0.7 là hệệ số tốt, đảm m bảo tính nnhất quán nộội tại của thang đo. Bảng 2: K Kết quả phân tích độ tin cậy của thaang đo Thang đo Số biến quan sát Hệ số C Cronbach’s Alpha Các khía cạạnh vật lý 6 0.906 Độ tin cậy 5 0.858 Tương tác ccá nhân 9 0.921 Giải quyết vvấn đề 3 0.874 Chính sách 5 0.904 Sự hài lòng 4 0.853 Lòng trung thành 5 0.860 4.3 3. Kiểm định giả thuyếết nghiên cứ ứu bằng phân tích CFA A và mô hìn nh cấu trúcc tuyến tính h SEM Phân tích t nhân tốố khẳng địnhh CFA bằng g phần mềmm AMOS phhiên bản 200 cho kết qu uả trọng số của các biến quan q sát đềều đạt chuẩnn cho phép (> 0.5) và có ý nghĩa thống kê (ccác giá trị p đều bằng 0.0 000). Kết quuả cụ thể chho thấy chỉ số Chi-squ uare/df = 1.4 450 (< 2), RRMSEA = 0.046 (< 0.08), TLI = 0.9 938, CFI = 0.944 nên ccó thể kết luuận là mô hình h phù hợpp với dữ liệệu thị trườngg. Các trọng số chuẩn hóa đều lớn hơn h 0.5 và ccác trọng sốố chưa chuẩẩn hóa đều có ý nghĩaa thống kê nnên các khá ái niệm đạt đư ược giá trị hộội tụ. Hình 2: Kếtt quả phân tíích CFA Phân tích t các mốối quan hệ nnhân quả bằng mô hìn nh cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy thành ph hần tương táác cá nhân và chính sáách không có c ý nghĩa thống t kê ở đđộ tin cậy 995% vì giá trị p-value của 2 thành phhần này đềuu lớn hơn 0..05. Trái lạii, kết quả P--value của ccác thành phần các khíía cạnh vật lý, độ tin cậy và giải quyyết vấn đề đđều bé hơn 0.05, do vậậy có thể thhấy các biếnn này đều th hực sự ảnh hư ưởng đến sự ự hài lòng củủa khách hààng. Mối qu uan hệ giữaa sự hài lònng và lòng trrung thành cũng nhận giáá trị P-valuee bé hơn 0.005 nên sự hàài lòng có ản nh hưởng đếến lòng trunng thành. Bảng trọng t số chuuẩn hóa choo thấy các trọng t số đều u mang dấuu dương, mộột lần nữa khẳng k định cácc nhân tố cáác khía cạnhh vật lý (ß= = 0.424), giảải quyết vấn n đề (ß= 0.2284) và độ tiin cậy (ß= 0.1) 0 và ảnh hư ưởng thuận chiều đến ssự hài lòng và sự hài lòng ảnh hư ưởng thuậnn chiều đến lòng trung thành của 682
- Kỷ yyếu Hội thảo quốc tế “Thư ương mại và phân phối” lần n 1 năm 20188 kh hách hàng. Trong T đó, thhành phần CCác khía cạnh vật lý ản nh hưởng mmạnh nhất đđến sự hài lòòng, Độ tin cậy y ít ảnh hưởởng đến sự hài lòng nhhất với trị tu uyệt đối củaa trọng số chhuẩn hóa thhấp nhất trong 3 thành hần là 0.172. Thành phầần Giải quyyết vấn đề ảnh hưởng thuận chiềuu đến sự hàii lòng với trrị tuyệt đối ph của trọng số chuẩn c hóa làà 0.284. Sự ự hài lòng ảnnh hưởng thhuận chiều đđến lòng truung thành với trị tuyệt đối trọng số chuẩn hóa làà 0.420. Hìình 3: Kết qu uả phân tích h mô hình cấ ấu trúc tuyến n tính SEM Mô hìnnh ở hình trrên phù hợpp với dữ liệu u thị trường với các chỉ số Chi-squuare = 1.878 (< 2), TLI = 0.923, 0 CFI = 0.932 (> 0.9), RMSE EA = 0.06 (< < 0.08). Tiếến hành kiểm m định Boootstrap để kiiểm tra các hệ số hồi quy trong mô hhình trên, vớới số lượng mẫu m lặp lại n = 1000. M Mẫu được tíính trung bìình theo độ lệcch như bảngg dưới đây: Bảng 3: K Kết quả kiểm m định Bootsstrap với n = 1000 SE E-SE Mean Bias CR HL
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 lại. Với thành phần tương tác cá nhân, các siêu thị hạng I và hạng II đạt đánh giá cao với chênh lệch đáng kể so với siêu thị hạng III. Hai thành phần giải quyết vấn đề và chính sách nhìn chung đánh giá có sự phân bố không chênh lệch rõ ràng giữa các hạng siêu thị. Đà Nẵng là một thị trường tiềm năng với vai trò đầu tàu kinh tế của miền Trung. Như vậy, các hàm ý về mặt chiến lược marketing và kinh doanh được đưa ra cũng có sự khác biệt so với các nghiên cứu có trước. Đối với thị trường Đà Nẵng, các siêu thị nên tập trung vào các yếu tố vật lý như bài trí đẹp mắt, sắp xếp hàng hóa khoa học giúp khách hàng dễ tìm thấy sản phẩm cần thiết và dễ di chuyển, sử dụng các trang thiết bị hiện đại, bảo đảm các phòng thử quần áo luôn sạch sẽ, bố trí thuận tiện; nên chú trọng giải quyết các vấn đề không mong muốn mà khách hàng gặp phải, thực hiện đổi trả hàng hợp lý cũng như trang bị cho nhân viên kĩ năng xử lý trực tiếp các vấn đề; đồng thời các siêu thị cũng cần chú ý nâng cao độ tin cậy bằng cách thực hiện đúng như cam kết về sản phẩm, khuyến mãi, giá cả, thanh toán, đồng thời cần thực hiện chuẩn xác dịch vụ ngay lần đầu. Bên cạnh đó, để gia tăng sự hài lòng, nhằm thông qua đó gia tăng lòng trung thành của khách hàng, các siêu thị cần phát huy những điểm tốt, nhận được đánh giá cao từ khách hàng như cách bố trí thuận lợi cho khách hàng di chuyển trong siêu thị; cung cấp dịch vụ đúng thời gian cam kết; nhân viên có đầy đủ thông tin để trả lời khách hàng; cho thấy sự quan tâm chân thành trong việc giải quyết vấn đề khách hàng gặp phải; duy trì thời gian hoạt động thuận tiện. Tuy nhiên, các siêu thị cũng cần khắc phục những vấn đề nhận được mức hài lòng thấp nhất bằng việc cải thiện cách giải quyết vấn đề trong giao dịch và hóa đơn; cần cung cấp dịch vụ chính xác ngay trong lần đầu tiên; cần có những ưu đãi hấp dẫn hơn cho khách hàng thân thiết; đào tạo để nhân viên có thể xử lý trực tiếp các vấn đề khách hàng gặp phải; nhân viên cũng cần phải cung cấp cho khách hàng thời điểm thực hiện dịch vụ một cách chính xác; khắc phục các vấn đề trong giao dịch và hóa đơn thanh toán; cần bài trí hàng hóa khoa học hơn nữa và bài trí các vật liệu kết hợp đẹp mắt hơn.` TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Babakus, E., & Boller, G.W. (1992), “An empirical assessment of the SERVQUAL scale”, Journal of Business Research, Vol. 24, No. 3, 253-268; 2. Cronin, J.J., & Taylor, S.A. (1992), “Measuring service quality: A re-examination and extension”, Journal of Marketing, Vol. 56, No. 3, 55-68; 3. Crosby, P.B. (1979), Quality is Free, McGraw-Hill; 4. Grongoos, C. (2007), “Service Management and Marketing: Customer Management in Service Competition”, Wiley; 5. Karim, N., & Alan, C. (1996), “Service Quality Banking: The Experience of Tow British Clearing Banks”, International Journal of Bank Marketing, Vol. 14, No. 6, 1996, 3-15; 6. Kayastha, S. (2011), “Service sciences”, Service Studies, Vol. 3, No. 2, 158-171; 7. Khatibi, A.A., Ismail, H., & Thyagarajan, V. (2002), “What drives customer loyalty: an analysis from the telecommunications industry”, Journal of Targeting, Measurement and Analysis for Marketing, Vol. 11, No. 1, 34-44; 8. Kotler, P., & Dubois, B. (1992), Marketing Management, Publi-Union; 9. Nguyễn Thị Mai Trang, “Chất lượng dịch vụ, sự thỏa mãn và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí phát triển KH&CN, số 10 – 2006; 10. Nguyễn Thị Nhiễu, Siêu thị – Phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động và Xã hội, Hà Nội; 11. Nielsen Việt Nam, Báo cáo tình hình bán lẻ tại Việt Nam. – nên đưa vào footnote như ở trên 12. Võ Minh Sang, Giá cả cảm nhận: Nhân tố chính tác động đến sự hài lòng của người tiêu dùng đối với chất lượng dịch vụ siêu thị: Trường hợp nghiên cứu siêu thị Big C Cần Thơ, Tạp chí Khoa học trường Đại học 684
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 1 năm 2018 Cần Thơ, số 36 – 2015; 13. Parasuraman, A., Zeithaml, V., & Leonard, L.B. (1988), “SEVQUAL: A Multiple-Item Scale for Measuring Consumer Perception of Service Qualỉty”, Journal of Retailing, Vol. 64, No. 1, 12-40; 14. Regan, W.J. (1963), “The Service Revolution”, Journal of Marketing, Vol. 27, No. 3, 57-62; 15. Wall, T.D., & Payne, R. (1973), “Are deficiency scores deficient”, Journal of applied psychology, Vol. 58, 322-6; 16. Zeithaml, V.A., Berry, L.L., & Parasuraman, A. (1996), “The behavioural consequences of service quality”, Journal of Marketing, Vol. 60, 31-46. 685
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ
12 p | 613 | 55
-
Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ thẻ ATM của một số ngân hàng TMCP tại thành phố Long Xuyên: So sánh giữa mô hình Servperf và Gronroos
9 p | 350 | 37
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công trên địa bàn huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai
0 p | 184 | 18
-
Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ quản lý chung cư đến sự hài lòng của người dân sống trong chung cư: Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn Hà Nội
11 p | 170 | 14
-
Nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển tại các công ty logistics trên địa bàn TP.HCM
7 p | 61 | 12
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công tại huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên
3 p | 38 | 10
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách đối với chất lượng dịch vụ tại cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
9 p | 73 | 8
-
Nâng cao chất lượng dịch vụ công đối với người sử dụng dịch vụ công tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An
6 p | 33 | 8
-
Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân quận 1 - thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 21 | 7
-
Đo lường sự hài lòng của người dân về chất lượng dịch vụ hành chính công: Nghiên cứu thực tế tại Long Xuyên, An Giang
11 p | 80 | 7
-
Chất lượng dịch vụ nội bộ, chất lượng dịch vụ bên ngoài, sự hài lòng của nhân viên và sự hài lòng của khách hàng đối với các khách sạn tại Việt Nam: Nghiên cứu lý thuyết và đề xuất khung phân tích
12 p | 54 | 6
-
Phân tích nhân tố tác động đến sự hài lòng của công dân đối với chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
16 p | 48 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ công tại Ủy ban nhân dân Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 41 | 6
-
Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công tại UBND huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
7 p | 32 | 5
-
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ hành chính công tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
10 p | 22 | 5
-
Yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công UBND huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai
9 p | 10 | 3
-
Chất lượng dịch vụ thủ tục hải quan VNACCS/VCIS đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Bình Phước
4 p | 33 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn