Nghiên cứu chế tạo cấp phối hỗn hợp bê tông nhựa nguội chặt sử dụng nhũ tương phân tích chậm dùng trong công tác sửa chữa đường ô tô
lượt xem 1
download
Trong đề tài này tác giả đã nghiên cứu chế tạo vật liệu bê tông nhựa nguội chặt sử dụng nhũ tương axit phân tích chậm dùng trong công tác sửa chữa đường ô tô. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là cơ sở để triển khai những nghiên cứu sâu hơn về bê tông nhựa nguội, nhằm làm rõ những đặc điểm của loại bê tông nhựa nguội này, từng bước ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chế tạo cấp phối hỗn hợp bê tông nhựa nguội chặt sử dụng nhũ tương phân tích chậm dùng trong công tác sửa chữa đường ô tô
- Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ XVI-2019, Khoa XD Cầu đường - Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO CẤP PHỐI HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA NGUỘI CHẶT SỬ DỤNG NHŨ TƯƠNG PHÂN TÍCH CHẬM DÙNG TRONG CÔNG TÁC SỬA CHỮA ĐƯỜNG Ô TÔ RESEARCH ON MANUFACTURING DENSE COLD ASPHALT MIXTURE USING SLOW SETTING EMULSION USED IN THE REPAIR OF ROADS SVTH: Võ Đại Nhật Nam(1); Nguyễn Văn Hiệp(2) (1)Lớp 14X3B,Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng; Email: nhatnamld15@gmail.com (2) Lớp 14X3C,Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng; Email: nguyenvanhiep0353@gmail.com GVHD : Ths. Nguyễn Biên Cương(3); Ths. Trần Thị Thu Thảo(4) (3)Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng; Email: nbcuong@dut.udn.vn (4) Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng; Email: tttthao@dut.udn.vn Tóm tắt - Trong đề tài này tác giả đã nghiên cứu chế Abstract - In this subject the author has researched on tạo vật liệu bê tông nhựa nguội chặt sử dụng nhũ tương manufacturing the material dense cold asphalt mixture axit phân tích chậm dùng trong công tác sửa chữa đường using cationic slow setting emulsion used in the repair of ô tô. Vật liệu này được chế tạo theo công nghệ trộn nguội roads. This material was produced by cold mix với nhũ tương axit phân tích chậm CSS – 1. Các phân tích technology with cationic slow setting emulsion CSS – 1. và đánh giá trong quá trình thực hiện đề tài kết hợp với The analysis and reviews in the process of implementing kết quả nghiên cứu sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng thể về the subject associated with the research results will give các mối tương quan giữa các chỉ tiêu kỹ thuật của loại bê us an overview of the correlations between the technical tông nhựa nguội có cỡ hạt lớn nhất danh định dmax 19. criteria of cold mix asphalt type with nominal maximum Mục tiêu của đề tài nhằm tạo ra công thức chế tạo hỗn size of aggregate dmax 19. The research subject aims to hợp bê tông nhựa nguội đáp ứng về các chỉ tiêu kỹ thuật, create a formula for manufacuring cold mix asphalt to đưa ra đánh giá để thấy được tiềm năng của loại vật liệu meet the technical criteria, give reviews to see the này. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu là cơ sở để triển khai potential of this material. In addition, the research results những nghiên cứu sâu hơn về bê tông nhựa nguội, nhằm are the basis for implementing further studies on cold mix làm rõ những đặc điểm của loại bê tông nhựa nguội này, asphalt, to clarify the characteristics of this type of cold từng bước ứng dụng rộng rãi ở Việt Nam. mix asphalt, step by step widely applied in Vietnam. Từ khóa - bê tông nhựa nguội; bê tông nhựa nguội Key words - cold mix asphalt; dense cold asphalt chặt; nhũ tương axit phân tích chậm CSS – 1; công nghệ mixture; cationic slow setting emulsion CSS – 1; cold mix trộn nguội; cỡ hạt lớn nhất danh định; chỉ tiêu kỹ thuật. technology, nominal maximum size of aggregate; technical criteria. 1. Đặt vấn đề từ Nam Phi. Ưu điểm nổi bật nhất của loại vật liệu này là Trước đây, do công nghệ lạc hậu, việc thi công sửa sử dụng dung môi là nước, nên có thể thi công trong điều chữa đường ở Việt Nam vừa kéo dài, vừa gây ô nhiễm và kiện trời mưa nhỏ, phương pháp thi công đơn giản, năng đôi khi gây ách tắc giao thông. Phương pháp thi công chủ suất cao, giảm nhân công, tiết kiệm chi phí. Đặc biệt là yếu công nghệ cũ là đốt nấu nhựa đường ngay hiện thời gian đông kết vật liệu trong khoảng từ 2 đến 4 giờ trường. Nhược điểm của cách làm này là thời gian thi nên rút ngắn thời gian giải phóng mặt đường và chủ động công dài, phải đốt lửa nấu nhựa nên gây nguy hiểm và ô trong thi công. Tuy nhiên, phương pháp này giá thành cao nhiễm môi trường, thời gian giải phóng mặt bằng lâu. Để do một số phụ gia dùng cho việc sản xuất Carboncor khắc phục nhược điểm trên, các công ty Việt Nam đã tìm Asphalt vẫn đang phải nhập khẩu từ Nam Phi. Cho đến tòi và áp dụng nhiều công nghệ mới, vừa rút ngắn thời năm 2014, bộ Giao thông vận tải đã ban hành tiêu chuẩn gian thi công vừa nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn cơ sở về bê tông nhựa nguội sử dụng nhũ tương nhựa cho người và xe lưu thông trên đường. Một trong những đường và nhựa lỏng. Do đó, nhóm đã chọn đề tài này để tiêu biểu là loại bê tông nhựa nguội sử dụng những chất nghiên cứu thử nghiệm, kế thừa những ưu điểm của liên kết là nhũ tương nhựa đường. Công nghệ sửa chữa Carboncor Asphalt. Đưa vật liệu là nhũ tương axit phân bằng vật liệu này được ra đời và đã áp dụng tại Pháp và tích chậm vào sản xuất bê tông nhựa nguội nhằm sửa Mỹ từ những năm 1920. Kỹ thuật hỗn hợp bê tông nhựa chữa các mặt đường hư hỏng, nứt gãy mang lại hiệu quả nguội đã được sử dụng ở một số quốc gia và khu vực bao về chất lượng cũng như giải quyết vấn đề kinh tế, đồng gồm châu Âu, Mỹ, Canada, New Zealand, Nam Phi trong thời góp phần giải quyết bài toán bảo vệ môi trường. gần một thế kỷ. Công nghệ trộn hỗn hợp nguội cho đến Nhũ tương nhựa đường gồm hai chất lỏng ( nhựa nay đã tiết kiệm được 13.396 tấn khí thải CO2, 0,913 tấn đường và nước) không hòa tan lẫn nhau mà do sự phân Methane và 183 tấn CO do giảm tiêu thụ nhiên liệu. Năm tán của chất lỏng này vào trong chất lỏng kia để tạo thành 2011, vật liệu được áp dụng nổi bật có nhiều ưu điểm những giọt ổn định nhờ sự có mặt của chất nhũ hóa có vượt trội, có tên gọi là Carboncor Asphalt có nguồn gốc hoạt tính bề mặt. Trong đề tài sử dung nhũ tương axit 34
- Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ XVI-2019, Khoa XD Cầu đường - Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN 3.2.5. Độ rỗng tổng cộng ổn định của vật liệu nhưng chưa được nghiên cứu cần được làm sáng tỏ như: 5.66 + Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phụ gia tăng dính bám 5.65 đối với hỗn hợp bê tông nhựa nguội dùng trong sửa chữa V - Độ rỗng tổng cộng, % 5.64 đường ô tô và xây dựng đường. 5.63 + Nghiên cứu sự ảnh hưởng của xi măng portland đối 5.62 với hỗn hợp bê tông nhựa nguội dùng trong sửa chữa 5.61 đường ô tô và xây dựng đường. 5.60 + Nghiên cứu sử ảnh hưởng của phụ gia tăng dính bám 5.59 và xi măng portland đối với hỗn hợp bê tông nhựa nguội 5.58 dùng trong sửa chữa đường ô tô và xây dựng đường. 5.57 + Phân tích đánh giá tiềm năng ứng dụng sửa chữa 7.5 8 8.5 9 9.5 10 10.5 đường của bê tông nhựa nguội sử dụng nhựa lỏng và bê Hàm lượng nhũ tương nhựa đường (%) tông nhựa nguội sử dụng nhũ tương axit phân tích chậm. Hình 10: Biểu đồ tương quan giữa độ rỗng tổng cộng và hàm lượng nhũ tương nhựa đường Tài liệu tham khảo Nhận xét: Độ rỗng tổng cộng giảm dần theo chiều [1] Nhũ tương nhựa Bitum – Đại cương và ứng dụng – Nguyễn Xuân tăng của hàm lượng nhựa. Mẫn [2] TCCS 088:2014/TCĐBVN Hỗn hợp bê tông nhựa nguội – Yêu cầu Phân tích: Độ rỗng tổng cộng là độ rỗng bao gồm cả thi công và nghiệm thu không khí và nước. Mà độ rỗng chỉ có không khí là độ [3] TCVN 8860-5:2011 Bê tông nhựa – Phương pháp thử - Xác định tỷ rỗng dư nên nước hấp phụ và nước trong nhũ tương tạo trọng khối, khối lượng thể tích của bê tông nhựa đã đầm nén. nên một phần độ rỗng của hỗn hợp. [4] Các bài báo nghiên cứu khoa học của sinh viên khóa 10X3 và 13X3 [5] A fundamental research on cold mix asphalt modified with 3.2.6. Hàm lượng nước hấp phụ cementitious materials - Xing Fang [6] Energy Conservation using Cold Mix Technology in Road 1.50 Construction-A Review -S.S. Goliya, Gauri R. Mahajan and Y P N - Hàm lượng nước hấp phụ, % Joshi 1.30 [7] http://transmeco.com.vn/product/nhu-tuong-nhua-duong-css-1-css- 1h/ 1.10 0.90 0.70 0.50 7.5 8 8.5 9 9.5 10 10.5 Hàm lượng nhũ tương nhựa đường(%) Hình 11: Biểu đồ tương quan giữa hàm lượng nước hấp phụ và hàm lượng nhũ tương nhựa đường Nhận xét : Hàm lượng nước hấp phụ giảm dần theo chiều tăng của hàm lượng nhựa. Phân tích: Khi tăng hàm lượng nhựa thì độ rỗng dư càng giảm nên lượng hấp phụ nước càng giảm. 4. Kết luận - Với điều kiện vật liệu địa phương và điều kiện chế bị mẫu tại phòng thí nghiệm thì hầu như các giá trị về chỉ tiêu kỹ thuật của BTNNC 19 đều thỏa mãn tiêu chuẩn của bê tông nhựa nguội. - Kết quả khảo sát với BTNNC 19 cho hàm lượng nhũ tương nhựa đường tối ưu là 8,65% cho được hàm lượng nhựa đường gốc 5,01%. - Mẫu BTNNC 19 sử dụng nhũ tương axit phân tích chậm có tiềm năng lưu trữ lâu nên cân nhắc ứng dụng trong việc sửa chữa đường ô tô nhằm khắc phục những hư hỏng ở địa phương. Ưu điểm tiềm năng của sản phẩm an toàn, kinh tế, dễ thi công sử dụng các thiết bị đơn giản, ít nhân công, linh hoạt trong các ứng dụng khác nhau. - Hướng nghiên cứu tiếp theo: Có nhiều vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến độ dính bám đá với nhựa cũng như độ 38
- Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ XVI-2019, Khoa XD Cầu đường - Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO BỘ ĐO ỨNG SUẤT - BIẾN DẠNG CẢNH BÁO SỚM PHÁ HOẠI KẾT CẤU CÔNG TRÌNH THE RESEARCH TO MANUFACTURE STRESS-DEFORMATION MEASUREMENT DEVICE AND EARLY WARNING OF THE CONSTRUCTION OF DISABILITY SVTH: Phan Công Danh (1); Lê Viết Thành (2) (1) Lớp 14X3A, Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa; Email: Pcdanh208@gmail.com (2) Lớp 14X3B, Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa; Email: vietthanh14x3b@gmail.com GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh (3); ThS. Nguyễn Thu Hà (4) (3 )(4) Khoa Xây dựng Cầu đường, Trường Đại học Bách khoa; Email: chau-linh@dut.udn.vn, ntha@dut.udn.vn Tóm tắt - Hiện nay, trên thế giới có nhiều hãng chuyên cung Abstract - Currently, the world has many companies dedicated cấp các thiết bị đo, quan trắc biến dạng - ứng suất, vết nứt công to providing test equipment, deformation monitoring - stress, cracks trình với tính năng cao và được thương mại hoá như các thiết bị works with highly specialized and commercialized as devices TDS TDS 303, UCAM-60B, P3 STRAIN INDICRATOR ..., tuy nhiên giá 303, UCAM-60B, P3 STRAIN INDICRATOR.. ., but the price is very thành rất cao so với nhu cầu để có thể áp dụng phổ biến cho hầu high compared to the needs to be applied for the most popular hết các công trình và thường chỉ được sử dụng cho công trình có works and often only used for large-scale works. Research quy mô lớn. Đề tài nghiên cứu chế tạo bộ đo ứng suất - biến dạng, manufacture of measuring stress - deformation, early warning cảnh báo sớm phá hoại kết cấu công trình bao gồm: thiết bị được destructive project structure include: devices are designed to chế tạo để đo biến dạng, lún, phát hiện hiện vết nứt, nhiệt độ môi measure the deformation, detect cracks, ambient temperature by trường bằng cảm biến chuyên dụng. Sử dụng WebServer để nhận sensing specialist use. Using a web server to identify and track the và theo dõi dữ liệu đo cập nhật theo thời gian. Các vị trí quan trắc measured data are updated from time to time. The monitoring được đánh dấu trên bản đồ, tại mỗi vị trí đo hiển thị bảng số liệu, location is marked on the map, at each measurement position biểu đồ dữ liệu quan trắc theo thời gian. Khi giá trị đo được vượt display tables, graphs monitoring data over time. When the ngưỡng quy định sẽ hiển thị cảnh báo ngay trên giao diện Web từ measured value exceeds the defined threshold will display a đó có thể nhanh chóng biết được vị trí và mức độ nghiêm trọng warning on the Web interface from which to quickly know the của sự cố. Kết quả đo có thể lưu lại trực tiếp để làm cơ sở, dữ liệu location and severity of the problem. Measurement results can be cho các đơn vị thiết kế, thi công, quản lý và khai thác, đề xuất sớm saved directly as a basis, the data for the unit design, construction, các giải pháp nhằm tăng tính an toàn và tăng tuổi thọ cho công management and exploitation, proposed early solutions to increase trình. Hệ thống quan trắc và thiết bị đo mà nhóm nghiên cứu đã safety and longevity of building . Monitoring systems and xây dựng, chế tạo đạt được kết quả khả quan với độ chính xác instrumentation that the team has developed, manufactured tương đối cao, giá thành phù hợp với việc có thể áp dụng phổ biến achieve positive results with an accuracy of a relatively high price cho nhiều loại công trình khác nhau, thiết bị và dữ liệu đo được in accordance with the applicable common for a variety of other quản lý thông qua mô hình Internet of Things, có ý nghĩa trong việc works together, device and data management measured through góp phần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thông minh, an toàn Internet of Things model, meant to contribute to building và tiết kiệm chi phí quan trắc sức khỏe công trình. infrastructure systems smarter and safer. Từ khóa - Thiết bị đo, biến dạng, ứng suất, vết nứt, theo dõi Key words - Measurement device, deformation, tress, crack, và quan trắc, Web Server, bản đồ, cảnh báo sớm, tuổi thọ công monitoring, Web Server, map, early- warning, longevity of trình, Internet of Things. buildings, Internet of Things 1. Đặt vấn đề dạng có quan hệ: σ=E.ε, với E là module đàn hồi của vật Biến dạng, lún, nứt là những nhân tố gây nên các sự cố liệu. Từ mối quan hệ trên, khi xét vật liệu làm việc trong phổ biến trong các công trình xây dựng. Khi các nhân tố giới hạn đàn hồi có thể dễ dàng tính được ứng suất, lực kéo này phát triển nhanh và ảnh hưởng từ nhiều nguyên nhân từ các thông số biến dạng, tiết diện và module đàn hồi vật khác nhau như tĩnh tải, hoạt tải, kết hợp với điều kiện khí liệu. hậu nhiệt đới gió mùa, biên độ nhiệt lớn, co ngót… sẽ tác động xấu đến kết cấu bên trong làm giảm khả năng chịu lực. Nếu các hiện tượng này diễn ra trong thời gian dài và không có biện pháp xử lý có thể gây sụp đổ công trình. Đề tài nghiên cứu chế tạo bộ thiết bị đo biến dạng, nứt, kết hợp với hệ thống quan trắc theo mô hình Internet of Things giúp người dùng dễ dàng hơn trong việc theo dõi, thu thập dữ liệu thường xuyên, liên tục, đặc biệt có thể sử dụng cho nhiều loại công trình khác nhau và giảm chi phí quan trắc Hình 1: Quan hệ giữa ứng suất - biến dạng của bê tông và sức khỏe công trình. cốt thép [1] 2. Lý thuyết về biến dạng, lún, nứt và các thiết bị quan Nứt kết cấu bê tông cốt thép thường gây lo ngại cho chủ trắc sức khỏe công trình đầu tư và người sử dụng. Các vết nứt ảnh hưởng đến sự an 2.1. Biến dạng, lún, nứt công trình toàn của kết cấu, làm giảm tuổi thọ của công trình, cần xử Biến dạng (ε) là tỷ số giữa độ biến thiên kích thước (l) lý hay gia cường để tránh không xảy ra các sự cố công trình và kích thước ban đầu (L), ε=l/L. Từ đó xác định được ứng [3]. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5574: 2012 [2] kiến nghị suất (σ) là đại lượng biểu thị nội lực phát sinh trong vật thể bề rộng khe nứt (an) thẳng góc với trục dọc của cấu kiện 𝜎 3 biến dạng, có giá trị bằng tỷ số giữa lực tác dụng (F) và tiết xác định: 𝑎𝑛 = 𝐾𝐶η 𝑎 (70 − 20𝑃) √𝑑 . Trong đó: k=1,0; 𝐸 diện (A), σ=F/A. Ở trạng thái đàn hồi, ứng suất và biến C=1,0 (đối với tải trọng tác dụng ngắn hạn), C= 1,5 (đối 39
- Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ XVI-2019, Khoa XD Cầu đường - Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN Hình 19: Bề rộng vết nứt theo thời gian trên WebServer Hình 23: Biểu đồ biến dạng trên Web Sever Hình 24: Bảng số liệu dữ liệu đo trên WebSever Hình 20: Bảng dữ liệu đo theo thời gian trên WebSever 400.6 1.6 350.6 361 1.5 1.412 300.6 1.366 Biến dạng (10-6 m) 1.4 1.… 1.296 1.272 1.292 250.6 1.3 200.6 169 Độ rộng vết nứt (mm) 1.36 1.34 142 141 146 1.2 1.272 150.6 113 115 1.248 69 1.1 0.989 100.6 1 0.889 50.6 6 0.851 0.9 0.812 0.803 0.814 0.6 0.922 4/26/2019 10:04 4/26/2019 10:33 4/26/2019 8:09 4/26/2019 8:38 4/26/2019 9:07 4/26/2019 9:36 0.8 0.839 0.7 0.805 0.806 0.6 4/25/2019 10:04 4/25/2019 10:33 4/25/2019 11:02 4/25/2019 11:31 4/25/2019 8:38 4/25/2019 9:07 4/25/2019 9:36 Thời gian Hình 25: Biểu đồ biến dạng theo thời gian 12.10 Thời gian 10.10 11.49 cảm biến 1 cảm biến 2 8.10 Ứng suất (Mpa) Hình 21: Biểu đồ độ rộng vết nứt theo thời gian 5.38 6.10 4.49 Nhận xét: Trong quá trình đo đạc và đọc số liệu nhóm 3.66 4.10 2.20 nghiên cứu đã kết hợp theo dõi tình hình lưu lượng xe tại 0.19 4.65 2.10 3.60 4.52 các thời điểm đo và nhận thấy rằng tại khoảng thời điểm vào buổi sáng từ 8h30 - 9h30 lưu lượng xe tải trọng lớn 0.10 4/26/2019 10:04 4/26/2019 10:33 4/26/2019 8:09 4/26/2019 8:38 4/26/2019 9:07 4/26/2019 9:36 nhiều (thường là các xe chở vật liệu xây dựng, container). Biến dạng tại vị trí cách đỉnh tường chắn 1 (m) có độ mở rộng vết nứt lớn nhất là 1,852 (mm) và vị trí cách chân tường chắn 1,2 (m) có độ mở rộng vết nứt lớn nhất là 0,989 (m). Vị trí đỉnh tường có biến dạng lớn nhất là hợp lý vì Thời gian hoạt tải phân bố có giá trị lớn và tại đó chịu tác động của lực xung kích giữa hai kết cấu có độ cứng khác nhau. Hình 26: Biểu đồ ứng suất theo thời gian 4.2.2. Công trình cầu Nam Ô (cầu cũ) Nhận xét: Công trình là cầu BTCT dự ứng lực, vì vậy khi có tải trọng xe, dầm cầu xuất hiện ứng suất kéo lớn làm tăng độ rộng vết nứt, khi xe đi qua ứng suất giảm và làm vết nứt thu hẹp lại, tuy nhiên nếu không quan trắc trong thời gian dài thì vết nứt sẽ nhanh chóng phát triển và gây ảnh hưởng đến kết cấu bê trong của dầm cầu, gây nguy hiểm, nhóm nghiên cứu đã theo dõi lưu lượng xe đi qua vào các thời điểm mà vết nứt tăng và nhận thấy độ mở rộng vết nứt phát triển khi có tải trọng xe lớn đi qua, theo tiêu chuẩn về ngưỡng giới hạn nứt cho kết cấu BTCT dự ứng lực thì Hình 22: Lắp đặt thiết bị đo và kết nối với nguồn vết nứt tối đa không được vượt quá 0,1 đến 0,2 (mm). Vì 43
- SVTH: Phan Công Danh – Lê Viết Thành; GVHD: PGS.TS. Châu Trường Linh – ThS. Nguyễn Thu Hà vậy trên Web Server hiển thị cảnh báo khi có thời điểm vết nứt phát triển đến giá trị 0,396 (mm), kết quả đo trên có thể là vết nứt bề mặt chưa đi sâu và trong bản thân kết cấu, tuy nhiên cần theo dõi và có biện pháp khắc phục. 5. Kết luận Đề tài đã chế tạo được thiết bị đo biến dạng, nứt của kết cấu công trình và xây dựng hệ thống quan trắc kết hợp giữa thiết bị đo với Web Server. Qua thí nghiệm kiểm chứng thiết bị tự chế tạo với thiết bị của các hãng chuyên dụng cho thấy, bộ thiết bị tự chế cho số liệu đo đạc khá sát với thiết bị TDS 303. Kết quả đo từ thí nghiệm trong phòng và hiện trường phù hợp với quy luật lý thuyết và được đánh giá có độ chính xác cao. Sự làm việc đồng bộ giữa thiết bị đo và hệ thống quan trắc giúp người dùng dễ dàng theo thõi thường xuyên, kết quả đo được cập nhật liên tục, đầy đủ và hiển thị trực quan, nhằm giúp người dùng đánh giá trực tiếp được diễn biến làm việc của kết cấu và cảnh báo sớm phá hoại kết cấu công trình. Với yêu cầu là độ chính xác cao hơn và quan trắc được nhiều thông số hơn, nhóm nghiên cứu sẽ hướng đến việc hoàn thiện và bổ sung các tính năng cho thiết bị như: đo nhiệt độ môi trường, đo lún, đo chuyển vị lớn cho kết cấu, giúp người dùng có thể thu thập đầu đủ các số liệu để đánh giá, theo dõi sự làm việc của công trình một cách chính xác hơn nữa. Tài liệu tham khảo [1] Phạm Văn Hội (chủ biên)-Nguyễn Quang Viên-Phạm Văn Tư-Lưu Văn Tường, Kết cấu thép Cấu kiện cơ bản, Nhà xuất bản Xây dựng, Năm 2012. [2] Tiêu chuẩn quốc gia, TCVN 5574:2012 Kết Cấu Bê Tông Và Bê Tông Cốt Thép-Tiêu Chuẩn Thiết Kế, Năm 2012. [3] Đặng Văn Trung, Khống chế bề rộng vết nứt của dầm bê tông theo các tiêu chuẩn thiết kế, Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Đại học BKĐN, Năm 2013. [4] Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng - Bộ Xây dựng, TCVN 9381:2012 Hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà, Năm 2012 [5] Tiêu chuẩn nghành, 22TCN 272-05 Tiêu chuẩn thiết kế cầu, Bộ Giao thông Vận tải, Năm 2005 [6] Nhà xuất bản xây dựng, quy phạm anh quốc BS 8110:1997 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép, Năm 1997 [7] Karl Hoffmann, An introduction to Measurements using Strain Gages,Publisher: Hottinger Baldwin Messtechnik GmbH, Darmstadt, Year 1989. [8] Tokyo Sokki Kenkyuio Co., Ltd, TML Strain Gauge Catalog, Year 2017. [9] W3School Online Web Tutorials, https://www.w3schools.com [10] 525+ Free HTML CSS website Templates on Templatemo, https://templatemo.com [11] Leaflet a JavaScript library for interactive maps, https://leafletjs.com [12] Beautiful HTML JavaScript Charts, https://canvasjs.com 44
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Cấp phôi tự động
31 p | 502 | 139
-
Giáo trình trang bị công nghệ và cấp phối tự động P3
36 p | 268 | 95
-
Giáo trình trang bị công nghệ và cấp phối tự động P4
14 p | 233 | 77
-
Thiết kế, lắp ráp hệ thống cấp phôi tự động điều khiển bằng điện khí nén và mô hình nghiên cứu động lực học của piston xilanh khí nén
6 p | 436 | 71
-
Tính toán máy cấp phôi rung, chương 2
20 p | 285 | 70
-
Giáo trình trang bị công nghệ và cấp phối tự động P8
9 p | 164 | 55
-
Nghiên cứu chế tạo bê tông cường độ cao sử dụng cát mịn và phụ gia khoáng hỗn hợp từ xỉ lò cao hoạt hóa và tro trấu
10 p | 143 | 14
-
Nghiên cứu chế tạo gạch bê tông tự chèn cho công trình bảo vệ bờ sử dụng phế thải tro-xỉ lò đốt rác
6 p | 34 | 3
-
Chế tạo và khảo sát độ bền nhiệt của pin mặt trời chất màu nhạy quang
6 p | 83 | 3
-
Thiết kế cấp phối bê tông cấp bền B15 cốt liệu thủy tinh y tế và cát nghiền
5 p | 98 | 3
-
Nghiên cứu thành phần cấp phối bê tông cốt liệu mịn và thân thiện với môi trường ứng dụng trong chế tạo bê tông truyền sáng
6 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu các đặc trưng cơ học của bê tông sử dụng cát mịn phối trộn cát nghiền trong xây dựng cầu
15 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu chế tạo tấm vật liệu xi măng lưới thép sử dụng một phần cốt liệu nhẹ keramzit thay thế cát
8 p | 17 | 2
-
Chế tạo thanh giằng JW nhằm nâng cao hiệu quả chống giữ phối hợp giữa neo và neo cáp dự ứng lực cho đường lò dọc vỉa đào trong than
6 p | 42 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo vữa phát triển cường độ sớm dùng sửa chữa công trình
4 p | 62 | 1
-
Nghiên cứu chế tạo cấp phối hỗn hợp bê tông nhựa nguội chặt sử dụng nhũ tương phân tích chậm dùng trong công tác xây dựng đường ô tô
4 p | 39 | 1
-
Nghiên cứu thiết kế và chế tạo bộ điều khiển phối hợp nguồn động lực cho xe hybrid
9 p | 24 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn