VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ PHÊ CHÈ CHẤT LƯỢNG CAO<br />
CHO CÁC VÙNG TRỒNG CHÍNH<br />
Đinh Thị Tiếu Oanh, Trần Anh Hùng, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lại Thị Phúc,<br />
Nguyễn Đình Thoảng, Nông Khánh Nương, Vũ Thị Danh, Lê Văn Bốn, Lê Văn Phi<br />
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên<br />
TÓM TẮT<br />
Kết quả khảo nghiệm 10 con lai F1 cà phê chè (gồm TN1, TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8,<br />
TN9, TN10) tại Đắk Lắk, Kon Tum và Lâm Đồng năm 2007 đã chọn được 03 con lai nổi trội là TN6, TN7<br />
và TN9. Các con lai được chọn sinh trưởng tốt, cho năng suất trung bình qua 4 năm thu hoạch tại các<br />
vùng trồng đạt khá cao tương ứng là 2,76; 2,94 và 2,95 tấn nhân/ha, khối lượng 100 nhân đạt tương ứng<br />
là 16,1, 16,4 và 16,8 g, đặc biệt là kích cỡ hạt, chất lượng nước uống được cải thiện hơn so với giống<br />
Catimor và các con lai TN còn lại.<br />
Kết quả khảo nghiệm 04 dòng tự thụ F5 (gồm THA1, THA2, THA3 VÀ THA4) tại Đắk Lắk và<br />
Lâm Đồng cho thấy: Các dòng tự thụ F5 có năng suất trung bình từ 2,15 - 2,45 tấn nhân/ha, cao hơn<br />
so với giống đối chứng Catimor (1,67 tấn nhân/ha). Trong đó dòng tự thụ THA1 có nhiều đặc điểm nổi<br />
trội so với các dòng còn lại. Dòng THA1 sinh trưởng khỏe, có dạng cây thấp, tán chặt thích hợp trồng<br />
với mật độ dày. Năng suất trung bình dòng THA1 cao nhất và đạt 2,45 tấn nhân/ha, tỷ lệ hạt trên sàng<br />
16 đạt trung bình 84,8%, khối lượng 100 nhân trung bình đạt 17,3 g và kháng rất cao với bệnh gỉ sắt<br />
(với chỉ số bệnh là 0,5%).<br />
Từ khóa: cà phê chè, con lai, dòng tự thụ, năng suất, chất lượng<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, giống cà phê chè chủ lực tại Việt<br />
Nam là giống Catimor, tuy nhiên sau thời gian<br />
được canh tác và trồng trọt giống Catimor đã thể<br />
hiện một số hạn chế nhất định. Bệnh gỉ sắt tấn<br />
công, hiện tượng năng suất cách năm do dịch<br />
bệnh đã làm năng suất cà phê chè giảm sút đáng<br />
kể. Mặt khác, chất lượng giống Catimor không<br />
ngang bằng các giống cà phê chè truyền thống<br />
nên khó đáp ứng yêu cầu sản xuất cà phê chè<br />
chất lượng cao. Từ thực tế đó, Viện Khoa học Kỹ<br />
thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên trong<br />
những năm qua đã tiến hành lai tạo giữa các vật<br />
liệu cà phê chè có nguồn gốc từ Ethiopia với một<br />
số giống cà phê chè thương phẩm cho thấy các<br />
đời con lai F1 có ưu thế lai cao về năng suất cũng<br />
như khả năng kháng bệnh gỉ sắt. Kết quả đã lai<br />
tạo và chọn được 10 con lai F1 (TN) có dạng hình<br />
tương tự như giống Catimor nhưng tán cây rộng<br />
hơn (Hoàng Thanh Tiệm và ctv, 2006). Để đưa<br />
các giống mới vào sản xuất, việc khảo nghiệm và<br />
đánh giá giống tại các vùng sinh thái là cần thiết.<br />
Ngoài ra, bên cạnh sử dụng trực tiếp ưu thế lai F1,<br />
việc tiếp tục tạo dòng thuần theo hướng chọn lọc<br />
phả hệ (F2… F5, F6) để cố định các tính trạng tốt<br />
trong mỗi dòng tự thụ là phương pháp cổ điển<br />
nhưng mang lại hiệu quả cao, có thể cung cấp hạt<br />
giống thuần số lượng lớn cho sản xuất, đáp ứng<br />
<br />
658<br />
<br />
yêu cầu sản xuất cà phê chè tại các vùng sinh thái<br />
đặc thù, nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu<br />
ngành cà phê Việt Nam.<br />
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
2.1. Vật liệu và nội dung nghiên cứu<br />
Vật liệu nghiên cứu:<br />
Khảo nghiệm các giống lai F1: Gồm 10<br />
con lai F1 cà phê chè được lai tạo giữa giống<br />
Catimor với các vật liệu từ Ethiopia (KH3-1,<br />
KH3-2, KH3-3, KH13-1, KHΦ) từ năm 1991 1995, được đánh giá, chọn lọc và đặt tên: TN1,<br />
TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8, TN9,<br />
TN10, giống đối chứng là Catimor.<br />
Chọn lọc phả hệ con lai TN1: Gồm 04<br />
dòng tự thụ ở thế hệ F5 của con lai TN1 có tên<br />
THA1, THA2, THA3 và THA4, giống đối<br />
chứng là Catimor.<br />
Nội dung nghiên cứu:<br />
Đánh giá tính thích ứng của 10 con lai F1,<br />
và khảo nghiệm 04 dòng tự thụ F5 của con lai<br />
TN1 cà phê chè có triển vọng tại các tỉnh vùng<br />
Tây Nguyên.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm, khảo<br />
nghiệm<br />
Khảo nghiệm 10 con lai F1: Được trồng<br />
năm 2007 tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh<br />
Đăk Lăk, huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum và<br />
huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng, diện tích mỗi<br />
điểm 0,5 ha.<br />
Thí nghiệm đánh giá thế hệ F5 con lai<br />
TN1: Được thực hiện từ năm 2008, gồm 3 thí<br />
nghiệm bố trí tại 3 địa điểm: huyện Krông<br />
Năng, thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk<br />
và huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng, diện tích<br />
mỗi điểm 0,5 ha.<br />
Các thí nghiệm được bố trí theo khối đầy<br />
đủ ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại. Mỗi ô cơ sở có 40<br />
cây, mỗi hố trồng một cây và được hãm ngọn ở<br />
độ cao 1,6 m với mật độ 4.902 cây/ha (1,2 x 1,7 m),<br />
<br />
giống Catimor làm đối chứng. Cây che bóng là<br />
cây keo dậu (Leucaena leucocephala) được<br />
trồng với khoảng cách 8 x 12 m (120 cây/ha).<br />
2.3. Các chỉ tiêu theo dõi<br />
- Các chỉ tiêu sinh trưởng, các chỉ tiêu<br />
năng suất: năng suất nhân (tấn nhân/ha).<br />
- Các chỉ tiêu chất lượng: Chất lượng cà<br />
phê nhân sống; chất lượng nước uống, hàm<br />
lượng caffeine và acid chlorogenic (theo Ted<br />
R. Lingle, 2003; Wintgens, J. N., 2004b).<br />
- Khả năng kháng bệnh gỉ sắt trên đồng<br />
ruộng.<br />
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Kết quả khảo nghiệm 10 con lai F1 cà<br />
phê chè<br />
<br />
Bảng 1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của 10 con lai F1 (sau 30 tháng trồng)<br />
Số cặp cành cấp 1 (cặp cành)<br />
Chiều dài cành cấp 1 (cm)<br />
BMT<br />
Kon Tum<br />
Lâm Hà<br />
BMT<br />
Kon Tum<br />
Lâm Hà<br />
TN1<br />
17,0<br />
20,4 dc<br />
17,5 e<br />
53,2<br />
63,6 c<br />
65,5 g<br />
TN2<br />
18,7<br />
21,4 bcd<br />
23,0 b<br />
54,8<br />
64,7 bc<br />
68,9 g<br />
TN3<br />
17,6<br />
22,6 abc<br />
23,5 b<br />
53,0<br />
70,6 abc<br />
86,9 cb<br />
TN4<br />
18,2<br />
23,3 ab<br />
22,0 bc<br />
61,9<br />
72,1 abc<br />
76,2 ef<br />
TN5<br />
16,0<br />
24,7 a<br />
26,0 a<br />
45,1<br />
64,1 c<br />
71,1 ef<br />
TN6<br />
15,4<br />
22,5 abc<br />
20,5 cd<br />
55,5<br />
70,4 abc<br />
88,5 b<br />
TN7<br />
15,5<br />
22,6 abc<br />
20,5 cd<br />
53,9<br />
74,0 abc<br />
82,7 cd<br />
TN8<br />
15,2<br />
23,8 a<br />
22,0 bc<br />
51,6<br />
73,1 abc<br />
101,8 a<br />
TN9<br />
16,3<br />
20,6 dc<br />
22,0 bc<br />
57,7<br />
78,2 a<br />
83,1 cbd<br />
TN10<br />
15,8<br />
21,1 bcd<br />
23,5 b<br />
55,1<br />
75,7 ab<br />
102,1 a<br />
Catimor<br />
17,4<br />
19,8 d<br />
20,0 d<br />
50,2<br />
47,3 d<br />
79,1 de<br />
CV (%)<br />
7,8<br />
4,8<br />
2,2<br />
9,0<br />
5,3<br />
3,2<br />
P<br />
> 0,05<br />
≤ 0,05<br />
≤ 0,01<br />
> 0,05<br />
≤ 0,01<br />
≤ 0,05<br />
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo<br />
Dulcan;<br />
Sinh trưởng là chỉ tiêu quan trọng đánh trong khi đó giống Catimor có năng suất trung<br />
giá sự thích ứng của giống với vùng trồng, tại bình qua 4 vụ chỉ đạt 1,95 tấn nhân/ha. Vùng<br />
Buôn Ma Thuột số lượng cành cấp 1 và chiều Buôn Ma Thuột các con lai TN1, TN2, TN6,<br />
dài cành của các con lai TN không khác biệt so TN7, TN9 và TN10 đều cho năng suất cao hơn<br />
với giống Catimor. Tuy nhiên, Số lượng cành hẳn giống Catimor. Như vậy, hầu hết các con lai<br />
cấp 1 và chiều dài cành của các con lai TN được đều có tiềm năng cho năng suất cao hơn giống<br />
trồng tại Gia Nghĩa và Lâm Hà cao hơn so với Catimor.<br />
vùng Buôn Ma Thuột và cao hơn giống Catimor.<br />
Từ các kết quả đánh giá, so sánh cho thấy<br />
Tên giống<br />
<br />
Các con lai trồng tại Kon Tum có năng<br />
suất trung bình qua 4 vụ thu hoạch đạt khá cao từ<br />
2,45 - 3,35 tấn nhân/ha. Tương tự, năng suất của<br />
10 con lai tại Lâm Hà cao hơn đáng kể so với<br />
giống Catimor, đạt từ 2,55 - 3,90 tấn nhân/ha,<br />
<br />
khả năng cho năng suất của các giống TN6, TN7<br />
và TN9 là cao nhất ở các vùng khảo nghiệm, đặc<br />
biệt với vùng có độ cao trên 800m thích ứng tốt<br />
hơn cho các con lai về sinh trưởng cũng như tiềm<br />
năng cho năng suất.<br />
<br />
659<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Bảng 2. Năng suất của 10 con lai F1 và Catimor trồng tại các vùng khảo nghiệm<br />
Tên<br />
giống<br />
TN1<br />
TN2<br />
TN3<br />
TN4<br />
TN5<br />
TN6<br />
TN7<br />
TN8<br />
TN9<br />
TN10<br />
Catimor<br />
<br />
BMT<br />
2,27<br />
2,09<br />
1,52<br />
1,69<br />
1,43<br />
2,33<br />
2,32<br />
1,91<br />
2,31<br />
2,35<br />
1,51<br />
<br />
Năng suất trung bình 4 vụ (tấn nhân/ha)<br />
Kon Tum<br />
Lâm Hà<br />
3,35<br />
3,30<br />
3,05<br />
3,05<br />
2,90<br />
3,40<br />
3,15<br />
2,80<br />
2,50<br />
2,80<br />
2,50<br />
3,45<br />
2,80<br />
3,70<br />
2,45<br />
2,55<br />
2,60<br />
3,90<br />
2,75<br />
2,95<br />
1,95<br />
1,95<br />
<br />
Trung bình<br />
2,97<br />
2,73<br />
2,61<br />
2,55<br />
2,24<br />
2,76<br />
2,94<br />
2,30<br />
2,95<br />
2,68<br />
1,80<br />
<br />
Bảng 3. Một số đặc điểm về hạt của 10 con lai F1 và Catimor<br />
Khối lượng 100 nhân (g/100 nhân)<br />
Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%)<br />
Tên<br />
giống<br />
BMT<br />
Kon Tum<br />
Lâm Hà<br />
BMT<br />
Kon Tum<br />
Lâm Hà<br />
TN1<br />
14,2 a<br />
16,9 bcde<br />
16,9 abc<br />
64,1<br />
82,9<br />
80,6 ab<br />
TN2<br />
13,1 b<br />
16,7 de<br />
15,8 de<br />
63,5<br />
84,1<br />
72,9 cd<br />
TN3<br />
14,2 a<br />
17,3 bcd<br />
15,6 de<br />
62,8<br />
88,4<br />
83,1 a<br />
TN4<br />
12,9 b<br />
16,8 de<br />
15,4 ef<br />
60,9<br />
83,7<br />
68,6 d<br />
TN5<br />
14,3 a<br />
16,6 e<br />
16,4 cd<br />
69,6<br />
86,7<br />
81,8 ab<br />
TN6<br />
14,9 a<br />
16,8 cde<br />
16,5 bcd<br />
71,9<br />
88,3<br />
82,7 ab<br />
TN7<br />
14,5 a<br />
17,6 ab<br />
17,3 abc<br />
66,0<br />
85,5<br />
81,9 ab<br />
TN8<br />
14,2 a<br />
17,5 bc<br />
16,4 cd<br />
73,7<br />
85,4<br />
82,3 ab<br />
TN9<br />
14,8 a<br />
18,2 a<br />
17,4 ab<br />
78,0<br />
89,3<br />
83,2 a<br />
TN10<br />
15,1 a<br />
17,5 bc<br />
17,7 a<br />
73,4<br />
86,3<br />
79,5 abc<br />
Catimor<br />
13,0 b<br />
17,0 bcde<br />
14,6 f<br />
74,1<br />
79,2<br />
76,3 bc<br />
CV (%)<br />
3,43<br />
1,75<br />
2,47<br />
8,7<br />
3,7<br />
3,8<br />
P<br />
≤ 0,01<br />
≤ 0,01<br />
≤ 0,01<br />
> 0,05<br />
> 0,05<br />
≤ 0,01<br />
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo<br />
Dulcan;<br />
<br />
Kết quả cho thấy tất cả các con lai TN tại<br />
các điểm trồng khác nhau đều có khối lượng 100<br />
nhân tương đương hoặc cao hơn giống Catimor.<br />
Khối lượng 100 nhân của các con lai TN trồng<br />
tại Buôn Ma Thuột biến động từ 12,9 - 15,1 g.<br />
Tại Kon Tum và Lâm Hà hầu hết các con lai đều<br />
có khối lượng 100 hạt cao hơn 16 g. Nhìn chung,<br />
các giống được trồng tại Kom Tum và Lâm Hà<br />
có điều kiện khí hậu tốt hơn nên cho khối lượng<br />
hạt cà phê nặng hơn so với được trồng tại Buôn<br />
Ma Thuột. Tương tự, tỷ lệ hạt trên sàng 16 của<br />
các con lai tại Kon Tum và Lâm Hà cũng khá<br />
cao, hầu hết đạt trên 80%, trong khi giống<br />
Catimor đạt thấp hơn (trung bình 75%). Điều<br />
<br />
660<br />
<br />
này cho thấy các con lai TN sinh trưởng và thích<br />
ứng tốt tại vùng có độ cao >600m.<br />
Kết quả đánh giá năng suất và chất<br />
lượng hạt của các con lai TN cho thấy: có 3<br />
con lai TN6, TN7 và TN9 đạt năng suất cao<br />
hơn các con lai khác, kích thước và khối lượng<br />
hạt đạt khá cao tại vùng Kon Tum và Lâm Hà.<br />
Các con lai TN được trồng tại Lâm Hà<br />
có điều kiện khí hậu phù hợp hơn nên cho chất<br />
lượng nước uống cao hơn so với được trồng tại<br />
Buôn Ma Thuột. Trong đó con lai TN1, TN6<br />
và TN7 có các chỉ tiêu cảm quan tốt hơn các<br />
con lai khác và tốt hơn giống Catimor trong<br />
điều kiện tại Lâm Hà.<br />
<br />
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br />
<br />
Bảng 4. Chất lượng nước uống của 10 con lai F1 và Catimor<br />
Tên giống<br />
TN1<br />
TN2<br />
TN3<br />
TN4<br />
TN5<br />
TN6<br />
TN7<br />
TN8<br />
TN9<br />
TN10<br />
Catimor<br />
TB<br />
Ghi chú:<br />
<br />
Độ chua<br />
Thể chất<br />
Hương vị<br />
BMT<br />
KT<br />
LHA<br />
BMT<br />
KT<br />
LHA<br />
BMT<br />
KT LHA<br />
4,0<br />
3,5<br />
3,0<br />
4,0<br />
3,5<br />
3,0<br />
4,0<br />
3,5 3,0<br />
4,0<br />
4,0<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,0<br />
4,0<br />
3,5 3,5<br />
3,0<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,0<br />
3,5<br />
3,0<br />
3,5<br />
3,0 3,5<br />
3,0<br />
4,0<br />
3,0<br />
3,0<br />
3,5<br />
3,0<br />
3,5<br />
3,5 3,0<br />
4,0<br />
3,5<br />
3,0<br />
4,0<br />
3,0<br />
3,5<br />
4,0<br />
4,0 3,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,0<br />
3,5<br />
3,5<br />
2,5<br />
3,5<br />
3,0 3,0<br />
3,0<br />
3,0<br />
3,0<br />
3,5<br />
3,0<br />
5,0<br />
3,0<br />
2,5 3,0<br />
3,5<br />
3,5<br />
4,0<br />
3,0<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,5 4,0<br />
4,0<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
4,5<br />
3,5 3,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
4,0<br />
3,5<br />
3,5<br />
4,0<br />
3,5 4,0<br />
4,5<br />
3,5<br />
3,5<br />
4,0<br />
3,5<br />
3,5<br />
5,0<br />
3,5 3,5<br />
3,6<br />
3,5<br />
3,4<br />
3,5<br />
3,4<br />
3,4<br />
3,9<br />
3,4 3,4<br />
Mức đánh giá cảm quan 1 - 5: 1 = rất tốt; 5 = rất kém.<br />
BMT: Buôn Ma Thuột; KT: Kon Tum; LHA: Lâm Hà; TB: Trung bình<br />
<br />
Bảng 5. Khả năng kháng bệnh của 10 con lai F1 trên đồng ruộng<br />
Ký hiệu giống<br />
TN1<br />
TN2<br />
TN3<br />
TN4<br />
TN5<br />
TN6<br />
TN7<br />
TN8<br />
TN9<br />
TN10<br />
Catimor<br />
<br />
Chỉ số bệnh (%)<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
2,9<br />
<br />
Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh gỉ<br />
sắt trên đồng ruộng của các con lai TN ở tất cả<br />
các điểm thí nghiệm cho thấy: chưa có giống<br />
TN nào bị nhiễm bệnh gỉ sắt. Khả năng kháng<br />
bệnh gỉ sắt trên đồng ruộng rất cao của các con<br />
lai TN vẫn được duy trì, đây là một trong những<br />
ưu điểm nổi bật của giống. Do các giống TN là<br />
những con lai F1 được chọn lọc không những về<br />
sinh trưởng, năng suất mà khả năng kháng bệnh<br />
gỉ sắt được chú trọng hàng đầu.<br />
<br />
Tỷ lệ lá bị bệnh (%)<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
29,4<br />
<br />
Tỷ lệ cây bệnh (%)<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
0<br />
65,5<br />
<br />
3.2. Kết quả chọn lọc 04 dòng tự thụ thế hệ<br />
F5 của con lai TN1<br />
Đánh giá sinh trưởng của các dòng tự thụ<br />
cho thấy: Chỉ tiêu chiều dài cành của các dòng<br />
trồng tại Buôn Ma Thuột cao hơn tại Krông<br />
Năng và Lâm Hà, dao động từ 60,4 - 62,9 cm.<br />
Tuy nhiên, số cặp cành cấp 1 tại Lâm Hà đạt<br />
cao nhất so với 2 vùng còn lại và dao động từ<br />
18,0 - 20,2 cặp, trong khi tại Buôn Ma Thuột<br />
đạt từ 16,4 - 18,9 cặp và tại Krông Năng đạt từ<br />
14,7 - 16,7 cặp. Số đốt trên cành không khác<br />
biệt đáng kể giữa các dòng và Catimor.<br />
<br />
661<br />
<br />
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br />
<br />
Bảng 6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và cấu thành năng suất của các dòng tự thụ<br />
Ký hiệu<br />
giống<br />
<br />
Chiều dài cành cấp 1 (cm)<br />
BMT<br />
<br />
KRN<br />
<br />
Lâm Hà<br />
<br />
Số cặp cành cấp 1 (cặp cành)<br />
BMT<br />
<br />
KRN<br />
<br />
Số đốt trên cành (đốt)<br />
<br />
Lâm Hà<br />
<br />
BMT KRN Lâm Hà<br />
<br />
THA1<br />
<br />
62,9<br />
<br />
47,6<br />
<br />
57,7 bc<br />
<br />
18,9 a<br />
<br />
16,3 a<br />
<br />
18,9 16,6 ab<br />
<br />
15,9<br />
<br />
17,6<br />
<br />
THA2<br />
<br />
62,8<br />
<br />
45,9<br />
<br />
50,1 c<br />
<br />
17,6ab<br />
<br />
16,1 ab<br />
<br />
18,0 17,3 a<br />
<br />
16,2<br />
<br />
17,9<br />
<br />
THA3<br />
<br />
61,8<br />
<br />
42,8<br />
<br />
55,1 bc<br />
<br />
18,9 a<br />
<br />
16,7 a<br />
<br />
20,2 17,1 a<br />
<br />
14,9<br />
<br />
18,0<br />
<br />
THA4<br />
<br />
62,6<br />
<br />
49,0<br />
<br />
66,3 a<br />
<br />
16,4 b<br />
<br />
14,7 b<br />
<br />
19,9 15,0 b<br />
<br />
15,3<br />
<br />
18,3<br />
<br />
Catimor<br />
<br />
60,4<br />
<br />
46,6<br />
<br />
59,3 ab<br />
<br />
16,7 b<br />
<br />
15,4 ab<br />
<br />
18,8 15,0 b<br />
<br />
15,6<br />
<br />
16,7<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
4,2<br />
<br />
8,6<br />
<br />
9,0<br />
<br />
5,6<br />
<br />
4,4<br />
<br />
5,2<br />
<br />
4,9<br />
<br />
8,0<br />
<br />
7,5<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
Ns<br />
<br />
ns<br />
<br />
8,0<br />
<br />
1,5<br />
<br />
1,1<br />
<br />
ns<br />
<br />
1,2<br />
<br />
Ns<br />
<br />
Ns<br />
<br />
Ghi chú: BMT - Buôn Ma Thuột; KRN - Krông Năng<br />
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo<br />
Dulcan;<br />
<br />
Bảng 7. Năng suất của các dòng tự thụ tại các vùng khảo nghiệm<br />
Năng suất trung bình 4 vụ (tấn nhân/ha)<br />
<br />
Ký hiệu giống<br />
<br />
BMT<br />
<br />
KRN<br />
<br />
Lâm Hà<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
THA1<br />
<br />
2,50 a<br />
<br />
2,70 a<br />
<br />
2,15<br />
<br />
2,45 a<br />
<br />
THA2<br />
<br />
2,05 ab<br />
<br />
2,60 a<br />
<br />
1,95<br />
<br />
2,20 a<br />
<br />
THA3<br />
<br />
2,15 ab<br />
<br />
2,45 a<br />
<br />
2,05<br />
<br />
2,22 a<br />
<br />
THA4<br />
<br />
2,00 ab<br />
<br />
2,60 a<br />
<br />
1,85<br />
<br />
2,15 a<br />
<br />
Catimor<br />
<br />
1,73 b<br />
<br />
1,63 b<br />
<br />
1,65<br />
<br />
1,67 b<br />
<br />
CV (%)<br />
<br />
12,3<br />
<br />
5,3<br />
<br />
19,0<br />
<br />
9,8<br />
<br />
LSD.05<br />
<br />
0,57<br />
<br />
0,42<br />
<br />
Ns<br />
<br />
0,45<br />
<br />
Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo<br />
Dulcan;<br />
<br />
Kết quả thu năng suất qua 4 vụ đầu cho<br />
thấy: các dòng tự thụ đều có năng suất trung<br />
bình 4 vụ cao hơn có ý nghĩa so với giống<br />
Catimor tại các vùng khảo nghiệm, trung bình<br />
đạt từ 2,15 - 2,45 tấn nhân/ha, trong đó dòng<br />
THA1 có năng suất cao nhất đạt 2,45 tấn<br />
nhân/ha, giống đối chứng Catimor chỉ đạt 1,67<br />
tấn nhân/ha.<br />
<br />
662<br />
<br />
Kết quả đánh giá chất lượng hạt cho thấy<br />
các dòng tự thụ đều có khối lượng 100 nhân<br />
lớn hơn giống Catimor, biến thiên từ 16,1 20,1 g trong khi đó Catimor chỉ từ 13,8 - 16,0 g.<br />
Điều này chứng tỏ các dòng tự thụ có chất<br />
lượng cà phê nhân hay kích cỡ hạt được cải<br />
thiện nhiều so với giống Catimor. Đây là một<br />
trong những chỉ tiêu quan trọng để cải thiện<br />
giống cà phê chè có chất lượng cao.<br />
<br />