intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chỉ định phẫu thuật điều trị giãn phế quản

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu tiến hành nhằm phân tích và làm rõ về: Tổn thương giãn phế quản là hình ảnh bị huỷ hoại cấu trúc các sợi cơ, sợi chun và sụn phế quản, nguyên nhân thường gặp của bệnh là do nhiễm khuẩn phổi. Nhóm tác giả đã xem xét về bệnh lý và vai trò của phẫu thuật trong điều trị bệnh giãn phế quản, với mục tiêu là nghiên cứu những chỉ định phẫu thuật trong điều trị bệnh giãn phế quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chỉ định phẫu thuật điều trị giãn phế quản

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GIÃN PHẾ QUẢN<br /> Châu Phú Thi*, Ngô Quốc Hưng*, Nguyễn Hoàng Bình*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Tổn thương giãn phế quản là hình ảnh bị huỷ hoại cấu trúc các sợi cơ, sợi chun và sụn phế quản, nguyên<br /> nhân thường gặp của bệnh là do nhiễm khuẩn phổi. Chúng tôi xem xét về bệnh lý và vai trò của phẫu thuật trong ñiều trị bệnh<br /> giãn phế quản, với muc tiêu là nghiên cứu những chỉ ñịnh phẫu thuật trong ñiều trị bệnh giãn phế quản.<br /> Đối tượng và phương pháp: Từ năm 2007 ñến 2009, có 26 bệnh nhân (gồm 15 nữ và 11 nam) ñược phẫu thuật ñiều trị<br /> giãn phế quản ở khoa ngoại lồng ngực mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Chỉ ñịnh phẫu thuật cho 10 (38,5%) trường hợp ho máu ñiều trị nội thất bại, 7 trường hợp ho ñàm hôi ñiều trị<br /> nội thất bại (26,9%), viêm phổi hoại tử 2 trường hợp (7,7%), áp xe phổi 1 trường hợp (3,8%), và 6 trường hợp ñiều trị nội<br /> khoa nhiễm khuẩn hô hấp tái ñi tái lại thất bại.<br /> Kết luận: Phẫu thuật ñiều trị giãn phế quản có thể thực hiện với tỷ lệ biến chứng và tử vong thấp ñể ñiều trị một số<br /> trường hợp như giãn phế quản thất bại với ñiều trị nội khoa hoặc có viêm phổi hoại tử, áp xe phổi.<br /> Từ khóa: Giãn phế quản, ñiều trị ngoại khoa.<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF INDICATIONS FOR SURGICAL TREATMENT OF BRONCHIECTASIS<br /> Chau Phu Thi, Ngo Quoc Hung, Nguyen Hoang Binh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 - 2010: 57 - 61<br /> Objective: Bronchiectasis is defined permanent dilatations of bronchi with destruction of the bronchial wall, usually<br /> caused by pulmonary infections.<br /> We reviewed the morbidity and functional outcome of surgical treatment for bronchiectasis in our institution, the goal of<br /> this work is to study the indications for surgery in bronchiectasis.<br /> Materials and Methods: Between 2007 and 2009, 26 patients (15 female and 11male patients) underwent pulmonary<br /> resection for bronchiectasis, at the Thoracic and cardiovascular surgery department- Cho Ray hospital.<br /> Results: The indication for pulmonary resection was hemoptysis in 10 (38,5%), fetid sputum in 7 (26,9%),destroyed<br /> lung in 2 (7,7%), lung abscess in 1 (3,8%) and failure of medical therapy for recurrent respiratory infection in 6 (23,1%)<br /> patients.<br /> Conclusions: Pulmonary resection for bronchiectasis can be done with low mortality and morbidity. When possible,<br /> complete resection should be performed<br /> Keywords: Bronchiectasis, surgical treatment.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Giãn phế quản là bệnh giãn không hồi phục các phế quản trung bình (từ phế quản cấp 3 ñến phế quản cấp 8).Tổn<br /> thương chính là hình ảnh bị huỷ hoại cấu trúc các sợi cơ, sợi chun và sụn phế quản, do ñó làm yếu thành phế quản và<br /> phế quản bị giãn ra theo kiểu hình trụ hoặc hình túi. Nguyên nhân hàng ñầu của bệnh là do nhiễm khuẩn phổi [1,2]<br /> Điều trị giãn phế quản chủ yếu là ñiều trị nôi khoa, nhưng có nhiều trường hợp cần chỉ ñịnh ñiều trị ngoại khoa ñể<br /> cắt phân thùy hay cắt thùy phổi bị tổn thương.<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Chỉ ñịnh phẫu thuật ñiều trị bệnh giãn phế quản.<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Hồi cứu mô tả cắt ngang.<br /> Thời gian- ñịa ñiểm nghiên cứu<br /> Thời gian từ năm 2007 ñến năm 2009.<br /> Địa ñiểm: khoa phẫu thuật lồng ngực- mạch máu bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Tất cả những bệnh nhân ñược chẩn ñoán giãn phế quản và ñược chỉ ñịnh phẫu thuật.<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> * Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 57<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Không chọn những bệnh nhân giãn phế quản không ñược ñiều trị ngoại khoa hoặc có ñiều trị ngoại khoa với một chẩn<br /> ñoán khác không phải giãn phế quản.<br /> Phương pháp tiến hành nghiên cứu<br /> Các vấn ñề ñược ñánh giá trong nghiên cứu: các ñặc ñiểm lâm sàng trước và sau phẫu thuật, các phương pháp cận lâm<br /> sàng ñể chẩn ñoán và ñánh giá tình trạng bệnh, các biến chứng phẫu thuật.<br /> Đánh giá kết quả sớm sau mổ<br /> Tốt: hết triệu chứng của giãn phế quản, không biến chứng.<br /> Trung bình: có cải thiện triệu chứng nhưng không hết hẳn hoặc có biến chứng.<br /> Xấu: không cải thiện triệu chứng hoặc tử vong.<br /> KẾT QUẢ<br /> Đặc ñiểm về lâm sàng<br /> Tuổi<br /> + Tuổi thấp nhất là 14 tuổi.<br /> +Cao nhất là 67 tuổi.<br /> + Trung bình là 39,5.<br /> 16<br /> 14<br /> 12<br /> 10<br /> 8<br /> 6<br /> 4<br /> 2<br /> 0<br /> <br /> 16<br /> 7<br /> 3<br /> 26.9%<br /> <br /> 50 tu?i<br /> <br /> Biểu ñồ 1: Phân bố theo tuổi<br /> Giới<br /> Bảng 1 Phân bố giới<br /> Giới<br /> Nam<br /> Nữ<br /> Tổng<br /> <br /> Tần số<br /> 11<br /> 15<br /> 26<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 42,3%<br /> 57,4%<br /> 100%<br /> <br /> Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu nữ nhiều hơn nam giới.<br /> Tiền sử<br /> Bảng 2 Tiền sử bệnh<br /> Tiền sử<br /> Viêm phổi<br /> Viêm hô hấp trên<br /> Hen<br /> Lao<br /> <br /> Tần số<br /> 14<br /> 5<br /> 4<br /> 3<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 53,8%<br /> 19,3%<br /> 15,4%<br /> 11,5%<br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ có tiền sử viêm phổi cao chiếm 53,8% các trường hợp.<br /> Có 11,5% trường hợp bị lao ñã ñiều trị theo phác ñồ.<br /> Thời gian mắc bệnh và số lần nhập viện<br /> - Thời gian mắc bệnh ngắn nhất là 1 năm, dài nhất là 15 năm, trung bình là 3,7 ± 4,5 năm.<br /> - Số lần nhập viện ñiều trị nội khoa ít nhất là 1 lần, nhiều nhất là 10 lần.<br /> Biểu hiện lâm sàng<br /> Bảng 3 Triệu chứng lâm sàng<br /> Triệu chứng<br /> Tần số<br /> Ho máu<br /> 20<br /> Ho ñàm hôi<br /> 11<br /> Ho khan<br /> 12<br /> Viêm hô hấp<br /> 19<br /> Khó thở<br /> 2<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> 76,9%<br /> 42,3%<br /> 46,1%<br /> 73,1%<br /> 7,6%<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2010<br /> <br /> 58<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Nhận xét: Ho khạc ra máu chiếm tỉ lệ cao nhất, ho máu dai dẳng, số lượng máu ho ra
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2