intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê chè chất lượng cao cho các vùng trồng chính

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

60
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tiến hành nghiên cứu chọn tạo giống cà phê chè chất lượng cao cho các vùng trồng chính và kết quả khảo nghiệm 10 con lai F1 cà phê chè (gồm TN1, TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8, TN9, TN10) tại Đắk Lắk, Kon Tum và Lâm Đồng năm 2007 đã chọn được 03 con lai nổi trội là TN6, TN7 và TN9. Các con lai được chọn sinh trưởng tốt, cho năng suất trung bình qua 4 năm thu hoạch tại các vùng trồng đạt khá cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chọn tạo giống cà phê chè chất lượng cao cho các vùng trồng chính

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÀ PHÊ CHÈ CHẤT LƯỢNG CAO<br /> CHO CÁC VÙNG TRỒNG CHÍNH<br /> Đinh Thị Tiếu Oanh, Trần Anh Hùng, Nguyễn Thị Thanh Mai, Lại Thị Phúc,<br /> Nguyễn Đình Thoảng, Nông Khánh Nương, Vũ Thị Danh, Lê Văn Bốn, Lê Văn Phi<br /> Viện KHKT Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên<br /> TÓM TẮT<br /> Kết quả khảo nghiệm 10 con lai F1 cà phê chè (gồm TN1, TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8,<br /> TN9, TN10) tại Đắk Lắk, Kon Tum và Lâm Đồng năm 2007 đã chọn được 03 con lai nổi trội là TN6, TN7<br /> và TN9. Các con lai được chọn sinh trưởng tốt, cho năng suất trung bình qua 4 năm thu hoạch tại các<br /> vùng trồng đạt khá cao tương ứng là 2,76; 2,94 và 2,95 tấn nhân/ha, khối lượng 100 nhân đạt tương ứng<br /> là 16,1, 16,4 và 16,8 g, đặc biệt là kích cỡ hạt, chất lượng nước uống được cải thiện hơn so với giống<br /> Catimor và các con lai TN còn lại.<br /> Kết quả khảo nghiệm 04 dòng tự thụ F5 (gồm THA1, THA2, THA3 VÀ THA4) tại Đắk Lắk và<br /> Lâm Đồng cho thấy: Các dòng tự thụ F5 có năng suất trung bình từ 2,15 - 2,45 tấn nhân/ha, cao hơn<br /> so với giống đối chứng Catimor (1,67 tấn nhân/ha). Trong đó dòng tự thụ THA1 có nhiều đặc điểm nổi<br /> trội so với các dòng còn lại. Dòng THA1 sinh trưởng khỏe, có dạng cây thấp, tán chặt thích hợp trồng<br /> với mật độ dày. Năng suất trung bình dòng THA1 cao nhất và đạt 2,45 tấn nhân/ha, tỷ lệ hạt trên sàng<br /> 16 đạt trung bình 84,8%, khối lượng 100 nhân trung bình đạt 17,3 g và kháng rất cao với bệnh gỉ sắt<br /> (với chỉ số bệnh là 0,5%).<br /> Từ khóa: cà phê chè, con lai, dòng tự thụ, năng suất, chất lượng<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hiện nay, giống cà phê chè chủ lực tại Việt<br /> Nam là giống Catimor, tuy nhiên sau thời gian<br /> được canh tác và trồng trọt giống Catimor đã thể<br /> hiện một số hạn chế nhất định. Bệnh gỉ sắt tấn<br /> công, hiện tượng năng suất cách năm do dịch<br /> bệnh đã làm năng suất cà phê chè giảm sút đáng<br /> kể. Mặt khác, chất lượng giống Catimor không<br /> ngang bằng các giống cà phê chè truyền thống<br /> nên khó đáp ứng yêu cầu sản xuất cà phê chè<br /> chất lượng cao. Từ thực tế đó, Viện Khoa học Kỹ<br /> thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên trong<br /> những năm qua đã tiến hành lai tạo giữa các vật<br /> liệu cà phê chè có nguồn gốc từ Ethiopia với một<br /> số giống cà phê chè thương phẩm cho thấy các<br /> đời con lai F1 có ưu thế lai cao về năng suất cũng<br /> như khả năng kháng bệnh gỉ sắt. Kết quả đã lai<br /> tạo và chọn được 10 con lai F1 (TN) có dạng hình<br /> tương tự như giống Catimor nhưng tán cây rộng<br /> hơn (Hoàng Thanh Tiệm và ctv, 2006). Để đưa<br /> các giống mới vào sản xuất, việc khảo nghiệm và<br /> đánh giá giống tại các vùng sinh thái là cần thiết.<br /> Ngoài ra, bên cạnh sử dụng trực tiếp ưu thế lai F1,<br /> việc tiếp tục tạo dòng thuần theo hướng chọn lọc<br /> phả hệ (F2… F5, F6) để cố định các tính trạng tốt<br /> trong mỗi dòng tự thụ là phương pháp cổ điển<br /> nhưng mang lại hiệu quả cao, có thể cung cấp hạt<br /> giống thuần số lượng lớn cho sản xuất, đáp ứng<br /> <br /> 658<br /> <br /> yêu cầu sản xuất cà phê chè tại các vùng sinh thái<br /> đặc thù, nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu<br /> ngành cà phê Việt Nam.<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Vật liệu và nội dung nghiên cứu<br /> Vật liệu nghiên cứu:<br /> Khảo nghiệm các giống lai F1: Gồm 10<br /> con lai F1 cà phê chè được lai tạo giữa giống<br /> Catimor với các vật liệu từ Ethiopia (KH3-1,<br /> KH3-2, KH3-3, KH13-1, KHΦ) từ năm 1991 1995, được đánh giá, chọn lọc và đặt tên: TN1,<br /> TN2, TN3, TN4, TN5, TN6, TN7, TN8, TN9,<br /> TN10, giống đối chứng là Catimor.<br /> Chọn lọc phả hệ con lai TN1: Gồm 04<br /> dòng tự thụ ở thế hệ F5 của con lai TN1 có tên<br /> THA1, THA2, THA3 và THA4, giống đối<br /> chứng là Catimor.<br /> Nội dung nghiên cứu:<br /> Đánh giá tính thích ứng của 10 con lai F1,<br /> và khảo nghiệm 04 dòng tự thụ F5 của con lai<br /> TN1 cà phê chè có triển vọng tại các tỉnh vùng<br /> Tây Nguyên.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> 2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm, khảo<br /> nghiệm<br /> Khảo nghiệm 10 con lai F1: Được trồng<br /> năm 2007 tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh<br /> Đăk Lăk, huyện Kon Plong tỉnh Kon Tum và<br /> huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng, diện tích mỗi<br /> điểm 0,5 ha.<br /> Thí nghiệm đánh giá thế hệ F5 con lai<br /> TN1: Được thực hiện từ năm 2008, gồm 3 thí<br /> nghiệm bố trí tại 3 địa điểm: huyện Krông<br /> Năng, thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đăk Lăk<br /> và huyện Lâm Hà tỉnh Lâm Đồng, diện tích<br /> mỗi điểm 0,5 ha.<br /> Các thí nghiệm được bố trí theo khối đầy<br /> đủ ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại. Mỗi ô cơ sở có 40<br /> cây, mỗi hố trồng một cây và được hãm ngọn ở<br /> độ cao 1,6 m với mật độ 4.902 cây/ha (1,2 x 1,7 m),<br /> <br /> giống Catimor làm đối chứng. Cây che bóng là<br /> cây keo dậu (Leucaena leucocephala) được<br /> trồng với khoảng cách 8 x 12 m (120 cây/ha).<br /> 2.3. Các chỉ tiêu theo dõi<br /> - Các chỉ tiêu sinh trưởng, các chỉ tiêu<br /> năng suất: năng suất nhân (tấn nhân/ha).<br /> - Các chỉ tiêu chất lượng: Chất lượng cà<br /> phê nhân sống; chất lượng nước uống, hàm<br /> lượng caffeine và acid chlorogenic (theo Ted<br /> R. Lingle, 2003; Wintgens, J. N., 2004b).<br /> - Khả năng kháng bệnh gỉ sắt trên đồng<br /> ruộng.<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1. Kết quả khảo nghiệm 10 con lai F1 cà<br /> phê chè<br /> <br /> Bảng 1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của 10 con lai F1 (sau 30 tháng trồng)<br /> Số cặp cành cấp 1 (cặp cành)<br /> Chiều dài cành cấp 1 (cm)<br /> BMT<br /> Kon Tum<br /> Lâm Hà<br /> BMT<br /> Kon Tum<br /> Lâm Hà<br /> TN1<br /> 17,0<br /> 20,4 dc<br /> 17,5 e<br /> 53,2<br /> 63,6 c<br /> 65,5 g<br /> TN2<br /> 18,7<br /> 21,4 bcd<br /> 23,0 b<br /> 54,8<br /> 64,7 bc<br /> 68,9 g<br /> TN3<br /> 17,6<br /> 22,6 abc<br /> 23,5 b<br /> 53,0<br /> 70,6 abc<br /> 86,9 cb<br /> TN4<br /> 18,2<br /> 23,3 ab<br /> 22,0 bc<br /> 61,9<br /> 72,1 abc<br /> 76,2 ef<br /> TN5<br /> 16,0<br /> 24,7 a<br /> 26,0 a<br /> 45,1<br /> 64,1 c<br /> 71,1 ef<br /> TN6<br /> 15,4<br /> 22,5 abc<br /> 20,5 cd<br /> 55,5<br /> 70,4 abc<br /> 88,5 b<br /> TN7<br /> 15,5<br /> 22,6 abc<br /> 20,5 cd<br /> 53,9<br /> 74,0 abc<br /> 82,7 cd<br /> TN8<br /> 15,2<br /> 23,8 a<br /> 22,0 bc<br /> 51,6<br /> 73,1 abc<br /> 101,8 a<br /> TN9<br /> 16,3<br /> 20,6 dc<br /> 22,0 bc<br /> 57,7<br /> 78,2 a<br /> 83,1 cbd<br /> TN10<br /> 15,8<br /> 21,1 bcd<br /> 23,5 b<br /> 55,1<br /> 75,7 ab<br /> 102,1 a<br /> Catimor<br /> 17,4<br /> 19,8 d<br /> 20,0 d<br /> 50,2<br /> 47,3 d<br /> 79,1 de<br /> CV (%)<br /> 7,8<br /> 4,8<br /> 2,2<br /> 9,0<br /> 5,3<br /> 3,2<br /> P<br /> > 0,05<br /> ≤ 0,05<br /> ≤ 0,01<br /> > 0,05<br /> ≤ 0,01<br /> ≤ 0,05<br /> Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo<br /> Dulcan;<br /> Sinh trưởng là chỉ tiêu quan trọng đánh trong khi đó giống Catimor có năng suất trung<br /> giá sự thích ứng của giống với vùng trồng, tại bình qua 4 vụ chỉ đạt 1,95 tấn nhân/ha. Vùng<br /> Buôn Ma Thuột số lượng cành cấp 1 và chiều Buôn Ma Thuột các con lai TN1, TN2, TN6,<br /> dài cành của các con lai TN không khác biệt so TN7, TN9 và TN10 đều cho năng suất cao hơn<br /> với giống Catimor. Tuy nhiên, Số lượng cành hẳn giống Catimor. Như vậy, hầu hết các con lai<br /> cấp 1 và chiều dài cành của các con lai TN được đều có tiềm năng cho năng suất cao hơn giống<br /> trồng tại Gia Nghĩa và Lâm Hà cao hơn so với Catimor.<br /> vùng Buôn Ma Thuột và cao hơn giống Catimor.<br /> Từ các kết quả đánh giá, so sánh cho thấy<br /> Tên giống<br /> <br /> Các con lai trồng tại Kon Tum có năng<br /> suất trung bình qua 4 vụ thu hoạch đạt khá cao từ<br /> 2,45 - 3,35 tấn nhân/ha. Tương tự, năng suất của<br /> 10 con lai tại Lâm Hà cao hơn đáng kể so với<br /> giống Catimor, đạt từ 2,55 - 3,90 tấn nhân/ha,<br /> <br /> khả năng cho năng suất của các giống TN6, TN7<br /> và TN9 là cao nhất ở các vùng khảo nghiệm, đặc<br /> biệt với vùng có độ cao trên 800m thích ứng tốt<br /> hơn cho các con lai về sinh trưởng cũng như tiềm<br /> năng cho năng suất.<br /> <br /> 659<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 2. Năng suất của 10 con lai F1 và Catimor trồng tại các vùng khảo nghiệm<br /> Tên<br /> giống<br /> TN1<br /> TN2<br /> TN3<br /> TN4<br /> TN5<br /> TN6<br /> TN7<br /> TN8<br /> TN9<br /> TN10<br /> Catimor<br /> <br /> BMT<br /> 2,27<br /> 2,09<br /> 1,52<br /> 1,69<br /> 1,43<br /> 2,33<br /> 2,32<br /> 1,91<br /> 2,31<br /> 2,35<br /> 1,51<br /> <br /> Năng suất trung bình 4 vụ (tấn nhân/ha)<br /> Kon Tum<br /> Lâm Hà<br /> 3,35<br /> 3,30<br /> 3,05<br /> 3,05<br /> 2,90<br /> 3,40<br /> 3,15<br /> 2,80<br /> 2,50<br /> 2,80<br /> 2,50<br /> 3,45<br /> 2,80<br /> 3,70<br /> 2,45<br /> 2,55<br /> 2,60<br /> 3,90<br /> 2,75<br /> 2,95<br /> 1,95<br /> 1,95<br /> <br /> Trung bình<br /> 2,97<br /> 2,73<br /> 2,61<br /> 2,55<br /> 2,24<br /> 2,76<br /> 2,94<br /> 2,30<br /> 2,95<br /> 2,68<br /> 1,80<br /> <br /> Bảng 3. Một số đặc điểm về hạt của 10 con lai F1 và Catimor<br /> Khối lượng 100 nhân (g/100 nhân)<br /> Tỷ lệ hạt trên sàng 16 (%)<br /> Tên<br /> giống<br /> BMT<br /> Kon Tum<br /> Lâm Hà<br /> BMT<br /> Kon Tum<br /> Lâm Hà<br /> TN1<br /> 14,2 a<br /> 16,9 bcde<br /> 16,9 abc<br /> 64,1<br /> 82,9<br /> 80,6 ab<br /> TN2<br /> 13,1 b<br /> 16,7 de<br /> 15,8 de<br /> 63,5<br /> 84,1<br /> 72,9 cd<br /> TN3<br /> 14,2 a<br /> 17,3 bcd<br /> 15,6 de<br /> 62,8<br /> 88,4<br /> 83,1 a<br /> TN4<br /> 12,9 b<br /> 16,8 de<br /> 15,4 ef<br /> 60,9<br /> 83,7<br /> 68,6 d<br /> TN5<br /> 14,3 a<br /> 16,6 e<br /> 16,4 cd<br /> 69,6<br /> 86,7<br /> 81,8 ab<br /> TN6<br /> 14,9 a<br /> 16,8 cde<br /> 16,5 bcd<br /> 71,9<br /> 88,3<br /> 82,7 ab<br /> TN7<br /> 14,5 a<br /> 17,6 ab<br /> 17,3 abc<br /> 66,0<br /> 85,5<br /> 81,9 ab<br /> TN8<br /> 14,2 a<br /> 17,5 bc<br /> 16,4 cd<br /> 73,7<br /> 85,4<br /> 82,3 ab<br /> TN9<br /> 14,8 a<br /> 18,2 a<br /> 17,4 ab<br /> 78,0<br /> 89,3<br /> 83,2 a<br /> TN10<br /> 15,1 a<br /> 17,5 bc<br /> 17,7 a<br /> 73,4<br /> 86,3<br /> 79,5 abc<br /> Catimor<br /> 13,0 b<br /> 17,0 bcde<br /> 14,6 f<br /> 74,1<br /> 79,2<br /> 76,3 bc<br /> CV (%)<br /> 3,43<br /> 1,75<br /> 2,47<br /> 8,7<br /> 3,7<br /> 3,8<br /> P<br /> ≤ 0,01<br /> ≤ 0,01<br /> ≤ 0,01<br /> > 0,05<br /> > 0,05<br /> ≤ 0,01<br /> Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo<br /> Dulcan;<br /> <br /> Kết quả cho thấy tất cả các con lai TN tại<br /> các điểm trồng khác nhau đều có khối lượng 100<br /> nhân tương đương hoặc cao hơn giống Catimor.<br /> Khối lượng 100 nhân của các con lai TN trồng<br /> tại Buôn Ma Thuột biến động từ 12,9 - 15,1 g.<br /> Tại Kon Tum và Lâm Hà hầu hết các con lai đều<br /> có khối lượng 100 hạt cao hơn 16 g. Nhìn chung,<br /> các giống được trồng tại Kom Tum và Lâm Hà<br /> có điều kiện khí hậu tốt hơn nên cho khối lượng<br /> hạt cà phê nặng hơn so với được trồng tại Buôn<br /> Ma Thuột. Tương tự, tỷ lệ hạt trên sàng 16 của<br /> các con lai tại Kon Tum và Lâm Hà cũng khá<br /> cao, hầu hết đạt trên 80%, trong khi giống<br /> Catimor đạt thấp hơn (trung bình 75%). Điều<br /> <br /> 660<br /> <br /> này cho thấy các con lai TN sinh trưởng và thích<br /> ứng tốt tại vùng có độ cao >600m.<br /> Kết quả đánh giá năng suất và chất<br /> lượng hạt của các con lai TN cho thấy: có 3<br /> con lai TN6, TN7 và TN9 đạt năng suất cao<br /> hơn các con lai khác, kích thước và khối lượng<br /> hạt đạt khá cao tại vùng Kon Tum và Lâm Hà.<br /> Các con lai TN được trồng tại Lâm Hà<br /> có điều kiện khí hậu phù hợp hơn nên cho chất<br /> lượng nước uống cao hơn so với được trồng tại<br /> Buôn Ma Thuột. Trong đó con lai TN1, TN6<br /> và TN7 có các chỉ tiêu cảm quan tốt hơn các<br /> con lai khác và tốt hơn giống Catimor trong<br /> điều kiện tại Lâm Hà.<br /> <br /> Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai<br /> <br /> Bảng 4. Chất lượng nước uống của 10 con lai F1 và Catimor<br /> Tên giống<br /> TN1<br /> TN2<br /> TN3<br /> TN4<br /> TN5<br /> TN6<br /> TN7<br /> TN8<br /> TN9<br /> TN10<br /> Catimor<br /> TB<br /> Ghi chú:<br /> <br /> Độ chua<br /> Thể chất<br /> Hương vị<br /> BMT<br /> KT<br /> LHA<br /> BMT<br /> KT<br /> LHA<br /> BMT<br /> KT LHA<br /> 4,0<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 4,0<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 4,0<br /> 3,5 3,0<br /> 4,0<br /> 4,0<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 4,0<br /> 3,5 3,5<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 3,0 3,5<br /> 3,0<br /> 4,0<br /> 3,0<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 3,5 3,0<br /> 4,0<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 4,0<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 4,0<br /> 4,0 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 2,5<br /> 3,5<br /> 3,0 3,0<br /> 3,0<br /> 3,0<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 3,0<br /> 5,0<br /> 3,0<br /> 2,5 3,0<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 4,0<br /> 3,0<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5 4,0<br /> 4,0<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 4,5<br /> 3,5 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 4,0<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 4,0<br /> 3,5 4,0<br /> 4,5<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 4,0<br /> 3,5<br /> 3,5<br /> 5,0<br /> 3,5 3,5<br /> 3,6<br /> 3,5<br /> 3,4<br /> 3,5<br /> 3,4<br /> 3,4<br /> 3,9<br /> 3,4 3,4<br /> Mức đánh giá cảm quan 1 - 5: 1 = rất tốt; 5 = rất kém.<br /> BMT: Buôn Ma Thuột; KT: Kon Tum; LHA: Lâm Hà; TB: Trung bình<br /> <br /> Bảng 5. Khả năng kháng bệnh của 10 con lai F1 trên đồng ruộng<br /> Ký hiệu giống<br /> TN1<br /> TN2<br /> TN3<br /> TN4<br /> TN5<br /> TN6<br /> TN7<br /> TN8<br /> TN9<br /> TN10<br /> Catimor<br /> <br /> Chỉ số bệnh (%)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 2,9<br /> <br /> Kết quả đánh giá khả năng kháng bệnh gỉ<br /> sắt trên đồng ruộng của các con lai TN ở tất cả<br /> các điểm thí nghiệm cho thấy: chưa có giống<br /> TN nào bị nhiễm bệnh gỉ sắt. Khả năng kháng<br /> bệnh gỉ sắt trên đồng ruộng rất cao của các con<br /> lai TN vẫn được duy trì, đây là một trong những<br /> ưu điểm nổi bật của giống. Do các giống TN là<br /> những con lai F1 được chọn lọc không những về<br /> sinh trưởng, năng suất mà khả năng kháng bệnh<br /> gỉ sắt được chú trọng hàng đầu.<br /> <br /> Tỷ lệ lá bị bệnh (%)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 29,4<br /> <br /> Tỷ lệ cây bệnh (%)<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 0<br /> 65,5<br /> <br /> 3.2. Kết quả chọn lọc 04 dòng tự thụ thế hệ<br /> F5 của con lai TN1<br /> Đánh giá sinh trưởng của các dòng tự thụ<br /> cho thấy: Chỉ tiêu chiều dài cành của các dòng<br /> trồng tại Buôn Ma Thuột cao hơn tại Krông<br /> Năng và Lâm Hà, dao động từ 60,4 - 62,9 cm.<br /> Tuy nhiên, số cặp cành cấp 1 tại Lâm Hà đạt<br /> cao nhất so với 2 vùng còn lại và dao động từ<br /> 18,0 - 20,2 cặp, trong khi tại Buôn Ma Thuột<br /> đạt từ 16,4 - 18,9 cặp và tại Krông Năng đạt từ<br /> 14,7 - 16,7 cặp. Số đốt trên cành không khác<br /> biệt đáng kể giữa các dòng và Catimor.<br /> <br /> 661<br /> <br /> VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM<br /> <br /> Bảng 6. Một số chỉ tiêu sinh trưởng và cấu thành năng suất của các dòng tự thụ<br /> Ký hiệu<br /> giống<br /> <br /> Chiều dài cành cấp 1 (cm)<br /> BMT<br /> <br /> KRN<br /> <br /> Lâm Hà<br /> <br /> Số cặp cành cấp 1 (cặp cành)<br /> BMT<br /> <br /> KRN<br /> <br /> Số đốt trên cành (đốt)<br /> <br /> Lâm Hà<br /> <br /> BMT KRN Lâm Hà<br /> <br /> THA1<br /> <br /> 62,9<br /> <br /> 47,6<br /> <br /> 57,7 bc<br /> <br /> 18,9 a<br /> <br /> 16,3 a<br /> <br /> 18,9 16,6 ab<br /> <br /> 15,9<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> THA2<br /> <br /> 62,8<br /> <br /> 45,9<br /> <br /> 50,1 c<br /> <br /> 17,6ab<br /> <br /> 16,1 ab<br /> <br /> 18,0 17,3 a<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> THA3<br /> <br /> 61,8<br /> <br /> 42,8<br /> <br /> 55,1 bc<br /> <br /> 18,9 a<br /> <br /> 16,7 a<br /> <br /> 20,2 17,1 a<br /> <br /> 14,9<br /> <br /> 18,0<br /> <br /> THA4<br /> <br /> 62,6<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> 66,3 a<br /> <br /> 16,4 b<br /> <br /> 14,7 b<br /> <br /> 19,9 15,0 b<br /> <br /> 15,3<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> Catimor<br /> <br /> 60,4<br /> <br /> 46,6<br /> <br /> 59,3 ab<br /> <br /> 16,7 b<br /> <br /> 15,4 ab<br /> <br /> 18,8 15,0 b<br /> <br /> 15,6<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> 8,6<br /> <br /> 9,0<br /> <br /> 5,6<br /> <br /> 4,4<br /> <br /> 5,2<br /> <br /> 4,9<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 7,5<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> Ns<br /> <br /> ns<br /> <br /> 8,0<br /> <br /> 1,5<br /> <br /> 1,1<br /> <br /> ns<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> Ns<br /> <br /> Ns<br /> <br /> Ghi chú: BMT - Buôn Ma Thuột; KRN - Krông Năng<br /> Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo<br /> Dulcan;<br /> <br /> Bảng 7. Năng suất của các dòng tự thụ tại các vùng khảo nghiệm<br /> Năng suất trung bình 4 vụ (tấn nhân/ha)<br /> <br /> Ký hiệu giống<br /> <br /> BMT<br /> <br /> KRN<br /> <br /> Lâm Hà<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> THA1<br /> <br /> 2,50 a<br /> <br /> 2,70 a<br /> <br /> 2,15<br /> <br /> 2,45 a<br /> <br /> THA2<br /> <br /> 2,05 ab<br /> <br /> 2,60 a<br /> <br /> 1,95<br /> <br /> 2,20 a<br /> <br /> THA3<br /> <br /> 2,15 ab<br /> <br /> 2,45 a<br /> <br /> 2,05<br /> <br /> 2,22 a<br /> <br /> THA4<br /> <br /> 2,00 ab<br /> <br /> 2,60 a<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 2,15 a<br /> <br /> Catimor<br /> <br /> 1,73 b<br /> <br /> 1,63 b<br /> <br /> 1,65<br /> <br /> 1,67 b<br /> <br /> CV (%)<br /> <br /> 12,3<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> 19,0<br /> <br /> 9,8<br /> <br /> LSD.05<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> Ns<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> Ghi chú:Các giá trị trong cùng một cột có chữ cái giống nhau thì không khác nhau ở xác suất 99,95% theo<br /> Dulcan;<br /> <br /> Kết quả thu năng suất qua 4 vụ đầu cho<br /> thấy: các dòng tự thụ đều có năng suất trung<br /> bình 4 vụ cao hơn có ý nghĩa so với giống<br /> Catimor tại các vùng khảo nghiệm, trung bình<br /> đạt từ 2,15 - 2,45 tấn nhân/ha, trong đó dòng<br /> THA1 có năng suất cao nhất đạt 2,45 tấn<br /> nhân/ha, giống đối chứng Catimor chỉ đạt 1,67<br /> tấn nhân/ha.<br /> <br /> 662<br /> <br /> Kết quả đánh giá chất lượng hạt cho thấy<br /> các dòng tự thụ đều có khối lượng 100 nhân<br /> lớn hơn giống Catimor, biến thiên từ 16,1 20,1 g trong khi đó Catimor chỉ từ 13,8 - 16,0 g.<br /> Điều này chứng tỏ các dòng tự thụ có chất<br /> lượng cà phê nhân hay kích cỡ hạt được cải<br /> thiện nhiều so với giống Catimor. Đây là một<br /> trong những chỉ tiêu quan trọng để cải thiện<br /> giống cà phê chè có chất lượng cao.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2