Nghiên cứu chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội
lượt xem 3
download
Bài viết của tác giả trên cơ sở khái quát hóa lý thuyết và kế thừa mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường địa phương ở các nước đang phát triển của Trienekens.J.H (2011) và một số kết quả đạt được, tồn tại bất cập chủ yếu trong tổ chức vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội thời gian qua.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội
- NGHIÊN CỨU CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM AN TOÀN TẠI THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI A RESEARCH ON THE SUPPLY CHAIN OF SAFETY FOOD IN HANOI MARKET ThS. Nguyễn Bảo Ngọc Trường Đại học Thương mại Tóm tắt Nhu cầu thị trường thực phẩm an toàn ở Việt Nam nói chung, tại thành phố Hà Nội nói riêng có dung lượng lớn và ngày càng tăng trưởng. Cho đến nay trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu được triển khai trong thực tiễn với những giải pháp phù hợp hiệu quả vấn đề này. Bài viết của tác giả trên cơ sở khái quát hóa lý thuyết và kế thừa mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường địa phương ở các nước đang phát triển của Trienekens.J.H (2011) và một số kết quả đạt được, tồn tại bất cập chủ yếu trong tổ chức vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội thời gian qua. Từ đó theo quan điểm cá nhân tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phát triển tổ chức, nâng cao hiệu lực, kết quả vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo. Từ khóa: Thực phẩm an toàn, chuỗi cung ứng thực phâm an toàn tại thị trường Thành phố Hà Nội. Abstract Demand for safe food market in Vietnam in general and in Hanoi in particular, there has been a increasing growth of the demand. So far, there have been many research projects and research results in the world and in Vietnam are implemented in practice with right solutions to this problem effectively. The article systemizes theoretical background and inherits model of food supply chain in local markets in the developing countries provided by Trienekens.JH (2011) and some of the achievements and shortcomings in organizations operating in the safety food supply chain in Hanoi market recently. Then, the author suggests a number of solutions and proposals for organization development, improving effectiveness and operational results of the supply chain of safety food in Hanoi market in the coming years. Key words: safety food, safety food supply chain in Hanoi market. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhóm ngành thực phẩm bao gồm thực phẩm tươi sống (thịt các loại, rau, củ quả an toàn…) thực phẩm sơ chế, chế biến, thực phẩm công nghệ… Thực phẩm an toàn là thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người (luật an toàn thực phẩm Việt Nam: số 55/2010/QH12); Thực phẩm an toàn là thực phẩm được nuôi trồng trong điều kiện tự nhiên, không hóa chất, kháng sinh, công nghệ chế biến gen hay bất kỳ hóa chất tổng hợp nào (theo tổ chức nông nghiệp và thực phẩm thế giứoi FAO). Gia tăng sản lượng sản xuất và khối lượng 849
- tiêu thụ thực phẩm an toàn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng là mục tiêu, điều kiện căn bản nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển bền vững kinh tế xã hội của quốc gia và thế giới. Thực trạng sản xuất kinh doanh thực phẩm ở Việt Nam nói chung, tại thành phố Hà Nội nói riêng thời gian qua đặt ra nhiều vấn đề trong đó vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cần được giải quyết đồng bộ và cấp thiết trên cả cấp độ quản lý nhà nước và quản trị sản xuất, quản trị kinh doanh thương mại nhóm ngành hàng thực phẩm. Trong những điều kiện thực tế của nuôi trồng, sơ chế, chế biến, nguồn cung ứng, hệ thống phân phối và với nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi cao về số lượng, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm tại Thành phố Hà Nội cấp thiết phải có những giải pháp đồng bộ, khả thi phát triển tổ chức, nâng cao hiệu lực và kết quả vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. 1. Tổng quan nghiên cứu và một số lý thuyết về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường địa phương. * Tổng quan nghiên cứu Trên thế giới và ở Việt Nam trong 10 năm vừa qua đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về thực phẩm an toàn; chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn hoặc thực phẩm hữu cơ. Các công trình nghiên cứu nước ngoài điển hình là: nghiên cứu của Trienens (2011); của P.Meinell&Schopra (2012); của Yuchen, Fangtao&Li (2013)...Các công trình nghiên cứu điển hình ở trong nước như: Đề án xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm thuye sản an toàn trên phạm vi toàn quốc của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn: Đề tài khoa học công nghệ cấp Bộ về sản xuất, kinh doanh rau an toàn; Luận án tiến sỹ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hoặc hành vi mua thực phẩm an toàn; Bài báo khoa học về vấn đề này của một số Trường đại học kinh tế quốc dân Hà Nội, Đại học nông nghiệp, Đại học thương mại, Đại học kinh tế Đà Nẵng, Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Cần Thơ...cho phép tác giả kế thừa các lỹ thuyết cơ bản về chuỗi cung ứng thực phẩm taijt hị trường địa phwuowng trong nghiên cứu chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường Thành phố Hà Nội. * Một số lý thuyết về chuỗi cung ứng và chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường địa phương. Thuật ngữ “Chuỗi cung ứng” được sử dụng từ những năm 1970 của thế kỷ 20 và được phát triển trong những năm tiếp theo, theo Hội đồng chuỗi cung ứng Hoa Kỳ (2010) “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi hoạt động liên quan đến sản xuất và phân phối một sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn chỉnh bắt đầu từ nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng”. Theo P.Meindl và Schopra (2012) “Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thỏa mãn nhu cầu khách hàng”. Từ khái niệm chung về chuỗi cung ứng và với những đặc điểm của mặt hàng, đặc trưng của thị trường hàng thực phẩm Iakovou, Vlachos và Achillas (2012) xác định “Chuỗi cung ứng thực phẩm là toàn bộ các giai đoạn để đưa thực phẩm từ nơi nuôi trồng tới bàn ăn”, bao gồm các giai đoạn nuôi trồng, chế biến, kiểm tra chất lượng, bảo quản, vận chuyển, phân phối, marketing; những giai đoạn này được hỗ trợ bằng các hoạt động logistics, tài chính và các dịch vụ hỗ trợ khác. 850
- Về cấu trúc tổ chức, chuỗi cung ứng thực phẩm gồm các tổ chức nghiên cứu và tổ chức công nghiệp với vị thế là nhà cung cấp cây giống, con giống, phân bón, vật tư và công nghệ nuôi trồng sơ chế, chế biến...; nông dân, trang traị, Hợp tác xã nông nghiệp, các doanh nghiệp nông nghiệp với vị thế là người trực tiếp nuôi trồng sơ chế, chế biến thực phẩm; các thương lái, nhà chế biến, nhà vận tải, nhà xuất nhập khẩu, nhà bán buôn, nhà bán lẻ; và khách hàng (cá nhân và tổ chức) thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau: cá nhân, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức chính quyền, hiệp hội, đoàn thể, Hợp tác xã, các tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận... Về cấu trúc dòng, chuỗi cung ứng thực phẩm được cấu thành từ các dòng trọng yếu sau: dòng vật chất (dòng hàng hóa); dòng tài chính; dòng thông tin (thông tin thị trường và thông tin xúc tiến thương mại); dòng sản xuất (nuôi trồng, sơ chế-chế biến); dòng dịch vụ logistics đầu vào và đầu ra. Bên cạnh những đặc trưng chung của chuỗi cung ứng hàng tiêu dùng, chuỗi cung ứng thực phẩm có những đặc trưng riêng gắn liền và xuất phát từ đặc điểm của mặt hàng, của quá trình sản xuất – kinh doanh thực phẩm như: sản phẩm có tuổi thọ ngắn; sản xuất có tính thời vụ; không đồng đều về sản lượng và chất lượng; đòi hỏi yêu cầu riêng trong bảo quản, quản lý chất lượng, vận chuyển; Người tiêu dùng rất quan tâm đến nguồn gốc xuất sứ sản phẩm... đồng thời phụ thuộc vào trình độ của nền sản xuất nông nghiệp của quốc gia. Vì vậy năm 2011, Trienekens qua nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh thực phẩm ở một số nước đang phát triển, thiết lập mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường địa phương và chuỗi cung ứng thực phẩm xuất khẩu (xem mô hình 1). Mô hình 1: Chuỗi cung ứng thực phẩm thị trường địa phương và xuất khẩu của các nước đang phát triển Người Người Trung gian phân Thị sản xuất sản xuất phối nhỏ lẻ trường nhỏ nhỏ thực Trung gian phân phẩm địa Người sản phối nhỏ lẻ phương xuất nhỏ Người Người Trung gian phân sản xuất sản xuất phối nhỏ lẻ nhỏ nhỏ Trung gian phân Doanh nghiệp phối quy mô nhỏ sản xuất vừa & & vừa nhỏ Trung gian phân phối quy mô nhỏ & vừa Thị trường Doanh nghiệp thực phẩm sản xuất vừa & xuất khẩu nhỏ Nhà sản xuất lớn, các doanh nghiệp FOI Nguồn: Trienekens.J.H (2011) 851
- Trong đó, chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường địa phương ở các nước đang phát triển tồn tại chủ yếu ở 2 trạng thái (1) chuỗi cung ứng truyền thống gồm nhiều thành phần tham gia có quy mô sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ chủ yếu là nông dân trực tiếp nuôi trồng và thương nhân nhỏ lẻ; (2) và chuỗi cung ứng có sự tham gia của các nhà sản xuất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các trung gian phân phối có quy mô lớn hơn tạo điều kiện quản lý chất lượng hàng tốt hơn và nâng cao giá trị gia tăng của thành viên trong chuỗi. Trông đó, các hình thức cung ứng thực phẩm chủ yếu dưới các dạng: Cung ứng qua hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, hệ thống chợ;cung ứng trực tiếp cho khách hàng tổ chức (nhà hàng, khách sạn, trường học...), bán tại vỉa hè phố, tại ruộng hoặc trang trại, bán tại lễ hội hàng thực phẩm, lễ hội du lịch... 2. Kết quả đạt được và tồn tại trong tổ chức vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội. Với tổng dân cư khoảng hơn 9 triệu dân, nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của thành phố Hà Nội rất lớn. Nguồn cung cấp thực phẩm hiện tại của thành phố Hà Nội rất đa dạng bao gồm nguồn sản xuất trong nội thành, ngoại thành thành phố Hà Nội, nguồn từ các tỉnh trong cả nước và nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Các cơ sở cung ứng cũng rất đa dạng về quy mô và thành phần như hộ nông dân, các trang trại, các Hợp tác xã nông nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm, các doanh nghiệp nhập khẩu hàng thực phẩm. Theo số liệu và đánh giá của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội năm 2015 nguồn thực phẩm của thành phố trong báo cáo chỉ cung ứng được khoảng 52-55% nhu cầu thịt các loại; khoảng 55-60% nhu cầu rau củ tươi và khoảng 17-20% nhu cầu quả tươi của thành phố, phần còn lại do nguồn sản xuất của các tỉnh trong cả nước và nhập khẩu từ nước ngoài (bộ phận khá lớn từ Trung Quốc). Như vậy để đáp ứng nhu cầu thực phẩm của cư dân thành phố theo ước tính của tác giả một năm Hà Nội tiếp nhận khoảng 330.000 đến 360.000 tấn thịt các loại và khoảng 420.000 đến 460.000 tấn rau củ tươi. Qua khảo sát thực tiễn, tác giả thiết lập mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường Thành phố Hà Nội hiện nay qua mô hình 2: 852
- Mô hình 2: Chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường Thành phố Hà Nội hiện nay Chợ bán lẻ Hộ nông dân Hộ nông dân Chợ đầu mối và hợp tác xã SX nhỏ nông nghiệp Người tiêu dùng Thương Lò mổ lái Siêu thị và các loại hình CHTPAT Hợp tác xã nông nghiệp DN kinh Khách hàng doanh thực tổ chức phẩm DNSX và DNKD thực phẩm DNSX nông nghiệp Ngoài thành phố Thành phố Hà Nội Nguồn: Khảo sát của tác giả Với quy mô lượng thực phẩm cung ứng cho thành phố Hà Nội rất lớn, trong khi thực phẩm an toàn chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn khoảng 10% (như đánh giá của nhiều khách hàng) và để đảm bảo thực hiện mục tiêu chương trình phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn những năm tiếp theo của thành phố, trên cơ sở một số số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Y tế và khảo sát thực tế tổ chức vận hành một số chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thành phố Hà Nội, tác giả rút ra những nhận xét chung như sau: * Những kết quả đã đạt được: - Một là, đã quy hoạch một số vùng và phát triển diện tích nuôi trồng thực phẩm an toàn của thành phố Hà Nội tạo nguồn cung ứng thực phẩm có chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn trong khâu sản xuất. Theo số liệu thống kê của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn quí IV năm 2015 toàn thành phố có trên 5500 ha diện tích trồng rau an toàn, trong đó có 170 ha rau sản xuất theo tiêu chuẩn VIETGAP, trên 20ha rau hữu cơ tại các huyện ngoại thành như Đông 853
- Anh, Mê Linh, Phúc Thọ... Đồng thời quy hoạch, phát triển chăn nuôi thực phẩm sạch ở một số xã đến nay đã có 13 xã với trên 170.000 con lợn sạch, 29 xã với trên 5.2 triệu gia cầm sạch. - Hai là, triển khai đồng bộ giải pháp nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, với các khâu nhận diện nguồn gốc xuất sứ, xây dựng nhãn hiệu, cấp giấy chứng nhận thực phẩm an toàn cho một số nhãn hàng như rau an toàn đảm bảo để người tiêu dùng mua được sản phẩm có chất lượng tốt đảm bảo vệ sinh an toàn. - Ba là, tăng cường thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm với thực phẩm được nuôi trồng trong thành phố và từ nguồn bên ngoài thành phố, nhập khẩu; kịp thời phát hiện và xử lý một số vụ vi phạm thông tư số 13/2014 liên Bộ Y tế-Công Thương-Nông nghiệp và phát triển nông thôn về quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. - Bốn là, Phối hợp với hợp tác xã nông nghiệp, các doanh nghiệp thương mại hình thành một số chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn ví dụ như chuỗi cung ứng rau an toàn của Đông Anh, Mê Linh; chuỗi thịt lợn, gia cầm và sữa sạch. Theo số liệu của Sở công thương khối lượng tiêu thụ của khoảng 20 chuỗi cung ứng thịt lợn gia cầm hàng ngày của tháng 12 năm 2015 có thể đạt mức tiêu thụ đến khá lớn, những 400.000 quả trứng, 3.3 tấn thịt lợn và gia cầm mỗi ngày. - Năm là, Tăng cường sư phối hợp giữa Hà Nội và các tỉnh trong cả nước, đảm bảo quản lý, vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn theo định hướng nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao giá trị, hiệu quả vận hành toàn bộ chuỗi. Hiện Hà Nội được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn chọn triển khai Chương trình phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn với sự tham gia của 21 tỉnh, thành phố trong cả nước . - Sáu là UBND, các Sở Ban ngành; Hiệp hội bán lẻ và các doanh nghiệp chủ đạo tham gia trong chuỗi nhất là doanh nghiệp thương mại đã tăng cường truyền thông đến các Hộ, các cá thể sản xuất và người tiêu dùng về vệ sinh an toàn thực phẩm, vị trí và vai trò của chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. Đồng thời tăng cường thanh, kiểm tra các cơ sở bán thực phẩm an toàn, kiên quyết xử lý các vi phạm theo quy định. * Những hạn chế và bất cập: Bên cạnh những kết quả đã đạt được; từ thực tiễn kinh doanh thực phẩm và vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn của thành phố Hà Nội cũng cho phép nêu ra một số hạn chế và bất cập chủ yếu sau: - Một là, nền sản xuất nông nghiệp có quy mô nhỏ, phân tán, tự phát, trình độ thấp, diện tích đất được quy hoạch nuôi trồng thực phẩm an toàn chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng diện tích nông nghiệp của thành phố và sản lượng nuôi trồng thực phẩm an toàn còn thấp so với nhu cầu của cư dân thành phố. Vì vậy chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn được tổ chức thiếu căn cứ thực tiễn và vận hành chưa hợp lý từ khâu cung ứng cây giống, con giống, công nghệ nuôi trồng, thu hoạch giết mổ, bảo quản và chế biến. - Hai là, các trung gian phân phối hàng thực phẩm hầu hết có quy mô nhỏ thậm chí siêu nhỏ (như sạp hàng, gánh hàng ở các chợ bán lẻ) ; mật độ điểm bán lẻ và cơ sở bản lẻ thực phẩm an toàn còn nhỏ, phân bố không thuận tiện cho quá trình mua sắm. Hơn nữa một số điểm bán lẻ chưa đảm bảo các điều kiện, vật chất kỹ thuật tối thiểu để kinh doanh thực phẩm 854
- an toàn, vì vậy không đáp ứng nhu cầu thực phẩm an toàn của cư dân thành phố, hiệu quả vận hành của cơ sở bán lẻ và của chuỗi cũng rất thấp. - Ba là, hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi- những điểm bán lẻ thực phẩm an toàn được người tiêu dùng tin tưởng, nhưng diện tích quy hoạch bán thực phẩm an toàn chiếm tỷ trọng nhỏ, cơ cấu mặt hàng chưa đa dạng, giá bán cao hơn các cơ sở bán lẻ khác, vì vậy doanh thu bản lẻ thực phẩm an toàn còn thấp chưa tương xứng với vị thế của hệ thống bản lẻ này. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến đầu năm 2015 về số lượng có khoảng 40 siêu thị, trên 60 cửa hàng và gần 80 quầy bán lẻ có kinh doanh rau an toàn; với số lượng cơ sở bán lẻ nhỏ như vậy không thể đáp ứng được nhu cầu về rau an toàn của cư dân thành phố. - Bốn là, thực phẩm an toàn được cung ứng - bán tại thị trường thành phố quá thấp chiếm khoảng 10% như vậy thực phẩm không đảm bảo chất lượng, không an toàn chiếm tỷ trọng lớn 90% gây ảnh hưởng tới sức khỏe người sử dụng tác động tâm lý không tốt với người tiêu dùng. Thực tế qua khảo sát của tác giả đã có người tiêu dùng cho rằng rất khó có thể mua được thực phẩm an toàn tại Hà Nội, thực phẩm chỉ an toàn khi trực tiếp họ mua từ một số nước của EU, Nhật, Hoa Kỳ, Úc... kể cả thực phẩm có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam, từ một số nước Châu Á xuất khẩu sang thị trường các nước này. - Năm là, triển khai dán nhãn, cấp giấy chứng nhận thực phẩm an toàn thực phẩm, thực phẩm đạt tiêu chuẩn VIETGAP được triển khai chậm chưa đồng bộ, cùng với quá trình thanh tra, kiểm tra từng khâu trong chuỗi cung ứng chưa thường xuyên, xử lý các vi phạm về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng kém chất lượng, hãng giả thương hiệu, hàng đội lốt... với chế tài, hiệu lực thấp đã tác động làm giảm sự phát triển và hiệu quả của chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn. - Sáu là, cơ chế đầu tư và giải pháp khuyến khích các doanh nghiệp nông nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn để phát triển chuỗi thực phẩm an toàn chưa đồng bộ, hiệu lực tác động thấp. - Bảy là, truyền thông kinh doanh và xúc tiến thương mại trên thị trường thành phố. Về chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn của cả hệ thống quản lý nhà nước và của các doanh nghiệp tham gia chuỗi chưa được quan tâm đúng với vị trí vai trò của nó, hiệu lực của một số công cụ truyền thông – xúc tiến còn thấp. - Tám là, sự phối hợp giữa thành phố và các tỉnh trong cả nước trong thanh tra, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và trong triển khai các chương trình phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn còn chưa đồng bộ và thiếu chặt chẽ, do một số chương trình mới đang thí điểm thực hiện. 3. Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường Thành phố Hà Nội Nhằm khắc phục những tồn tại, bất cập và để hoàn thiện tổ chức, phát triển quy mô, nâng cao hiệu quả vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội, tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu sau. 855
- - Quy hoạch và triển khai đúng quy hoạch vùng nuôi trồng thực phẩm an toàn của thành phố nhằm mở rộng diện tích trồng rau an toàn, gia tăng số lượng xã và đàn lợn, gia cầm, gia súc sạch. Theo tác giả diện tích trồng rau an toàn tăng bình quân từ 15-20%/năm; số lượng đàn lợn gia cầm, gia súc sạch tăng bình quân từ 10-15%/năm trong giai đoạn 2016 – 2020 đảm bảo tăng sản lượng và tăng tỷ trọng thực phẩm an toàn được nuôi trồng từ trong thành phố Hà Nội. - Về cấu trúc tổ chức chuỗi, duy trì cả hai hệ thống như hiện tại, dần từng bước gia tăng sản lượng nuôi trồng thực phẩm an toàn của các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có quy mô vừa, tăng quy mô các doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm an toàn tiến tới hình thành các trung tâm phân phối lớn, thực hiện chức năng mua gom và các hoạt động logistics với thực phẩm an toàn. Đồng thời với phát triển cấu trúc hình thành các trung tâm kiểm tra, tăng hiệu lực vận hành hệ thống tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm với từng khâu của chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội. Cụ thể xác định vị trí các trạm kiểm tra cố định tại các cơ sở sản xuất, chợ đầu mối, trung tâm phân phối thực phẩm an toàn và các đội kiểm tra không cố định thực hiện kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở bán lẻ, chợ bán lẻ. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất mô hình chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội Mô hình 3: Chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn tại thị trường thành phố Hà Nội đề xuất Trạm kiểm tra Trạm kiểm tra vệ SATTP vệ SATTP Chợ bán lẻ Hộ nông dân Hộ nông dân Chợ đầu mối và hợp tác xã SX nhỏ nông nghiệp Trạm kiểm tra vệ SATTP Người tiêu dùng Thương Lò mổ lái Siêu thị các loại hình Trạm KT vệ SATTP CHTP Hợp tác xã DN,các trung nông nghiệp tâm phân phối Khách hàng thực phẩm tổ chức DNSX và DNKD Trạm KT vệ SATTP thực phẩm Trạm KT vệ SATTP DNSX nông nghiệp Ngoài thành phố Thành phố Hà Nội 856
- - Triển khai đúng lộ trình quy hoạch hệ thống thương mại dịch vụ thành phố Hà Nội giai đoạn đến năm 2020 tầm nhìn 2030 đã được phê duyệt, trong đó chú trọng phát triển một số loại hình kinh doanh an toàn thực phẩm sau; (1) phát triển và đảm bảo thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của trung tâm phân phối (mua gom thực phẩm an toàn từ các hộ nông dân, HTX nông nghiệp, các DNSX-KD thực phẩm ngoài thành phố, DN sản xuất nông nghiệp trong thành phố; triển khai các hoạt động bảo quản, sơ chế, chê biến, vận chuyển và cung ứng TPAT cho các cơ sở bán lẻ và các khách hàng tổ chức; (2) phát triển số lượng đồng thời mở rộng diện tích bán TPAT của hệ thống siêu thị, chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh; (3) quy hoạch và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo nâng cao văn minh thương mại hệ thống chợ đầu mối, chợ bán lẻ, đặc biệt chú trọng tới các điểm bán lẻ TPAT trong hệ thống chợ nhỏ cấp phường xã - Triển khai đồng bộ dấu nhãn chung và cấp giấy chứng nhận cho thực phẩm đạt tiêu chuẩn Việt GAP đồng thời xử lý nghiêm minh, đúng quy định của luật phát với các thực phẩm giả nhãn hiệu thực phẩm đạt tiêu chuẩn Viêt GAP. Tăng cường xúc tiến thương mại để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ và doanh số bán các thực phẩm đạt tiêu chuẩn Viet GAP. - Tạo cơ chế đầu tư thuận lợi hơn và triển khai hiệu quả các giải pháp khuyến khích các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất nông nghiệp. Các doanh nghiệp có quy mô vừa, quy mô lớn; các doanh nghiệp FDI đầu tư, tham gia vào nuôi trồng, chế biến, phân phối thực phẩm an toàn tại thành phố nhất là với thực phẩm hữu cơ. - Hệ thống cơ quan quản lý của thành phố và các doanh nghiệp tham gia chuỗi tăng cường truyền thông xúc tiến thương mại với các hộ, các cá nhân nông dân; hợp tác xã nông nghiệp và người tiêu dùng thành phố về lợi ích của sản xuất kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm an toàn về nguồn gốc xuất sứ và địa chỉ mua, giá mua… thực phẩm an toàn bằng các hình thức tổ chức, các kênh truyền thông phù hợp. - Tăng cường thanh, kiểm tra chất lượng và VSATTP trong từng khâu của chuỗi cung ứng TPAT. Hình thành các trạm kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao năng lực kiểm tra, thực hiện kiểm tra theo tiêu chuẩn đúng quy trình bằng phương pháp, thiết bị kiểm tra phù hợp để có các kết quả kiểm tra xác thực, chính xác, khách quan. Xử lý kịp thời, đúng quy định pháp luật các vi phạm về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất và kinh doanh, loại bỏ toàn bộ thực phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. - Tạo và thực hiện cơ chế phối hợp chặt chẽ với các tỉnh, thành phố trong cả nước và với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngoài thành phố cung ứng thực phẩm an toàn cho thành phố Hà Nội trong cung cấp các thông tin về nhu cầu tiêu dùng, giá, các điều kiện KDTM… thực phẩm an toàn của Hà Nội. Đồng thời phối hợp kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm ngay tại nơi sản xuất ngăn chặn tận gốc thực phẩm không an toàn được cung ứng vào thị trường thành phố Hà Nội. - Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước thành phố phối hợp với các Tỉnh, Thành trong cả nước triển khai đúng lộ trình về thời gian và đạt mục tiêu chương trình phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn mà sở nông nghiệp phát triển nông thôn Hà Nội chủ trì và phối hợp với 21 sở nông nghiệp và phát triển nông thôn của 21 tỉnh thành phố trong cả nước đã được phê duyệt. 857
- KẾT LUẬN Phát triển cấu trúc tổ chức, nâng cao hiệu lực và kết quả vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn là giải pháp tiên quyết để giải quyết vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay của Việt Nam nói chung của thành phố Hà Nội nói riêng. Theo quan điểm đó. Bài viết của tác giả trên cơ sở khái quát một số lý thuyết về chuỗi cung ứng thực phẩm tại thị trường địa phương và từ các số liệu thống kê của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở y tế, sở công thương Hà Nội kết hợp với quá trình khảo sát thực tế của cá nhân bài viết đã nêu ra một số kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập trong tổ chức, vận hành chuỗi cung ứng thực phẩm toàn tại thị trường thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức, nâng cao hiệu quả vận hành của chuỗi cung ứng TPAT tại thị trường thành phố Hà Nội trong những năm tiếp theo. Với những giới hạn về năng lực nghiên cứu của cá nhân, thời gian nghiên cứu ngắn và các kết quả nghiên cứu chủ yếu trên các dữ liệu thứ cấp, số liệu thống kê; Vì vậy bài viết chắc chắn sẽ còn những hạn chế. Tuy nhiên tác giả rất hi vọng rằng bài viết sẽ được các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản trị điều hành kinh doanh thương mại hàng thực phẩm thành phố Hà Nội tham khảo trong chỉ đạo điều hành thực tiễn. 858
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trienekens JH (2011) “Agriculuturul Value Chains in developingconntries afoamework for anlysis” International food and agribusiness 2. PmeindlS.Chopra (2012) Spply Chain Mamegemailt- Strategy Plam and operation- P.Hall Neu Jersey 3. Iakovou, F2, Vlachos, D, Achillas, C (2012) “Amethodological Framewotr Fon the Design of Green Supply Chainsfor the Agrifood Setor” 4. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đề án “Xây dựng và phát triển mô hình chuỗi cung cấp thực phẩm nông lâm sản an toàn trên phạm vi toàn quốc 5. Một số số liệu trong báo cáo của sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở công thương Hà Nội. 859
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chè trên thị trường Hà Nội dựa trên nhãn sản phẩm
8 p | 18 | 8
-
Nghiên cứu ứng dụng màng chitosan nano bạc tinh dầu nghệ trong bảo quản nhằm nâng cao chất lượng chuối sau thu hoạch
7 p | 42 | 7
-
Thực trạng và giải pháp cải thiện hoạt động logistics trong ngành sản xuất xi măng Việt Nam
7 p | 121 | 6
-
Quản lý chuỗi cung ứng ngành hàng cua biển vùng đồng bằng sông Cửu Long
11 p | 17 | 6
-
Phát triển các liên kết chiến lược trong các chuỗi cung ứng ngành hàng thịt - kinh nghiệm thế giới và định hướng giải pháp cho Việt Nam
18 p | 51 | 5
-
Tác động xã hội, lòng tin và quyết định chọn nơi mua thực phẩm tươi sống của người dân tại TP. Hồ Chí Minh
8 p | 14 | 5
-
Mô hình nghiên cứu thực nghiệm về truyền dữ liệu thời gian thực sử dụng ánh sáng đèn LED
6 p | 25 | 4
-
Thuyết minh dự án: Chung cư thương mại
75 p | 10 | 4
-
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối để cung cấp dịch vụ gia tăng cho các khu đô thị và tòa nhà thương mại
3 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu cách sắp xếp thích ứng đối với dữ liệu ảnh Light Field
6 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu ứng dụng các mô hình chuỗi thời gian có xét tính mùa vụ trong dự báo sản lượng điện năng hàng tháng
10 p | 14 | 2
-
Vận dụng mô hình quản lý chất lượng chuỗi cung ứng tuần hoàn trong quy trình sản xuất của các làng nghề mắm truyền thống tại Nam Định (Nghiên cứu trường hợp làng mắm Sa Châu, xã Giao Châu, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định)
18 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn