intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chuyển ngữ thang đo NIPS sang tiếng Việt trong đánh giá đau ở trẻ sơ sinh

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đánh giá tính giá trị nội dung thang đo NIPS phiên bản Tiếng Việt và mức độ áp dụng thang đo NIPS trong đánh giá đau cho trẻ sơ sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chuyển ngữ thang đo NIPS sang tiếng Việt trong đánh giá đau ở trẻ sơ sinh

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHUYỂN NGỮ THANG ĐO NIPS SANG TIẾNG VIỆT<br /> TRONG ĐÁNH GIÁ ĐAU Ở TRẺ SƠ SINH<br /> Ngô Thanh Hải*, Tô Gia Kiên**, Kathleen Fitzsimmons***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thang đo NIPS được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới để đánh giá đau ở trẻ sơ sinh nhưng<br /> chưa được đánh giá tính giá trị nội dung khi chuyển ngữ sang tiếng Việt.<br /> Mục tiêu: Đánh giá tính giá trị nội dung thang đo NIPS phiên bản Tiếng Việt và mức độ áp dụng thang đo<br /> NIPS trong đánh giá đau cho trẻ sơ sinh.<br /> Phương pháp: Thang đo được phiên dịch sang tiếng Việt, sau đó được dịch ngược sang tiếng Anh. Phiên<br /> bản tiếng Việt, phiên bản dịch ngược được chuyên gia đánh giá tính giá trị nội dung so với phiên bản gốc và hình<br /> thành thang đo tiếng Việt hoàn chỉnh.<br /> Kết quả: Thang đo NIPS tiếng Việt và thang đo dịch ngược được chuyên gia đánh giá có nội dung tương<br /> đồng so với phiên bản gốc. Thời gian trung bình điều dưỡng viên sử dụng thang đo NIPS để đánh giá đau cho trẻ<br /> sơ sinh là 1,6 phút.<br /> Kết luận: Thang đo NIPS tiếng Việt có tính giá trị nội dung tương đồng so với phiên bản gốc, thang đo<br /> thuận tiện dễ dàng để điều dưỡng sử dụng trong đánh giá đau cho trẻ sơ sinh.<br /> Từ khóa: đau, đánh giá đau trẻ sơ sinh, thang đo NIPS.<br /> ABSTRACT<br /> CONTENT VALIDITY OF NIPS IN NEONATAL PAIN ASSESSMENT<br /> Ngo Thanh Hai, To Gia Kien, Kathleen Fitzsimmons<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 153 – 158<br /> <br /> Background: The NIPS is used routinely at many NICU unit to assess pain level in neonates but this scale<br /> has not been evaluated the validity and practical level in Vietnamese version.<br /> Objectives: To evaluate the content validity and practical level of NIPS when translating to Vietnamese<br /> version at NICU, Tien Giang General Hospital, Vietnam.<br /> Methods: The NIPS was translated to Vietnamese version, these Vietnamese NIPS version was summarized<br /> to 1 completing Vietnamese version and be back-translated to English NIPS version. The completing Vietnamese<br /> version and the English back-translation version were evaluated the content validity and the practical level by the<br /> specialist Committee to compare the agreement of this back-translation version with the original version. Finally,<br /> the completion Vietnamese NIPS version was evaluated the practical level by 16 Nurses at NICU, Tien Giang<br /> General Hospital, Vietnam.<br /> Results: The Vietnamese NIPS version and the back-translation version have content validity when<br /> comparing with the original NIPS version. The mean time in which nurses spent on using NIPS to evaluate pain<br /> level in neonates was 1.6 minutes.<br /> Conclusion: This research results demonstrated that Vietnamese NIPS version has content validity<br /> <br /> <br /> *Bệnh viện Vinmec Central Park, Thành phố Hồ Chí Minh, **Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh,<br /> ***TrườngGreenville County, Greenville, Nam Carolina, Mỹ<br /> Tác giả liên lạc: ThS Ngô Thanh Hải, ĐT: 01688 641 646, Email: ngothanhhai1989@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 153<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> compared with the original NIPS version. At the same time, the practical level of Vietnamese NIPS version has<br /> feasibility in applying on neonatal pain assessment at NICUs.<br /> Keywords: Pain, neonatal pain assessment, Neonatal Infant Pain Scale.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ở cả trẻ sơ sinh, sơ sinh non tháng và được đánh<br /> giá tính giá trị và độ tin cậy tại nhiều nước trên<br /> Theo hiệp hội nghiên cứu đau quốc tế (IASP)<br /> thế giới(6). Do đó nghiên cứu này được tiến hành<br /> “Đau là một trải nghiệm khó chịu về cảm giác và để nghiên cứu tính giá trị nội dung của thang đo<br /> cảm xúc đi kèm với tổn thương mô thực sự hoặc NIPS phiên bản tiếng Việt và mức độ áp dụng<br /> tiềm tàng, hoặc được mô tả trong thuật ngữ của của thang đo tại khoa NICU, bệnh viện Đa khoa<br /> những tổn thương đó”(5). Nhiều nghiên cứu<br /> Tiền Giang.<br /> được thực hiện cho thấy đau được xem như dấu<br /> hiệu sinh tồn thứ 5 và các chuyên gia chăm sóc ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> sức khỏe cần theo dõi và quản lý đau khi chăm Đối tượng nghiên cứu<br /> sóc cho người bệnh(4). Thang đo NIPS đánh giá đau ở trẻ sơ sinh.<br /> Trẻ sơ sinh nhạy cảm với đau nhiều hơn so Thang đo được thiết kế và giữ bản quyền sao<br /> với trẻ lớn và người lớn, nhạy cảm về đau rõ rệt chép bởi bệnh viện Children Hospital Eastern<br /> và trầm trọng hơn ở trẻ sinh non tháng(5). Việc Ontario, Ottawa, Canada với ngôn ngữ Tiếng<br /> trải qua những đau đớn kéo dài và lặp lại liên Anh. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh<br /> quan tới sự phát triển không bình thường hay giá tính giá trị nội dung của thang đo khi được<br /> chậm phát triển của trẻ, tác động đến hệ thần chuyển ngữ sang Tiếng Việt.<br /> kinh, hành vi, nhận thức, tình cảm và cảm xúc<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> của trẻ khi trẻ lớn lên. Đặc biệt đối với trẻ sinh<br /> non, chức năng não bộ chưa phát triển hoàn Đánh giá được tính giá trị nội dung và mức<br /> chỉnh nên ngưỡng chịu đau của trẻ thấp hơn so độ áp dụng của thang đo NIPS.<br /> với trẻ lớn và mức độ nhạy cảm với đau của trẻ Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành<br /> sinh non sẽ cao hơn. nghiên cứu qua 2 giai đoạn: giai đoạn chuyển<br /> Tuy nhiên hiện nay, việc thực hành đánh giá ngữ để đánh giá tính giá trị nội dung của thang<br /> và điều trị, chăm sóc giảm đau cho trẻ sơ sinh tại đo NIPS phiên bản tiếng Việt, giai đoạn nghiên<br /> các đơn vị sơ sinh/hồi sức sơ sinh (NICU) vẫn cứu thử nghiệm thang đo NIPS để đánh giá mức<br /> còn chưa được chú trọng. Nhiều nghiên cứu độ áp dụng của thang đo tại khoa hồi sức tích<br /> được thực hiện cho thấy một trong những cực chống độc Nhi, bệnh viện Đa khoa Trung<br /> nguyên nhân chủ yếu là do thiếu thang đo đánh tâm Tiền Giang.<br /> giá chính xác được mức độ đau của trẻ(1). Tại Việt Giai đoạn chuyển ngữ, một nghiên cứu cắt<br /> Nam hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về thực ngang mô tả được thực hiện. Sau khi được sự<br /> hành chăm sóc, điều trị giảm đau cho trẻ sơ sinh, cho phép sử dụng của bệnh viện Children<br /> cũng như chưa có nghiên cứu nào đánh giá tính Hospital Eastern Ontario, Ottawa, Canada nơi<br /> giá trị và độ tin cậy của các thang đo đánh giá giữ bản quyền sử dụng thang đo NIPS, thang đo<br /> đau cho trẻ sơ sinh. Trên thế giới hiện nay có được dịch sang tiếng Việt. Phiên bản gốc tiếng<br /> nhiều thang đo đánh giá tình trạng đau của trẻ Anh sẽ được phiên dịch sang 2 phiên bản tiếng<br /> tại các đơn vị sơ sinh/NICU, trong đó có thang Việt T1 và T2 bởi 2 người phiên dịch độc lập<br /> đo NIPS (Neonatal Infant Pain Scale) được thiết chưa từng tiếp cận qua thang đo NIPS (1 thạc sĩ<br /> kế dễ dàng và thuận tiện cho người điều dưỡng điều dưỡng và 1 giáo viên tiếng Anh). Phiên bản<br /> sử dụng, có thể dùng để đánh giá tình trạng đau tiếng Anh T1 và T2 được tổng hợp lại bởi nghiên<br /> cấp tính hay đánh giá đau trước, sau phẫu thuật cứu viên thành phiên bản tiếng Việt T12. Phiên<br /> <br /> <br /> 154 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> bản tiếng Việt T12 sau đó được dịch ngược sang KẾTQUẢNGHIÊNCỨU<br /> tiếng Anh B1 và B2 bởi 2 người phiên dịch độc<br /> Kết quả giai đoạn chuyển ngữ thang đo NIPS<br /> lập chưa từng biết qua thang đo NIPS (1 thạc sĩ<br /> điều dưỡng và 1 giáo viên tiếng Anh, 2 người Thang đo sau khi được phiên dịch và tổng<br /> hợp thành phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh được<br /> phiên dịch này độc lập với 2 người phiên dịch đã<br /> các bác sĩ và điều dưỡng chuyên khoa sơ sinh<br /> phiên dịch thang đo NIPS sang tiếng Việt). Phiên<br /> bản tiếng Anh B1 và B2 được tổng hợp bởi bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang đánh<br /> nghiên cứu viên thành phiên bản B12. Phiên bản giá nội dung phù hợp so với phiên bản gốc.<br /> B12 sau đó được đối chiếu và đánh giá với phiên Thang đo phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh được<br /> bản gốc tiếng Anh bởi 2 tiến sĩ điều dưỡng người dịch ngược lại sang tiếng Anh, thang đo tiếng<br /> đánh giá mức độ tương đồng đối với phiên bản Anh dịch ngược được 02 tiến sĩ điều dưỡng<br /> gốc. Phiên bản tiếng Việt T12, phiên bản tiếng người Mỹ đánh giá là có nội dung tương đồng<br /> với phiên bản NIPS gốc.<br /> Anh B12 sau đó được đánh giá tính giá trị nội<br /> dung sau khi phiên dịch bởi hội đồng bác sĩ và Bảng 1: Phiên bản gốc của thang đo NIPS<br /> điều dưỡng khoa NICU bệnh viện Đa khoa Facial Expression<br /> Trung Tâm Tiền Giang. Nội dung đánh giá 0 – Relaxed Muscles Restful face, neutral expression<br /> 1 – Grimace Tight facial muscles,<br /> thang đo NIPS hội đồng chuyên gia được ghi âm furrowedbrow, chin, jaw<br /> lại và giải băng bởi nghiên cứu viên và sau đó Cry<br /> hình thành phiên bản tiếng Việt cuối cùng của 0 – No cry Quiet, not crying<br /> thang đo NIPS. 1 – Whimper Mild moaning, intermittent<br /> Giai đoạn nghiên cứu đánh giá mức độ áp 2 – Vigorous cry Loud scream, shrill, continuous<br /> (Note: Silent cry may be scoredif<br /> dụng của thang đo, một nghiên cứu cắt ngang baby is intubated, as evidenced by<br /> mô tả được sử dụng. Toàn bộ 16 điều dưỡng obvious mouth, facial movement)<br /> Breathing Patterns<br /> viên của khoa NICU, bệnh viện Đa khoa Tiền<br /> 0 – Relaxed Usual breathing pattern for<br /> Giang được xem thang đo NIPS phiên bản tiếng thisbaby<br /> Việt, sau đó 16 điều dưỡng viên sử dụng thang 1 – Change in breathing Indrawing, irregular, faster<br /> thanusual, gagging, breath holding<br /> đo NIPS để đánh giá mức độ đau cho trẻ sơ sinh<br /> Arms<br /> khi trẻ có chỉ định thủ thuật lấy máu. Thời gian 0 – Relaxed/Restrained No muscular rigidity,<br /> trung bình điều dưỡng viên sử dụng thang đo occasionalrandom movements of<br /> arms<br /> để hoàn thành việc đánh giá đau cho trẻ được<br /> 1 – Flexed/extended Tense, straight arms, rigid<br /> ghi nhận bởi nghiên cứu viên. Sau đó, 16 điều and/orrapid extension/flexion<br /> dưỡng viên được phỏng vấn một bảng câu hỏi Legs<br /> gồm 7 câu hỏi được thiết kế theo thang điểm 0 – Relaxed/restrained No muscular rigidity,<br /> occasionalrandom leg movement<br /> Likert gồm 5 mức độ từ 1 đến 5 đánh giá mức độ 1 – Flexed/extended Tense, straight legs, rigid<br /> áp dụng của thang đo NIPS, mỗi mức độ được and/orrapid extension/flexion<br /> chấm 1 điểm. Bảng câu hỏi đánh giá mức độ áp State of Arousal<br /> 0 – Sleeping/awake Quiet, peaceful, sleeping or<br /> dụng thực hành của thang đo NIPS dựa trên bộ<br /> alertand settled<br /> câu hỏi của S. Suraseranivongse và cộng sự trong 1 – Fussy Alert, restless, and thrashing<br /> nghiên cứu được thực hiện năm 2006(7). Assessment<br /> Xử lý - phân tích số liệu - Pain score 0 – 2: No Pain or Mild Pain<br /> - Pain score3: Moderate Pain<br /> Dữ liệu được nhập và phân tích bằng phần<br /> - Pain score ≥ 4: Severe Pain<br /> mềm SPSS version 20.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 155<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> Bảng 2: Phiên bản tiếng Việt hoàn chỉnh của thang đo Bảng 3: Phiên bản tiếng Anh dịch ngược của thang<br /> NIPS đo NIPS<br /> Thang điểm NIPS Facial Expression<br /> Vẻ mặt 0 – Relaxed Muscles Restful face, neutral expression<br /> 0 – Cơ mặt thư giãn Vẻ mặt yên bình, biểu hiện trung tính 1 – Grimace Tight facial muscles,<br /> 1 – Nhăn mặt Cơ mặt căng chặt; mặt nhăn ở trán, furrowedbrow, chin, jaw<br /> cằm và hàm Cry<br /> Khóc 0 – Not crying Quiet, not crying<br /> 0 – Không khóc Yên lặng, không khóc 1 – Whimper Mild moaning, intermittent<br /> 1 – Rên rỉ Rên nhẹ, ngắt quãng 2 – Vigorous cry Loud scream, shrill, continuous<br /> 2 – Khóc dữ dội Thét lớn, chói tai, liên tục (ghi chú: (Note: Silent cry may be scoredif<br /> khóc không thành tiếng có thể được the infant is intubated, when there<br /> cho điểm nếu trẻ được đặt nội khí is evidences by obvious mouth,<br /> quản, khi có bằng chứng qua quan sát facial movements)<br /> miệng và cử động mặt) Breathing Patterns<br /> Kiểu thở 0 – Relaxed Usual breathing pattern<br /> 0 – Thoải mái Kiểu thở bình thường 1 – Change in breathing Indrawing, irregular, faster<br /> 1 – Thay đổi kiểu thở Rút lõm, không đều, nhanh hơn bình thanusual, gagging, breath holding<br /> thường, nôn khan, có cơn ngưng thở Arms<br /> Cử động tay 0 – Relaxed/Restrained No muscular rigidity,<br /> 0 – Thoải mái/tự chủ Không co cứng cơ, có những cử động occasionalrandom movements of<br /> ngẫu nhiên của cánh tay arms<br /> 1 – Flexed/extended Tense, straight arms, rigid<br /> 1 – Co/duỗi Cánh tay thẳng, căng cứng, co/duỗi<br /> and/orrapid extension/flexion<br /> nhanh<br /> Legs<br /> Cử động chân<br /> 0 – Relaxed/Restrained No muscular rigidity,<br /> 0 – Thoải mái/tự chủ Không co cứng cơ, chân có những cử<br /> occasionalrandom leg movement<br /> động ngẫu nhiên<br /> 1 – Flexed/extended Tense, straight legs, rigid<br /> 1 – Co/duỗi Chân thẳng, căng cứng, co/duỗi nhanh<br /> and/orrapid extension/flexion<br /> Trạng thái thức tỉnh<br /> State of Arousal<br /> 0 – Đang ngủ/thức Yên lặng, yên bình, đang ngủ hoặc 0 – Sleeping/awake Quiet, peaceful, sleeping or<br /> thức nhưng ổn định alertand stabilized<br /> 1 – Kích thích Tỉnh táo, không ngừng cựa quậy và 1 – Fussy Alert, restless, and thrashing<br /> quẫy đập<br /> Assessment<br /> Đánh giá:<br /> - Pain score 0 – 2: No Pain or Mild Pain<br /> Điểm đau 0 – 2: Không đau<br /> - Pain score 3: Moderate Pain<br /> Điểm đau 3 – 4: Đau nhẹ đến đau vừa<br /> - Pain score ≥ 4: Severe Pain<br /> Điểm đau > 4: Đau nghiêm trọng<br /> <br /> <br /> Kết quả giai đoạn nghiên cứu đánh giá mức độ áp dụng của thang đo NIPS<br /> Bảng 4: Mức độ áp dụng của thang đo NIPS<br /> Trung bình Độ lệch chuẩn<br /> Thang đo NIPS rõ ràng và dễ hiểu 4,4 0,6<br /> Thang đo NIPS dễ sử dụng 4,1 0,6<br /> Thang đo NIPS thuận tiện cho người điều dưỡng đánh giá đau 4,0 0,4<br /> Thang đo NIPS chỉ cần thời gian ngắn để hoàn thành đánh giá 3,9 0,5<br /> Thang đo NIPS có thể giúp người điều dưỡng ra quyết định chăm sóc giảm đau 3,4 0,5<br /> Thang đo NIPS khả thi khi áp dụng vào thực hành lâm sàng 3,6 0,5<br /> Thang đo NIPS có khả năng phân loại được mức độ đau cho trẻ 3,5 0,5<br /> Thời gian trung bình điều dưỡng sử dụng thang đo NIPS đánh giá đau cho trẻ (phút) 1,6 0.5<br /> Điểm trung bình được đánh giá theo thang điểm Likert scale 5 mức độ: 1 (rất không đồng ý), 2 (không đồng ý), 3 (không ý<br /> kiến), 4 (đồng ý), 5 (rất đồng ý).<br /> <br /> <br /> <br /> 156 Chuyên Đề Nhi Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Qua kết quả khảo sát cho thấy, thời gian dung của thang đo. Nội dung thang đo bằng<br /> trung bình điều dưỡng viên sử dụng thang đo tiếng Việt dễ hiểu, được đánh giá qua thực hành<br /> NIPS để đánh giá đau cho 1 trẻ sơ sinh là 1,6 điều dưỡng. Mặc dù có sự khác biệt ngôn ngữ và<br /> phút (độ lệch chuẩn ± 0,5). Điểm trung bình của văn hóa, tuy nhiên kết quả nghiên cứu cũng cho<br /> mức độ rõ ràng và dễ hiểu của thang đo NIPS là thấy thang đo NIPS phiên bản tiếng Việt và<br /> 4,4 (± 0,6), thang đo dễ sử dụng là 4,1 (± 0,6), phiên bản NIPS dịch ngược sang tiếng Anh có<br /> thang đo thuận tiện cho người điều dưỡng đánh<br /> nội dung tương đồng so với phiên bản gốc qua<br /> giá đau là 4,0 (± 0,4), thang đo chỉ cần thời gian<br /> thảo luận của các hội đồng chuyên môn và<br /> ngắn để hoàn thành đánh giá là 3,9 (± 0,5), thang<br /> chuyên gia điều dưỡng. Nội dung của thang đo<br /> đo có thể giúp người điều dưỡng ra quyết định<br /> phiên bản tiếng Việt được các bác sĩ và điều<br /> chăm sóc giảm đau là 3,4 (± 0,5), thang đo khả thi<br /> khi áp dụng vào thực hành lâm sàng là 3,6 (± dưỡng khoa NICU bệnh viện Đa khoa Tiền<br /> 0,5), thang đo có khả năng phân loại được mức Giang đánh giá là rõ ràng, dễ hiểu, có nội dung<br /> độ đau cho trẻ là 3,5 (± 0,5). tương đồng so với phiên bản gốc. Nội dung<br /> phiên bản dịch ngược của thang đo NIPS được 2<br /> BÀN LUẬN<br /> tiến sĩ điều dưỡng người Mỹ nhận xét là nội<br /> Đây là nghiên cứu dẫn đường cho việc lựa dung tương đồng so với phiên bản gốc. Như<br /> chọn 1 thang đo phù hợp để đánh giá mức độ<br /> vậy, bước đầu tiên trong nghiên cứu là chuyển<br /> đau cho trẻ sơ sinh tại các đơn vị NICU, do đó<br /> ngữ thang đo NIPS sang tiếng Việt và đánh giá<br /> nghiên cứu chỉ tiến hành đánh giá tính giá trị nội<br /> tính giá trị nội dung khi chuyển ngữ sang tiếng<br /> dung cũng như mức độ áp dụng của thang đo.<br /> Việt đã được thực hiện.<br /> Đối với trẻ sơ sinh, tác động của đau đối với<br /> Trong giai đoạn nghiên cứu mức độ áp<br /> trẻ được đã được chứng minh. Tuy nhiên, trẻ sơ<br /> dụng của thang đo, kết quả nghiên cứu cho<br /> sinh không thể dùng lời nói để diễn đạt mức độ<br /> thấy, thời gian trung bình điều dưỡng sử dụng<br /> đau cho trẻ, do đó việc chọn lựa 1 thang đo với<br /> thang đo để đánh giá đau cho trẻ là 1,6 phút.<br /> các chỉ số đáp ứng hành vi là cần thiết trong việc<br /> Như vậy, việc sử dụng thang đo NIPS không<br /> đánh giá chính xác mức độ đau của trẻ sơ sinh.<br /> chiếm nhiều thời gian chăm sóc của điều<br /> Tuy nhiên, việc lựa chọn thang đo có nội dung<br /> dưỡng. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận,<br /> đơn giản, thuận tiện cho người điều dưỡng sử<br /> điểm trung bình của điều dưỡng đánh giá về<br /> dụng để đánh giá chính xác mức độ đau ở trẻ sơ<br /> mức độ áp dụng của thang đo NIPS là cao,<br /> sinh là cần thiết. Hơn nữa, việc sử dụng thang<br /> trong đó điểm trung bình về mức độ rõ ràng<br /> đo không làm mất nhiều thời gian của người<br /> và dễ hiểu của thang đo là 4,1 ± 0,6; thang đo<br /> điều dưỡng cũng rất cần thiết. So với các thang<br /> dễ sử dụng là 4,0 ± 0,6, thang đo thuận tiện<br /> đo đánh giá đau cho trẻ sơ sinh khác như thang<br /> cho người sử dụng là 4,0 ± 0,4, thang đo chỉ<br /> đo FLACC (Face Legs Activity Cry<br /> cần thời gian ngắn để hoàn thành đánh giá là<br /> Consolability), thang đo CRIES, thang đo DAN<br /> 3,9 ± 0,5, thang đo có thể giúp người điều<br /> (Douleur Aigue du Nouveau-ne, thang đo NFCS<br /> dưỡng ra quyết định chăm sóc giảm đau là 3,4<br /> (Neonatal Facial Coding System), thang đo NIPS<br /> (± 0,5), thang đo khả thi khi áp dụng vào thực<br /> được nhiều nghiên cứu cho thấy hiệu quả trong<br /> hành lâm sàng là 3,6 (± 0,5), thang đo có khả<br /> việc đánh giá đau cho trẻ sơ sinh cũng như mức<br /> năng phân loại được mức độ đau cho trẻ là 3,5<br /> độ áp dụng trong thực hành đánh giá đau cao<br /> (± 0,5). Như vậy trong nghiên cứu này, thang<br /> hơn so với những thang đo khác(2,7,8).<br /> đo NIPS phiên bản tiếng Việt có mức độ áp<br /> Giai đoạn nghiên cứu để phiên dịch thang dụng vào trong thực tế việc đánh giá đau cho<br /> đo NIPS sang tiếng Việt đảm bảo ý nghĩa nội trẻ tại khoa NICU.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nhi Khoa 157<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> 3. Anne K (2013) "Neonates do not feel pain? A critical review of<br /> KẾT LUẬN<br /> the evidence". Oxford Journal, 7, 1-9.<br /> Thang đo NIPS khi chuyển ngữ sang tiếng 4. Cambell JN (2016) "Pain, the fifth vital sign revisited". Pain, 157<br /> (1), 3-4.<br /> Việt có nội dung sát với phiên bản gốc và có thể 5. International Association for the Study of Pain (IASP) (2016) Pain<br /> áp dụng. Trong những nghiên cứu tiếp theo, Terms, accessed at http://www.iasp-pain.org/Taxonomy#Pain.<br /> chúng tôi đề nghị cần có thêm những nghiên 6. Maria G (2003) "The Fifth Vital Sign: Implementation of the<br /> Neonatal Infant Pain Scale". JOGNN, 32, 199–206.<br /> cứu để đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của 7. Suraseranivongse S, Kaosaard R, Intakong P, Pornsiriprasert S,<br /> thang đo NIPS, để chứng minh thang đo NIPS có Karnchana Y, Kaopinpruck J, Sangjeen K (2006) "A comparison<br /> of postoperative pain scales in neonates". British Journal of<br /> hiệu quả trong việc đánh giá và quản lý đau cho<br /> Anaesthesia, 97 (4), 540-544.<br /> trẻ sơ sinh. 8. Zeynep SU, Hu LB, Ahmet T, Ipek A, Eren O (2008)<br /> "Comparison of three neonatal pain scales during minor painful<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO procedures". The Journal of Maternal-Fetal and Neonatal Medicine,<br /> 1. Anand KJ (2007) "Pain assessment in preterm neonates". 21-5.<br /> Pediatrics, 119 (3), 605-607.<br /> 2. Anna T, Mary-Ellen H, Paul M, Angela G, Sandra G, Linda W, Ngày nhận bài báo: 14/06/2017<br /> Moshe I (2011) "Evaluation of the reliability, validity and<br /> practicality of 3 measures of acute pain in infants undergoing Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018<br /> immunization injections". Vaccine, 29, 1390-1394. Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 158 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2